Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

BÁO cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp TRƯỜNG NGHIÊN cứu sản XUẤT vỏ CAM NON sấy KHÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.97 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
ISO 9001 : 2008

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP
TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VỎ CAM NON
SẤY KHÔ

Chủ nhiệm đề tài:

Sơn Thị Liêm

Đồng chủ nhiệm:

Đặng Văn Út

Chức vụ:

Sinh viên

Đơn vị:

-

Lớp Cao đẳng Công nghệ Sau

thu hoạch 2010
Khoa Nông nghiệp - Thủy sản



Trà Vinh, ngày tháng năm 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
ISO 9001 : 2008

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VỎ CAM NON
SẤY KHÔ

Xác nhận của cơ quan chủ quản

Sơn Thị Liêm

Chủ nhiệm đề tài


LỜI CẢM ƠN
Gần ba năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Trà Vinh dưới sự hướng dẫn
và dạy bảo tận tình của Q Thầy Cơ, trong thời gian đó em đã học tập và tích lũy
được nhiều kiến thức lí thuyết, kinh nghiệm thực tiễn qua các chuyến thực tập về
chuyên ngành mà em theo học đã được nâng cao.
Qua đây, nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường,
phòng Khoa học Công nghệ và Đào tạo Sau đại học, Khoa Nông nghiệp - Thủy sản
cùng với Thầy Cô trong Trung tâm Công nghệ sau thu hoạch đã truyền đạt nhiều kiến
thức bổ ích và quan trọng đối với em.

Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn đến Cô Nguyễn Thị Hiền đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn. Đồng thời em xin cảm ơn Cơ Nguyễn Thị Hồng Thắm đã tích cực hỗ trợ
để em hồn thành để tài này.
Q trình thực hiện đề tài có nhiều thuận lợi với sự hỗ trợ và giúp đỡ từ nhiều phía,
bên cạnh đó cũng có khơng ít khó khăn và thiếu sót. Kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp của thầy, cơ.
Cuối lời nhóm nghiên cứu xin gửi lời chúc sức khỏe đến Ban Giám hiệu, quý Thầy
cô cùng anh chị công tác tại trường Đại học Trà Vinh. Chúc trường Đại học Trà Vinh
ngày càng phát triển và bền vững.
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn!

3-


TĨM TẮT
Tận dụng nguồn ngun liệu sẵn có ở địa phương, nâng cao giá trị kinh tế từ nguồn
phế phẩm cam non để chiết xuất tinh dầu, cải thiện thu nhập cho người dân. Đó là mục
tiêu mà nhóm hướng đến khi thực hiện đề tài “Nghiên cứu sản xuất vỏ cam non sấy
khô”. Các loại thực vật chứa tinh dầu ở nước ta rất đa dạng và phong phú phục vụ cho
nhiều mặt của cuộc sống, cũng như công tác nghiên cứu. Có nhiều loại quả, hạt chứa
hàm lượng tinh dầu cao, trong đó họ quả citrus như: cam, chanh, quất,.. (tồn tại chủ
yếu ở vỏ quả) có hàm lượng tinh dầu tương đối cao hơn các loại còn lại. Các công ty
sản xuất tinh dầu chủ yếu thu lấy vỏ của những trái đã chín, vì ở giai đoạn này hàm
lượng tinh dầu trong vỏ cao nhất.
Nghiên cứu của nhóm cũng sử dụng vỏ cam sành loại cây ăn trái trồng phổ biến tại
đồng bằng sông Cửu Long để phục vụ cho công tác chiết xuất tinh dầu của các công
ty, nhưng nguyên liệu sử dụng là vỏ cam non - phế phẩm từ các nhà vườn trồng cam
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Nội dung nghiên cứu chủ yếu tập trung vào bảo vệ hàm
lượng tinh dầu khi thực hiện q trình sấy với hai thí nghiệm chủ yếu sau:
- Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm acid citric nhằm hạn chế sự

oxi hóa vỏ cam. Qua q trình thực nghiệm đã chọn ra nồng độ acid citric 0.5%


thời

gian ngâm 40 phút, ở thơng số này khả năng kháng oxi hóa cao nhất.
- Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thơi gian sấy đến chất lượng sản phẩm. Qua
qua trình khảo nghiệm đã cọn ra nhiệt độ sấy 80 oC và thời gian sấy 6 giờ, hàm
lượng
tinh dầu đạt giá trị cao nhất khi thực hiện ở hai thông số trên.


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

-5-


DANH SÁCH BẢNG

-6-


DANH SÁCH HÌNH


PHẦN MỞ ĐẦU


• Tính cấp thiết của đề tài
Diện tích trồng cam trong tỉnh khá lớn riêng ở huyện Cầu Kè diện tích từ năm 2005
đến nay khoảng 2000 ha. Mỗi khi vào mùa cam số lượng cam non bị loại bỏ rất lớn, chính
từ những quả cam bị loại bỏ đó ảnh hưởng đến mơi trường sinh thái. Cụ thể là làm nguồn
nước bị ô nhiễm do tinh dầu trong vỏ cam tiết ra. Với chi phí bỏ ra cho một vụ mùa là
khơng nhỏ, vì vậy nếu ta biết cách tận dụng nguồn nguyên liệu bỏ đi này sẽ một phần nào
bù lại khoản chi mà người nông dân đầu tư ban đầu, cải thiện thu nhập cho họ.
Nếu ruột cam là nguồn cung cấp vitamin C dồi dào thì vỏ cam cùng chứa một số chất
có ích cho con người như : Pectin, Cenlulose, Naringin, Hesperidin, Limone. Đặc biệt
limone chiếm khoảng 92,3 - 95,5% của tổng số thành phần tinh dầu có trong cam. Do đó
tinh dầu cam được ứng dụng nhiều trong công nghiệp tẩy rửa, các sản phẩm mỹ phẩm,
như một loại dược phẩm dân gian sử dụng để giảm đau, hỗ trợ tiêu hóa, tạo cảm giác
thoải mái.
Đó là lí do nhóm chọn cam non để nghiên cứu với mục đích tận dụng nguồn nguyên
liệu sẵn có tại địa phương làm tăng giá trị kinh tế cho loại phụ phẩm này.
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng quy trình sản xuất sản phẩm “Vỏ cam
non sấy khô”; đánh giá bước đầu hàm lượng tinh dầu có trong sản phẩm, làm cơ sở hoàn
thiện uy tr nh sản uất à ứng dụng ào thực tế sản uất .

• Mục tiêu của đề tài
-

Xây dựng quy trình sản xuất vỏ cam non sấy khơ.

-

Chế biến bán thành phẩm vỏ cam non sấy khơ.

• Nội dung triển khai nghiên cứu
-


Thiết kế quy trình sản xuất vỏ cam non sấy khơ.

-

Tiến hành bố trí thí nghiệm.

-

So sánh và chọn ra quy trình sản xuất, những thơng số kỹ thuật thích hợp.

-8-


• Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích ẩm bằng phương pháp sấy đến khối lượng khơng đổi.
- Trích li tinh dầu bằng phương pháp tẩm trích dung mơi methanol nhằm xác định
lượng tinh dầu còn lại trong sản phẩm.
- Phương pháp đo độ hấp thu của mẫu tại bước sóng /.51711111 nhằm xác định khả
năng kháng oxi hóa theo cơ chế bắt gốc tự do DPPH.
Xử lý số liệu bằng phần mềm excel, stagraphics 5.1.

-9-


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về cam[2][3][4][9][10]
1.1.1


Nguồn gốc và đặc điểm của cam

Cây cam đã được biết đến từ rất lâu khoảng 2200 năm trước công nguyên ở Trung
quốc nhưng một số người lại cho rằng cây cam có nguồn gốc từ

thế giới.
Ản Độ. Cam được trồng rất phổ biến từ Ản
Độ. Sau đó được lan rộng về phía đơng đến cả
vùng Đơng Nam Á, vào khoảng thế kỉ thứ 3
trước công nguyên, cây cam được đưa đến
Châu Âu, và nó lan ra tới cả vùng địa Trung
Hải. Sau đó cây cam được đưa đến Châu Mỹ.
Những năm sau đó, những người làm vườn ở
Châu Mỹ và Châu Âu đã đem cây cam đến
Châu Úc và Châu Phi. Ngày nay cây cam đã
đươc trồng rất phổ biến ở rất nhiều nơi trên
Cam là loài cây ăn trái cùng họ với bưởi thuộc
giới Plantae

Hình 1.1: Đặc điếm hình thái của cam


Ngành Magnoliophyta.
Lớp Magnoliopsida.
Bộ Sapidales.
Loài cam là một cây lai được trồng từ xưa, có thể lai giống giữa lồi bưởi (Citrus
maxima} và quýt (Citrus reticulata)


Cam sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ 23-29oC. Những vùng có nhiệt độ bình qn

là 15oC cũng có thể trồng được cam quýt. Cam có thể chịu được rét, nhiệt độ quá thấp và
kéo dài cây sẽ ngừng sinh trưởng và chết. Nhưng nhiệt độ cao quá từ 40 oC trở lên,
câycũng ngừng sinh trưởng, cành lá cây bị khơ héo. Cũng có một số giống cam chịu được
nhiệt độ cao. Sự phát triển của cam cũng cần đủ ánh sáng. Nếu thiếu ánh sáng thì cây cam
cũng sinh trưởng và phát dục kém, khó phân hóa mầm hoa, ảnh hưởng lớn đến năng suất
và sản lượng.
Cam là lồi cây trái ưa ẩm. Lượng mưa thích hợp hàng năm là 1000-1500mm. Trồng
cam ở những nơi có độ ẩm khơng khí 70-80% cây dễ cho trái to, đều, vỏ bóng, nước
nhiều, phẩm chất trái tốt, ít bị rụng. Loại đất thích hợp cho cam là đất phù sa ven sơng,
xốp nhẹ, phì nhiêu, màu mỡ. Độ pH của đất khoảng 5,5-5,6.
1.1.2

Thu hoạch và bảo quản cam

Ở nước ta cam được trồng rộng rãi trên khắp cả nước để lấy trái ăn. Cây ra hoa quanh
năm, thường có hoa vào tháng 1-2, có trái vào tháng 11-12. Thời gian thu hái thích hợp là
vào khoảng 212-221 ngày sau khi đậu trái.
Biểu hiện bên ngồi của trái cam chín là vỏ trái có màu vàng nhạt và dễ dàng tách ra
khỏi thịt trái, phần vỏ xốp có màu hơi àng, chính giữa đáy trái uất hiện đốm trịn (có
đường kính 1,5-2mm) vị chua ngọt hài hòa. Nếu thu hái khi trái cịn q xanh, vỏ trái sẽ
có màu anh đậm, vị chua gắt, có vị hậu đắng.
Tùy theo giống sớm hay muộn mà thời gian thu hoạch khác nhau. Thu hái đúng độ
chín khi 1/3 vỏ trái chuyển màu vàng. Khơng nên để trái chín hồn tồn trên cây, trái sẽ bị
xốp, khô nước. Chọn ngày trời nắng ráo để thu hoạch cam. Dùng kéo cắt sát cuống trái,
thao tác cần nhẹ nhàng khơng làm dập túi tinh dầu ngồi vỏ trái sẽ dễ bị hỏng khi bảo
quản.

>

Bảo quản cam bằng cát:



Cát xốp có tác dụng hấp thụ ẩm, nhiệt, CO2, thoát ra từ nguyên liệu ,bảo quản à ngăn
chặn một phần sự xâm nhập của khí. Như vậy các tác dụng điều chỉnh tự nhiên các thông
số kỹ thuật bảo quản. Rải một lớp cam lên trên lớp cát, sau đó lại rải một lớp cát dày 5cm
lên trên một lớp cam. Cứ như vậy lớp cát rồi lớp cam cho đến khi chiều cao của đống cam
đạt yêu cầu thì phủ một lớp cát trên cùng dày 30cm. Trong thời gian bảo quản, cứ mỗi
tháng kiểm tra một lần để phát hiện hư hỏng. Bằng cách bảo quản này có thể giữ camđược
trong 3 tháng. Phương pháp bảo quản cam này chỉ thích hợp cho bảo quản quy mơ
gia đình.

>

Bảo quản bằng hóa chất:

Sau khi thu hái, cam được lau chùi sạch sẽ rồi mới xủ lý bằng hóa chất. Hóa chất
thường dùng là Topxin-M. Trước tiên nhúng cam vào nước vơi bão hịa, vớt ra để ráo
nước trong khơng khí. Khi có CO2 trong khơng khí sẽ tác dụng với Ca(OH) 2 tạo thành
màng CaCO3. Bao quanh trái cam, hạn chế sự hô hấp ngăn ngừa vi sinh vật xâm nhập.
Sau đó nhúng cam vào dung dịch Topxin-M 0,1% rồi lại vớt ra, để ráo. Khi đã ráo nước
cam được gói thành từng trái bằng giấy bản mềm hoặc túi polyethylen dày 4mm. Xếp
cam vào sọt và đưa đi bảo quản ở nơi thoáng mát ở nhiệt độ thường hoặc lạnh.
1.1.3

Thành phần dinh dưỡng của cam

Bảng 1.1 Thành phần dinh dưỡng của cam tươi (trên 100g)


Múi m


Thành phần
Năng lượng
Nước
Protein
Tinh dầu
Sacharose
Thành phần
Glucose
chính
Fructose
Acid hữu cơ
Cellulose
Pectin
Ca
Muối khống P
Fe
Vitamin
A
P-Carotene

37
88,06
0,9
3,59
1,25
1,45
1,41
0,47
1,41

42
23
0,4
0,09
0,4

lượng
Vỏ
75,95
2,4
1,22
3,49
3,24
0,22
3,49
0,22
0,09

Đơn vị
Kcal
%
%
%
%
%
%
%
Mg%
Mg%
Mg%

Mg%
Mg%


B1
B2
PP
C

0,04
0,06
0,75
65

0,02
1,27
170

Mg%
Mg%
Mg%
Mg%


1.1.4

Thành phần hóa học của vỏ cam

Lá và vỏ cam còn xanh chứa I-stachydrin, hesperdin, surantin, acid aurantinic, tinh dầu
cam rụng (petitgrain). Tinh dầu vỏ cam có thành phần chính là D-limonen (90%)

decyelicaldehyd tạo nên mùi thơm, các alcol như linalool, D, L- terpineol, alcol nonylic,
cịn có acid butyric, authrannilat methyl và ester caprylic.
1.1.4.1

Cellulose

Cellulose thuộc loại polysaccharide cao phân tử khơng có tính chất đường, là thành
phần chính của tế bào thực vật.
Tính chất và những vai trị của cellulose

> Cellulose không tan trong nước. Nước làm phồng lên từng phần cellulose. Nó hấp
thu nước với lượng 7 - 8% khối lượng. Lượng nước hấp thu tăng lên 22 - 24% trong
trường hợp khơng khí bão hịa hơi nước. Sự phồng lên làm tăng đường kính sợi
cellulose
nhưng chiều dài khơng đổi.

> Tính bền cơ học là đặc tính chủ yếu của các sợi cellulose. Tính bền cơ học của
cellulose là do độ dài lớn của đại phân tử và hướng song song của chúng. Các đại
phân
tử
liên kết với nhau bằng liên kết hydro giữa các nhóm - OH.

> Con người khơng thể tiêu hóa được cellulose trong khẩu phần vì khơng có các
enzyme cần thiết để phân hủy chúng. Tuy nhiên, một số loại vi khuẩn có khả năng
phân
hủy cellulose thành CO2 và H2O.

> Các tác nhân oxi hóa như ozeic, peroxide, hydro, natri hipocloride,... Có thể oxi
hóa cellulose tạo thành hỗn hợp phức tạp gọi là oxycellulose.


> Cellulose có thể tác dụng với kiềm đặc tạo thành sản phẩm tương tự các ancolat
gọi là cellulose - kiềm. Cellulose - kiềm dễ bị thủy phân trở lại cellulose dưới dạng
hydrat
cellulose, dạng này giống cellulose về thành phần hóa học nhưng háo nước hơn à ít
bền
hơn. Cellulose - kiềm tác dụng với sulfurcarbon tạo thành xentogenat cellulose.
Xentogenat tan trong kiềm thành một dung dịch rất nhớt gọi là visô.


>

Cellulose có thể bị este hóa khi tác dụng với anhydride acetic (có mặt H 2SO4 làm

xúc tác) tạo thành mono, di, triacetat cellulose và có thể nitrat hóa thành hỗn hợp mono,
di, trinitrat cellulose. Chức năng của cellulose và các chất xơ thức ăn như sau:

• Phịng ngừa ung thư ruột kết
• Phịng ngừa xơ vữa động mạch
• Phịng ngừa hình thành sỏi mật, giảm được hàm lượng mỡ trong máu
• Gây ảnh hưởng đến mức đường huyết, giảm bớt tác dụng dựa vào insulin của
bệnh nhân tiểu đường

• Ngăn ngừa sự thừa năng lượng và béo phì
1.1.4.2

Hesperidin

Hesperidin C28H34O5 , có nhiều trong vỏ quả họ Citrus và các mơ khung, khơng có vị
đắng, có hoạt tính vitamin P, giữ vai trị điều chỉnh thẩm thấu và tính đàn hồi của các
thành mạch máu. Khi thuỷ phân, hesperidin sẽ thuỷ phân đến ramnoza và aglucon

hesperidin.
1.1.4.3

Limone

Limone có cơng thức phân tử là C10H16, có cơng thức cấu tạo như hình 1.2
Limone là chất lỏng khơng màu, có mùi cam dễ chịu. Khi bảo quản cần tránh tiếp xúc
với khơng khí và ánh sáng, nếu khơng sẽ bị oxi hóa nhanh chóng. Có thể chưng cất
limone ở áp suất khí quyển mà không phân hủy. Nhiệt độ sôi của limone là 176 oC.
Limone thường được cho thêm vào các sản phẩm tẩy rửa hay mỹ phẩm như dung mơi vì
tính ít độc hại của nó.
Limone chiếm khoảng 92,3 - 95,5% của tổng số thành phần tinh dầu có trong cam. Với
phương pháp ép có thể trích lấy được khoảng 90-97% limone có ở vỏ của quả cam ngọt.


1.1.5

Phân loại các giống cam

Hình 1.2 Cơng thức cấu tạo của limone

Có nhiều loại cam khác nhau tùy từng quốc gia và địa phương. Trong thương mại, cam
được chia làm hai loại, cam ngọt và cam chua. Cam chua thường được dùng trong sản
xuất mứt cam. Cam ngọt gồm:

>

Cam tròn:

Giống cam trịn phổ biến là valencia có nguồn gốc từ đảo Azores và Bồ Đào Nha. Cây

cam trịn có khả năng thích ứng với những vùng nội địa, nơi có sự chênh lệch sâu sắc về
khí hậu giữa ngày và đêm, có tác dụng làm hoạt hóa hệ sắc tố của vỏ tạo cho nó màu sắc
hấp dẫn.
Trái cam trịn có kích cỡ nhỏ tới trung bình thích hợp cho sản xuất công nghiệp. Vỏ
mỏng, da nhẵn, hạt màu cam cam sáng. Mùi vị dịch ép cam rất thơm ngọt ngay khi còn
tươi hay sau khi đã chế biến thành nước ép.

>

Cam Navel:

Các giống cam

Hình 1.3 Cam trịn


Navel

điển

hình

như

cam

caracara,

cam


Washington.

Các

giống

cam

này được trồng ở Florida trước năm 1835 ở Brazil 1870, ở Trung Quốc. Thu hoạch chính
từ tháng 11 đến tháng 1.
Trái cam vàng Navel to hơn cam valencia và các loại cam ngọt khác. Vỏ trái có màu
vàng đậm sáng cho tới cam dày và dễ lột. Loại cam này khơng có hạt, tỷ lệ thu dịch ép
cao. Thời tiết lạnh làm màu trái cam vàng sáng vì thế trái có thể chín và vẫn cịn màu
xanh nhợt trên da. Nhược điểm của loại cam này là tạo ra vị đắng nên dùng để sản xuất
nước cam ép.

>

Hình 1.4 Trái cam Navel

Cam Blood (cam múi đỏ):

Giống cam này được xem là ngon và hấp dẫn nhất trong các trái có múi đươc tìm thấy
đầu tiên ở Địa Trung Hải. Kích thước trái cỡ trung bình với vỏ mỏng có ít hoặc khơng
hạt. Múi và tép cam có màu đỏ sậm sáng đẹp. Dịch ép nhiều, ngọt, có màu đỏ sậm và ít
chua hơn các loại cam khác. Nhược điểm lớn nhất của cam Blood là hàm lượng
anthocyanins tạo đỏ đậm có khuynh hướng bị nhạt trong q trình chế biến và bảo quản.
Cam Blood có thể dùng dạng tươi hay dạng ép.



>

Cam ngọt:

Loại cam này trồng ở Địa Trung Hải, cho nước ép có hàm lượng acid thấp khơng đủ
khả năng ức chế vi sinh vật, độ ngọt quá cao, vì vậy khơng thích hợp cho việc sản xuất
nước cam ép.

Hình 1.6 Cam ngot

1.1.6

Một số giống cam phổ biến ở nước ta

> Cam Xã Đoài (Nghệ An): cây tương đối cao, ít cành, trồng ở Xã Đoài, tỉnh Nghệ
An. Trái cam ngon, thơm có vỏ mỏng và bóng, vị ngọt đậm ít xơ. Ứng dụng chủ
yếu
trong sản xuất nước cam, và mứt cam.

> Cam Động Đình: cây to, lá xanh nhạt, tai lá to. Trái to, màu đỏ tía, nhiều nước, hơi
chua, dễ trồng, có sức chống chịu, là giống lai giữa cam và bưởi. Hiện loại cam này
được
trồng ở Hải Hưng.

> Cam đường: hương vị gần giống quýt hơn cam. Cây cao 2-3m tán rộng nhiều cành
lá, lá khơng có tai. Khối lượng trung bình 100g/trái, vỏ mỏng, màu vàng đỏ hay đỏ
sẫm,
dễ bóc, múi dễ chia.



>

Cam sành: có tên khoa học Citrus

nobilis var, nobilis, tên Anh là mandarin, king
organge. Cây cao 2-3m, phân cành thấp, lá có
tai nhỏ. Dạng trái hơi dẹt, khối lượng 200400g/trái có vỏ sần sùi và mịn, vỏ dày, khi
chín có màu àng hay đỏ sẫm, tuy dày nhưng
dễ bóc, ruột đỏ, hạt có màu nâu lục, vị ngọt,hơi
chua, hương vị thơm ngon, thích hợp làm đồ
ngọt trái nước đường.
Hiện nay, vùng Nam bộ có trên 86.000 ha
trồng

cây



múi,

chiếm

18,45%

diện

tích

cây ăn trái của vùng với sản lượng gần 1 triệu tấn/năm, chiếm 57,4% về sản lượng so với
toàn vùng. Riêng tại đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL), diện tích trồng cây có múi

chiếm đến 74.424 ha. Điều này cho thấy, thổ nhưỡng, thời tiết của vùng thích hợp cho cây
trồng này phát triển cộng với trình độ canh tác của nơng dân ngày càng tiến bộ góp phần
nâng cao vị thế cây có múi so với nhiều cây trồng khác.
Trong đó cam sành được trồng nhiều ở các tỉnh như: Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp,
Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang và thành phố Cần Thơ.
Vĩnh Long tập trung chủ yếu tại huyện Trà Ơn với diện tích 9.240 ha.
Tiền Giang quy hoạch vùng trồng cây ăn quả tại đây theo tiêu chí VietGAP của Viện
cây ăn quả miền Nam phối hợp với địa phương thực hiện tiêu biểu là huyện Cái Bè. Theo
số liệu của Hội Làm vườn huyện Cái Bè, cuối năm 2000, huyện có khoảng 5.000ha cam
sành, nhưng bị ảnh hưởng bệnh vàng lá Greening gần phân nửa diện tích. Sau đó, cây cam
sành dần hồi phục và phát triển thêm diện tích mới, do giá trái cam sành đột ngột tăng
cao, vì vậy nhiều nhà vườn quay lại trồng cam sành. Đến cuối năm 2008, diện tích cam
sành trong huyện tăng lên 5.500ha và đến nay là 6.768ha (trong đó có trên 3.000ha cho
trái), sản lượng hàng năm khoảng 135.000-150.000 tấn. Giờ đây, cây cam sành không
những có mặt ở các xã phía Nam lộ như: Mỹ Lương, Mỹ Đức Tây, An Thái Đông, An
Thái Trung mà cịn lan ra cả những vùng đất phía Bắc lộ như: Mỹ Lợi A, Mỹ Lợi B, Mỹ
Tân... Có thể nói, vườn cam sành đang lấn dần ruộng lúa nơi đây.
Hình 1.7: Cam sành trồng phổ biến ở miền
Nam


Tỉnh Hậu Giang có diện tích cây ăn trái 26.109 ha, sản lượng 180.210 tấn/năm. Riêng
cây Cam Sành có diện tích: 1.693 ha. Được trồng tập trung nhiều nhất ở 3 huyện Châu
Thành, Ngã Bảy và Phụng Hiệp với diện tích 7.827 ha. Sản lượng thu hoạch năm 2012:
đạt 53.562 tấn.
Riêng trong tỉnh Trà Vinh cam được trồng chủ yếu tại huyện Cầu Kè với diện tích
2000 ha năm 2005 tập trung tại các xã Thơng Hịa, Tam Ngãi, Hịa Ân,... rải rác ở một số
nơi thuộc huyện Càng Long.



Mùa vụ: Cam sành trồng tốt nhất vào đầu, giữa mùa mưa. Cam sành cho trái quanh
năm nhưng tập trung nhất vào khoảng 11-12 trong năm, tính từ ngày ra bông đến thu
hoạch là 7-9 tháng tháng mà các nhà vườn có biện pháp xử lý ra hoa vào thời điểm thích
hợp để bán được giá cao nhất. Khi thu hoạch xong người dân sẽ lặt bỏ những quả cam
non cịn xót lại trên cây để chuẩn bị cho mùa vụ kế tiếp.

>

Cam soàn: citrus sinensis thuộc họ Rutaceae, tên tiếng anh là sweet orange, được
trồng lẻ tẻ ở ĐBSCL. Có thể có nguồn gốc từ vùng Phong Điền (Cần Thơ).
Cam sồn có lá xanh sậm và to hơn cam mật. Trái to xanh ửng vàng khi chín dạng trái
hình cầu phần dưới trái có núm đồng tiền lõm vào bằng đầu ngón tay. Các tép cam ráo
nước, vị ngọt thanh, hợp với khẩu vị người Việt và Châu Á hơn khẩu vị dân Âu Mỹ.
1.1.7

Ứng dụng và hoạt tính sinh học của tinh dầu

1.1.7.1

Ứng dụng của tinh dầu

- Thực phẩm: Gia vị làm sẵn, thức ăn nhanh, đồ hộp, nước ngọt, kem lạnh, đồ ngọt
tráng miệng, kẹo bánh, rượu mùi, nước sốt, nước chấm,...
- Mỹ phẩm: dầu thơm, nước hoa, kem dưỡng da, bình xịt khử mùi, kem đánh răng, xà
bông thơm, dầu gội đầu, nến thơm, keo xịt tóc, son, phấn,...
- Dược phẩm: tạo mùi cho thuốc, hương trị liệu pháp, cao xoa, thuốc nước, nha
khoa,.
- Công nghệ phẩm: át mùi sản phẩm công nghệ (thiết bị kim loại, máy móc, giấy, cao
su, tơ sợ, quần áo,.)
- Thuốc lá: tạo các mùi đặc trưng.

- Thuốc sát trùng: át mùi thuốc sát trùng, dẫn dụ đặt trong các bẫy, bình xịt xua đuổi,
tiêu diệt,.
- Chất tẩy rửa: tọa mùi dễ chịu cho nước rửa nhà, bột giặt, xà bong, nước rửa chén,
nước xả quần áo,.


1.1.7.2

Hoạt tính sinh học của tinh dầu

Kháng khuẩn:
- Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu (antibacterial activity) trong điều kiện phịng thí
nghiệm được hiểu như là khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn (vi trùng)
trong

điều

kiện in vitro, thơng qua việc đo đường kính vịng vơ khuẩn (vơ trùng).
- Cách tác dụng lên vi khuẩn của các tinh dầu thường giống nhau, đó là tác dụng vào tế
bào chất hơn là lên vách tế bào.
- Các hợp chất cấu hình cis có hoạt tính kháng khuẩn mạnh hơn cấu hình trans và
nhóm
định chức hidroxit trong alcol và phenol là những nhóm định chức có hoạt tính
kháng
khuẩn quan trọng. Còn trong những hợp chất chi phương, hợp chất dây thẳng có
hoạt

tính

kháng khuẩn mạnh hơn dây nhánh.

- Trong điều kiện hiện nay của nước ta, có thể khảo sát tính kháng khuẩn trên một số
vi
khuẩn như: Bacillus subtilis, Escherichia coli, Enterococus faecalis, Neisseria
meningitidis, Pseudomonas aeruginosa, Stphylococus areus ATCC 25923 và ATCC
29123, Shigella flexneri, Streptococus pneumonoiac, Salmonella typhuy, Virio
cholera,
Salmonella enteritidis, Salmonella paratyphi, Salmonella typhimurium với khoảng
trên

40

loại tinh dầu cô lập được và đã được nhiều kết quả kháng khuẩn rất quan trọng.
- Ngoài ra, trong một số báo cáo gần đây (2003) cho thấy một số tinh dầu có khả năng
tiêu diệt tế bào ung thư hoặc có hoạt tính kháng HIV trong điều kiện in vitro.
Diệt nấm:
- Tinh dầu cũng có hoạt tính diệt nấm (antifungal activity), hoạt tính này đơi khi được
nghiên cứu chung ới hoạt tính kháng khuẩn à được gọi chung là hoạt tính kháng i


sinh
vật (antimicrobial activity).
- Tinh dầu có hoạt tính diệt nấm ngay ở nồng độ rất thấp.
- Phần lớn các tinh dầu ức chế được sự nảy mầm của bào tử nấm Botrytis cinerea, một
số tinh dầu khơng có ảnh hưởng đối với nấm, các tinh dầu bạc hà, hoa hồng, cỏ xạ
hương,
sả chanh, hoa cam,... có khả năng ức chế rất cao.


Diệt cơn trùng:
- Hoạt tính diệt cơn trùng (insecticidal activity) của tinh dầu có thể biểu hiện dưới

nhiều dạng:
+ Dẫn dụ côn trùng đến và sa vào bẫy.
+ Tiêu diệt trực tiếp như một chất độc đối với côn trùng.
+ Tiêu diệt gián tiếp thông qua việc ngăn chặn một giai đoạn phát triển của cơn trùng.
Ngồi ra một số tinh dầu cịn có hoạt tính xua đuổi cơn trùng.
Kháng oxid hóa:
- Sự oxid hóa thường xuất hiện trong những thực phẩm để lâu ngày vì trong đó có
chứa
rất nhiều hợp chất bất bão hòa và những hợp chất dễ bị oxid hóa bởi oxygen trong
khơng
khí. Sự oxid hóa này sẽ đưa đến sự hư thối, mất phẩm chất,... của thực phẩm.
- Những tinh dầu có chứa dẫn xuất phenol ngồi khả năng chống lại sự oxid hóa trong
thực phẩm, cịn có khả năng tiêu diệt vi trùng cao hơn các tinh dầu phi - phenol
khác.
Dược phẩm:
- Tinh dầu là loại dược phẩm được sử dụng nhiều nhất trong y học cổ truyền. Nhờ có
chứa tinh dầu mà một số dược thảo có mùi thơm đặc trưng. Tinh dầu có nhiều tác
dụng
điều trị khác nhau. Có loại tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, có loại lại kích
thích
dịch tiêu hóa, dịch dạ dày. Chúng có thể giúp tiêu hóa tốt và diều hòa chức phận
của ruột.
- Các tinh dầu thuộc họ Cam quýt (Rutaceae) như tinh dầu chanh được dùng làm thuốc
kích thích giúp tiêu hóa tốt. Tinh dầu cam, tinh dầu quýt dùng làm hương liệu cho
các
phẩm thuốc.

chế



×