Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.89 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA: QUẢN LÝ – LUẬT KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN, BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN/MÔN HỌC: KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC
TÊN CHỦ ĐỀ: Phân tích thực trạng và đưa giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam hiện nay. Trong đó có sử dụng phương pháp SWOT để phân tích

Họ và tên
SBD/STT
Ngày sinh
Mã sinh viên
Lớp học phần
Lớp biên chế


PHẦN NỘI DUNG
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ông cha ta thường căn dặn: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. C. Mác cho
rằng, con người là yếu tố số một của lực lượng sản xuất. Nhà tương lai học người Mỹ,
Alvin Toffler nhấn mạnh vai trò của lao động trí thức: “Tiền bạc tiêu mãi cũng hết, quyền
lực rồi sẽ mất; chỉ có trí tuệ của con người thì khi sử dụng khơng những khơng mất đi mà
còn lớn lên”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII nêu rõ: “Kinh nghiệm vơ giá mà
chúng ta khái quát được trong lịch sử lâu dài và đầy khắc nghiệt của dân tộc ta là: nguồn
lực quý báu nhất, có vai trị quyết định nhất là nguồn lực con người Việt Nam; là sức
mạnh nội sinh của chính bản thân dân tộc Việt Nam. Con người Việt Nam là tài sản quý
báu nhất của Tổ quốc ta và chế độ xã hội chủ nghĩa chúng ta”.
Nguồn nhân lực đóng vai trị quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh


mẽ, Đảng và Nhà nước ta càng đặc biệt coi trọng việc xây dựng, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay.
Trong đó, động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là
con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, tức là những người được đầu tư
phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở
thành “nguồn vốn - vốn con người, vốn nhân lực”. Tìm hiểu về thực trạng phát triển
nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay để đáp ứng u cầu của thị trường ngày càng chuyển
biến.
Chính vì những lí do trên, tiểu luận: “Phân tích thực trạng và đưa giải pháp phát
triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay. Trong đó có sử dụng phương pháp SWOT
để phân tích” chỉ ra cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực. Phần tiếp sẽ phân tích cụ
thể phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay theo phương pháp SWOT. Từ đó, đánh


giá chung về vấn đề này và nêu ra những giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam trong tương lai. Đưa giá trị con người Việt Nam vươn lên tầm thế giới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận về kinh tế nguồn nhân lực, phân tích và đánh giá thực trạng
phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay. Từ việc phân tích và đánh giá thực
trạng phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay đề xuất giải pháp cơ bản phát triển
nguồn nhân lực ở Việt Nam trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu tiểu luận được thu thập năm 2010-2020.
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Việt Nam.
4. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, bài tiểu luận còn bao gồm:
Phần 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực

Phần 2: Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay
Phần 3: Giải pháp cơ bản để giải quyết vấn đề
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực
* Nguồn nhân lực
Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người hoạt
động. Sức lực đó phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người và đến một mức
độ nào đó, con người đủ điều kiện để tham gia vào q trình lao động – con người có sức lao
động.
Nguồn nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng
huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện
tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng,
chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất lượng con người có đủ điều kiện
tham gia vào nền sản xuất xã hội.


Nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với dân số, là bộ phận quan trọng trong dân số,
đóng vai trò tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Tùy theo cách tiếp cận khái
niệm nguồn nhân lực có thể khác nhau, do đó, quy mơ nguồn nhân lực có thể khác nhau.
Với cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động của con người: nguồn nhân lực là khả
năng lao động của xã hội, của tồn bộ những người có cơ thể phát triển bình thường có
khả năng lao động.
Với cách tiếp cận dựa vào trạng thái hoạt động kinh tế của con người: nguồn nhân
lực gồm toàn bộ những người đang hoạt động trong các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội…
Với cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động của con người và giới hạn tuổi lao
động: nguồn nhân lực gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động khơng kể đến trạng thái có việc làm hay khơng.Với khái niệm này quy mơ nguồn
nhân lực chính là nguồn lao động.
Với cách tiếp cận dựa vào độ tuổi lao động và trạng thái không hoạt động kinh tế,
ta có khái niệm nguồn nhân lực dự trữ gồm những người trong độ tuổi lao động nhưng

chưa tham gia lao động vì những lý do khác nhau; bao gồm những người làm cơng việc
nhà cho chính gia đình mình (nội trợ), học sinh, sinh viên, người thất nghiệp, bộ đội xuất
ngũ, lao động hợp tác với nước ngoài đã hết hạn hợp đồng về nước, người hưởng lợi tức
và những người khác ngoài các đối tượng trên.
* Phát triển nguồn nhân lực
Theo UNESCO, phát triển nguồn nhân lực là làm cho tồn bộ sự lành nghề của dân
cư ln luôn phù hợp trong mối quan hệ với sự phát triển của đất nước.
Còn theo ILO, phát triển nguồn nhân lực là sự chiếm lĩnh trình độ lành nghề và phát
triển năng lực, sử dụng năng lực đó của con người để tiến tới có được việc làm hiệu quả
cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân hay sự phát triển nguồn nhân lực là
quá trình làm biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp
ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế - xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực là q trình tăng quy mơ nguồn nhân lực, nâng cao về
chất lượng nguồn nhân lực và tạo ra cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng hợp lý.
Phát triển nguồn nhân lực có thể ở hai cấp độ. Trong phạm vi một nước, một địa
phương hoặc trong phạm vi một tổ chức. Cho dù trong phạm vi nào thì khi nói đến phát


triển nguồn nhân lực đều cần phải quan tâm cả về quy mơ, chất lượng và cơ cấu, trong đó
chất lượng được coi là quan trọng nhất và phức tạp nhất. Trong phạm vi một quốc gia,
một vùng, nói đến chất lượng nguồn nhân lực thường nói đến sức khỏe, trình độ học vấn
của người dân nói chung và người lao động nói riêng. Cịn trong một tổ chức khi nói đến
chất lượng, người ta thường quan tâm đến trình độ tay nghề, trình độ chun mơn của
người lao động và những phẩm chất cá nhân.
1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực
Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng đầy đủ
và có hiệu quả nguồn nhân lực hiện có thơng qua việc giúp người lao động hiểu rõ về
công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình một cách tự giác hơn, có thái độ tốt hơn cũng như nâng cao khả năng thích ứng của
họ với các cơng việc trong tương lai.

Ba lý do giải thích cho việc nói rằng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
là quan trọng và cần được quan tâm đúng mức.
Thứ nhất, nhằm đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức, hay nói cách khác là đáp
ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức, của doanh nghiệp hay của đất nước;
Thứ hai, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển của người lao động;
Thứ ba, là giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh cho tổ chức,đất
nước.
Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được thể hiện dưới góc độ đối với
cá nhân và đối với tổ chức.
Vai trò đối với cá nhân người lao động: Phát triển nguồn nhân lực thơng qua đào tạo
để tạo ra sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp, tạo ra tính chuyên nghiệp của
người lao động, tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như
tương lai; đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động, tạo cho người
lao động cách nhìn, cách tư duy mới trong cơng việc của họ, là cơ hội để phát huy tính
sáng tạo của người lao động trong cơng việc.
Vai trị đối với một tổ chức: đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để một tổ
chức có thể tồn tại và đi lên trong cạnh tranh. Đào tạo và phát triển giúp cho tổ chức nâng
cao chất lượng thực hiện công việc, nâng cao năng suất lao động, giảm bớt sự giám sát vì


người lao động được đào tạo là người có khả năng tự giám sát, nâng cao tính ổn định và
năng động trong tổ chức (nếu không đào tạo và phát triển sẽ tạo ra sự trì trệ), duy trì và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản
lý, tạo ra được lợi thế cạnh tranh.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Ở VIÊT NAM HIỆN NAY
Tại Đại hội XIII, Đảng tiếp tục nhấn mạnh về phát triển nguồn nhân lực một cách
toàn diện hơn, đầy đủ hơn và chính xác hơn. Báo cáo Chính trị Đại hội XIII bổ sung ưu
tiên “Phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt
trên cơ sở chú trọng nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất

lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo;
khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hóa,
sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đồn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Với sự ưu tiên phát triển nguồn nhân lực đã được đề ra trong Văn kiện Đại hội XIII
cho thấy, đường lối, chủ trương về phát triển NNL ở nước ta theo xu hướng đáp ứng được
chất lượng, yêu cầu trong bối cảnh thế giới hiện nay đó là cách mạng cơng nghiệp 4.0,
kinh tế số, cạnh tranh, hội nhập quốc tế, đó là ưu tiên phát triển nhanh, bền vững… Đây
cũng là bước đột phá chiến lược trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế – xã hội còn
thấp khi bước vào nền kinh tế tri thức, cách mạng công nghiệp 4.0, hội nhập quốc tế…
Dưới đây là thực trạng và những đánh giá chung về sự phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam hiện nay:
* Điểm mạnh nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay
Sau thời kì đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu kinh tế - xã hội to lớn.
Chúng ta đã chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nên kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định, kinh tế phát
triển, đời sống nhân dân được cải thiện và đã tạo điều kiện để con người học tập và phát
huy được tài năng, cống hiến bằng chính khả năng của mình. Thực tế cho thấy nguồn
nhân lực Việt Nam hiện nay có nhiều thuận lợi để phát triển:


Về số lượng nguồn nhân lực: Việt Nam hiện có lực lượng lao động dồi dào so với
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Tổng số dân của Việt Nam năm 2020 là
97.757.118 người, là quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á, trong đó có
54,56 triệu người (chiếm gần 58% dân số) đang trong độ tuổi lao động. Tỷ trọng dân số
tham gia lực lượng lao động cao nhất ở nhóm tuổi 25-29.
Về chất lượng nguồn nhân lực: Số người có trình độ chun mơn kỹ thuật có 11,39
triệu lao động (chiếm 20,87%) qua đào tạo có bằng/chứng chỉ (bao gồm các trình độ sơ
cấp nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học), chiếm 20,92% tổng lực lượng lao

động.
Về đặc trưng vùng địa lý: Lực lượng lao động đã được đào tạo có bằng, chứng chỉ
(từ sơ cấp trở lên) ở khu vực thành thị cao gấp 2,5 lần khu vực nông thôn. Tỷ lệ lực lượng
lao động đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ cao nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng
(31,8%) và Đông Nam Bộ (27,5%); thấp nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long (13,6%).
Về năng suất lao động: Lao động Việt Nam có truyền thống cần cù, chịu khó, chi
phí nhân cơng vẫn ở mức hợp lý so với các nước trong khu vực (Trung Quốc, Thái Lan,
Malaysia, Indonesia, Singapore…). Trong khu vực Đông Nam Á, năng suất lao động của
Việt Nam cao hơn Campuchia.
Đội ngũ cán bộ khoa học – công nghệ ngày càng được tăng cường về số lượng,
bước đầu đã tiếp cận được nhiều tiến bộ khoa học – công nghệ hiện đại.
Lực lượng lao động đang có xu hướng chuyển dịch theo hướng có lợi trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Số lao động trong các ngành cơng nghiệp, dịch vụ
đang có xu hướng tăng lên, số lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp đang giảm
dần. điều này sẽ khuyến khích việc phát triển kinh tế mạnh mẽ, làm tăng sức mạnh cho
ngành công nghiệp, dịch vụ trên thị trường quốc tế.
* Điểm hạn chế nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay
Về số lượng nguồn nhân lực: Do số lượng lao động quá đông mà nhu cầu của các
ngành kinh tế còn hạn chế, nên việc dư thừa lao động hàng năm vẫn cao. Tính trạng thất
nghiệp vẫn luôn diễn ra trong những năm qua. Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam là 2,39%
vào năm 2020 theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng thế giới. Tỷ lệ thất nghiệp Việt Nam
tăng 0,35 điểm % trong năm 2020 so với con số 2,04% của năm 2019. Kết quả


TĐTDS&NO 2019 của Tổng cục Thống kê đã cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của người dân ở
khu vực thành thị và nơng thơn cũng có sự khác biệt khá lớn. Việt Nam có tới 65,57% dân
số cư trú ở khu vực nông thôn nhưng tỷ lệ thất nghiệp của khu vực nông thôn lại thấp hơn
gần hai lần so với khu vực thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp chung của người dân từ 15 tuổi trở
lên ở nông thôn chỉ có 1,64% (trong đó ở nam giới là 1,59%, ở nữ giới là 1,69%); trong
khi đó ở thành thị, tỷ lệ này lên tới 2,93% (trong đó ở nam giới là 2,86%, còn ở nữ giới là

3,01%). Lực lượng lao động hàng năm đáng kể góp phần tạo nên “cấu trúc dân số vàng”,
nghĩa là số người lao động chiếm tỷ trọng đông nhất trong tổng dân số.
Về chất lượng nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đang ở mức
thấp trong bậc thang năng lực quốc tế, thiếu lao động có trình độ tay nghề, cơng nhân kỹ
thuật bậc cao. Lao động Việt Nam đã chỉ ra rằng chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam
đang ở mức thấp trong bậc thang năng lực quốc tế, thiếu lao động có trình độ tay nghề,
cơng nhân kỹ thuật bậc cao. Trong 10 năm qua, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng mạnh
nhưng vẫn còn 76,9% người tham gia lực lượng lao động chưa được đào tạo chuyên môn.
Về năng suất lao động: Theo số liệu thống kê mà Bộ Kế hoạch – Đầu tư năm 2019,
năng suất lao động của Việt Nam chỉ bằng 7,6% mức năng suất của Singapore; 19,5% của
Malaysia; 37,9% của Thái Lan; 45,6% của Indonesia; 56,9% của Philippines, 68,9% của
Brunei. So với Myanmar, Việt Nam chỉ bằng 90% và chỉ bằng 88,7% Lào.
Cơ cấu phân bố lao động theo ngành nghề mất cân đối: Tỷ lệ lao động làm việc cho
các ngành cần tăng tốc phát triển giai đoạn 2011 – 2020 phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước như: Công nghệ thông tin, công nghiệp phụ trợ, y tế, giáo dục
– đào tạo…chỉ chiếm xấp xỉ 1% mỗi ngành, trong khi có tới 47,4% lao động làm việc
trong khu nông – lâm – ngư nghiệp hoặc lao động giản đơn.
Cơ cấu đào tạp nguồn nhân lực không hợp lý: Tỷ lệ đào tạo đại học, cao đẳng so với
trung cấp, công nhân kỹ thuật nghề là 7/3 dẫn tới thực trạng “thừa thầy, thiếu thợ”. Sinh
viên ra trường khó tìm được việc làm phù hợp, thiếu kỹ năng hịa nhập, làm việc nhóm,
giao tiếp với nước ngồi, ứng dụng công nghệ thông tin…
Việt Nam xuất khẩu lao động phổ thơng giản đơn, nhập khẩu lao động có trình độ,
tay nghề cao: Hiện có khoảng 400.000 lao động Việt Nam đang làm việc tại nước ngoài
trong hơn 30 nhóm nghề khác nhau, nhưng đa số là lao động giản đơn, trong khi phải


nhập khẩu nguồn lao động có trình độ từ nước ngồi để làm các cơng việc mà lao động
Việt Nam không thể đảm nhận.
Hiện nay, Việt Nam được đánh giá là một nước có nguồn nhân lực dồi dào và trẻ,
đang trên đà phát triển với một tinh thần học hỏi và nhiều cơ hội tiếp thu những kiến thức

mới, khoa học cơng nghệ hiện đại. Tuy nhiên trình độ văn hóa và chun mơn kỹ thuật
của nguồn nhân lực trong nước còn nhiếu điểm hạn chế, gặp phải rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên là do:
- Công tác giáo dục – đào tạo của Việt nam chưa theo kịp nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; việc
thực hiện nhiều mục tiêu đề ra trong “Chiến lược phát triển nhân lực thời kỳ 2011-2020”
còn chậm, chưa theo kịp thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội đất nước; hệ thống giáo dục
– đào tạo chưa có cải cách đáng kể, thiếu liên kết hữu cơ với nhu cầu thị trường, dẫn đến
cơ cấu lao động phân bố theo ngành nghề chưa hợp lý.
- Chất lượng giáo dục – đào tạo nhìn chung cịn hạn chế, nội dung chưa gắn nhiều
với thực tiễn sản xuất, nhu cầu của doanh nghiệp sử dụng lao động, xem nhẹ các kỹ năng
nghề nghiệp, kỹ năng lao động tự chủ, sáng tạo; đội ngũ làm cơng tác giáo dục – đào tạo
cịn thiếu về số lượng (trên 50% tổng số trường chưa đảm bảo tỷ lệ giảng viên/sinh viên
theo quy định), chưa đảm bảo chất lượng (chỉ có 14% giảng viên có trình độ từ tiến sỹ trở
lên, 35% có trình độ thạc sỹ).
- Chính sách thu hút, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhân tài chưa hoàn thiện, thiếu sức
cạnh tranh: Mặc dù các Bộ, ngành, địa phương đã và đang tích cực thực hiện nhiều biện
pháp thu hút, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhân tài nhưng môi trường, điều kiện làm việc,
chế độ đãi ngộ, thu nhập… chưa thực sự hấp dẫn, kết quả thu hút nguồn nhân lực có kỹ
năng trình độ cáo cịn hạn chế.
* Cơ hội phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay
- Hiện nay, nhà nước đã và đang chú trọng trong đào tạo trình độ lao động ngay từ
ban đầu. Lực lượng lao động được đào tạo tăng lên là điều kiện để phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao. Tự tin và sẵn sàng nắm bắt những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm kịp
thời cơ tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
- Khi Việt Nam gia nhập WTO mang lại cơ hội cho người lao động:


+ Khả năng tìm kiếm việc làm tăng lên. Khi đã trở thành viên chính thức của WTO,
Việt Nam sẽ phải thực hiện mở cửa thị trưởng theo lộ trình nhất định như đã cam kết với

tổ chức này, điều đó sẽ làm cho lan sang đầu tư nước ngồi vào nước ngoài vào nước ta
ngày càng tăng lên và kéo theo sự gia tăng một cách ồ ạt về số lượng các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi hoạt động tại Việt Nam. Các doanh nghiệp này thường có qui mơ
và vốn lớn. Do đó sẽ có nhiều nhiều việc làm mới được tạo ra và đây là một cơ hội không
nhỏ đối với người lao động kể cả người lao động chưa có việc làm và những người lao
động đã có việc làm. Đối với những người lao động chưa có việc làm họ sẽ có nhiều cơ
hội và khả năng tìm được việc. Cịn với những người đã có việc làm họ sẽ có nhiều cơ hội
lựa chọn và thay đổi nghề nghiệp hơn, đặc biệt là lao động có trí tuệ cao.
+ Người lao động có cơ hội nhận được mức lương phủ hợp hơn, chế độ đãi ngộ cao
hơn và chính sách xã hội tốt hơn.
+ Có nhiều cơ hội để giao lưu học hỏi, được phân công lao động trên tầm quốc tế,
được bình đẳng mức thu nhập như người nước ngồi do nhu cầu của các doanh nghiệp quốc tế.
+ Được tiếp cận với máy móc, cơng nghệ và phương pháp quản lý hiện đại. Khi tiến
hành sản xuất kinh doanh tại Việt Nam các doanh nghiệp nước ngoài chắc chắn sẽ đưa
vào nước ta hàng loạt công nghệ sản xuất và phương pháp quản lý, cách thức điều hành
tiên tiến hiện đại. Bên cạnh đó, để tiến hành đổi mọi cơng nghệ cùng phương pháp quản
lý và tư duy quản lý. Đây là cơ hội không nhỏ để người lao động có điều kiện để tiếp cận
và học hỏi làm chủ nên khoa học hiện đại của thế giới qua đó nâng cao kiến thức, kỹ năng
và tay nghề cho mình.
+ Người lao động có cơ hội tìm được việc làm phù hợp thông qua thị trường lao
động.
Như vậy, nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay có rất nhiều những cơ hội lớn
mang tầm quốc tế. Đây là tín hiệu đáng mừng trong việc giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động. Giảm tỉ lệ thất nghiệp của nước ta và đẩy mạnh sự phát triển nền kinh tế xã hội.
* Thách thức trong phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay
Bên cạnh những cơ hội Việt Nam có được, nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay cũng
gặp phải những thách thức:


- Thứ nhất, xuất phát từ trình độ chun mơn, tay nghề và năng suất của phần lớn

người lao động ở nước ta còn thấp.
Mặc dù cơ hội việc làm cho người lao động là rất nhiều, đặc biệt là những nhà đầu
tư nước ngoài nhưng theo yêu cầu tất yếu của hội nhập thì các nhà sử dụng lao động trong
và ngồi nước sẽ địi hỏi rất cao về chất lượng lao động: trình độ, kỹ năng năng suất lực
lượng lao động Việt Nam nếu khơng có sự chuyển biến tích cực thì khó có thể đáp ứng
u cầu của các nhà tuyển dụng. Chất lượng lao động thấp lại không được đào tạo một
cách bài bản khiến lao động nước ta sẽ bị nhiều sức ép không tận dụng được cơ hội và sẽ
bị lép vế.
- Thứ hai, người lao động phải làm việc trong một môi trường có sức ép cơng việc
lớn, sự địi hỏi cao và ý thức tác phong thái độ làm việc và việc chấp hành pháp luật.
Khi bước vào hội nhập do yêu cầu cao về hiệu quả hình doanh, các nhà sử dụng lao
động đặc biệt là người nước ngoài lại yêu cầu rất cao về ý thức, thái độ, tác phong làm
việc từ phía người lao động. Người lao động phải chịu sức ép và công việc nhiều hơn,
cường độ công việc cao hơn, thời gian công việc ngặt nghèo hơn và yêu cầu tuân thủ pháp
luật cũng cao hơn.
- Thứ ba, Việt Nam sẽ phải đối mặt với vấn đề già hóa dân số; cùng với đó là nền
kinh tế sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề từ hiện tượng biến đổi khí hậu khiến một số ngành suy
giảm lợi thế cạnh tranh.
- Thứ tư, xem xét vấn đề thất nghiệp trong lợi thế so sánh với các nước tương quan,
gần đây, lao động giá rẻ khơng cịn là điểm mạnh của Việt Nam. Đặc biệt, khi Việt Nam
ký kết các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương), thì lao động trình độ cao mới có cơ hội, có việc làm và số
cịn lại đứng trước nguy cơ thất nghiệp.
Như vậy, cơ hội để lao động Việt Nam nâng cao trình độ hiểu biết, trình độ tay nghề
nhưng cũng đặt ra cho người lao động không ít những thách thức. Do đó cần phải có
những biện pháp kịp thời để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng kịp thời với
tiến trình phát triển kinh tế của đất nước.


PHẦN 3: GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Việt Nam đang trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển đất nước, từng bước
đổi mới mơ hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế và tăng cường sức cạnh tranh, nên đòi
hỏi chất lượng lao động phải cao với một cơ cấu hợp lý hơn. Hằng năm, mặc dù với hơn
một triệu lao động trẻ ra nhập thị trường lao động, nhưng công tác đào tạo vẫn tồn tại
nhiều yếu kém kéo dài, dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực vẫn không được cải thiện
đáng kể, nhiều nghề xã hội có nhu cầu nhưng ít người học. Cần phải có những giải pháp
cụ thể:
Thứ nhất là nâng cao trình độ văn hóa, thúc đẩy mạnh cải cách giáo dục.
- Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các trường dạy nghề và đào tạo chuyên
nghiệp. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng và dạy
nghề trong cả nước.
- Xây dựng nền giáo dục theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Cải cách
mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng
dụng khoa học và công nghệ vào giáo dục và đào tạo.
- Thiết lập được hệ thống thông tin thị trường lao động để cung cấp, xử lý thông tin
tạo cơ sở tin cậy xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng, gắn sử dụng nhân lực với việc làm.
- Coi trọng hướng nghiệp, dạy nghề, tập trung vào mục tiêu nhân lực.
Thứ hai là tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
Trong đó, cần tập trung vào việc hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi
mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy
quản lý về phát triển nhân lực. Cần hình thành một cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, xây
dựng hệ thống thông tin về cung - cầu nhân lực trên địa bàn cả nước nhằm bảo đảm cân
đối cung - cầu nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba là đảm bảo nguồn lực tài chính cho phát triển nhân lực


Ngân sách nhà nước là nguồn lực chủ yếu để phát triển nhân lực quốc gia đến năm
2020. Tăng đầu tư phát triển nhân lực cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng nguồn

vốn đầu tư toàn xã hội. Cần xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng
tập trung chi để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án đào tạo theo mục tiêu ưu tiên
và thực hiện công bằng xã hội (hỗ trợ đào tạo, phát triển nhân lực ở các vùng sâu, vùng
xa, cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách,…).
Đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân
lực. Nhà nước có cơ chế, chính sách để huy động các nguồn vốn của người dân đầu tư và
đóng góp cho phát triển nhân lực bằng các hình thức: Trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở
giáo dục, đào tạo, cơ sở y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Góp vốn, mua cơng trái, hình
thành các quỹ hỗ trợ phát triển nhân lực. Cần quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đối
với sự phát triển nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi và có cơ chế, chính sách mạnh để doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tăng đầu tư phát triển nhân lực nói chung và đào tạo,
bồi dưỡng, dạy nghề nói riêng.
Thứ tư là nhà nước cần tổng kết về lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực ở Việt
Nam, đánh giá kịp thời rút ra những kinh nghiệm, trên cơ sở đó xây dựng chính sách mới
và điều chỉnh chính sách đã có về nguồn nhân lực ở Việt Nam, như: chính sách hướng
nghiệp, dạy nghề, học nghề; dự báo nhu cầu lao động và cân đối lao động theo ngành
nghề, trình độ; chính sách đối với lao động đi làm việc ở nước ngồi; chính sách bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.


PHẦN KẾT LUẬN
Việt Nam hiện nay đang nằm trong giai đoạn có tỷ lệ dân số vàng đáng ngưỡng mộ.
Tại các quốc gia khơng có được tỷ lệ dân số vàng như chúng ta, điển hình là các nước Bắc
Âu, hay dựa vào các nghiên cứu đánh giá, phân tích các chính sách tận dụng cơ hội dân số
"vàng" của các nước Đông Á và Đông Nam Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore… thì nguồn nhân lực là một trong những nội dung chính phải quan tâm. Thực
tế, để đạt những kỳ tích về phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội, hầu hết các quốc gia kể
trên đã chia sẻ về việc triệt để tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của quốc gia mình,
thậm chí là đầu tư để vận dụng nguồn nhân lực của nước khác để phục vụ cho nước mình,
qua đó mỗi cá nhân đã trở thành động lực thúc đẩy cho sự phát triển, và phồn vinh của đất

nước họ.
Dân số Việt Nam hiện nay đang có 95,54 triệu người, chiếm 1,25% dân số thế giới
với thời kỳ dân số vàng bắt đầu từ 2010 kéo dài tới 2040. Trong bối cảnh đó, "cơ hội dân
số vàng" được coi là một trong những vấn đề trọng tâm của Chiến lược Phát triển Kinh tế
- Xã hội Việt Nam trong thập kỷ tới cũng như Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội giai
đoạn 2021-2030 và đã được đưa vào Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn
2011-2020 và những năm tiếp theo, cùng với các qui hoạch, chính sách và chiến lược của
các ngành, các địa phương. Mỗi cá nhân cần cấp bách trau dồi kiến thức bản thân, nghiêm
túc vạch ra các chiến lược, chính sách và chương trình dài hạn.
Tiểu luận “Phân tích thực trạng và đưa giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam hiện nay. Trong đó có sử dụng phương pháp SWOT để phân tích” làm rõ cơ
sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực và phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực
ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, đưa ra những giải pháp cơ bản để giải quyết vấn đề này.
Phương pháp phân tích đối tượng nghiên cứu: Nguồn nhân lực trong nền kinh tế và phạm
vi nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay của tiểu luận này, có thể áp dụng đối với các đề tài
khác của môn Kinh tế nguồn nhân lực, cũng như của khoa Quản lý – Luật kinh tế sắp tới.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh
doanh Thái Nguyên, khoa Quản lý – Luật kinh tế (2016)
2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
3. Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII
* Các tài liệu khác
1. Trang Web: Tổng cục thống kê Việt Nam
2. Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015-2020 đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tạp chí Cộng sản.
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập. Tạp chí Lao động và Xã hội.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×