Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

bài thu hoạch diễn án dân sự hồ sơ 07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.17 KB, 12 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHÓA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn học: Kỹ năng của luật sư khi tham gia giải quyết các vụ án dân sự

Hồ sơ : LS.DS 07/B3.TH2-DA1/HNGD
Giáo viên hướng dẫn :
Họ và tên:
Ngày sinh:
Lớp:
Khóa:
Số báo danh:
Vai diễn án :

Thành phố Hồ Chí Minh ngày 09 tháng 01 năm 2022


I.TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
1.Nội dung vụ án
Ngày 26/03/1999 bà Hồng Thị Hảo và ơng Nguyễn Văn Nguyệt tự nguyện đăng ký kết hôn
tại UBND xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương. Sau khi kết hôn và chung sống hạnh phúc
được hai năm thì phát sinh mâu thuẫn và hai người sống ly thân. Ngày 02/01/2016 bà
Hoàng Thị Hảo nộp đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân thành phố Hải Dương yêu cầu Tòa án
giải quyết:
- Yêu cầu ly hôn với anh Nguyệt;
- Yêu cầu được nuôi 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi sinh năm 2001 và Nguyễn Đức
Anh sinh năm 2007 và không yêu cầu ông Nguyễn Văn Nguyệt cấp dưỡng.
- Yêu cầu chia tài sản chung là nhà đất có số thửa 496, tờ bản đồ 01, diện tích 216m 2
đất tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương. Bà Hoàng Thị Hảo yêu cầu chia đơi
nhà và đất.


Ngày 10/01/2016 tịa án nhân dân thành phố Hải Dương ra thông báo thụ lý vụ án dân sự số
20/2016/TLST-HNGĐ về việc: ly hôn, nuôi con, chia tài sản theo đơn khởi kiện của bà
Hoàng Thị Hảo địa chỉ tại Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương. Theo
biên bản lấy lời khai của bà Hoàng Thị Hảo vào ngày 18/01/2016, bà Hảo xác định:
- Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyệt xác định đã kết hơn với bà Hồng Thị Hảo vào
ngày 26/3/1999.
- Về con chung: có 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi sinh năm 2001 và Nguyễn Đức
Anh sinh năm 2007. Khi ly hôn bà Hảo xin nuôi cả hai con và không yêu cầu ông
Nguyệt cấp dưỡng.
- Về tài sản chung: có số thửa 496, tờ bản đồ 01, diện tích 216m 2 đất tại xã Thượng
Đạt, thành phố Hải Dương; 1965m2 đất ruộng, ao khơng có địa chỉ tại: Bãi Nam, khu
dân cư số 02 Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, TP Hải Dương sử dụng vào mục đích
chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Bà Hảo yêu cầu được thuê khoán lại một nửa diện tích
đất trên.
- Về nợ chung: bà Hảo xác định có một khoản nợ với Ngân hàng, nhưng không nhớ cụ
thể.
Theo biên bản lấy lời khai của ông Nguyễn Văn Nguyệt vào ngày 18/01/2016, ông Nguyệt
xác định:
- Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyệt xác định đã kết hơn với bà Hồng Thị Hảo vào
ngày 26/3/1999.
- Về con chung: có 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi sinh năm 2001 và Nguyễn Đức
Anh sinh năm 2007. Khi ly hôn ông Nguyệt xin nuôi cả hai con và không yêu cầu bà
Hảo cấp dưỡng.
- Về tài sản chung: Khơng có tài sản chung là nhà đất có số thửa 496, tờ bản đồ 01,
diện tích 216m2 đất tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương. Tài sản chung chỉ bao
gồm 01 ngơi nhà 18m2 lợp ngói, 01 gian bếp và nhà vệ sinh khoảng 10m2, 01 giếng
khơi, 01 bể xây gạch xi măng khoảng 1,6m3.

1



-

Về nợ chung: Khoản nợ đối với Ngân hàng Agribank, nợ gốc: 20.000.000 đồng và số
tiền lãi phát sinh cho đến khi tất toán hợp đồng.
Ngày 19/05/2016 bà Hảo và ông Nguyệt hòa giải tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương.
Tại phiên hòa giải các bên chỉ thỏa thuận được về quan hệ vợ chồng là bà Hảo và ơng
Nguyệt thuận tình ly hơn, về con chung, tài sản chung và nợ chung thì hai bên chưa giải
quyết được.
Ngày 17/6/2016 Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương mở phiên hòa giải thứ hai, các bên
thỏa thuận được với nhau về quan hệ hôn nhân và nợ chung là ông Nguyệt và bà Hảo mỗi
người trả cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là 5.000.000 đồng
và tiền lãi phát sinh. Không giải quyết được về con chung, tài sản chung và yêu cầu hủy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Nguyệt.
Ngày 12/07/2016 Tại án nhân dân thành phố Hải Dương mở phiên hòa giải lần thứ ba, tại
phiên hòa giải các bên khơng thống nhất được nội dung gì.
Ngày 03/08/2017 tịa án nhân dân thành phố Hải Dương quyết định đưa vụ án ra xét xử vụ
án sơ thẩm về việc tranh chấp ly hơn, nuôi con, chia tài sản giữa bà Hồng Thị Hảo và ơng
Nguyễn Văn Nguyệt theo qui định của pháp luật.
2. Các nội dung đã được thống nhất, chưa thống nhất giữa các đương sự trong vụ án
Nội dung đã được thống nhất:
- Hai bên đã thống nhất về việc ly hơn do khơng cịn tình cảm
- Nợ chung anh, chị đồng ý anh Nguyệt trả hết.
Nội dung chưa được thống nhất:
- Vấn đề nuôi con:
Nguyên đơn: đề nghị được nuôi cả hai con, không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng
Bị đơn: đề nghị bị đơn nuôi cháu Nguyễn Anh Đức, Nguyên đơn nuôi cháu Nguyễn Thị
Nhi,không yêu cầu cấp dưỡng.
Tài sản chung của hai vợ chồng:
Nguyên đơn: Xác nhận diện tích đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2và tài

sản trên đất là tài sản chung của hai vợ chồng. Yêu cầu tòa chia tài sản chung bằng hiện vật,
nguyên đơn không yêu cầu chia tài sản trên đất.
Bị đơn: Xác nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện
tích 216m2 đứng tên 2 vợ chồng thực tế là đất của bố mẹ đẻ để lại không phải là tài sản
chung. Đề nghị Tịa án hủy GCNQSDĐ cấp lại cho ơng bà Nguyễn Thị Thoa.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Xác nhận mảnh đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 là của gia đình bà
Nguyễn Thị Thoa chỉ cho anh Nguyệt và chị Hảo ra ở trên đất, chưa cho đất. Đề nghị Tòa án
hủy GCNQSDĐ đang đứng tên anh Nguyệt, Chị Hảo.

2


3. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền hôn nhân và gia đình: ly hơn, quyền ni con và phân
chia tài sản.
4.Tư cách đương sự
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hảo
Sinh ngày 15/11/1978; CMTND: 0141978672
Địa chỉ: Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Nguyệt
Sinh ngày 08/01/1976; CMTND: 142533710
Địa chỉ: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Nguyễn Thị Thoa – sinh năm 1944
Ông Nguyễn Văn Cang – sinh năm 1930
Địa chỉ: Khu dân cư số 2, thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương.
Người làm chứng:
Ơng Nguyễn Văn Bích- Sinh năm 1961

Là cơng chức địa chính xây dựng UBND xã Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương
5.Thẩm quyền
Thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân Thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương.
II KẾ HOẠCH XÉT HỎI CỦA LUẬT SƯ
A.
A.1.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.

HỎI BỊ ĐƠN - ANH NGUYỄN VĂN NGUYỆT
Nhóm câu hỏi liên quan đến quyền ni con:
Hiện tại ơng đang làm cơng việc gì?
Thời gian làm việc của ông như thế nào? (Bắt đầu đi làm lúc mầy giờ và về đến nhà
lúc mấy giờ?)
Thời gian làm việc này có cố định khơng hay linh hoạt tùy theo mùa vụ?
Vậy mức thu nhập hàng tháng của ơng hiện tại là bao nhiêu? Có cố định hay không?
Thu nhập này chủ yếu là đến từ việc bán nơng sản đúng khơng?
Ơng có ký hợp đồng bn bán dài hạn với thương lái nào không?
Vậy ông chủ yếu mang ra chợ làng bán đúng không?
Hiện nay ông đang sống chung với ai?

Vậy ba mẹ ông bao nhiêu tuổi rồi? Làm nghề gì? Thu nhập bao nhiêu/tháng?
Ba mẹ ơng cịn có cháu nội hay cháu ngoại sống chung nhà không?
Vậy khi ông đi làm hay bận việc đột xuất thì ai sẽ chăm sóc cho cháu Đức Anh?
Tại sao ông phản đối chị Hảo về thăm cháu Đức Anh bằng cách hành hạ cháu?

3


13.

14.
15.
16.
17.
A.2.
18.
19.
20.
21.
22.

23.

B.
B.1.
1.
2.
B.2.
3.
4.

5.
6.

C.
1.
2.

3.

Vậy ơng nghĩ gì về việc ơng Đỗ Văn Tư - cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt đã xác nhận
tại Biên bản xác minh ngày 09/3/2016 (BL 74) về việc ơng có hành hạ cháu Đức
Anh?
Vậy theo ơng, một cán bộ tư pháp có thể xác nhận những điều họ chứng kiến không?
Trong thời gian sống ly thân, tại sao ông không về thăm cháu Nhi?
Vậy trong lần thăm gần đây nhất, ơng đã tâm sự gì với cháu Nhi?
Cịn cháu Đức Anh, ơng có thường tâm sự với cháu khơng?
Nhóm câu hỏi liên quan đến tài sản chung:
Đối với diện tích đất 216 m2, thời điểm ơng tiến hành tôn tạo, bồi đắp, xây dựng là
trước hay sau khi đăng ký kết hơn với bà Hảo?
Ơng hiểu thế nào là người có quyền sử dụng đẩt?
Khi nhận kết quả xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất nêu
trên, ơng có kiểm tra thơng tin trên đó khơng?
Khi thực hiện vay thế chấp thửa đất trên tại ngân hàng Agribank, vì sao bà Hảo phải
ký tên lên Sổ vay vốn (BL42)?
Tại Sổ vay vốn ngày 16/2/2011, phần đất ở AC 382972 có diện tích 216m2 được ông
đồng ý liệt kê là tài sản đồng sở hữu với chị Hảo để vay vốn có phải là phần diện tích
đất tại thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, GCNQSDĐ số H.497 không?
Kể từ thời điểm nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông có bất kỳ khiếu nại gì
đến cơ quan có thẩm quyền khơng?
HỎI BÀ NGUYỄN THỊ THOA

Nhóm câu hỏi liên quan đến quyền ni con:
Trong q trình bà Hảo cịn chung sống với ơng Nguyệt, bà Hảo có thực hiện tốt
trách nhiệm làm mẹ, làm vợ và làm con dâu hay khơng?
Trong q trình chung sống, bà có từng chứng kiến ông Nguyệt dùng vũ lực và lời lẽ
khiếm nhã, xúc phạm đến bà Hảo và đánh các cháu khơng?
Nhóm câu hỏi liên quan đến tài sản chung:
Bà hiểu thế nào là người có quyền sử dụng đất?
Bà có biết trên Giấy chứng nhận có tên của bà Hảo khơng? Thời điểm biết là khi
nào?
Vậy tại sao bà không khiếu nại hay khiếu kiện?
Vậy lý do mà bà đòi lại đất là do vợ chồng anh Nguyệt ly hôn chứ không phải là vì
đất này bà chưa từng cho vợ chồng anh Nguyệt đúng khơng?
HỎI UBND TP HẢI DƯƠNG
Ơng Nguyệt và bà Hảo có thực hiện đúng thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01 khơng?
Trong q trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ơng Nguyệt,
UBND có thơng báo cơng khai, niêm yết công khai danh sách những người được cấp
giấy chứng nhận hay không?
Sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trả kết quả cho vợ chồng ông
Nguyệt, UBND có nhận được đơn khiếu nại hay ý kiến phản đối nào về việc cấp
Giấy chứng nhận không?

4


4.
D.
D.1.
1.
2.

3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
D.2.
11.
12.
13.

Trong q trình sử dụng đất, vợ chồng ơng Nguyệt có thực hiện đúng nghĩa vụ nộp
thuế sử dụng đất và các nghĩa vụ khác của người sử dụng đất hay khơng?
HỎI BÀ NGUYỄN THỊ HẢO
Nhóm câu hỏi liên quan đến quyền ni con:
Vì sao trong q trình chung sống, bà hay bỏ về nhà mẹ đẻ?
Xin bà hãy mô tả rõ hơn ông Nguyệt đánh bà và xúc phạm bà như thế nào?
Từ khi các cháu được sinh ra, ai là người thường xuyên chăm sóc, giáo dục hai cháu?
Trong thời gian ly thân, ơng Nguyệt có về thăm cháu Nhi khơng?
Bà có nắm được tình hình học tập của bé Đức Anh không?
Hiện tại bà đang làm công việc gì? Thời gian làm việc như thế nào?
Hiện bà có nơi cư trú ổn định khơng?
Tại sao bà muốn ni cả hai con?
Nếu bà đi làm thì ai sẽ là người chăm sóc hai cháu Đức Anh và cháu Nhi?
Hiện tình trạng sức khỏe mẹ bà vẫn cịn tốt và minh mẫn đúng khơng?
Nhóm câu hỏi liên quan đến tài sản chung:
Trong q trình sử dụng đất, bà có cùng ơng Nguyệt cải tạo, bồi đắp xây dựng và
đóng góp vào giá trị quyền sử dụng đất, tài sản trên đất không?

Khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp có tên bà và ơng Nguyệt, bố mẹ
chồng và các anh em chồng có biết khơng? Có ai có ý kiến gì phản đối khơng?
Bố mẹ và các anh em chồng có ý kiến phản đối khi biết vợ chồng bà sử dụng quyền
sử dụng đất để thế chấp khoản vay tại Ngân hàng Agribank hay không?

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG
1/. Luật Hôn nhân và gia đình 2014
2/. Bộ luật tố tụng dân sự 2015
3/. Bộ luật dân sự 2015
4/. Luật đất đai 2003
5/. Nghị định 181/2004/NĐ-CP
III LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI BỊ KIỆN
Kính thưa:
Hội đồng xét xử.
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát và Luật sư đồng nghiệp
Thưa tồn thể q vị có mặt tại phiên tịa hơm nay.
Tôi là: Luật sư Nguyễn Tuấn Khải , thuộc Công ty Luật X - thuộc Đoàn luật sư thành phố
Hồ Chí Minh. Hơm nay, tơi đến phiên tịa này với tư cách là luật sư bảo vệ cho thân chủ của
tôi là bị đơn ông Nguyễn Văn Nguyệt trong vụ án ly hôn được đưa ra xét xử ngày hôm nay.
Vụ án: “tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản” giữa bà Nguyễn Thị Hảo và ông Nguyễn
Văn Nguyệt.

5


Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ và lắng nghe phần trình bày của các bên
liên quan, trao đổi với các đương sự và theo dõi diễn biến tại phiên tịa ngày hơm nay, tơi
xin đưa ra quan điểm để bào chữa cho thân chủ của tơi là ơng Nguyễn Văn Nguyệt. Tơi xin
trình bày cụ thể từng vấn đề như sau:
1.Về quan hệ vợ chồng:

Anh Nguyệt và chị Hào kết hôn trên cơ sở tự nguyện và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn
tại UBND xã Thượng Đạt số 09, quyển số 01/1999 vào ngày 26/3/1999 (BL số 02) Sau hai
năm chung sống hạnh phúc, nhiều mâu thuẫn bắt đầu nảy sinh tình cảm vợ chồng rạn nứt.
Anh chị đã ly thân hơn một năm nay, đồng thời chị Hảo cũng đã nộp đơn yêu cầu ly hôn với
anh Nguyệt (theo BL số 01). Anh Nguyệt xác nhận khơng cịn tình cảm và chấp nhận yêu
cầu ly hôn của chị Hảo. Trải qua nhiều lần hịa giải khơng thành, nay xét thấy hơn nhân lâm
vào bế tắc, khơng thể giải quyết, mục đích hơn nhân không đạt được. Căn cứ vào
khoản 1 Điều 56 Luật Hơn nhân & gia đình 2014 (Luật HNGĐ 2014) và các hồ sơ chứng cử
cùng lời khai của các đương sự,
kính mong HĐXX chấp thuận u cầu ly hơn của chị Hảo và anh Nguyệt.
1/. Về yêu cầu ly hôn của Nguyên đơn
Vào ngày 26/03/1999 bà Nguyễn Thị Hảo và ơng Nguyễn Văn Nguyệt có đăng ký kết hơn
hợp pháp với nhau trên cơ sở tự nguyện theo nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Nhưng sau 02 năm, đời sống hôn nhân của ông Nguyệt và bà Hảo đã nảy sinh nhiều mâu
thuẫn và đã ly thân 01 năm..Và sau đó vào ngày 02/01/2016 bà Hảo có đơn khởi kiện ra Tịa
án xin ly hơn. Theo như lời trình bày của cả hai bên thì quan hệ hôn nhân của vợ chồng ông
Nguyệt và bà Hảo đã mâu thuẫn đến mức khơng thể hịa giải được, khơng thể tiếp tục chung
sống với nhau được nữa. Vì vậy, bà Hảo xin ly hôn với ông Nguyệt, ông Nguyệt cũng xác
nhận khơng cịn tình cảm vợ chồng với bà Hảo và đồng ý yêu cầu ly hôn của bà Hảo. Do
vậy, tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình
2014 (Luật HNGĐ 2014) và các chứng cứ tại hồ sơ cũng như tại phiên tịa hơm nay, chấp
nhận yêu cầu ly hôn của Nguyên đơn là bà Hảo.
2/. Về yêu cầu được nuôi 02 con chung của nguyên đơn
Anh Nguyệt và chị Hảo có 02 con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi (sinh ngày 04/01/2000)
(theo BL số 04) và cháu Nguyễn Đức Anh (sinh ngày 13/6/2007) (theo BL số 03). Cháu Nhi
hiện đang ở với chị Hảo còn cháu Đức Anh đang ở với anh Nguyệt. Anh Nguyệt đề nghị
được tiếp tục nuôi cháu Đức Anh và đồng ý giao cháu Nhi cho chị Hảo nuôi, không ai phải
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Xét theo những căn cứ sau đây:
- Thứ nhất, theo khoản 2 Điều 81 Luật HNGĐ, châu Đức Anh hiện đã trên 7 tuổi nên
cần phải xem xét tâm tư nguyện vọng của cháu. Tại đơn đề nghị do cháu viết (BL số

32), cháu mong muốn được ở với bố để được đi học, không phải giống chị Nhi nghỉ
học.

6


-

Thứ hai, trong thời kỳ hôn nhân, anh Nguyệt là trụ cột và là nguồn thu nhập chính
trong gia đình. Hiện anh là lao động tự do có thu nhập ổn định, lương trung bình
khoảng 5 triệu đồng/tháng (theo BL số 104). Ngồi ra, anh cịn sản xuất nơng nghiệp
trên thửa đất 1965m th khốn của UBND xã. Vì vậy, xét thấy anh có đủ khả năng
kinh tế để lo cho cháu Đức Anh chu toàn. Ngoài ra, anh và cháu Đức Anh đang định
cư ổn định tại căn nhà trên thửa đất số 496, gần trường học, thuận tiện cho cháu đến
lớp hàng ngày. Kết quả học tập của cháu Đức Anh duy trì ở mức khá và cháu phát
triển bình thường. Bố mẹ và anh em của anh Nguyệt cũng ở cận kề có thể phụ giúp
anh trong vực chăm sóc, đưa đón cháu Đức Anh đi học. Từ các lập luận nêu trên, có
thể thấy, anh Nguyệt có đủ khả năng để đảm bảo chăm sóc cháu Đức Anh phát triển
tồn diện và bình thường,
Trong khi đó, chị Hảo đang làm công nhân với mức thu nhập 5 – 6 triệu đồng/tháng, thường
xuyên phải tăng ca, có khi làm tới 12 tiếng/ngày và đang ở nhà mẹ đẻ (theo BL số 108). Với
lượng thời gian co hẹp và khả năng kinh tế như trên, chị Hảo phải chăm sóc mẹ và cháu Nhi
là đã rất gắng sức rồi. Nếu chị ni cả hai con thì khó lịng đáp ứng đủ điều kiện cả về vật
chất và tinh thần để hai con phát triển tồn diện. Vì vậy, kính mong HĐXX xem xét để anh
Nguyệt được ni chảu Đức Anh. Tạo điều kiện duy trì tình cảm cha con xây đắp bao lâu,
cũng như giúp từng đứa con thơ được nuôi dưỡng trong môi trường tốt nhất.
3/. Về yêu cầu chia tài sản chung của Nguyên đơn
Theo lời trình bày của nguyên đơn thì tài sản chung của vợ chồng giữa nguyên đơn là bà
Hảo và bị đơn là ơng Nguyệt thì bà Hảo cho rằng thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích
216 m2 tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất mang tên Nguyệt và Hảo. Tài sản gắn liền trên đất bao gồm: 01 ngơi nhà 18 m 2
lợp ngói, 1 gian bếp và nhà vệ sinh khoảng 10 m2, 1 giếng khơi, 1 bể xây gạch xi măng
khoảng 1,6 m3. Chứng cứ bà Hảo chứng minh thửa đất số 496 là tài sản chung dựa trên biên
bản lấy lời khai của ông Đỗ Văn Tỏ ( BL 69-70 ) , là anh em trong họ với ông Nguyệt xác
nhận và Biên bản lấy lời khai của ông Nguyễn Văn Giơi ( BL 67-68 ) và một số thợ khác đã
xây nhà và cơng trình phụ cho hai vợ chồng năm 1999. Mặt khác, trong thời gian sống trên
thửa đất số 496, bà Hảo góp cơng tơn tạo cho thửa đất cùng ông Nguyệt, lúc ban đầu thửa
đất này là đất trũng (đất ao) hàng năm đã bỏ công sức và tiền ra tôn tạo mảnh đất mới được
như hiện nay.
Bên cạnh đó, UBND huyện Nam Sách ban hành Quyết định số 563/2002 QĐUB về việc xử
lý giao đất trái thẩm quyền ( BL 158 ) và cấp giấy CNQSĐ cho Nguyệt, Hảo trên cơ sở này.
Tuy nhiên, bà Hảo cũng thừa nhận rằng đất thửa số 496 là tài sản riêng của gia đình ơng
Nguyệt mua của UBND xã Thượng Đạt với giá 1.500.000 đ từ trước khi chị đăng ký kết
hôn với ông Nguyệt nhưng được ông Cang bà Thoa (cha mẹ ông Nguyệt) cho thửa đất số
496 để xây nhà và sinh sống đến nay khơng có tranh chấp. Đối với gia đình ơng Nguyệt sau
nhiều lần lấy lời khai của các đơn sự trong gia đình như: ơng Cang bà Thoa và anh, em của
ơng Nguyệt thì khơng thừa nhận việc cho thửa đất làm tài sản chung thửa đất số 496 mà chỉ

7


để cho mượn đất cất nhà ổn định cuộc sống. Ơng Nguyệt cũng có đơn kiến nghị tịa án hủy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 496 mang tên Nguyệt và Hảo vì cấp sai trình tự,
thủ tục. Sau khi ơng Nguyệt có đơn kiến nghị hủy giấy CNQSDĐ, phịng tài ngun và mơi
trường thuộc UBND thành phố Hải Dương đã trả lời phúc đáp tòa án với nội dung sau: Giấy
CNQSDĐ của ông Nguyệt, bà Hảo được cấp ngày 31/12/2005 thửa số 496, tờ bản đồ số 01,
diện tích 216 m 2; trong đó có 200 m 2 là đất ở và 16 m2 là đất cây lâu năm. Căn cứ điều
135 Nghị Định 181/2004/NĐ-CP của chính phủ về thi hành Luật đất đai 2003 là cấp đúng
trình tự, thủ tục theo luật định của trường hợp này. Tuy nhiên, phịng Tài ngun và Mơi
trường thuộc UBND thành phố Hải Dương đã thừa nhận việc làm mất ( thất lạc ) đơn đề

nghị cấp giấy CNQSDĐ của 30 hộ, trong đó có hộ của ơng Nguyệt là đồng nghĩa với việc
ông Nguyệt và 30 hộ trên không hề có viết giấy đề nghị cấp giấy CNQSDĐ mà chỉ là việc
bịa đặt ra nhằm không thừa nhận việc cấp giấy CNQSDĐ sai trình tự, thủ tục của mình. Do
đó, việc ông Nguyệt đề nghị hủy giấy CNQSDĐ mang tên Nguyệt và Hảo là hồn tồn có
cơ sở. Do đó, việc bà Hảo yêu cầu chia tài sản chung thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện
tích 216 m2 là hồn tồn có căn cứ.
Từ những phân tích nêu trên, tôi xin thay mặt cho thân chủ tôi là bị đơn Nguyễn Văn
Nguyệt trình bày một số quan điểm để HĐXX xem xét:
1/. Chấp thuận cho ly hôn giữa ông Nguyệt và bà Hảo.
2/. Chấp nhận cho ông Nguyệt nuôi 02 con là cháu Nguyễn Thị Nhi và châu Nguyễn Đức
Anh.
3/. Không chấp thuận chia đôi tài sản chung là thửa đất số 496, tờ bản đồ 01, diện tích 216
m2. Chấp thuận chia đơi căn nhà trên thửa đất số 496 và một phần cơng sức đóng góp vào
thửa đất.Vì vậy, tơi đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết và chấp nhận toàn bộ lời đề
nghị của thân chủ tôi là bị đơn ông Nguyễn Văn Nguyệt.
Kính thưa HĐXX.
Trên đây là tồn bộ phần trình bày quan điểm và u cầu của tơi đối với vụ án, kính mong
Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ
tôi là bị đơn ông Nguyễn Văn Nguyệt. Tôi xin cảm ơn Hội đồng xét xử, những người tham
gia tố tụng và tất cả quý vị tham gia phiên tòa đã chú ý lắng nghe ý kiến của tôi.
Xin trân trọng cảm ơn!

NHẬN XÉT TẠI BUỔI DIỄN ÁN

Môn: Kỹ năng LS trong giải quyết vụ việc Dân sự
Mã số hồ sơ: LS.DS-07/DA1/HNGĐ

(Tranh chấp về ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn)
(Ngày diễn án: 09/01/2022 – chiều)
8



Cô Hương Giang nhận xét:
Về buổi diễn chung
Không đồng ý nếu lớp diễn theo kịch bản dựng sẵn, nên để tự nhiên theo Hs.
Tình huống ls Tiến cãi Chủ tọa khi bị nhắc đang phần trình bày luận cứ nhưng lại
tranh luận thì Ls Tiến cãi lại Chủ tọa là đang tranh luận là phản ứng tốt, không sai
(quan điểm cô là ls Tiến phản ứng tốt, chủ Tọa nhắc là chưa chuẩn)
2 Ls bên nguyên chưa làm rõ nội dung chính về việc khả năng ni con tốt, q
chi li về khoản thu nhập c Hảo, mà không nêu thêm yc về việc cấp dưỡng từ anh
Nguyệt lả còn thiếu, nên tập trung tình cảm người mẹ, tâm tư người mẹ với quyền
nuôi con hơn là chỉ chứng minh về cơm áo gạo tiền
Về yc chia ts chung thì ls cũng còn thiếu các chứng cứ mạnh chứng minh cho yêu
cầu chia Ts chung
Nguyên đơn c Hảo có câu nói ‘lo lắng khi giao con gái 8 tuổi cho cha ni” là câu
có thể giúp được chấp nhận ni con của mẹ
Về yc chia TS chung đã rõ ràng, khơng cần tập trung nhiều
Lưu ý tình tiết anh Nguyệt là người miển Bắc nên rất quan trọng việc được nuôi
con trai (bé Đức Anh), bé đang ở với cha
Ls 2 bên nên tập trung vào việc giành quyền nuôi con 2 bên, nên tập trung giúp
anh Nguyệt giành được qun ni con, ít nhất là con trai
Ls cũng nên nêu rõ ràng quan điểm tại Tòa chỉ tập trung việc giành quyền nuôi
con, chia Ts, chứ không quan tâm nội dung li hơn, vì yc nảy 2 bên đã thống nhất
Theo Cô nên thêm yc độc lập về ts chung của bà Thoa, bà Thoa nên có yc độc lập,
hơn là a Nguyệt có yc phản tố vv hủy Giấy CN đất
Về phần hỏi:
Các vai LS Hỏi khá hay, dài, cụ thể
Ls Vân biết hỏi đuổi, hỏi truy vấn đến cùng, nhưng cần lưu ý về đối tượng hỏi truy
đuổi (Ls Vân hỏi nguyên đơn bà Hảo sẽ làm bà Hảo bất lợi)
Nêu hỏi Hảo nhiểu để c Hảo trình bày về tình cảm mẹ con, nỗi niểm người mẹ,

tạo đất cho c Hảo trải lịng thì HĐXX sẽ dễ bị thuyết phục hơn
Lời khai đương sự, nhất là phụ nữ trước HĐXX là rất lan tỏa, có ý nghĩa thuyết
phục hơn so với lời trình bày của Ls, nhất là c Hảo khơng có nhieu điều kiện tốt
thì nên tập trung cho c Hảo trình bày tình mẹ con
Khơng nên hỏi bà Thoa về con dâu hảo, vì rất rủi ro là bà Thoa trả lời không tốt về
con dâu, và việc hỏi bà Thoa về con dâu khi họ đã ly hơn thì khơng nên, và nó ko
có ý nghĩa chứng minh
Ls Hiền: hỏi hay, xốy vào nd làm rõ lời khai c Hảo, câu hỏi hay “tại sao về nhà
mẹ đẻ mà chị lại để lai con trai Đức Anh?”, hỏi về giải pháp nuôi cháu gái Nhi (vì
bà Hảo đi làm xuốt ngày)
Ls Cầm: hỏi cụ thể
9


Về Luận cứ
Luận cứ: Ls Vân nêu rõ 3 yêu cầu, và nêu rõ 3 quan điểm bất lợi cho anh Nguyệt,
dùng từ nặng “chơi bời, đánh đập, say xỉn” sẽ gây kích động cho bên kia, nên rút
kinh nghiệm khi dùng tính từ cho đương sự, thay vào đó nên nói từ khác nhẹ
nhàng hơn, khơng nên dùng từ võ đoán
Ls bên bị chưa phản ứng đúng về việc Ls bên nguyên dùng từ nặng nề này, nên
phản ứng lại để chứng minh rằng lời quy chụp đó cho bị đơn là quá nặng
Luật sư Hiền: Các ls thiếu sót về việc c Hảo có thiện chí ko nhận ts trên đất, chỉ
nhận đất trống, nên việc này là co căn cứ và đề nghị này của chị Hảo làm việc thi
hành án dễ dàng hơn. Việc hủy giấy CN đất là rất khó, vì Giấy này cấp theo thủ
tục giản dân, việc cấp là theo tập thể, không thể có chuyện hủy vì như thế sẽ phải
hủy các giấy đất các hộ dân xung quanh, nên Ls bên nguyên nên bám vào lợi thế
này, và Ls bên bị cũng nên biết điềm yếu này bên bị để tập trung việc chia thay vì
yc hủy
Các Ls cần nằm rõ mục tiêu chia TS 50-50 hay 40-60, thay vì tập trung khẳng
định hủy Giấy, án lệ 03 không phù hợp lắm trong trường hợp này (xem lại CV số

16 năm 1999 về xác định TS chung của vc là đất khi bố mẹ cho con mà không
công chứng, giấy tờ, các con ra riêng ổn định lâu dài, không tranh chấp, khi ra
riêng thì lại địi, cho nên Tịa sẽ áp dụng CV 16/199 trên, hơn là án lệ 03 trong
trường hợp này), nên Ls cần nhận định lại chiến lược chia, xin 70-30 , tòa ra 60-40
cho a Nguyệt là ok (cịn theo hs này thì chia 50-50)
Khi áp dụng án lệ, khơng cần giống hết tất cả tình tiết, nhưng những tình tiết cơ
bản, mấu chốt nhất, linh hồn nhất giống là được áp dụng. cần làm rõ các tình tiet
đó để Tịa chấp nhận sử dụng án lệ
Về nd câu hỏi, tranh luận liên quan thu nhập. chi phí, giá cả để tranh luận
cho đương sự, đây là điểm gi nhận của Ls
Tuy nhiên trong thực tiễn việc thu thập này là dư, quá chi tiết, và không phục vụ
được nhiều cho quan điểm bảo vệ
Ls chỉ nên tập trung nội dung và tình tiết cơ bản nhất, cốt lỗi nhất liên quan chứng
minh cho vụ việc
a Phong nói về tình tiết Ls Tiến bị nhầm qua tranh luận đối đáp, thay vì trình
bày Luận cứ, nên mới nhắc Ls Tiến , nhờ cơ giải thích.
Cơ giải thích: thực tế bản chất tranh luận, luận cứ là nêu quan điểm pháp lý là
chấp nhận hay không chấp nhận
Cho nên Ls bị đơn (hoặc nguyên đơn) có quyền tranh luận, đối đáp luôn, chứ
không cần chờ tuần tự, luật không quy định Ls chỉ được phát biểu và đối đáp,
hoặc đối đáp, tranh luận và trìn bày luận cứ sau.
Tùy cách mỗi Ls chọn phương án nào.
10


Về thời hiệu yêu cầu độc lập (Anh Quôc): quan điểm là Hs này yc độc lập đã
hết
Cô trả lời: đây là vụ án Ds, ko là vụ án HC, nên có thể được đề nghị yc độc lập về
việc xem xét lại giấy CN đất, nên không xem xét thời hiệu, và bản chất ở đây là yc
về quyền tài sản của bên thức 3, nên thời hiệu không tính vì thời điểm này bà Thoa

u cầu trả lại TS cho mình
(cơ nêu án lệ về thời hiệu đưa ra yc phản tố thực chất là yc độc lập, cho nên hết
thời hiệu khi 1 bên đề nghị xét thơi hiệu)
Nhận xét chung về Lớp:
Công tác chuẩn bị diễn án tốt
Các vai diễn nhập vai, có chuẩn bị bài, diễn bằng cái tâm, “thổi hồn cuộc sống vào
từng vai diễn, vào phiên Tịa”, chứ khơng chỉ là những vai diễn cho xong.
Rất ghi nhận sự nỗ lực của lớp, đặc biệt các bạn Ls của tương lai

11



×