Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

D AN NHA MAY XAY XAT LUA GO da dim d

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 52 trang )

ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH

DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Địa điểm đầu tư:
Thành phố Lào Cai – Tỉnh Lào Cai

CHỦ ĐẦU TƯ:

CÔNG TY TNHH MTV THỰC
PHẨM VÀNG VIỆT NAM

Tháng 9/2016


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH

THUYẾT MINH DỰ ÁN

DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

CHỦ ĐẦU TƯ

CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM
VÀNG VIỆT NAM
(Giám đốc)



TRẦN THỊ HIỀN

Tháng 9/2016

Trang 1
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ .......................................................................4
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư .....................................................................................................................4
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án ..........................................................................................................4
I.3. Căn cứ pháp lý triển khai dự án .....................................................................................................5
I.3.1. Căn cứ pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh..................................................5
I.3.2. Căn cứ pháp lý liên quan đến hoạt động xây dựng công trình và sử dụng đất ......................7
I.3.3. Căn cứ pháp lý liên quan đến sản xuất nông nghiệp và môi trường ......................................8
CHƯƠNG II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN .............................................................. 10
II.1. Tổng quan về thị trường nông sản và tình hình tiêu thụ sản phẩm........................................... 10
II.1.1. Thị trường sản xuất nông sản thế giới và trong nước ......................................................... 10
II.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ............................................................................................... 14
II.2. Mục tiêu của dự án .................................................................................................................... 16
II.3. Sự cần thiết cần phải đầu tư ...................................................................................................... 17
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ .................................................................................. 20
III.1. Hiện trạng khu vực xây dựng dự án .......................................................................................... 20
III.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................................. 20
III.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................................................... 20
III.1.3. Cơ sở hạ tầng khu vực xây dựng dự án .............................................................................. 21

III.2. Đánh giá tác động của dự án đến môi trường .......................................................................... 23
III.3. Biện pháp giảm thiểu tác động của dự án tới môi trường........................................................ 27
III.3.1. Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng ............................................................................................. 27
III.3.2. Giai đoạn hoạt động của dự án .......................................................................................... 28
CHƯƠNG IV. QUY MÔ ĐẦU TƯ DỰ ÁN ................................................................................................. 29
IV.1. Hình thức đầu tư và cơng suất của dự án ................................................................................. 29
IV.2. Chiến lược kinh doanh .............................................................................................................. 29
IV.2.1. Chiến lược xâm nhập thị trường ........................................................................................ 30
IV.2.2. Chiến lược khác biệt hóa ................................................................................................... 30
IV.2.3. Chiến lược tăng trưởng và chính sách triển khai ............................................................... 31
IV.2.4. Chiến lược sản phẩm ......................................................................................................... 31
IV.2.5. Chiến lược tiếp thị.............................................................................................................. 32
IV.2.6. Chiến lược phát triển thị trường........................................................................................ 33
IV.2.7. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực ............................................................................... 34
IV.3. Quy trình cơng nghệ và trang thiết bị cho dự án ...................................................................... 34
IV.3.1. Những hệ thống phụ trợ khác cho quy mô sản xuất ......................................................... 39
Trang 2
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

IV.4. Tổ chức nhân sự dự án ............................................................................................................. 40
CHƯƠNG V. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN........................................................................................... 41
V.1. Tổng mức đầu tư dự án ............................................................................................................. 41
V.1.1. Tài sản cố định .................................................................................................................... 41
V.1.2. Vốn lưu động sản xuất ........................................................................................................ 43
V.2. Nguồn vốn thực hiện dự án ....................................................................................................... 43
Cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án ................................................................................................... 43
Phương án vay và hoàn trả nợ .......................................................................................................... 43

V.3. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án .................................................................................................... 44
V.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án............................................................................... 49
CHƯƠNG VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 50
VI.1. Kết luận ..................................................................................................................................... 50
VI.2. Kiến nghị.................................................................................................................................... 50

Trang 3
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƢ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
I.1. Giới thiệu chủ đầu tƣ
Tên công ty
Mã số doanh nghiệp
Đăng ký lần đầu
Đại diện pháp luật
Địa chỉ trụ sở

:CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
: 5300719330
: 28/07/2016
: Trần Thị Hiền
Chức vụ: Giám đốc
: 154 Nguyễn Đức Cảnh, Phƣờng Duyên Hải, Thành phố
Lào Cai, Tỉnh Lào Cai

I.2. Mô tả sơ bộ thơng tin dự án
Tên dự án

Địa điểm xây dựng
Diện tích đầu tƣ

: Nhà máy xay xát lúa gạo
: TP. Lào Cai- Tỉnh Lào Cai
: 2600m2

Hình: Vị trí đầu tƣ dự án

Mục tiêu đầu tƣ
: Đầu tƣ xây dựng mới và mua sắm mới dây chuyền sản
xuất, chế biến lúa gạo.
Mục đích đầu tƣ
:
 Cung cấp sản phẩm lúa gạo cho thị trƣờng;
 Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phƣơng, góp phần phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai;
 Đạt mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp;
Hình thức đầu tƣ
: Đầu tƣ xây dựng mới
Trang 4
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Hình thức quản lý: Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự
án do chủ đầu tƣ thành lập.
Tổng mức đầu tƣ
: 12,624,218,000 đồng

 Vốn tự có là
: 3,787,265,000 đồng chiếm 30%.
 Vốn vay ngân hàng
: 8,836,953,000 đồng chiếm tỷ lệ 70% (dùng để xây
dựng, mua sắm thiết bị công nghệ)
Tiến độ đầu tƣ
:
 Dự kiến khởi cơng: q III/2016
 Dự kiến hồn thành và đƣa vào sử dụng: quý I/2017
I.3. Căn cứ pháp lý triển khai dự án
I.3.1. Căn cứ pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc Hội khóa XII kỳ họp thứ 3, số
14/2008/QH12 Ngày 03 tháng 06 năm 2008 ;
 Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
 Luật số 32/2013/QH13 của Quốc hội : Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiêp;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tƣ và xây dựng cơng trình;
 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lƣợng cơng trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008
của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐCP;
 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tƣ xây dựng cơng trình;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
 Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;
 Thông tƣ số 05/2007/TT-BXD ngày 27/05/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hƣớng
dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình”;

 Thơng tƣ số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hƣớng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP;
 Thông tƣ 130/2008/TT-BTT ngày 26/12/2008 hƣớng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp;
 Thông tƣ số 02/2007/TT–BXD ngày 14/2/2007. Hƣớng dẫn một số nội dung về:
lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình; giấy phép xây dựng và
tổ chức quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
 Thơng tƣ số 45/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 25/04/2013 hƣớng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
 Quyết định 68/2013/QĐ-TTg do Thủ tƣớng Chính Phủ ban hành ngày 14/11/2013
về Chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp;
Trang 5
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

 Các văn bản khác của Nhà nƣớc liên quan đến lập Tổng mức đầu tƣ, tổng dự tốn
và dự tốn cơng trình;
 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2017 tỉnh Lào Cai
 Quyết định 1894/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch xúc tiến thƣơng mại sản phẩm
nông nghiệp tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
 Hƣớng dẫn 03/HD-SXD năm 2013 thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng và
quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Lào Cai
 Hƣớng dẫn 07/HD-SXD năm 2013 thực hiện cơng tác thẩm tra thiết kế cơng trình
trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của các Nghị định và Hƣớng dẫn về quy
định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng cơng trình

 Quyết định 1636/QĐ-TTg năm 2015 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ
tƣớng Chính phủ ban hành
 Quyết đinh 330/QĐ.UB năm 1995 ban hành công tác xây dựng và quản lý cho vay
dự án nhỏ giải quyết việc làm do Tỉnh Lào Cai ban hành
 Quyết định 140-TTg năm 1997 về chủ trƣơng, biện pháp điều hành kinh doanh
lƣơng thực và phân bón do Thủ tƣớng chính phủ ban hành
 Quyết định 17/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về
đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2010
 Quyết định 2125/QĐ-BKHCN năm 2008 công bố tiêu chuẩn quốc gia do Bộ
trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
 Quyết định 37-TĐC/QĐ năm 1992 về "Hƣớng dẫn chỉ tiêu và mức chất lƣợng
dùng trong đăng ký chất lƣợng hàng hoá" do Tổng cục Tổng cục Tiêu chuẩn, đo
lƣờng và chất lƣợng ban hành
 Nghị quyết số 55-CP về cơng tác lƣơng thực trong tình hình mới do Hội đồng
Chính phủ ban hành
 Luật đầu tƣ số 67/2014/QH1 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế;
 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP

ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ;
 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế;
 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Trang 6
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

 Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế;
 Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
I.3.2. Căn cứ pháp lý liên quan đến hoạt động xây dựng cơng trình và sử dụng đất
 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nƣớc
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
 Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất;
 Nghị quyết 22/2013/NQ-HĐND về giá đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai 2014
 Quyết định 11/2016/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên
địa bàn tỉnh Lào Cai
 Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về giá các loại đất, phân loại
đất, phân khu vực đất và phân loại đƣờng phố, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Lào

Cai năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
 Thông tƣ 14/2014/TT-BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia . An toàn trong
xây dựng do Bộ trƣởng Bộ Xây dựng ban hành
 Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lƣợng cơng trình xây dựng
 TCVN 2737-1995: Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế;
 TCXD 229-1999: Chỉ dẫn tính tốn thành phần động của tải trọng gió theo TCVN
2737 -1995;
 Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
 Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
 Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
 Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
 TCVN 375-2006: Thiết kế cơng trình chống động đất;
 TCXD 45-1978: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và cơng trình;
 TCVN 5760-1993: Hệ thống chữa cháy-Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;
 TCVN 5738-2001: Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
 TCVN 2622-1995: PCCC cho nhà, cơng trình u cầu thiết kế;
 TCVN-62:1995: Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
 TCVN 6160 – 1996: Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa
cháy;
 TCVN 6305.1-1997 (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-93);
 TCVN 4760-1993: Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
 TCXD 33-1985: Cấp nƣớc - mạng lƣới bên ngồi và cơng trình - Tiêu chuẩn thiết
kế;
 TCVN 5576-1991: Hệ thống cấp thoát nƣớc - quy phạm quản lý kỹ thuật;
Trang 7

Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

 TCXD 51-1984: Thốt nƣớc - mạng lƣới bên trong và ngồi cơng trình - Tiêu
chuẩn thiết kế;
 TCXD 188-1996: Nƣớc thải đơ thị -Tiêu chuẩn thải;
 TCVN 4474-1987: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nƣớc trong nhà;
 TCVN 4473:1988: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nƣớc bên trong;
 TCVN 5673:1992: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nƣớc bên trong;
 TCVN 4513-1998: Cấp nƣớc trong nhà;
 TCVN 6772: Tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc và nƣớc thải sinh hoạt;
 TCVN 188-1996: Tiêu chuẩn nƣớc thải đô thị;
 TCVN 5502: Đặc điểm kỹ thuật nƣớc sinh hoạt;
 TCVN 5687-1992: Tiêu chuẩn thiết kế thơng gió - điều tiết khơng khí - sƣởi ấm;
 TCXDVN 175:2005: Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;
 11TCN 19-84: Đƣờng dây điện;
 11TCN 21-84: Thiết bị phân phối và trạm biến thế;
 TCVN 5828-1994: Đèn điện chiếu sáng đƣờng phố - Yêu cầu kỹ thuật chung;
 TCXD 95-1983: Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngồi cơng trình dân
dụng;
 TCXD 25-1991: Tiêu chuẩn đặt đƣờng dây dẫn điện trong nhà ở và cơng trình
cơng cộng;
 TCXD 27-1991: Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và cơng trình cơng cộng;
 TCVN-46-89: Chống sét cho các cơng trình xây dựng;
 EVN: Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam).
 Thông tƣ 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của nghị định số
43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về đất
đai của chính phủ;

I.3.3. Căn cứ pháp lý liên quan đến sản xuất nông nghiệp và môi trường
 Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng;
 Luật Bảo vệ Môi trƣờng số 52/2005/QH11 đã đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thơng qua tháng 11 năm 2005;
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trƣờng;
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006 cuả Chính phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều
của luật Bảo vệ Môi trƣờng;
 Thông tƣ số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ngày
18/12/2008 về việc hƣớng dẫn về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác
động môi trƣờng và cam kết bảo vệ môi trƣờng;
 Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT của Bộ trƣởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trƣờng ban hành ngày 09/8/2002 về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trƣờng khu
công nghiệp;
 Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trƣởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trƣờng ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về mơi
trƣờng bắt buộc áp dụng;
Trang 8
Chủ đầu tư: CƠNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

 Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục
chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại;
 Tiêu chuẩn môi trƣờng do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005;

 Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trƣờng về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi
trƣờng và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số
35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trƣởng Bộ KHCN và
Môi trƣờng;
 Quyết định 560/QĐ-BNN-CB năm 2011 Quy định tạm thời về yêu cầu kỹ thuật
kho chứa thóc chuyên dùng và cơ sở xay xát thóc gạo phục vụ xuất khẩu do Bộ
trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
 Quyết định 2765/QĐ-BNN-KHCN năm 2013 phê duyệt đề án khung phát triển sản
phẩm quốc gia "Sản phẩm lúa gạo Việt Nam chất lƣợng cao, năng suất cao" do Bộ
trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
 Quyết định 20/2007/QĐ-BNN phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia sau thu hoạch lúa
gạo, ngô, đậu tƣơng và lạc đến năm 2020 do Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành
 Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành định mức hỗ trợ và quy định tạm thời
danh mục hỗ trợ cây trồng, vật ni,máy móc thiết bị, công cụ sản xuất, chế biến,
bảo quản sản phẩm sau thu hoạch của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc
Chƣơng trình 135 giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân Kon Tum ban hành
 Quyết định 3642/QĐ-BNN-CP năm 2015 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh cơ giới
hóa nông nghiệp tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành
 Quyết định 3129/QĐ-BCT năm 2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp
sản xuất thiết bị chế biến nông - lâm - thủy sản giai đoạn đến năm 2015, có xét đến
năm 2025 do Bộ trƣởng Bộ Cơng thƣơng ban hành
 Quyết định 124/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản
xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 do Thủ tƣớng Chính
phủ ban hành
 Thơng tƣ liên bộ 04-TT/LB năm 1967 về những biện pháp ngăn ngừa tai nạn trong
việc sử dụng cơ khí nhỏ và các đề phịng nhiễm độc khi sử dụng thuốc trừ sâu,
phân bón hóa học ở các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp Bộ Lao Động ban hành

 Thông tƣ 107/1999/TT-BNN-CS hƣớng dẫn chế độ trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá
nhân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Trang 9
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

CHƢƠNG II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG DỰ ÁN
II.1. Tổng quan về thị trƣờng nơng sản và tình hình tiêu thụ sản phẩm
II.1.1. Thị trường sản xuất nông sản thế giới và trong nước
(a) Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới.

Lúa gạo là một loại lƣơng thực quan trọng đối với 3,5 tỷ ngƣời, chiếm 50% dân
số thế giới. Theo thống kê của tổ chức lƣơng thực thế giới FAO năm 2015 sản lƣợng
lúa gạo đạt 749,1 triệu tấn tăng 1% so với năm 2014 (741,8 triệu tấn) và có xu thế tăng
trong những năm tiếp theo.
Sản lƣợng lúa gạo tại châu Á
chiếm tới 90,4% toàn thế giới, tức là
677,7 triệu tấn. Tỷ lệ này vẫn đang liên
tục tăng vì vấn đề dân số gia tăng ở khu
vực này. Theo thống kê, sản lƣợng lúa
gạo cao chủ yếu nhờ sản lƣợng tăng
mạnh tại Trung Quốc, Ấn Độ, Thái
Lan, Pakistan và Việt Nam. Trong đó,
sản lƣợng lúa gạo của Việt Nam năm
2015 đạt tới 44,7 triệu tấn.
Sản lƣợng lúa gạo tại Châu Phi
đạt 28,7 triệu tấn, tăng 0,8% so với sản

lƣợng năm 2014. Sản lƣợng tăng tại các
nƣớc Tây Phi đã bù đắp những thiếu
hụt do sự suy giảm tại một nƣớc ở
Đơng và Nam Phi.
Hình: Sản lƣợng và diện tích trồng lúa gạo thế giới
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Tại vùng trung Mỹ và Caribe sản lƣợng lúa gạo duy trì ở mức ổn định 3 triệu tấn.
Vùng nam Mỹ sản lƣợng lúa gạo đạt 25,4 triệu tấn năm 2015 tăng 2,7% so với cùng kỳ
năm 2014. Sản lƣợng lúa gạo tại châu Âu giữ ở mức ổn định đạt 4.1 triệu tấn năm
2015. Gạo là một trong những mặt hàng thiết yếu, ít phụ thuộc vào thu nhập của các
hộ gia đình. Do đó, khối lƣợng tiêu thụ gạo trên thế giới và Việt Nam nói riêng rất lớn.
Năm 2014, thƣơng mại lúa gạo thế giới tƣơng đối bình ổn, khơng có những xáo trộn
đáng kể xảy ra do mùa màng hoặc biến cố chính trị. Do nhu cầu của một số nƣớc gia
tăng và số lƣợng lúa gạo thặng dƣ tại các nƣớc xuất khẩu, sự trao đổi lúa gạo thế giới
đạt mức kỷ lục 40.2 triệu tấn gạo hay 8% cao hơn 2013.
Với khuynh hƣớng giảm bớt diện tích trồng lúa, Việt Nam năm 2014 đƣợc mùa
nhờ khí hậu điều hịa, sản lƣợng đạt đến 45 triệu tấn lúa hay tăng 2.3% so với 2013,
năng suất bình quân 5.77 tấn/ha và xuất khẩu 6.2 triệu tấn gạo trị giá 2.7 tỉ Mỹ kim, so
với mục tiêu đầu năm 6.5 triệu tấn và 6.7 triệu tấn của 2013. Năm 2014, Việt Nam
xuống vị trí thứ ba xuất khẩu gạo thế giới, sau Thái Lan và Ấn Độ. Hai chƣơng trình
trợ cấp trồng lúa lai và sản xuất lúa 3 vụ/năm đã đến lúc cần đƣợc nghiêm túc duyệt
Trang 10
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

xét lại vì sự bất hợp lý của nƣớc sản xuất dƣ thừa và xuất khẩu gạo lớn thế giới, chƣa
kể đến yếu tố kỹ thuật. Cho nên, cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đặc biệt dành hỗ
trợ này cho mục đích khác nhƣ ngành trồng bắp, đậu nành cho chăn ni và rau cải,

màu có trị giá cao. Hơn nữa, trồng 3 vụ lúa/năm trong khi giá gạo xuất khẩu thế giới
xuống thấp nhƣ hiện nay, nơng dân cịn gặp nhiều khó khăn hơn nữa. Chỉ tiêu sản xuất
lúa gạo hàng năm cần đặt trên cơ sở nhu cầu thế giới và nội địa để đảm bảo lợi tức cao
cho nơng dân thay vì dựa vào đất trồng sẵn có. Năm 2014 là năm xuất khẩu gạo thơm
nhiều nhất, hơn 800.000 tấn gạo hay 36% so với cùng thời điểm năm trƣớc, với giá
trung bình 600 đơ la/tấn (trong khi gạo thơm Hom Mali của Thái Lan từ 1.065 - 1.075
đô la/tấn và Basmati của Ấn Độ 1.515 - 1.525 đơ la/tấn), có thể thu hút nơng dân trồng
nhiều lúa thơm trong những năm tới. Thị trƣờng chủ yếu là Trung Quốc, Hồng Kông,
Singapore, Malaysia, Philippines và Mỹ. Một điều đáng mừng cho ngƣời Việt hải
ngoại là gạo Việt Nam bắt đầu xuất hiện lần đầu tiên trên thị trƣờng Hoa Kỳ từ quý
4/2014, nhƣng chất lƣợng và giá cả kém hơn gạo Thái Lan (từ 10-45 đô la/kg), với 3
nhãn hiệu: Gạo thơm thƣợng hạng Bạc Liêu, Gạo thơm thƣợng hạng 3 Miền và Việt
Nam Jasmine ricet tại miền Nam California. Phản ứng sơ khởi của giới tiêu thụ Mỹ
cho biết chất lƣợng gạo Việt Nam không bằng gạo Thái Lan, loại gạo sau này hiện
chiếm thị phần to lớn tại Mỹ (hơn 80%).

Hình: Sản lƣợng xuất khẩu và dự trữ gạo tại một số nƣớc xuất khẩu quan
trọng và thế giới 2013 và 2014
Nguồn: Tiên đoán FAO Tháng 12-2014
Năm 2015, theo một số chuyên gia, thị trƣờng xuất khẩu gạo thế giới có thể gặp
khó khăn. FAO tiên đoán thị trƣờng lúa gạo thế giới sẽ kém hơn 2014 một chút, chỉ độ
0.6% hay số lƣợng đạt đến 40.5 triệu tấn gạo. Hiện nay, các nƣớc ở Nam bán cầu đang
gieo trồng, theo tiên đoán sơ khởi, sản xuất lúa của Argentina và Uruguay giảm bớt do
mƣa quá nhiều và giá thành cao; trong khi tăng thêm tại Bolivia, Chile và Paraguay. Ở
Indonesia, chính phủ đặt chỉ tiêu tăng 4% (73,4 triệu tấn lúa) so với 2014. Sri Lanka
Trang 11
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO


sản xuất phục hồi nhờ mƣa trở lại. Tại Châu Phi, triển vọng sản xuất của Madagascar
và Tanzania khá tốt. Tuy nhiên, sản xuất lúa của Úc Châu sẽ co lại 18% do thiếu nƣớc
và giá thành cao. Ngoài ra, Thái Lan và Trung Quốc đã ký bản ghi nhớ với nội dung
Trung Quốc sẽ mua 2 triệu tấn gạo từ Thái Lan trong 2015-2016 dù thực tế chƣa xác
định nhƣ đã thấy trong 2014.
Theo FAO tiên đoán, sau khi xuất khẩu đƣợc 6.2 triệu tấn gạo trong 2014, Việt
Nam có thể xuất khẩu 6.9 triệu tấn gạo trong 2015 do đƣợc mùa năm qua, mà phần lớn
đến các nƣớc nhập khẩu chủ yếu: Trung Quốc, Philippines và Đông Nam Á. Thái Lan
sẽ tiếp tục vai trò dẫn đầu xuất khẩu gạo thế giới ở tầm mức cao hơn, khoảng 11 triệu
tấn gạo, do họ còn gạo tồn kho khá lớn.

Biểu đồ : Top 10 thị trƣờng xuất khẩu gạo Việt Nam theo chủng loại, tháng
2/2015 (ngàn tấn)
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Một số nƣớc khác nhƣ Campuchia, Trung Quốc, Guyana, Myanmar, Pakistan,
Paraguay và Hoa Kỳ có khả năng xuất khẩu gạo nhiều hơn, trong khi các nƣớc
Argentina, Úc Châu, Brazil và đặc biệt Ấn Độ sẽ bị cạnh tranh gay gắt hơn do giá cả
thiếu hấp dẫn.
Các sản phẩm nông nghiệp, nhất là lúa gạo sẽ đƣợc tiến hành tự do hóa thƣơng
mại vào năm 2015 trong khu vực ASEAN. Do đó, xuất khẩu gạo thơm và gạo có chất
lƣợng cao cần đƣợc hỗ trợ khuyến khích nhiều hơn nữa để nâng cao lực cạnh tranh của
khâu này, nhƣng phải thực sự đảm bảo chất lƣợng cao. Ngoài ra, mong đợi lộ trình
thực hiện chủ trƣơng thƣơng nhân đầu mối xuất khẩu gạo phải có vùng nguyên liệu
hoặc hợp tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa sớm đƣợc nghiêm chỉnh áp
dụng đại trà, vì đó là bƣớc cơ bản để thiết lập thƣơng hiệu cho lúa gạo Việt Nam và
đảm bảo quyền lợi ngƣời trồng lúa.

Trang 12
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM



DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

(b) Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam

Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới gió mùa có chiều dài bờ biển lên tới 3000km, địa
hình phức tạp nhiều sơng núi, do đó hình thành nhiều vùng canh tác lúa khác nhau.
Căn cứ vào điệu kiện tự nhiên, tập quán canh tác, sự hình thành mùa vụ và phƣơng
pháp gieo trồng, nghề trồng lúa nƣớc đƣợc hình thành và chia ra là 3 vùng chính: đồng
bằng sơng Hồng, đồng bằng ven biển miền Trung và đồng bằng Nam Bộ
Theo bảng thống kê diện tích và sản lƣợng lúa của cả nƣớc, nhận thấy rằng bắt
đầu từ năm 2000 đến năm 2007 diện tích trồng lúa giảm từ 7.666 nghìn ha xuống
7.207 nghìn ha và từ năm 2007 trở đi diện tích trồng lúa có xu hƣớng tăng trở lại và
đạt 7.899 nghìn ha vào năm 2013. Diện tích của vụ lúa mùa có xu hƣớng giảm dần,
cịn diện tích của vụ đơng xn thì tăng dần theo từng năm. Diện tích vụ hè thu giữ ở
mức ổn định và bắt đầu có xu hƣớng tăng từ năm 2010.
Từ năm 2005 trở lại đây sản lƣợng lúa gạo có xu thế tăng dần. Ngồi việc tăng
diện tích trồng lúa thì việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp bằng việc tạo
ra những giống lúa mới có năng suất cao, chống chọi đƣợc với nhiều loại sâu bệnh
cũng góp phần nâng cao sản lƣợng lúa gạo của cả nƣớc.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2015 ƣớc đạt gần 6,7 triệu tấn và 2,85 tỷ USD,
tăng 5,8% về khối lƣợng nhƣng giảm 2,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014, theo số
liệu của Bộ NN&PTNT. Khối lƣợng gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm so với cùng kỳ
liên tục trong 10 tháng đầu năm 2015, chỉ tăng so với cùng kỳ vào tháng 11 và tháng
12 năm 2015. Giá xuất khẩu bình quân đạt khoảng 410,56 USD/tấn (FOB), giảm 7%
so với 441,38 USD/tấn cùng kỳ năm trƣớc.

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Châu Á vẫn là thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất của gạo Việt Nam, chiếm trên 70%.

Theo giới chuyên gia, giá xuất khẩu gạo giảm do các đơn hàng gạo chủ yếu là loại
25% tấm và 5% tấm giá trị thấp từ Indonesia và Philippines, mặc dù xuất khẩu gạo
thơm đang có xu hƣớng tăng.
Dịng gạo cao cấp Việt Nam đang ngày càng chiếm ƣu thế với mức giá liên tục
tăng. Xuất khẩu gạo chất lƣợng cao trong 9 tháng đầu năm 2015 tăng 17% so với cùng
Trang 13
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

kỳ năm 2014, đạt 1,2 triệu tấn, chiếm 26% trong tổng khối lƣợng gạo xuất khẩu trong
giai đoạn này. Lợi nhuận mà dòng sản phẩm cao cấp mang lại hấp dẫn hơn nhiều so
với hàng phổ thơng và cấp thấp.
II.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Gạo ln là lƣơng thực chính của Việt Nam. Tuy nhiên, lƣợng gạo tiêu thụ bình
quân đầu ngƣời của Việt Nam cũng nhu các nƣớc châu Á khác đang trên đà giảm. Khi
nền kinh tế phát triển, ngƣời tiêu dùng có sức mua lớn hơn và có cơ hội tiếp cận nhiều
hơn với các loại thực phẩm khác, vì thế lƣợng gạo tiêu thụ bình quân đầu ngƣời sẽ
giảm khi thu nhập tăng.
Theo số liệu gần đây nhất của Bộ NN & PTNT, lƣợng gạo tiêu thụ bình quân đầu
ngƣời của Việt Nam là khoảng 136 kg. Bộ NN & PTNT cũng sử dụng số liệu trên để
đƣa ra dự báo về cung và cầu gạo. Nguồn hàng của các loại thực phẩm khác ln có
sẵn trên thị trƣờng cũng khiến cho lƣợng tiêu thụ gạo bình quân đầu ngƣời sụt giảm.
Lƣợng gạo tiêu thụ đầu ngƣời hàng tháng tại các khu vực đô thị thƣờng thấp hơn so
với khu vực nơng thơn. Cũng phải nói thêm, sản lƣợng gạo tiêu thụ tại các khu vực đô
thị cũng đang trên đà giảm nhanh. Mặc dù lƣợng gạo tiêu thụ bình quân đầu ngƣời
hiện nay đang giảm nhƣng với tốc độ tăng trƣởng dân số hàng năm khoảng một triệu
ngƣời nên tổng sản lƣợng gạo tiêu thụ vẫn tiếp tục tăng. Uớc tính, mỗi năm Việt Nam
sẽ tiêu thụ thêm 150.000 tấn gạo.Sản lƣợng gạo đƣợc dùng trong ngành công nghiệp

chế biến thực phẩm là khoảng 6 triệu tấn một năm và sẽ tăng thêm từ 50.000 đến
100.000 tấn mỗi năm. Trong lĩnh vực này, gạo đƣợc sử dụng nhiều trong các loại thực
phẩm làm từ tinh bột gạo nhƣ bánh bao, mì, bánh tráng, bánh bột gạo, bia và rƣợu.
Trong ngành thức ăn chăn nuôi, sản phẩm công nghiệp chỉ đáp ứng đƣợc khoảng
60% nhu cầu; còn 40% là nguồn thức ăn chăn nuôi tự chế. Gạo là một trong những
nguồn nguyên liệu chính của thức ăn tự chế cho lợn, cá và gia cầm. Trong khi Việt
Nam chỉ có thể cung cấp tối đa 500.000 tấn gạo dùng trong thức ăn chăn ni thì nhu
cầu về gạo trong ngành công nghiệp này của nƣớc ta sẽ tăng 50.000 đến 100.000 tấn
mỗi năm, tùy thuộc vào lợi thế về giá của gạo so với các nguồn nguyên liệu khác nhƣ
ngô và sắn. Theo các thƣơng nhân, tổng cộng Việt Nam sẽ tiêu thụ thêm tối đa
500.000 tấn gạo mỗi năm.
Trong thời gian gần đây Chính Phủ đã áp dụng nhiều biện pháp, giải pháp thu
mua tạm trữ lúa gạo để giảm bớt khó khăn cho ngƣời dân. Nhƣng việc thu mua, tiêu
thụ hết lƣợng lúa gạo còn tồn đọng cho nông dân là vấn đề không dễ trong một sớm
một chiều có thể làm tốt đƣợc, địi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, một trong
những giải pháp thực thi nhất là tổ chức xây dựng hệ thống thu mua lúa gạo nói riêng
và hàng nơng sản nói chung. Tuy nhiên sản lƣơng thực tăng cao nhƣng chất lƣợng lúa,
gạo vẫn còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới. Hiện
nay, đa phần gạo Việt Nam xuất khẩu vẫn là gạo cấp thấp, giá gạo thƣờng thấp hơn
của Thái Lan.
Mặt khác, do hạn hán kéo dài, hầu hết nông dân đang giữ lúa, chờ đến lúc đƣợc
giá mới bán. Thƣơng lái (đặc biệt là thƣơng lái biên giới) cũng đang tăng giá mua vào
để đảm nguồn hàng. Điều này đã góp phần làm tăng cả giá gạo nội địa và giá gạo xuất
khẩu.
Giá gạo trong nƣớc biến động do các yếu tố sau: nguồn cung lúa có sẵn tại các
thời điểm khác nhau trong năm, nhu cầu xuất khẩu và lƣợng dự trữ cuối niên vụ.
Thông thƣờng, giá lúa thƣờng giảm xuống mức thấp nhất hai lần trong năm: giai đoạn
Trang 14
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM



DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

thu hoạch cao điểm vụ Đông-Xuân (tháng 3 - tháng 4) và giai thu hoạch cao điểm của
vụ hè thu chính (tháng 6 - tháng 7). Giá lúa cũng phụ thuộc lƣợng gạo dự trữ, đặc biệt
là lƣợng dự trữ cuối niên vụ, so với thời gian nơng nhàn.
Hình: Giá lúa hàng tháng của Việt Nam giai đoạn 2005-2016

Đơn vị: VND/kg
Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam
Tuy nhiên, giá lúa niên vụ 2015/16 có xu hƣớng khơng ổn định so với các niên
vụ khác. Biểu đồ dƣới đây chỉ ra xu hƣớng giá lúa trong 3 tháng đầu năm của các năm
khác nhau. Giá lúa trong tháng 3 hàng năm có xu hƣớng thấp hơn so với giá tháng 1 và
tháng 2, do vào thời gian này, ĐBSCL đang thu hoạch vụ Đông-Xuân ngoại trừ các
năm 2015, 2016, 2008 và 2009. Giá lúa tháng 3 năm 2008 và năm 2009 tăng do nguồn
cung toàn cầu thiếu hụt. Mức giá cao giữa tháng 3 và tháng 2 năm 2016 đạt 450 đồng;
bên cạnh đó các năm 2008, 2015 và 2009 cũng có xu hƣớng tƣơng tự với mức giá cao
lần lƣợt là 200 đồng, 250 đồng và 500 đồng.
Hình: Giá lúa ba tháng đầu năm trong giai đoạn từ 2005-2016

Trang 15
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Đơn vị: VND/kg
Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam
II.2. Mục tiêu của dự án
Dự án Nhà máy xay xát lúa gạo xây dựng tại Thành phố Lào Cai đƣợc tiến hành

nhằm đạt đƣợc những mục tiêu sau:
 Thu mua lúa gạo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
 Phát triển công nghệ bảo quản với kỹ thuật cao hơn;
 Đảm bảo cung ứng đầy đủ cho thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, đảm bảo
đầu ra cho sản phẩm.
Không những vấn đề đầu vào là nguyên vật liệu đƣợc chú trọng, dự án còn nỗ lực
tạo kênh phân phối nhằm đảm bảo đầu ra cho sản phẩm bằng cách xây dựng hệ thống
kênh phân phối trƣc tiếp và gián tiếp. Mục tiêu của chúng tơi là “ Xuất Khẩu”. Vì vậy
chúng tơi cẩn trọng lựa chọn nguyên liệu đầu vào. Bên cạnh đó, chúng tơi tập trung
vào tất cả các bƣớc của q trình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn trƣớc khi đóng gói
và phân phối tới khách hàng. Chúng tơi tự tin với chất lƣợng sản phẩm tốt vì sử dụng
nguồn nguyên liệu ( lúa, gao) chất lƣợng kết hợp với máy móc, cơng nghệ hiện đại
trong q trình chế biến để sản xuất ra những sản phẩm có giá trị cao đáp ứng nhu cầu
thị trƣờng.
Nhà máy xay xát lúa gạo xây đựng tại địa bàn Thành phố Lào Cai sẽ là nhà cung
cấp gạo chuyên nghiệp. Chúng tôi sở hữu các thế mạnh sản xuất và kinh doanh lúa
gạo sau:
 Đội ngũ thu mua lúa nhanh chóng tận đồng với bà con nơng dân.
 Hệ thống lị sấy lúa dùng nhiệt trấu hoạt động liên tục.
 Dây chuyền xây xát lúa gạo gồm: máy sát trắng, máy lau bóng gạo chất
lƣợng cao.
 Hệ thống máy làm củi trấu cung cấp cho thị trƣờng nhiên liệu các tỉnh.
 Đội ngũ kinh doanh gạo thành phẩm chuyên nghiệp phục vụ nhu cầu tiêu
thụ nội địa và xuất khẩu. Áp dụng hệ thống thanh tốn và giao hàng nhanh
chóng, linh hoạt.
Các sản phẩm dự kiến nhà máy sản xuất ra để dƣa vào thị trƣờng gồm có:gạo
thơm, gạo tấm, gạo nếp, cám gạo. Công ty thu mua lúa gạo, sấy và tách trấu cung cấp
cho thị trƣờng sản phẩm chính là gạo lức bán cho các nhà máy trà bóng gạo và các
cơng ty xuất khẩu. Ngồi ra Cơng ty cịn thực hiện việc sấy thuê hoặc sấy và tách trấu
cho khách hàng có nhu cầu sấy lúa và tách trấu. Sản phẩm phụ phẩm là vỏ trấu sẽ

đƣợc tận thu làm nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất điện của Công ty.
Trang 16
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Sản phẩm gạo từ công ty thực phẩm Vàng Việt Nam đƣợc sản xuất trên dây
chuyền khép kín, đƣợc đánh giá là hiện đại nhất tại Việt Nam hiện nay. Với hệ thống
máy bóc vỏ trấu, máy lọc sạn, máy xát trắng, máy đánh bóng gạo, Cân điện tử tự
động… đặc biệt là máy Bắn màu hạt gạo tự động đƣợc nhập khẩu từ Đài Loan có tác
dụng loại bỏ những hạt gạo kém chất lƣợng, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu.
Đối với kênh bán hàng trực tiếp, cơng ty tìm hiểu và xây dựng hệ thống các siêu
thị mini trên địa bàn tỉnh Lào Cai, chuyên bán các sản phẩm của cơng ty, góp phần đƣa
sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng đồng thời tạo sự nhận biết của khách hàng về sản
phẩm của cơng ty. Bên cạnh đó xây dựng lực lƣợng bán hàng năng động, nhiệt huyết
tiếp cận và đƣa sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng.
Song song với việc xây dựng hệ thống phân phối trực tiếp, dự án cịn phát triển
kênh bán hàng gián tiếp. Cơng ty đã có kế hoạch tiếp cận và xây dựng hệ thống đại lý
thơng qua việc rà sốt, thƣơng thảo và kí hợp đồng với các nhà phân phối, các tiểu
thƣơng trong địa bàn, ngồi ra cơng ty cũng có kế hoạch tiếp cận với các hệ thống siêu
thị trên địa bàn tỉnh, tích cực làm việc để có thể đƣa những sản phẩm của dự án vào hệ
thống các siêu thị này, đây là vấn đề cần chú tâm thực hiện, từ hệ thống siêu thị, các
sản phẩm của dự án sẽ đƣợc lan tỏa mạnh mẽ hơn trong cộng đồng.
Cùng với việc phát triển kênh bán hàng trực tiếp và gián tiếp, cơng ty tích cực
xây dựng hệ thống bán hàng online, thông qua website: thucphamvang.com, các sản
phẩm sẽ dễ dàng đƣợc khách hàng nắm bắt hơn (số lƣợng, giá cả, xuất xứ, công
dụng…), tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc tiếp cận các sản phẩm
của dự án. Hơn thế nữa, cơng ty cịn có kế hoạch phối hợp với đài truyền thơng tỉnh

Lào Cai làm chuyên đề về thực phẩm vàng, giới thiệu về các sản phẩm của công ty,
những tiêu chuẩn chất lƣợng cũng nhƣ những lợi ích mà sản phẩm của công ty đem lại,
tạo điều kiện hết sức thuận lợi để ngƣời tiêu dùng không chỉ trong tỉnh Lào Cai mà còn
cả nƣớc biết đến các sản phẩm này.
Bên cạnh những mục tiêu kinh tế có lợi cho chính chủ đầu tƣ, chúng tơi cịn
mong muốn rằng dự án này sẽ mang lại hiệu quả xã hội to lớn. Ngoài việc góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phƣơng theo hƣớng phát triển công nghệ cao, dự án
sẽ phần nào giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời nông dân, từng bƣớc xây
dựng và cải tạo môi trƣờng sống trong cộng đồng dân cƣ. Đặc biệt chúng tôi hy vọng
rằng, những sản phẩm, đặc sản nuôi trồng từ chính đất và nƣớc, từ bàn tay lao động
của ngƣời dân Lào Cai sẽ ra khắp Việt Nam và đƣợc thị trƣờng trong nƣớc đón nhận.
II.3. Sự cần thiết cần phải đầu tƣ
Lào Cai là địa phƣơng có năng suất, sản lƣợng lƣơng thực trong tốp đầu các tỉnh miền
núi phía Bắc và đang tiếp tục có hƣớng đi bền vững trong phát triển kinh tế nông nghiệp với
giải pháp sản xuất lƣơng thực theo hƣớng hàng hóa.

Hiện trên địa bàn tỉnh có gần 63.000 ha đất trồng lúa, ngơ, trong đó, diện tích
trọng điểm sản xuất cây lƣơng thực trên 16.000 ha, canh tác 2.000 ha lúa chất lƣợng
cao. Đánh giá tình hình sản xuất lƣơng thực của tỉnh, ơng Dƣơng Đức Huy, Phó Giám
đốc Sở Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn cho rằng: Đây là một trong những lĩnh
vực thành công nhất trong phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp của tỉnh những năm
gần đây.
Một minh chứng cụ thể, các chỉ tiêu về năng suất, sản lƣợng lƣơng thực hằng
năm ngày một tăng cao. Năm 2010, tổng sản lƣợng lƣơng thực cây có hạt của tỉnh đạt
Trang 17
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO


228.000 tấn, năm 2012 đạt gần 260.000 tấn (tăng 14%), năm 2013 ƣớc đạt 265.000
tấn, tăng 8,2% so với mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đề ra, góp phần đảm
bảo an ninh lƣơng thực, ổn định cuộc sống cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Thành
cơng đó là hiệu quả bƣớc đầu việc thực hiện Đề án “Phát triển và nâng cao hiệu quả
sản xuất nông nghiệp hàng hoá giai đoạn 2011 - 2015” của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh khóa XIV. Đây cũng là động lực thực hiện chƣơng trình sản xuất lƣơng thực bền
vững và sản xuất theo hƣớng hàng hóa, nâng cao giá trị trên diện tích canh tác của các
địa phƣơng trong tỉnh.
Việc khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng, sự vào cuộc đồng bộ, tích
cực của các ngành và sự hƣởng ứng của ngƣời dân, các doanh nghiệp là điều kiện đảm
bảo những thành công trong sản xuất lƣơng thực. Theo đó, hàng loạt các giải pháp
đƣợc triển khai đồng bộ nhƣ: Nghiên cứu và sản xuất giống lúa, đẩy mạnh thâm canh
tăng vụ, nâng cao năng lực dự báo và phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng,
phát triển dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp. Nổi bật là chƣơng trình nghiên cứu và
sản xuất giống lúa nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất. Hiện, tỉnh đƣợc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công nhận 3 giống lúa lai LC 25, LC 212, LC 270 là giống cây
trồng mới, đƣợc lƣu hành trên tồn miền Bắc. Diện tích vùng sản xuất lúa giống ổn
định với quy mô trên 300 ha gieo trồng/năm, sản lƣợng đạt trên 600 tấn, đáp ứng 65%
nhu cầu lúa giống trong tỉnh, góp phần hạ giá thành giống lúa lai trên địa bàn. Phong
trào thâm canh, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lƣơng thực nâng lên, nhiều
chƣơng trình, dự án hỗ trợ của Nhà nƣớc đƣợc tập trung ƣu tiên cho các giống đạt
năng suất cao. Hiện, tỷ lệ diện tích sử dụng lúa lai ở các địa phƣơng trong tỉnh chiếm
70,3%, giống ngô lai 90%, năng suất vùng thâm canh lúa đạt trên 65 tạ/ha, vùng thâm
canh ngô đạt trên 50 tạ/ha, góp phần đƣa năng suất bình qn của cây lúa trong năm
2012 đạt 48,4 tạ/ha (tăng 9,3%), cây ngô đạt 34,35 tạ/ha (tăng 5,1%) so với năm 2010.
Bên cạnh đó, Lào Cai có cặp cửa khẩu Quốc tế Lào Cai – Hà Khẩu (đƣờng sắt và
đƣờng bộ) với 3 điểm thông quan: Ga quốc tế Lào Cai, cầu đƣờng bộ qua sông Nậm
Thi, cầu đƣờng bộ qua sông Hồng (là điểm nối giữa đƣờng cao tốc Hà Nội - Lào Cai
(Việt Nam) với đƣờng cao tốc Hà Khẩu - Côn Minh (Trung Quốc) là cầu nối quan
trọng trên tuyến Hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Là cửa

ngõ của Việt Nam và các nƣớc ASEAN. Trung tâm của Hành lang Bắc Nam trong hợp
tác các nƣớc tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) với thị trƣờng Tây Nam –
Trung Quốc. Cửa khẩu quốc tế Lào Cai là cửa khẩu duy nhất ở phía Bắc Việt Nam
nằm trong lịng một thành phố trực thuộc tỉnh, có đầy đủ hệ thống dịch vụ của đô thị
loại III cũng nhƣ các dịch vụ thƣơng mại vận tải, kho bãi, logicstics, giám định hàng
hóa, cảng ICD…
Với vị trí địa kinh tế, địa chính trị, vai trò là cầu nối quan trọng trên tuyến Hành
lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, là cửa ngõ của Việt Nam và
các nƣớc ASEAN cùng với các điều kiện về giao thơng, nguồn tài ngun khống sản,
tiềm năng du lịch… Lào Cai có điều kiện phát triển nền kinh tế nhanh, mạnh, bền
vững, trở thành vùng kinh tế động lực của khu vực Tây Bắc Việt Nam và có tác động
lan tỏa ra các vùng lân cận.
Tuy nhiên, phần lớn các sản phẩm nông sản tại đây đƣợc bán ra thị trƣờng chủ
yếu dƣới dạng thô, chƣa ra một công đoạn sơ chế nên giá thành không cao ảnh hƣởng
nhiều đến đời sống của các hộ dân tại đây. Sƣ xuất hiện các công ty chế biến nông sản,
thủy sản là sự cần thiết, là chiếc cầu nối giữa các hộ dân và thị trƣờng.
Hiểu rõ những hạn chế của nông dân trong sản xuất nông thủy sản và nắm bắt
đƣợc định hƣớng chủ trƣơng phát triển của tỉnh Lào Cai trong việc xây dựng nền nơng
Trang 18
Chủ đầu tư: CƠNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

nghiệp phát triển bền vững theo hƣớng sản xuất hàng hoá đạt hiệu quả kinh tế - xã hội
cao; Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thủy sản, tăng sản lƣợng, giá trị và hiệu
quả đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng; đa dạng hoá cây trồng trên nền tảng sử dụng tối
đa đất và nƣớc; Xây dựng ngành trồng trọt, thủy sản trở thành ngành kinh tế hàng hoá
đáp ứng nhu cầu trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu với chất lƣợng cao; Chú trọng những
cây trồng có giá trị kinh tế, nhu cầu thị trƣờng cao và có khả năng xuất khẩu; Khai

thác tối đa lợi thế của tỉnh. Vì thế, chúng tôi đã tiến hành xây dựng Nhà máy xay xát
lúa gạo.
Với niềm tin sản phẩm do chúng tôi tạo ra sẽ đƣợc ngƣời tiêu dùng trong nƣớc ƣa
chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp, tăng thu
nhập và nâng cao đời sống của nhân dân và tạo việc làm cho lao động tại địa phƣơng,
chúng tôi tin rằng Dự án xay xát lúa gạo trên địa bàn tỉnh Lào Cai là việc làm cần thiết
trong giai đoạn hiện nay.

Trang 19
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

CHƢƠNG III. PHÂN TÍCH MƠI TRƢỜNG ĐẦU TƢ
III.1. Hiện trạng khu vực xây dựng dự án
III.1.1. Điều kiện tự nhiên
Địa hình
Khu đất dự án nằm trên địa bàn thành phố Lào Cai cần địa hình tƣơng đối bằng
phẳng thuận lợi để xây dựng nhà máy.
Khí hậu
Khí hậu khu vực dự án nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa song do nằm sâu trong
địa hình chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi
, nhiệt độ trung bình từ 15 – 20oC. Mùa mƣa từ tháng 04 – tháng 10, mùa khô từ tháng
10 – tháng 03 năm sau, lƣợng mƣa trung bình từ 1.800 – 2.000 mm có điều kiện tốt
cho xây dựng nhà máy chế biếnsản xuất nơng sản, thủy sản.
Vị trí địa lý
Thành phố Lào Cai giáp các huyện Mƣờng Khƣơng, Bảo Thắng, Bát Xát, Sa
Pa cùng của tỉnh Lào Cai. Phía Bắc, thành phố giáp huyện Hà Khẩu, châu tự trị dân
tộc Hani và Yi Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Từ thành phố lên thị trấn du

lịch Sa Pa theo Quốc lộ 4D chỉ chừng 40 km.
Thành phố Lào Cai có 2 con sơng chảy qua. Sơng Nậm Thi chạy quanh phía Bắc
tỉnh, đồng thời là ranh giới tự nhiên với Trung Quốc. Nƣớc sông quanh năm trong
xanh, là nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt cho nhà máy nƣớc của thành phố. Sông Nậm
Thi hợp lƣu với sông Hồng ngay tại biên giới giữa thành phố Lào Cai và Trung Quốc.
Sông Hồng sau khi đƣợc Nậm Thi hợp lƣu thì chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam, mang
lại nguồn phù sa màu mỡ cho đồng bằng sông Hồng. Thành phố Lào Cai nằm hai bên
bờ sông Hồng. Các cây cầu Cốc Lếu, Phố Mới,... bắc qua sông nối hai phần của thành
phố.
III.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Sản xuất nông nghiệp
Trên thực tế, sản xuất nông nghiệp của Lào Cai trong 5 năm qua có nhiều bƣớc
tiến rất đáng kể. Đó là việc duy trì tốc độ tăng trƣởng bình quân hằng năm đạt 6,5%,
giá trị sản xuất năm 2015 đạt 5.079 tỷ đồng, tăng 7,2% so với năm 2014, giá trị sản
xuất trên đơn vị canh tác đạt 46,5 triệu đồng/ha, tổng sản lƣợng lƣơng thực đạt trên
275.000 tấn. Các dự án sản xuất nơng nghiệp hàng hố phát triển bền vững, số lƣợng
hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp tăng nhanh và bắt đầu đi vào hoạt động có hiệu
quả. Năm 2015 là thời điểm cuối cùng thực hiện kế hoạch phát triển trong 5 năm, tính
sơ bộ thì giá trị sản xuất/đơn vị diện tích đất canh tác đã tăng 14,5% so với thời điểm
năm 2010.
Năm 2015, diện tích sản xuất lúa giống tồn tỉnh là 377 ha, sản lƣợng đạt 1.130
tấn; trong đó sản lƣợng lúa lai 922 tấn. Bên cạnh đó, sản xuất lúa đặc sản chất lƣợng
cao cũng đem lại cho nông dân nguồn thu nhập khá và ổn định, giá trị sản xuất lúa chất
lƣợng cao vƣợt từ 10 - 15 triệu đồng/ha so với kỹ thuật sản xuất thông thƣờng. Tính
đến hết năm 2015, sản xuất lúa chất lƣợng cao có gắn thƣơng hiệu đƣợc phát triển trên
5.000 ha, trong đó thực hiện theo dự án của tỉnh 2.350 ha với các giống lúa đặc sản
nhƣ ĐS1, J01,J02, Séng cù, Khẩu Nậm xít, nếp Thẳm Dƣơng.
Trang 20
Chủ đầu tư: CƠNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM



DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Hiện nay, có hàng chục doanh nghiệp trong nƣớc, nƣớc ngoài đầu tƣ trồng các
loại rau trái vụ, hoa cao cấp, nhƣ hoa ly, hoa hồng, địa lan theo công nghệ cao. Tổng
diện tích gieo trồng rau cả năm 2015 ƣớc đạt 4.105 ha, sản lƣợng ƣớc đạt 56.600 tấn,
trong đó sản xuất rau an toàn đạt 656 ha, chủ yếu trồng các loại rau trái vụ vùng cao,
rau vụ thu đông tại huyện Sa Pa, Bắc Hà. Mơ hình sản xuất nơng nghiệp theo hƣớng
hàng hố tập trung, ứng dụng cơng nghệ cao trong sản xuất rau, hoa quả ôn đới đã góp
phần nâng giá trị sản xuất trên diện tích canh tác, thu nhập bình quân từ 160 - 300 triệu
đồng/ha. Về cây chè, hiện nay, tồn tỉnh có 5.069 ha, trong đó có 3.617 ha chè kinh
doanh, nhất là hơn 1.000 ha chè đã đƣợc cấp chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP và 476 ha chè chất lƣợng cao. Năng suất chè hiện đã đạt gần 50 tạ/ha, sản
lƣợng chè búp tƣơi ƣớc đạt 17.628 tấn, giá thu mua chè cũng liên tục tăng năm sau cao
hơn năm trƣớc. Xác định tiềm năng đối với các loại cây ăn quả, nhất là cây ăn quả ôn
đới chất lƣợng cao, nhiều dự án phát triển loại cây trồng này đang đƣợc triển khai trên
địa bàn với mục tiêu đƣa Lào Cai trở thành vùng trồng cây ăn quả chất lƣợng cao an
toàn. Dự án cải tạo vùng mận Tam hoa Bắc Hà, dự án phát triển cây ăn quả ôn đới chất
lƣợng cao tiếp tục đƣợc triển khai trên diện tích lớn.
Phát triển thủy sản cũng đƣợc xác định là một trong những định hƣớng quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa. Ni cá đang có những chuyển
biến tích cực về cả diện tích, sản lƣợng và năng suất qua từng năm. Theo đánh giá
chun mơn, thì nuôi cá đặc sản đem lại giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với nuôi cá
thông thƣờng. Trong khi đó, ni cá nƣớc lạnh lại phát huy đƣợc thế mạnh về tự nhiên
của các huyện vùng cao Lào Cai khi sản lƣợng nuôi cá mỗi năm đạt 390 tấn, riêng năm
2014 doanh thu đạt hơn 100 tỷ đồng.
Phát huy những thành quả đạt đƣợc, trong giai đoạn 2016 - 2020, ngành nông
nghiệp đã xác định nhiệm vụ phát triển sản xuất hàng hóa là mục tiêu hết sức quan
trọng. Để hiện thực hố chủ trƣơng, ngành nơng nghiệp sẽ tập trung khai thác có hiệu
quả thế mạnh các sản phẩm đặc hữu của địa phƣơng mang thƣơng hiệu vùng miền.

Mỗi địa phƣơng cần lựa chọn và xây dựng phát triển 1 - 2 loại cây trồng, vật ni có
thế mạnh tạo ra vùng sản xuất tập trung có quy mô lớn, xây dựng thƣơng hiệu và sản
xuất với khối lƣợng lớn sản phẩm đủ cung cấp cho nhu cầu thị trƣờng. Cùng với đó,
đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến cũng là nhiệm vụ quan trọng trong sản
xuất hàng hố, nhất là trong sản xuất nơng nghiệp công nghệ cao.
Dân số
Theo số liệu thống kê, tổng dân số tồn tinh trên 613,075 ngƣời, trong đó: Ngƣời
kinh: chiếm 35.9%; dân tộc Hmong: chiếm 22.21%; dân tộc Tày: 15.84%; dân tộc Dao
14.05% ; Giáy 4,7%, Nùng 4,4%, còn lại là các dân tộc đặc biệt ít ngƣời Phù Lá, Sán
Chay, Hà Nhì, La Chí...Mật độ dân số bình quân: 96 ngƣời/km2
Lao động
Lực lƣợng lao động xã hội hiện tại bằng 52% dân số. Tổng số: 318,799 ngƣời.
III.1.3. Cơ sở hạ tầng khu vực xây dựng dự án
Đất xây dựng Dự án Nhà máy chế biến sản xuất nƣớc nơng sản, thủy sản thuộc
diện tích của cơng ty TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam. Giai đoạn này dự án
đầu tƣ xây dựng trên diện tích đất là 2500m2. Khu đất này san lắp trƣớc khi xây dựng.
Đường giao thơng
Khu đất xây dựng nằm trong khu vực có hệ thống giao thông tƣơng đối thuận lợi.
Trang 21
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Tuy địa hình khu vực miền núi Tây Bắc tƣơng đối phức tạp, tuy nhiên Lào Cai là
một trong những tỉnh có hệ thống giao thông vận tải đa dạng bao gồm: đƣờng bộ,
đƣờng sắt, đƣờng sơng.
Đƣờng bộ: có 4 tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh (4D, 4E.279.70) với tổng
chiều dài trên 400 km; 8 tuyến tỉnh lộ với gần 300 km và gần 1.000 km đƣờng liên xã,
liên thôn. Mạng lƣới giao thông phân bố rộng khắp và khá đông đều trên địa bàn các

huyện, thị đảm bảo giao thông thuận lợi. Hiện tại tuyến quốc lộ 70 đang đƣợc cải tạo
nâng cấp (hoàn thành vào đầu năm 2009). Tuyến đƣờng cao tốc Nội Bài –Lào Cai là
điểm nối với đƣờng cao tốc Côn Minh-Hà Khẩu qua cầu đƣờng bộ biên giới khu
thƣơng mại – cơng nghiệp Kim Thành. Tính đên năm 2007, Lào Cai đã có đƣờng ơ tơ
đi đến trung tâm tất cả các xã, phƣờng trên địa bàn toàn tỉnh.
Đƣờng sắt: tuyến đƣờng sắt Hà Nội-Lào Cai dài 296 km, đoạn qua địa phận Lào
Cai dài 62 km đƣợc nối với đƣờng sắt Trung Quốc, năng lực vận tải khoảng 1 triệu
tấn/năm và hàng ngàn lƣợt khách/ngày đêm. Theo kế hoạch năm 2009 tuyến đƣờng
này sẽ đƣợc cải tạo nâng cấp, sử dụng vốn của ADB, hoàn thành vào năm 2011. Ngồi
ra cịn có đƣờng sắt nối từ Phố Lu vào mỏ Apatít Cam Đƣờng và một nhánh từ Xuân
Giao đi Nhà máy Tuyển quặng Tằng Loỏng, với tổng chiều dài 58 km, theo thiết kế có
50 đơi tàu/ngày đêm.
Đƣờng sơng: Có 2 tuyến sơng Hồng và sông Chảy chạy dọc tỉnh, tạo thành một
hệ thống giao thơng đƣờng thuỷ liên hồn. Đƣờng sơng Lào Cai chƣa thực sự phát
triển mạnh mặc dù trên địa bàn tỉnh có rất nhiều sơng lớn nhƣ sơng Hồng dài 130 km
(trong đó nội địa có 75 km và chung biên giới với Trung Quốc khoảng 55 km). Tuy
nhiên do có nhiều ghềnh thác chƣa đƣợc chỉnh trị nên khả năng vận tải cịn hạn chế.
Đƣờng hàng khơng: Chính phủ đã có chủ trƣơng xây dựng sân bay tại Lào Cai.
Hiện trạng thơng tin liên lạc
Hạ tầng bƣu chính: Tính đến 30/9/2008, có 227 điểm phục vụ, trong đó: có 25
Bƣu cục, 127/144 xã có điểm bƣu điện văn hố xã; 125 đại lý bƣu điện, 100% trung
tâm huyện, thành phố có báo đến trong ngày. Bán kính phục vụ bình quân 2,7km/điểm
phục vụ; bình quân số dân đƣợc phục vụ là 2.143 ngƣời/điểm phục vụ (đạt 97% chỉ
tiêu đến năm 2010).
Hạ tầng viễn thông: So với những năm trƣớc, mạng lƣới viễn thơng của tỉnh Lào
Cai đã có sự phát triển vƣợt bậc. Hiện nay trên tồn mạng có 57 tuyến cáp quang, 30
tuyến truyền dẫn Vi ba, 170 trạm BTS. Mật độ điện thoại đạt 32 máy/100 dân (đạt
100% chỉ tiêu đến năm 2010). Thuê bao Internet đạt trên 11.900 thuê bao trong đó
thuê bao băng rộng đạt 5.672 thuê bao. Theo hƣớng dẫn về hệ số quy đổi của Bộ
Tthông tin và Truyền thông mật độ sử dụng Internet của tỉnh Lào Cai đạt 10,5/100

dân.
Hiện trạng cấp điện
Hạ tầng mạng lƣới điện: 9/9 huyện, thành phố; 164 xã, phƣờng, thị trấn có điện
lƣới quốc gia. 75% hộ dân đƣợc sử dụng điện lƣớt. Tiềm năng thuỷ điện của Lào Cai
khoảng 11.000MW; đã cho phép đầu tƣ 68 công trình với tổng cơng suất 889MW, dự
kiến đến 2010 sẽ phát điện khoảng 700MW. Ngoài ra từ năm 2006, ngành Điện lực
Việt Nam đã hoàn thành đấu nối đƣờng dây 220 KV Yên Bái – Lào Cai – Hà Khẩu để
nhập khẩu điện từ Vân Nam (Trung Quốc) với nhu cầu sản lƣợng khoản 300MW đảm
bảo cung cấp đủ nhu cầu về điện cho sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tƣ trƣớc mắt
cũng nhƣ lâu dài.
Cấp –Thoát nước
Trang 22
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

Hạ tầng mạng lƣới cấp thốt nƣớc: Hiện tại đã có hệ thống cấp nƣớc sạch tại
thành phố Lào Cai và hầu hết các huyện, cùng với hệ thống giếng khoan đang cung
cấp nƣớc sạch cho 69% dân số toàn tỉnh.
III.2. Đánh giá tác động của dự án đến môi trƣờng
Từ những phân tích trên, chủ đầu tƣ nhận thấy rằng khu đất xây dựng dự án rất
thuận lợi để tiến hành thực hiện. Các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, hạ tầng và nguồn lao
động dồi dào là những yếu tố làm nên sự thành công của một dự án đầu tƣ vào dây
chuyền chế biến sản xuất nông sản, thủy sản.
Xây dựng dự án Nhà máy chế biến sản xuất nƣớc nơng sản,thủy sản với tổng
diện tích 2600m².
Mục đích của đánh giá tác động môi trƣờng là xem xét đánh giá những yếu tố
tích cực và tiêu cực ảnh hƣởng đến môi trƣờng trong xây dựng dự án và khu vực lân
cận, để từ đó đƣa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất

lƣợng môi trƣờng hạn chế những tác động rủi ro cho môi trƣờng và cho xây dựng khi
dự án đƣợc thực thi, đáp ứng đƣợc các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trƣờng.
Để tiến hành thiết kế và thi công Dự án đòi hỏi phải đảm bảo đƣợc đúng theo các
tiêu chuẩn môi trƣờng sẽ đƣợc liệt kê trong các bảng sau đây của Chính phủ Việt Nam
(1995). Tùy theo từng trƣờng hợp, các quy định, điều khoản chặt chẽ nhất trong những
tiêu chuẩn trên sẽ đƣợc áp dụng.
Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong môi trƣờng không khí

Tên chất
CO
NO2
SO2
Pb
O3
Bụi lơ lửng

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5937-1995
(mg/m3)
Trung bình 1
Trung bình 8
Trung bình 24 giờ
giờ
giờ
40
10
5
0.4
0.1
0.5
0.3

0.005
0.2
0.06
0.3
0.2

Nồng độ cho phép của chất thải nƣớc mặt

T
stt
1
2
3
4

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 5942-1995
Giá trị giới hạn
Thơng số
Đơn vị
A
PH
6-8.5
BOD5 (20oC)
mg/l
<4
COD
mg/l
< 10
Oxy hịa tan
mg/l

6

Giá trị giới
hạn B
5.5-9
< 25
< 35
2
Trang 23

Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM


DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO

T
stt

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 5942-1995
Thông số

5 Chất rắn lơ lửng
6 Dầu, mỡ
7 Chất tẩy rửa
Coliform
8

Đơn vị
mg/l
mg/l

mg/l
MPN/100
ml

Giá trị giới hạn
A
20
Không phát hiện
0.5
5,000

Giá trị giới
hạn B
80
0.3
0.5
10,000

Ghi chú:
Cột A áp dụng đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn nước sinh hoạt (nhưng
phải qua quá trình xử lý theo quy định).
Cột B áp dụng đối với nước mặt dùng cho các mục đích khác. Nước dùng cho
nơng nghiệp và ni trồng thủy sản có quy định riêng.
Nguồn phát sinh bụi, khí thải, tiếng ồn
Khí thải của các phƣơng tiện giao thông vận chuyển ra vào. Khí thải ra cịn do
phƣơng tiện giao thơng vận tải hoạt động trong khu vực dự án khi dự án đi vào hoạt
động bao gồm các loại xe (hai bánh, xe bốn bánh các loại). Các phƣơng tiện này phần
lớn sử dụng nhiên liệu là xăng và dầu diesel. Khi hoạt động nhƣ vậy, các phƣơng tiện
vận tải với nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là xăng và dầu diesel sẽ thải ra mơi trƣờng một
lƣợng khói thải khá lớn chứa các chất ơ nhiễm khơng khí nhƣ NO2, CxHy, CO,

CO2,...Tuy nhiên, đây là một nguồn gây ô nhiễm khơng khí khơng tập trung, khơng cố
định mà phân tán, lƣu lƣợng lƣu thông tƣơng đối thấp chỉ khoảng 150 lƣợt xe gắn
máy, 15 lƣợt xe bốn bánh. Đây không phải là ngun nhân chính gây ơ nhiễm khơng
khí khi dự án đi vào hoạt động.
Nguồn phát sinh nước thải
Khi dự án đi vào ổn định, nguồn nƣớc thải có thể phát sinh bao gồm: nƣớc mƣa,
nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải sản xuất từ cơ sở chế biến.
Nước mưa
Nƣớc mƣa chảy tràn trên mặt đƣờng trong khu vực dự án có lƣu lƣợng phụ thuộc
vào chế độ khí hậu trong khu vực. Lƣợng nƣớc này có nồng độ chất lơ lửng cao. Tuy
nhiên, mức độ gây ô nhiễm từ lƣợng nƣớc mƣa này không nhiều, hơn nữa, mặt bằng
cơ sở, khu điều hành và đƣờng nội bộ đƣợc đổ bê tơng, có hệ thống thốt nƣớc mƣa
riêng nên việc thốt nƣớc mƣa rất thuận tiện và dễ dàng.
Trên tồn bộ diện tích mái nhà, sân bãi của khu đất dự án, đƣờng nội bộ chất
lƣợng nƣớc mƣa chảy tràn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ tình trạng vệ
sinh trong khu vực thu gom nƣớc mƣa,... Có thể xảy ra tình trạng nƣớc mƣa chảy tràn
trên bề mặt đất làm cuốn theo các chất bẩn, rác, cát,... xuống đƣờng thốt nƣớc. Nếu
khơng có biện pháp tiêu thốt tốt, sẽ gây nên tình trạng ứ đọng rác, làm ô nhiễm nguồn
nƣớc, ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng. Về ngun tắc, nƣớc mƣa là loại nƣớc thải có
tính chất ô nhiễm nhẹ (quy ƣớc sạch) đƣợc thoát nƣớc trực tiếp vào hệ thống thu gom
nƣớc mƣa của khu vực và xả thẳng ra nguồn mà không qua xử lý.
Tổng lƣợng nƣớc mƣa phát sinh từ khu vực dự án trong q trình hoạt động của
dự án đƣợc tính theo cơng thức:
Q=φxqxS
Trong đó:
Trang 24
Chủ đầu tư: CƠNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM



×