Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.44 KB, 12 trang )

Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin
kế tốn tại các cơng ty dịch vụ cơng ích ở Việt Nam
Trần Quỳnh Hương

Khoa Kế toán - Kiểm toán, Học viện Ngân hàng

Ngô Thị Hồng Diên

Sinh viên K20, Học viện Ngân hàng
Ngày nhận: 15/07/2021
Ngày nhận bản sửa: 06/09/2021
Ngày duyệt đăng: 22/09/2021

Tóm tắt: Bài nghiên cứu xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân

tố đến chất lượng thơng tin kế tốn của các cơng ty dịch vụ cơng ích tại Việt Nam
thơng qua kết quả nghiên cứu định tính và định lượng. Trên cơ sở kết quả định tính
về xác định các nhân tố ảnh hưởng, tác giả tiến hành khảo sát trên quy mô mẫu là
206 nhân viên kế toán, nhà quản lý và các đối tượng có liên quan khác đang làm
việc tại các cơng ty dịch vụ cơng ích. Bài viết sử dụng mơ hình hồi quy đa biến sau
khi đã tiến hành kiểm định thang đo Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 5 nhân tố bao gồm: (1) công nghệ thông tin, (2)
trình độ lao động, (3) cơng bố thơng tin, (4) kiểm sốt nội bộ và (5) mơi trường pháp

Factors affect the quality of accounting information at public service companies in Vietnam

Abstract: The study determines the factors and the influences of each factor on the quality of
accounting information of public service companies in Vietnam through qualitative and quantitative
research methods. Based on the qualitative results of influencing factors, the authors conduct a survey
with a sample size of 206, and the survey participants are accountants, managers, and other related
employees work in public service companies. The article uses a multivariate regression model after


testing the Cronbach Alpha scale and exploratory factor analysis EFA. Research results show that there
are 5 factors including: (1) information technology, (2) labor qualifications, (3) information disclosure,
(4) internal control and (5) environment legal which have positive impacts on the quality of accounting
information in public service companies in Vietnam. Thereby, the article gives some recommendations
to improve the quality of accounting information at public service companies in Vietnam.
Keywords: quality of accounting information, public service company
Tran, Quynh Huong
Email:
Faculty of Accounting - Auditing, Banking Academy of Vietnam
Ngo, Thi Hong Dien
Email:
Student K20, Banking Academy of Vietnam

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 235- Tháng 12. 2021

52

© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X


TRẦN QUỲNH HƯƠNG - NGÔ THỊ HỒNG DIÊN

lý tác động cùng chiều tới chất lượng thơng tin kế tốn tại các cơng ty dịch vụ cơng
ích ở Việt Nam. Đồng thời dựa trên mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó, bài viết
đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thơng tin kế tốn tại các cơng ty
dịch vụ cơng ích ở Việt Nam.
Từ khóa: chất lượng thơng tin kế tốn, cơng ty dịch vụ cơng ích
1. Giới thiệu

Thơng tin kế tốn (TTKT) là thơng tin do
hệ thống kế toán thu thập, xử lý và cung
cấp cho những người sử dụng thông tin bên
trong và bên ngồi doanh nghiệp. TTKT
bao gồm: TTKT tài chính biểu hiện thơng
qua hệ thống báo cáo tài chính và TTKT
quản trị biểu hiện thơng qua các báo cáo kế
tốn quản trị. Bài viết tập trung phân tích
các khía cạnh của TTKT tài chính. Theo
“Khung khái niệm cho báo cáo tài chính”
(Conceptual Framework) do IASB ban
hành, thông tin trên báo cáo tài chính cần
đảm bảo đầy đủ 6 đặc tính chất lượng được
chia làm 2 nhóm: các đặc tính cơ bản (tính
thích hợp và trình bày trung thực), và các
đặc điểm hỗ trợ (có thể so sánh, có thể xác
nhận, kịp thời, dễ hiểu).
Trong thời đại cơng nghiệp 4.0, chất lượng
TTKT có ảnh hưởng lớn tới quản trị doanh
nghiệp (DN). Theo Abernathy & Guthire
(1994), để đưa ra được các chiến lược kinh
doanh đúng đắn áp dụng tại mỗi DN thì cần
phải có những thơng tin có chất lượng liên
quan tới DN đó. Ngược lại, TTKT không đảm
bảo chất lượng sẽ không mang lại lợi ích đối
với sử dụng thơng tin và có thể dẫn đến việc
đưa ra quyết định kinh tế sai lầm (Komala,
2012). Vì vậy, một cơng ty muốn phát triển
hay tồn tại vững mạnh không thể thiếu một hệ
thống TTKT bảo đảm chất lượng.

Đối với loại hình cơng ty dịch vụ cơng ích,
kế tốn có vai trị cung cấp TTKT phục vụ
cho các loại hình tổ chức gồm những đơn
vị thuộc lĩnh vực dịch vụ cơng ích. Tại Việt
Nam, theo Điều 3 Nghị định 32/2019/NĐ-

CP quy định: “Dịch vụ cơng ích là dịch vụ
mà việc sản xuất, cung ứng dịch vụ này
theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù
đắp chi phí hoặc dịch vụ có tính chất đặc
thù; được Nhà nước trợ giá phần chênh
lệch giữa giá tiêu thụ, giá dịch vụ theo quy
định của Nhà nước hoặc phần chênh lệch
giữa số tiền do người được hưởng dịch vụ
công ích thanh toán theo quy định của Nhà
nước, với chi phí hợp lý của nhà sản xuất,
cung ứng dịch vụ cơng ích để sản xuất,
cung ứng dịch vụ cơng ích do Nhà nước đặt
hàng (hoặc giao nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật chuyên ngành nếu có)”. Đây
là những DN sử dụng ngân sách nhà nước
(NSNN), cung cấp các hoạt động dịch vụ
công cho xã hội. Với đặc điểm về tính chất
hoạt động, quy mơ cũng như mơ hình tổ
chức, chất lượng TTKT tại các cơng ty dịch
vụ cơng ích rất được quan tâm và có ảnh
hưởng tới các quyết định kinh tế và điều
hành NSNN. Do đó, việc xác định các nhân
tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT tại các
cơng ty dịch vụ cơng ích là cần thiết.

Với ý nghĩa trên, bài nghiên cứu nhằm xác
định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố tới chất lượng TTKT tại các
cơng ty dịch vụ cơng ích. Kết cấu bài viết
gồm 5 nội dung chính: (1) Giới thiệu, (2)
Tổng quan nghiên cứu, (3) Mơ hình đề xuất
và phương pháp nghiên cứu, (4) Kết quả
nghiên cứu, (5) Kết luận và kiến nghị.
2. Tổng quan nghiên cứu
Chủ đề các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng TTKT luôn nhận được sự quan tâm

Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

53


Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế tốn tại các cơng ty dịch vụ cơng ích
ở Việt Nam

của các DN, các nhà quản lý và những nhà
nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam.
Các nghiên cứu của Barney và Wright
(1998), Alshbiel và Al-Awaqleh (2011),
Mueller & Choi (1984), Xu (2003), Adballa
(2013), Phan Minh Nguyệt (2014), và
Nguyễn Bích Liên (2012) đã đưa ra một số
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT.
Cụ thể như sau:
Theo Barney và Wright (1998), nguồn

nhân lực là yếu tố giúp duy trì lợi thế cạnh
tranh của tổ chức. Nhân viên kế toán là
một trong những “thành phần chính” của
hệ thống TTKT khi tham gia vào việc
nhập dữ liệu, xử lý đầu vào và đầu ra của
TTKT. Barney và Wright (1998) cung cấp
bằng chứng rằng, nguồn nhân lực đóng
góp một phần quan trọng trong sự thành
công của hệ thống TTKT. Alshbiel và AlAwaqleh (2011) chỉ ra rằng, có mối quan
hệ tích cực giữa chất lượng nguồn nhân
lực và hiệu quả thực hiện hệ thống TTKT
trong các bệnh viện ở Jordan. Mueller &
Choi (1984) đã đưa ra danh sách chi tiết
các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hệ
thống kế toán và được phân loại thành 5
nhóm thích hợp gồm: “mơi trường pháp lý,
mơi trường chính trị, mơi trường kinh tế,
mơi trường văn hóa, môi trường giáo dục”.
Nghiên cứu này đã giải quyết các vấn đề
liên quan đến sự phát triển của hệ thống kế
toán qua việc sử dụng phương pháp nghiên
cứu định lượng. Khác với việc đưa ra từng
nhân tố cụ thể thì Xu (2003) lại nhóm ra
2 nhóm nhân tố chính gồm bên trong như
yếu tố con người và hệ thống, và nhân tố
bên ngoài, cùng các vấn đề liên quan khác.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng, nghiên cứu của Adballa (2013) lại
cho rằng các nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng TTKT bao gồm: “nguồn nhân lực,

trình độ cơng nghệ thơng tin, hệ thống kiểm
soát nội bộ”.
Với những nghiên cứu trong nước, bài

54

nghiên cứu của Nguyễn Bích Liên (2012)
“Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng TTKT trong môi
trường ứng dụng hệ thống hoạch định
nguồn nhân lực” cũng đã cung cấp tổng
quan liên quan đến chất lượng TTKT,
sự kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng TTKT gồm: (1) kinh nghiệm,
phương pháp của nhà tư vấn triển khai và
chất lượng dữ liệu, (2) chất lượng phần
mềm ERP, (3) thử nghiệm hệ thống và huấn
luyện nhân viên, (4) đảm bảo hệ thống ERP
tin cậy, (5) chính sách nhân sự và quản lý
thông tin cá nhân. Nghiên cứu cũng đã
phân tích các khái niệm chất lượng thơng
tin quản lý, chất lượng tồn bộ và mơ hình
liên quan đến những nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng TTKT, qua đó giúp DN sử dụng
ERP và kiểm soát hiệu quả nhất và cũng
rất có giá trị với kiểm tốn viên trong việc
xây dựng kế hoạch kiểm toán tại các DN
sử dụng ERP tại Việt Nam. Dựa trên các
lý thuyết liên quan đến chất lượng TTKT
cũng như việc đo lường các nhân tố tác

động, nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt
(2014) “Xác định và đo lường mức độ ảnh
hưởng các nhân tố đến chất lượng TTKT
được trình bày trên báo cáo tài chính của
các công ty niêm yết ở Việt Nam” với 214
mẫu, qua đó đã xác định được các yếu tố
bao gồm rủi ro kiểm tốn đối cơng ty niêm
yết, thuế, việc lập và trình bày báo cáo tài
chính, chi phí và lợi ích khi lập báo cáo tài
chính, nhà quản trị cơng ty.
Hầu hết các nghiên cứu trước đó thực hiện
nghiên cứu, phân tích một số nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng TTKT hoặc tại một
công ty, một lĩnh vực nào đó mà chưa bàn
đến khu vực cơng, cụ thể là dịch vụ cơng
ích. Trong nghiên cứu này, tác giả kế thừa
những lập luận, minh chứng của các nghiên
cứu trước đó về ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chất lượng TTKT với 5 nhân tố bao
gồm: cơng nghệ thơng tin, trình độ lao

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021


TRẦN QUỲNH HƯƠNG - NGƠ THỊ HỒNG DIÊN

động, cơng bố thơng tin, kiểm sốt nội bộ,
và mơi trường pháp lý.
3. Mơ hình đề xuất và phương pháp
nghiên cứu

3.1. Mơ hình đề xuất
Dựa trên tổng quan nghiên cứu, mơ hình
05 nhân tố tác động đến chất lượng TTKT
được đề xuất, thể hiện ở Hình 1 cùng các
giả thuyết nghiên cứu.
+ H1: Trình độ người lao động có tác động
cùng chiều đến chất lượng TTKT của các
công ty dịch vụ công ích.
+ H2: Mức độ công bố thông tin tác động
cùng chiều đến chất lượng TTKT của các
công ty dịch vụ cơng ích.
+ H3: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin tác
động cùng chiều đến chất lượng TTKT của
các công ty dịch vụ cơng ích.
+ H4: Mơi trường pháp lý có tác động cùng
chiều đến chất lượng TTKT của các công
ty dịch vụ cơng ích.
+ H5: Kiểm sốt nội bộ có tác động cùng
chiều đến chất lượng TTKT của các công
ty dịch vụ cơng ích.
3.2. Phương pháp nghiên cứu và xử lý dữ
liệu

Để kiểm định mơ hình và các giả thuyết
nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thiết kế
bảng hỏi. Sau khi sàng lọc các biến quan
sát trong các cơng trình nghiên cứu trước
đó để phù hợp với bối cảnh của các cơng
ty dịch vụ cơng ích ở Việt Nam, tác giả
đưa ra bảng câu hỏi gồm 34 biến quan sát

và được đo lường bằng thang đo Likerts 5
điểm, điểm thấp nhất là 1 điểm (ảnh hưởng
rất ít) và cao nhất là 5 điểm (ảnh hưởng cao
nhất), theo Bảng 1- Mã hóa các biến. Dữ
liệu được thu thập bằng phương pháp chọn
mẫu thuận tiện, lấy mẫu dựa trên sự thuận
lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối
tượng dưới hình thức bảng câu hỏi khảo sát
trực tuyến thông qua Google Form. Mẫu
khảo sát là 350, kết quả thu về được 286 (tỷ
lệ phản hồi là 81,71%), sau khi loại bỏ các
phản hồi không hợp lệ do thiếu thông tin,
hoặc không thuộc đối tượng nghiên cứu,
kích thước mẫu hợp lệ đưa vào phân tích
là 206. Số liệu được thu thập trong khoảng
thời gian từ tháng 12/2020 đến tháng
3/2021. Đối tượng khảo sát là những người
đang làm ở vị trí kế tốn, có kinh nghiệm
1 năm trở lên hoặc các nhà quản trị và các
vị trí liên quan khác trong các cơng ty dịch
vụ cơng ích, với độ tuổi từ 23 tuổi trở lên.
Việc kiểm định mơ hình và các giả thuyết
nghiên cứu sẽ được thực hiện thông qua dữ

Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất

Hình 1. Mơ hình nghiên cứu

Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng


55


Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế tốn tại các cơng ty dịch vụ cơng ích
ở Việt Nam

liệu thu thập được và kết hợp với sử dụng
phần mềm SPSS 20. Kết quả ước lượng mơ
hình nghiên cứu được tiến hành theo các
bước như sau: kiểm định độ tin cậy thang
đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA),
tổng phương sai, tương quan Pearson, phân
tích mơ hình hồi quy.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng được thực hiện với
kích thước mẫu nghiên cứu là 206 và số
người tham gia khảo sát chủ yếu làm việc
tại Hà Nội. Trong số đó, tỉ lệ nữ chiếm
78,6%, và nam chiếm tỉ lệ 21,4%, Về độ
tuổi, từ 23- 45 tuổi chiếm 83,2% và trên

45 tuổi chiếm 16,8%. Xét về kinh nghiệm:
66,8% số người khảo sát có kinh nghiệm từ
1- 5 năm, còn lại 33,2% số người có kinh
nghiệm trên 5 năm. Ngồi ra, đối tượng
tham gia trả lời phiếu điều tra chủ yếu
thuộc bộ phận kế tốn chiếm 75% trong đó
10% là kế tốn trưởng; 18,6% là kế toán
tổng hợp và 46,4% là kế toán viên; còn lại

25% là nhà quản trị và các bộ phận liên
quan khác (Hình 2). Đánh giá về tầm quan
trọng của chất lượng TTKT, khoảng 92%
số người trả lời phiếu điều tra cho rằng chất
lượng TTKT tại các DN dịch vụ cơng ích
là rất quan trọng, 8% cịn lại cho rằng chất
lượng TTKT là ít quan trọng.
Về kích thước mẫu quan sát khi phân
tích mơ hình hồi quy đa biến và EFA, tác
giả thực hiện theo 2 công thức sau: Theo

Bảng 1. Mã hóa các biến
Tên
Ký hiệu
nhân tố

Mã hóa

Tiêu thức

CLTTKT1 Cung cấp Thông tin cho người ra quyết định
Chất
CLTTKT2 Đảm bảo tính minh bạch, sự tin cậy trong BCTC
lượng
CLTTKT
thơng tin CLTTKT3 Chính sách kế tốn
kế tốn
CLTTKT4 Cung cấp thơng tin rõ ràng, dễ hiểu
TĐLĐ1


Đào tạo chun mơn về kế tốn để cung cấp được
nguồn TTKT trung thực, hợp lý.

TĐLĐ2

Kinh nghiệm trong hành nghề kế tốn

TĐLĐ3
TĐLĐ4

TĐLĐ

Trình độ TĐLĐ5
lao động
TĐLĐ6
TĐLĐ7
TĐLĐ8

56

Đạo đức nghề nghiệp cần được tuân thủ và thực
hiện
Nhân viên kế toán cần được huấn luyện khi đơn vị
cài đặt hoặc nâng cấp hệ thống TTKT
Nhân viên kế toán cần được cập nhật kiến thức khi
có những thay đổi về chính sách và pháp luật có
liên quan
Khuyến khích người lao động phát huy sáng tạo,
đưa ra sáng kiến nâng cao năng suất lao động,
đẩy mạnh hoạt động phát triển

Công tác tuyển chọn cán bộ quản lý cần thực hiện
nghiêm túc tuân thủ các quy định đề ra
Nhà quản lý, kế toán trưởng cần nhận thức được
rõ vai trị của thơng tin kế tốn, qua đó cung cấp
thơng tin kế tốn cho các đối tượng sử dụng thơng
tin

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021

Nguồn
tham khảo
Nguyễn
Bích Liên
(2012)

Barney
& Wright
(1998)
Alshbiel và
Al-Awaqleh
(2011)


TRẦN QUỲNH HƯƠNG - NGƠ THỊ HỒNG DIÊN

CBTT1
CBTT2

CBTT


Mức độ CBTT3
cơng bố
thơng tin CBTT4
CBTT5
CBTT6
CNTT1

CNTT

Ứng
dụng
CNTT

CNTT2
CNTT3
CNTT4
MTPL1
MTPL2

MTPL

MT pháp


MTPL3
MTPL4
MTPL5

MTPL6
KSNB1

KSNB2

KSNB

Hệ
thống
kiểm
sốt nội
bộ

KSNB3
KSNB4
KSNB5
KSNB6

Việc cơng bố thơng tin cần đầy đủ, chính xác và
kịp thời
Cơng bố thơng tin phải do người đại diện theo
pháp luật hay được ủy quyền thực hiện và phải
chịu trách nhiệm về nội dung đó
Cập nhật thông tin của DN kịp thời, phát hiện
những trường hợp không cập nhật thông tin DN
Công bố thông tin kế tốn theo đúng quy định của
cơ quan tài chính, thuế
Phương tiện và hình thức để DN cơng bố TT đa
dạng và thuận lợi dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu
điện tử
Thơng tin đã cơng bố, DN có trách nhiệm bảo quản
lưu trữ thông tin theo quy định
Thiết bị phần cứng được trang bị cho phù hợp với

nhu cầu người dùng
Phần mềm kế toán cần đáp ứng nhu cầu của
người dùng
Phần mềm kế tốn cần có sự thiết kế linh hoạt
Hệ thống mạng được thiết kế sao cho phù hợp với
nhu cầu người sử dụng
Hệ thống pháp lý chi phối tới lĩnh vực kế tốn của
các cơng ty dịch vụ cơng ích được ban hành một
cách chặt chẽ
Hệ thống pháp lý tác động tới lĩnh vực kế tốn của
cơng ty dịch vụ được ban hành ổn định trong thời
gian nhất định
Hệ thống pháp lý chi phối tới lĩnh vực kế toán của
đơn vị được ban hành phù hợp với yêu cầu thực
tiễn
Nhà nước có ban hành các văn bản quy định danh
mục các loại sản phẩm và dịch vụ
Chính phủ có ban hành các văn bản hướng dẫn
cho phép các cơng ty dịch vụ cơng ích được sử
dụng các nguồn lực được giao để tổ chức kinh
doanh và hạch toán các hoạt động kinh doanh
Kinh phí cấp phát hàng năm phục vụ cho cơng tác
duy trì để đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ
cung ứng
Xây dựng môi trường kiểm sốt chú trọng đến sự
liêm chính nghề nghiệp

Adballa
(2013)
Phan Minh

Nguyệt
(2014)

Adballa
(2013)

Choi &
Mueller
(1984)
Xu & ctg
(2003)
Nguyễn
Bích Liên
(2012)

Xác định rõ hoạt động tiềm ẩn rủi ro
Quy trình hoạt động và kiểm sốt nội bộ được văn
bản hóa rõ ràng và truyền đạt rộng rãi trong nội bộ
Adballa
tổ chức
(2013)
Sự phân công trách nhiệm và quyền hạn cần được
nâng cao
Mọi hoạt động quan trọng phải được ghi lại bằng
văn bản và tuân thủ các hệ thống kiểm soát
Định kỳ kiểm tra kiểm soát nội bộ hiệu quả
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

57



Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế tốn tại các cơng ty dịch vụ cơng ích
ở Việt Nam

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ mẫu khảo sát

Hình 2. Đặc điểm mẫu khảo sát
Bảng 2. Kiểm định độ tin cậy
Thang đo

Số biến quan sát

Cronbach’s
alpha

Hệ số tải lần 2
(từ thấp nhất đến cao
nhất)

Trước

Sau

Chất lượng TTKT- CLTTKT

4

4


0,840

0,685 - 0,809

Trình độ lao động- TĐLĐ

8

6

0,850

0,614 - 0,722

Công bố thông tin- CBTT

6

6

0,866

0,450 - 0,598

Công nghệ thông tin- CNTT

4

4


0,839

0,444 - 0,600

Môi trường pháp lý- MTPL

6

6

0,760

0,421 - 0,663

Kiểm soát nội bộ- KSNB

6

5

0,854

0,458 - 0,684

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, SPSS 20

Tabachnick & Fidell (1996) “đối với phân
tích hồi quy đa biến cỡ mẫu tối thiếu cần
đạt được tính theo cơng thức: n > 50 + 8*m
trong đó n là số mẫu cần điều tra; m là số

nhân tố độc lập”. Theo Hair, Anderson,
Tatham & Black (1998) “đối với phân tích
nhân tố khám phá EFA kích thước mẫu tối
thiếu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát:
n=5*m trong đó n là số mẫu cần điều tra
và m là số biến quan sát”. Với số liệu trên,
qua khảo sát dựa theo 5 biến độc lập và 30
biến quan sát, được số mẫu tối thiểu n= 50
+ 8*5= 90 & n= 5*30= 150, bài nghiên cứu
sử dụng 206 mẫu được coi là thích hợp và
thực hiện chạy mơ hình.
4.2. Kiểm định độ tin cậy
Kiểm định thang đo các nhân tố tác động
đến chất lượng TTKT tại các cơng ty dịch

58

vụ cơng ích tại Việt Nam được thực hiện
bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Kết
quả phân tích lần 1 với 34 biến quan sát của
thang đo các biến độc lập cho thấy các biến
TĐLĐ7, TĐLĐ8, KSNB4 không thoả mãn
hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và
có hệ số cronbach’s alpha if item deleted
lớn hơn hệ số cronbach’s hiện tại, tác giả
quyết định loại bỏ các biến này ở lần kiểm
định độ tin cậy nhân tố tiếp theo. Kết quả
kiểm định lần 2 với 31 biến quan sát, các
nhân tố đều có hệ số Cronbach’s Alpha từ
0,760 đến 0,866 (đều lớn hơn 0,7); hệ số

tương quan biến tổng của các thang đo từ
0,421 đến 0,809 (đều lớn hơn 0,3) nên tất
cả các thang đo của thang đo các nhân tố
đều đạt độ tin cậy được sử dụng để phân
tích EFA (Bảng 2).
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021


TRẦN QUỲNH HƯƠNG - NGÔ THỊ HỒNG DIÊN

Bảng 3. Bảng KMO and Bartlett’s Test
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)

.786
1817.619
351
.000

Giá trị Chi-Square
Bậc tự do
Mức ý nghĩa
Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, SPSS 20

Kiểm định Bartlett

Bảng 4. Tổng phương sai
Giá trị Eigenvalues
Nhân

%
Phương
tố
Tổng Phương sai tích
sai
lũy %

Chỉ số sau khi trích
Tổng

%
Phương
Phương sai tích lũy
sai
%

Chỉ số sau khi xoay
Tổng

%
Phương
sai

Phương sai
tích lũy %

1

7,160


32,644

32,644

7,160

32,644

32,644

5,322

23,202

23,202

2

4,637

8,631

41,275

4,637

8,631

41,275


3,324

10,753

33,955

3

3,904

7,998

49,273

3,904

7,998

49,273

3,189

10,309

44,264

4

2,515


6,983

56,256

2,515

6,983

56,256

2,238

9,625

53,889

5

1,822

5,506

61,762

1,822

5,506

61,762


2,596

7,873

61,762

6

0,916

5,501

64,168

7

0,907

4,259

68,564

8

0,903

3,081

72,537


9

0,840

2,644

75,270

10

0,793

2,440

78,612
Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, SPSS 20

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
từ bảng KMO and Bartlett’s Test ta có 0,5
≤ KMO= 0,786≤ 1 và kết quả kiểm định
Bartlett có giá trị Sig= 0,000≤ 0,05, phân
tích nhân tố là phù hợp. Các biến quan sát
có mối tương quan với nhau trong tổng thể.
4.4. Tổng phương sai
Với bảng Total Variance Explained ta có giá
trị Eigenvalue= 1,822> 1 với 5 nhóm biến.
Giá trị tổng phương sai trích bằng 61,762%>
50% cho thấy mơ hình EFA là phù hợp. Như
vậy có thể khẳng định rằng 5 nhân tố trên có
chỉ số % phương sai sau khi trích là 61,762%

biến thiên các biến quan sát.
Ma trận nhân tố với Bảng 5 dưới đây, có 27
nhân tố được giữ lại, các biến này đều thỏa
mãn yêu cầu và được chấp nhận sử dụng

chạy tương quan Pearson.
4.5. Tương quan Pearson
Sig tương quan Pearson các biến độc lập
bao gồm: TĐLĐ, CBTT, CNTT, MTPL,
KSNB với biến phụ thuộc CLTTKT nhỏ
hơn 0,05. Vì vậy, ta thấy được mối liên
hệ tuyến tính giữa các biến độc lập này
với biến CLTTKT. Các biến độc lập như:
TĐLĐ, CBTT, CNTT, MTPL, KSNB
có quan hệ cùng chiều biến phụ thuộc và
biến độc lập. Trong đó, hai biến CNTT và
CLTTKT có mối tương quan mạnh nhất
với hệ số r là 0,842, với hai biến MTPL và
CLTTKT có mối tương quan yếu nhất với
hệ số r là 0,561.
4.6. Phân tích mơ hình hồi quy

Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

59


Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế tốn tại các cơng ty dịch vụ cơng ích
ở Việt Nam
Bảng 6. Ma trận hệ số tương quan


CLTTKT
TĐLĐ
CBTT
CNTT
MTPL
KSNB

Hệ số tương quan

CLTTKT

TĐLĐ

CBTT

CNTT

MTPL

KSNB

1

.836**

.797**

.842**


.561**

.781**

.000

.000

.000

.000

.000

1

.773**

.751**

.838**

.520**

.000

.000

.000


.000

1

.657**

.774**

.356**

.000

.000

.000

1

.708**

.464**

.000

.000

1

.468**


Sig. (2- tailed)
Hệ số tương quan

.882**

Sig. (2- tailed)

.000

Person Correlation

.781**

.773**

Sig. (2- tailed)

.000

.000

Hệ số tương quan

.842**

.751**

.657**

Sig. (2- tailed)


.000

.000

.000

Hệ số tương quan

.797**

.838**

.774**

.708**

Sig. (2- tailed)

.000

.000

.000

.000

Hệ số tương quan

.561**


.520**

.356**

.464**

.468**

Sig. (2- tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000
1

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, SPSS 20

Bảng 7. Phân tích mơ hình hồi quy
Mơ hình

Hệ số R


1

0,834

Hệ số R2

Hệ số R2- hiệu chỉnh

Sai số chuẩn

Hệ số Durbin- Waston

0,769

0,262

1,868

0,774

a

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, SPSS 20

Bảng 8. Hệ số hồi quy chuẩn hóa Coefficientsa

Mơ hình

Hệ số hồi quy chưa

chuẩn hóa
Beta

(Hằng số)

1

Sai số
chuẩn

Hệ số hồi quy
T
chuẩn hóa

Mức ý
nghĩa

Beta

-0,853

0,192

TĐLĐ

0,432

0,074

CBTT


0,233

CNTT

Kiểm tra đa cộng
tuyến
Hệ số
Độ chập
phóng đại
nhận
phương sai

-4,951

0,000

0,421

2,579

0,000

0,662

1,690

0,068

0,188


2,416

0,000

0,636

1,963

0,436

0,061

0,458

2,060

0,000

0,480

1,493

MTPL

0,005

0,081

0,032


2,068

0,000

0,546

0,204

KSNB

0,131

0,043

0,115

3,008

0,000

0,701

1,423

R2 = 0,774 R2 điều chỉnh= 0,769 Giá trị F = 169,002 Mức ý nghĩa Sig. = 0,000
Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, SPSS 20

Với giá trị “R2= 0,774 vì thế biến phụ
thuộc và các biến độc lập có quan hệ với

nhau, cho thấy các biến TĐLĐ, CBTT,
CNTT, MTPL, KSNB được đưa vào chạy
hồi quy đa biến ảnh hưởng 77,4%, cịn lại

60

22,6% là do các biến ngồi mơ hình khác
và sai số ngẫu nhiên khác. Với giá trị thống
kê Durbin- Watson, d = 1,868”, nằm trong
khoảng từ 0 đến 4 nên do đó khơng có hiện
tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021


TRẦN QUỲNH HƯƠNG - NGÔ THỊ HỒNG DIÊN

ra. Sig kiểm định t hệ số hồi quy của các
biến độc lập TĐLĐ, CBTT, CNTT, MTPL,
KSNB đều < 0,05, nên các biến này đều
có ý nghĩa giải thích cho CLTTKT và cả
5 biến đều khơng bị loại khỏi mơ hình. Hệ
số VIF của các biến độc lập đều < 2 vì vậy
khơng có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
Với giá trị kiểm định F= 169,002, với
Sig.=0,000, nghĩa là có ít nhất một biến
độc lập có quan hệ tuyến tính với biến phụ
thuộc, mơ hình hồi quy có ý nghĩa thống
kê ở độ tin cậy trên 99%. Bên cạnh đó, kết
quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho

thấy, hệ số phóng đại phương sai của các
biến đưa vào mơ hình đều nhỏ hơn 2 và độ
chấp nhận của biến lớn hơn 0,1. Như vậy
mơ hình hồi quy phù hợp với các dữ liệu
và các biến đều có ý nghĩa về mặt thống
kê với mức ý nghĩa 5%, do vậy theo Bảng
8, các giá trị Beta lớn hơn 0 nên tất cả các
biến độc lập trong phân tích hồi quy đều
ảnh hưởng cùng chiều tới biến phụ thuộc
CLTTKT. Như vậy các giả thuyết H1, H2,
H3, H4, H5 cho mơ hình nghiên cứu lý
thuyết được chấp nhận. Mơ hình hồi quy
tuyến tính bội của các nhân tố được biểu
thị như sau:
CLTTKT = - 0,853 + 0,432*TĐLĐ +
0,233*CBTT + 0,436*CNTT + 0,005*MTPL
+ 0,131*KSNB

5. Kết luận và kiến nghị
Kết quả của bài nghiên cứu đã xác định
được mức độ ảnh hưởng của năm nhân tố
đến chất lượng TTKT tại các cơng ty dịch
vụ cơng ích ở Việt Nam. Cụ thể, yếu tố
công nghệ thông tin có sự ảnh hưởng lớn
nhất tới chất lượng TTKT, tiếp đó là trình
độ lao động. Phát hiện này phù hợp với các
nghiên cứu trước đó của Adballa (2013),
Barney & Wright (1998) và Alshbiel và
Al-Awaqleh (2011). Nhân tố công bố
thông tin ảnh hưởng thứ ba, kết quả này


khá tương đồng với các nghiên cứu tham
khảo trước đó của Adballa (2013) và Phan
Minh Nguyệt (2014). Kiểm soát nội bộ tuy
chỉ ảnh hưởng ở mức độ thứ tư nhưng cũng
có vai trị quan trọng trong quản lý cơng
ty dịch vụ cơng ích. Với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, các chính sách cũng
đã ngày càng linh hoạt hơn đối với công
ty dịch vụ cơng ích nên yếu tố mơi trường
pháp lý có mức độ ảnh hưởng thấp nhất đến
chất lượng TTKT.
Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đề xuất
những kiến nghị sau nhằm góp phần nâng
cao chất lượng TTKT tại các cơng ty dịch
vụ cơng ích ở Việt Nam.
Với yếu tố công nghệ thông tin: Kết quả
khảo sát cho thấy công nghệ thông tin là
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới chất
lượng TTKT tại các công ty dịch vụ cơng
ích, do đó các cơng ty dịch vụ cơng ích cần
chú trọng đến việc sử dụng một phần mềm
kế toán chun nghiệp như MISA, SAP,…
để có thể đảm bảo tính phù hợp cho hoạt
động kế toán tại đơn vị. Bên cạnh đó cần có
kế hoạch đào tạo việc sử dụng phần mềm
để cán bộ làm cơng tác tài chính, kế tốn
sử dụng thành thạo và áp dụng tin học hóa
trong cơng tác quản lý tài chính. Để đáp
ứng và bảo đảm về việc tổng hợp báo cáo

tài chính theo quy định thì ngồi việc nộp
báo cáo tài chính theo truyền thống bằng
mẫu biểu giấy sẽ phát triển hơn hình thức
truyền các báo cáo qua mạng.
Với yếu tố trình độ của người lao động: Kết
quả khảo sát cho thấy, vai trò trong việc
đào tạo nguồn nhân lực là rất cần thiết, do
vậy các cơng ty dịch vụ cơng ích cần chú
trọng các quy định phù hợp về quyền hạn,
trách nhiệm của kế toán đồng thời đưa ra
giải pháp chế tài nghiêm khắc đối với các
trường hợp vi phạm những quy định liên
quan đến kế toán, vi phạm đạo đức nghề

Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

61


Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế tốn tại các cơng ty dịch vụ cơng ích
ở Việt Nam

nghiệp. Khi có những thay đổi trong chính
sách, chế độ kế tốn, chuẩn mực kế tốn
thì trình độ kế tốn viên cần được nâng cao
hơn thơng qua việc đào tạo, cập nhật kiến
thức thường xun. Ngồi ra, các cơng ty
dịch vụ cơng ích cũng nên chú trọng đến
việc huấn luyện, hướng dẫn nhân viên kế
toán sử dụng thành tạo các phần mềm kế

toán và các phần mềm tin học văn phịng.
Với yếu tố mức độ cơng bố thơng tin: Kết
quả khảo sát chỉ ra mức độ công bố thông
tin có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
TTKT, vì vậy các cơng ty dịch vụ cơng ích
cần thống nhất về việc cơng bố thơng tin,
chuẩn hóa các biểu mẫu và nội dung thông
tin cần công bố công khai. Xác lập quy trình
và làm rõ quyền hành trách nhiệm trong việc
thực hiện công bố công khai các thông tin,
xây dựng trên ngun tắc hệ thống hóa và
đảm bảo tính kế thừa các văn bản quy phạm
pháp luật hiện có, giám sát việc cơng bố các
thơng tin đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, công
khai và minh bạch của thông tin công bố.
Với yếu tố kiểm soát nội bộ: Nghiên cứu
cũng đã chỉ ra yếu tố kiểm soát nội bộ tác
động tới chất lượng TTKT. Do đó, các cơng
ty dịch vụ cơng ích cũng cần chú trọng
việc phân công trách nhiệm, quyền hạn cụ
thể cho từng cá nhân, xây dựng hệ thống
kiểm sốt nội bộ chặt chẽ, ban hành quy
trình quản lý cụ thể, rõ ràng và truyền đạt
rộng rãi trong nội bộ cơng ty. Đồng thời,
các cơng ty cần hồn thiện quy chế chi tiêu
nội bộ, tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát thu- chi tài chính, củng cố và hồn thiện
các quy định trách nhiệm giải trình về tài
chính, tổ chức hoạt động kiểm sốt nội bộ


và cơng khai tài chính. Cuối cùng, các cơng
ty dịch vụ cơng ích cần tích cực xây dựng
một loạt các tiêu chí để đánh giá về mức độ
thực hiện tuân thủ nghĩa vụ về thuế, hồn
thiện quy trình và phương pháp kiểm tra
tính tn thủ, và tiến hành đánh giá các rủi
ro tiềm ẩn.
Với yếu tố mơi trường pháp lý: Ngồi ra
kết quả khảo sát còn cho thấy được mức
độ ảnh hưởng nhỏ của yếu tố môi trường
pháp lý tới chất lượng TTKT tại các cơng
ty dịch vụ cơng ích, do đó Nhà nước và các
cơng ty dịch vụ cơng ích cần có những rà
sốt, đánh giá về những chính sách quản
lý ngân sách và tài chính. Cần sửa đổi hệ
thống pháp luật về NSNN và các văn bản
có liên quan theo hướng tăng cường tính tự
chủ linh hoạt về sử dụng vốn cho các đơn
vị cơng, tăng cường kiểm sốt chặt chẽ của
chính quyền trung ương. Các chuẩn mực,
chế độ, chính sách kế tốn khu vực cơng sẽ
tác động trực tiếp đến chất lượng thơng tin
trên Báo cáo tài chính, do đó Bộ Tài chính
cần sớm ban hành chuẩn mực kế tốn cơng
và sửa đổi chế độ và chính sách cho phù
hợp chuẩn mực kế toán quốc tế, mang lại
sự minh bạch hơn trong chế độ kế tốn
cơng. Các cơ quan ban hành nên thường
xuyên triển khai hỗ trợ hướng dẫn và đôn
đốc kiểm tra giúp đỡ các đơn vị công nhằm

tăng cường chất lượng TTKT.
Hạn chế của bài nghiên cứu là tập trung
phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố mà chưa đánh giá thực trạng chất lượng
thơng tin kế tốn tại các cơng ty dịch vụ
cơng ích ở Việt Nam. Ngồi ra qui mơ mẫu
cũng gây hạn chế tính tổng quát cao của
nghiên cứu ■

Tài liệu tham khảo
Abernathy & Guthire (1994), ‘An Empirical Assessment Of The “Fit” Between Strategy And Management Information
System Design’. Accounting & Finance, 34(2), 49-66.
Alshbiel & Al-Awaqleh (2011), ‘Factors affecting the applicability of the computerized accounting system’. American

62

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021


TRẦN QUỲNH HƯƠNG - NGÔ THỊ HỒNG DIÊN

Journal of Economics, 3(1), 27-31.
Barney và Wright (1998), “On becoming a strategic partner: The role of human resources in gaining competitive
advantage”, Human Resource Management, 37(6), 31-46.
Chính Phủ (2019), Theo Điều 3 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về Dịch vụ cơng ích, Hà Nội. Truy cập ngày
28/7/2021, từ />Choi & Mueller (1984), ‘International Accounting’. The International Journal of Accounting, 34(4), 617-621.
Eppler, N. and Muenzenmayer.P. (2002), ‘Measuring information in the web context: A survey of state of the
Art instruments and an Application Methodology’. Truy cập ngày 28/7/2021, từ />viewdoc/download?doi=10.1.1.477.4680&rep=rep1&type=pdf
IASB (2018), “Conceptual Framework for Financial Reporting”
Komala (2012), ‘The Influence of The Accounting Managers Knowledge and The Top Managements Support On The

Accounting Information System and Its Impact On The Quality Of Accounting Information’. Journal of Financial
and Accounting Studies, 5(1), 1697-2222 .
Mouzhi Ge and Markus Helfert (2003), ‘Information Quality Assessment: Validating Measurement Dimensions And
Processes’. Truy cập ngày 26/7/2021, từ />Nguyễn Bích Liên (2012), “Xác định và kiểm sốt các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế tốn trong mơi
trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam Tp. HCM”.
Luận án tiến sĩ kinh tế- Chuyên ngành Kế toán, Đại học kinh tế Tp. HCM.
Nguyễn Thị Hồng Dun (2020), Hệ thống thơng tin kế tốn quản trị tại các nước và kinh nghiệm cho Việt Nam. Truy
cập ngày 5/8/2021, từ />Nguyễn Thị Thu Hiền (2014), “Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực cơng Việt Nam”. Luận án Tiến sĩ Kinh tế- Chuyên
ngành Kế toán, Đại học kinh tế Tp. HCM.
Phan Minh Nguyệt (2014), “Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thơng tin kế tốn
trình bày trên báo cáo tài chính của các cơng ty niêm yết ở Việt Nam” Luận văn Thạc sĩ Kinh tế- Chuyên ngành
Kế toán, Đại học kinh tế TP. HCM
Rapina (2014), ‘Factors Influencing The Quality Of Accounting Information System And Its Implications On The
Quality Of Accounting Information’. Journal of Financial and Accounting Studies, 5(2), 2222-2847.
Romney & Steinbat (2009), ‘The effects of Preventive and Detective Controls on Employee Peformance and
Motivation’, Wiley Online Library, 108(26), 432-452.
Syaifulla (2014), ‘Influence Organizational Commitment on The Quality of Accounting Information System’,
International journal of scientific & technology reseach, V3(9), 2277- 8616.
Tabachnick & Fidell (1996), Using Multivariate Statistics. Truy cập ngày 5/8/2021 từ />(S(czeh2tfqyw2orz553k1w0r45))/reference/ReferencesPapers.aspx?ReferenceID=1887286.
Trần Thị Tùng (2015), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Thơng tin kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục
đại học công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương’. Luận văn Thạc sĩ- Chuyên ngành Kế tốn, Đại học Cơng nghệ
TP.HCM.
Xu & ctg (2003), Key Issues Accounting Information Quality Management, International Conferences on Info-Tech and
Info-Net. Proceedings, 103(7), 407-686.

Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

63




×