Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Phân tích cung - cầu và giá cả thị trường của gạo giai đoạn 2016 — 2021 Thực trạng cung cầu và giá cả của gạo giai đoạn 2016 — 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.1 MB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING (QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU)

BÀI THẢO LUẬN
MƠN KINH TẾ VI MƠ 1
Đề tài:
Phân tích cung - cầu và giá cả thị trường của gạo
giai đoạn 2016 — 2021
Giảng viên:

Vũ Ngọc Tú

Nhóm thực hiện:
Lớp HP:

Nhóm 3

2169MIE0111

Năm học: 2021- 2022


Danh sách thành viên và Bảng phân cơng
Nhóm 3
ST

Họ tên

Mã sinh viên | Lớp hành

T



Nhiệm vụ

Đánh giá

chính

21

Lê Thị Ngọc

21D220159

K57T2_ | Lời mở đầu + Cơ sở

Diệp

lý luận

22 | Trần Thị Huyền | 21D220109 |
Diệu

23 |

A

KS57TI | Một số đề xuất, kiến
nghị + Lời kết luận

A


VũMinhĐức | 21D220110 | K57TI | Các yếu tố tác động

A

đến cung — cầu
24

Vũ Thị Nhật

21D220160

KS7I2

Dung

| Nhóm trưởng + Lập

A

dàn bài + Word

25 | Trần Minh Dũng | 21D220161

KS7I2

PowerPoint

A


26 | Phạm Đức Dương | 20D120154

KS6C3

Thư Ký + Thực

A

trạng về

27 | Hà Hương Giang | 21D220111 |

K57TI

28

K57T2

Nguyễn Thị
Hương Giang

21D220162 |

Cung - cầu

Thuyết trình
| Tổng quan cung cầu
+ Giá cả gạo từ

A

A

2016- 2021

30 | Vũ Hương Giang | 21D220026 |

KS7II

| Phân tích thực trạng
cung - cầu

A

LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống ngày cảng được nâng cao, cũng
vì thế mà nhu cầu của con người ngày càng tăng. Ngoài nhu cầu về sinh hoạt hằng
2


ngày, con người cịn có nhu câu vui chơi, giải trí, giáo dục, tình u thương... Tuy
vậy, ăn, mặc, ở vẫn là nhu cầu căn bản để con người tồn tại và phát triển.
Lương thực, thực phâm là những nhu cầu thiết yếu cơ bản trong cuộc sống của mỗi
cá nhân. Nó khơng chỉ đáp ứng cơn đói của một người mà còn mang lại cho ta cảm
giác thỏa mãn và vui vẻ. Gạo là một trong những thực phẩm như vậy, là một phần
không thê thiếu trong bữa ăn của nhiều người. Đặc biệt ở châu Á, gạo là một phần
chính trong chế độ ăn uống của họ vì nó cung cấp hầu hết các nhu cầu về chất dinh
dưỡng cho cơ thê.
Việt Nam được biết đến là một đất nước có nền nơng nghiệp lâu đời. Từ một nước
thiếu lương thực trong những năm chiến tranh, cho đến nay, nền nông nghiệp nước
ta không chỉ sản xuất ra một lượng lớn lương thực đáp ứng nhu cầu trong nước mà

còn vươn lên đây mạnh xuất khâu và trở thành nước xuất khâu gạo đứng thứ hai
trên thế giới. Bên cạnh đó đây cũng là ngành sản xuất căn bản của nơng nghiệp Việt
Nam, có tầm quan trọng lớn trong việc phát triển nền kinh tế nước ta cũng như đáp
ứng nhu cầu lương thực trong và ngoài nước. Việc xuất khẩu gạo tạo tiền đề để
nước ta bước vào giai đoạn phát triên Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa. Ngày nay, lúa
gạo Việt Nam đã có mặt trên 50 nước và vùng lãnh thô.

Tuy nhiên, những năm gần đây, thị trường gạo Việt Nam đang được quan tâm do
giá cả, tình hình cung ứng có nhiều biễn động cùng với việc đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức trong bối cảnh địch bệnh Covid — 19 ảnh hưởng tới hoạt động xuất

khâu nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng. Những tác động này ảnh hưởng đến việc
phát triên kinh tế nước nhà và lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng. Dựa vào
tầm quan trọng của gạo đối với đời sông người dân và sự phát triển của nền kinh tế
Việt Nam, việc tìm hiều về thị trường cung - cầu và giá cả của sản phẩm gạo là điều
cần thiết, đó cũng là lý do nhóm 3 chúng em quyết định lựa chọn đề tài: Phân tích
cung. cầu và giá cả của mặt hàng gạo giai đoạn 2016 — 2021.
Nội dung bài tiêu luận của nhóm chúng em được trình bảy trong 3 chương. bao

gồm:
1.

Chương I: Cơ sở lý luận về cầu, cung và giá cả

2.

Chương II: Thực trạng cung. cầu và giá cả của gạo giai đoạn 2016 — 2021

3.


Chương III: Một số đề xuất kiến nghị.

Tuy nhiên, vì kinh nghiệm và kiến thức tích lũy vẫn cịn hạn chế, bài tiêu luận nhóm
chúng em nếu có gì sai sót, chúng em hy vọng thầy và các bạn góp ý và sửa chữa ạ.

Nhóm 3

MỤC LỤC

0080/0610... ................... 3

A, Chương I: Cơ sở lý luận về cầu, cung và giá cả...............................
co c2: 5
1. Lý thuyết về cầu........................--2 S212 1 E11 1n 1n n1
dyn 5


1.1. Khái niệm:. . . . . . . . . .
1.2. Luật cẦu:. . . . . . . .- -

222 222211111 tc22022E tt tt

Hee

s21 212 12121 212 121212121 1H

ườc 5

ga


5

1.3. Các công cụ biểu diễn cầu.........................--5 ST TH 2n HH
rên 5
1.4. Các yếu tố tác động đến cầu:........................2S n2
ườn 5
2. Lý thuyết về cung. . . . . . . . . . . .-

t1 121211
t ren.

6

2.1. Khái niệm:...................

.. -- L2. 22211211221 1121 1121221 12211211112 1112111121 Heo

6

;”6Ẵ rì

a

6

co

SE.

2.3. Các công cụ biểu diễn cung:.......................

2. ST E222 2
re 6
2.4. Các yếu tố tác động đến cung.........................
S5 2T EỰ EEn 2n HH erag 7
3. Thị trường và giá cả thị trường........................
c2. 2 1122112222222
e 7
3.1. Thị trường:......................--.KV

vi

L1 2112112112212 115151 11121111211 11k Hee Ha 7

00/01...

4. Cân bằng cung cầu. . . . . . . . . . . . .

1. SE E122 221121212121 121

§

ngay

5. Mối quan hệ giữa cung, cầu và giá cả:..................... se

§

ray 9

B. Chương II: Thực trạng cung cầu và giá cả của gạo giai đoạn 2016 — 2021....9

1. Tổng quan về cung - cầu và giá cả thị trường của gạo giai đoạn................... 9

"1.

7/20...

9

2. Thực trạng cung — cầu của gạo giai đoạn 2016 — 2021.........................-.
se 10
PIN)... 7...

10

3. Các yếu tố tác động đến cung — cầu của gạo giai đoạn 2016- 2021............ 12
3.1. Các yếu tố tác động đến cung của gạo......................
- SH
ườn 12
3.2. Các yếu tố tác động đến cầu của gạo......................
-- SH He ườn 14
4. Biến động giá gạo giai đoạn 2016 — 2021......................-52 22 ng
re 16

C. Chương III: Một số đề xuất kiến nghị.......................
52 SETS.tE 22
xe 17
Một sô đề xuât, giải pháp:..........................
0. 00 221122112 211222 212gr re 17



A. Chương I: Cơ sở lý luận về cầu, cung và giá cả
1. Lý thuyết về cầu
1.1. Khái niệm:
- Cầu (D) phản ánh lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua muốn mua và có khả
năng mua tại các mức giá khác nhau trong một giai đoạn nhất định và giả định rằng
các yêu tô khác không đổi.
1.2. Luật cầu:
- Nội dung quy luật: Giả định các yêu tố khác khơng đổi, nếu giá của hàng hóa hay
dịch vụ tăng lên sẽ làm cho lượng cầu về hàng hóa hay dịch vụ đó giảm đi và ngược
lại.

- Giữa giá và lượng cầu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch:

P tăng => Q›ngiảm
P giảm => Q› tăng
1.3. Các công cụ biểu diễn cầu
1.3.1. Biểu cầu: Là bảng chỉ số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng
sẵn sàng và có khả năng mua trong một thời gian nhất định.

1.3.2. Hàm cầu:
Dạng phương trình tuyến tính: Q› = a - bP
Hàm cầu ngược: P = - Qp

1.3.3. Đà thị đường câu:
Đường cẩu: là đường biêu diễn các mỗi quan hệ giữa lượng cầu và giá. Các điểm
nằm trên đường cầu cho biết lượng cầu của người mua ở các mức giá nhất định.
Theo quy ước, trục tung biểu thị giá cả, trục hoành biểu thị sản lượng. ta xây dựng
được đường cầu D.

1.4. Các yếu tố tác động đến cầu:

e SỐ lượng người mua: Thị trường có số lượng người tiêu dùng càng lớn thì cầu
cảng tăng và ngược lại.

e Thị hiếu, sở thích: Khi các biên khác khơng đơi, thị hiểu của người tiêu dùng
đối với hàng hóa hay dịch vụ tăng sẽ dẫn đến cầu tăng và ngược lại.
e Thu nhập: Thu nhập quyết định khả năng mua của người tiêu dùng.
- Hàng hóa thơng thường: Khi tất cả các yêu tố khác không đổi, thu nhập tăng
khiến cho cầu cao hơn đối với một loại hàng hóa.

- Hàng hóa thứ cấp: Khi các yêu tổ khác khơng đơi, một số loại hàng hóa và dịch
vụ mà thu nhập tăng sẽ làm giảm cầu và ngược lại.
e Giá cả của hàng hóa có liên quan:


- Hàng hóa thay thế: Là những loại hàng hóa cùng cơng dụng có thể thay thế
nhau khi giá của các mặt hàng này thay đơi.
- Hàng hóa bơ sung: Là những hàng hóa đi kèm nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dùng.
® Các chính sách của chính phủ:
- Đánh thuế vào người tiêu dùng thì cầu giảm.
- Trợ cấp người tiêu dùng thì cầu tăng.
e Kỳ vọng về giá cả
- Kỳ vọng của người tiêu dùng về giá cả trong tương lai của một loại hàng hóa có

thê làm thay đổi quyết định mua hàng ở thời điểm hiện tại.
e Kỳ vọng về thu nhập:
- Nếu người tiêu dùng kỳ vọng thu nhập của họ tăng trong tương lai, cầu ở hiện
tại sẽ piảm xuống.
e Cúc yếu tô khác: Sự thay đổi của cầu đối với hàng hóa, dịch vụ cịn phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu..., mơi trường tự nhiên hay các yếu

tố mà chúng ta khơng thể dự đốn trước được.

2. Lý thuyết về cung
2.1. Khái niệm:
- Cung (S) phản ánh lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người bán mong muốn và có
khả năng bán tại các mức giá khác nhau trong một giai đoạn nhất định (giả định các
yếu tố khác không đổi).
2.2. Luật cung:
- Nội dung quy luật: Giả định các yêu tố khác không đổi, nếu giá của hàng hóa hay
dịch vụ tăng lên sẽ làm cho lượng cung về hàng hóa đó cũng tăng lên và ngược lại.
- Giữa giá và lượng cung có mối quan hệ tỷ lệ thuận:

P tăng => Q‹ tăng
P giảm => Q; giảm
2.3. Các công cụ biểu diễn cung:
2.3.1. Biểu cung: Là bảng mơ tả số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán sẵn

sàng bán và có khả năng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian
nhất định. Biểu cung phản ánh mối quan hệ giữa giá cả và khối lượng hàng hóa
cung ứng (lượng cung), đó là mơi quan hệ tỷ lệ thuận.
2.3.2. Hàm cung:
- Hàm cung dạng tuyến tính có dạng: ; = a + bP

- Hàm cung ngược: P = - + Q;


2.3.3. Đà thị đường cung:
Đường cung: là đường gồm tất cả các điểm phản ánh mối quan hệ giữa giá cả và
khối lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cung ứng trong khi các yếu tô khác giữ nguyên.
2.4. Các yếu tố tác động đến cung.

e Số lượng người bán: càng nhiều người bán thì lượng hàng hóa bán ra cảng
nhiều, lượng cung tăng lên và ngược lại.
e Tiến bộ về công nghệ: công nghệ tiên tiến, hiện đại giúp cho năng suất tăng
cao và sản xuất ra nhiều hàng hóa hơn, lượng cung của hàng hóa tăng lên.
e Giá của các yếu tơ đầu vào (chỉ phí sản xuất): Giá của các yêu tô đầu vào
(tiền nguyên — vật liệu, tiền thuê vốn, tiền thuê đất đai...) ảnh hưởng trực tiếp
đến chi phí sản xuất và ảnh hưởng đến lượng cung của hàng hóa.
- Khi giá yếu tố đầu vào giảm, chi phí sản xuất giảm, lợi nhuận sẽ tăng, doanh
nghiệp sẽ cung nhiều hàng hóa hơn.
- Khi giá yếu tố đầu vào tăng. chi phí sản xuất tăng. lợi nhuận giảm, doanh
nghiệp sẽ cung ít hàng hóa hơn.
e_

Chính sách của chính phủ: chính sách thuê, trợ cấp...

ø-

Giá của hàng hóa có liên quan trong sản xuẤt:

- Hàng hóa thay thế: Khi tăng giá hàng hóa này, lượng cung hàng hóa này sẽ
tăng lên, nhưng cung của hàng hóa thay thế sẽ giảm.
- Hàng hóa bơ sung: Khi tăng giá hàng hóa này, lượng cung của hàng hóa này
tăng lên và cung của hàng hóa bồ sung cũng tăng lên.
©_

Kỳ vọng về giá cả:

- Nếu kỳ vọng giá sẽ tăng trong tương lai, cung ở hiện tại sẽ có thê giảm xuống.
- Và ngược lại, kỳ vọng giá sẽ giảm trong tương lai, cung ở hiện tại có thê tăng
lên.

e Các yếu tố khác: điều kiện thời tiết khí hậu, mơi trường kinh doanh... là một
trong các yếu tố kìm hãm hoặc thúc đây việc sản xuất kinh doanh.

3. Thị trường và giá cả thị trường:
3.1. Thị trường:
3.1.1. Khái niệm: Là một cơ chế trong đó người mua và người bán tương tác với
nhau đề xác định giá cả và sản lượng.
3.1.2. Phân loại thị trường:
e

Theo mức độ cạnh tranh:


- Thị trường cạnh tranh hồn hảo: Thị trường có rất nhiều người mua và người
bán trao đổi một loại sản phẩm đồng nhất, mọi thông tin trên thị trường này đều
được người bán, người mua nắm rõ và họ khơng có quyền quyết định đến mức
giá cũng như sản lượng hàng hóa trao đổi trên thị trường.
- Thị trường độc quyên thuần túy: Thị trường chỉ có một người mua vả nhiều
người bán hoặc chỉ có một người bán và nhiều người mua.
- Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo: Các doanh nghiệp phân phối hoặc sản
xuất có đủ sức mạnh và thế lực để có thê chi phối giá cả các sản phẩm. Bao
gồm cạnh tranh độc quyền và độc qun tập đồn.
e

Theo đối tượng hàng hóa được trao đổi: Phân chia loại hàng hóa hay dịch vụ

được trao đổi.

e


Theo phạm

vi địa lý: Thị trường địa phương, thị trường trong nước, thị

trường quốc tế, ...
3.2. Giá cả thị trường:
- Mỗi quan hệ trên thị trường là mỗi quan hệ giữa cung - cầu. hàng - tiền được biêu
hiện thông qua giá cả, khi mối quan hệ này thay đổi sẽ tác động đến giá cả thị
trường. Giá cả của hàng hóa phản ánh lợi ích kinh tế, là tiêu chuẩn để các doanh
nghiệp lựa chọn các mặt hàng trong sản xuất kinh doanh.

4. Cân băng cung cầu:
- Cân bằng cung cầu là trạng thái của thị trường mà tại đó lượng cung bằng với
lượng cầu. Là trạng thái lý tưởng của thị trường.
- Mức giá mà người mua muốn mua và người bán muốn bán theo ý của họ được gọi
là mức giá cân bằng. Mức giá cân bằng không được xác định bởi từng cá nhân riêng
lẻ mà nó được hình thành bởi hoạt động tập thể của tồn bộ Hđ8Ười mua và người

bán.
- Sự thay đổi trạng thái cân bằng cung cầu
>

Thay đổi về cầu:
Khi cầu tăng. cung không đổi => Giá cân bằng và lượng cân bằng tăng.
Khi cầu giảm, cung không đổi = Giá cân bằng và lượng cân bằng giảm.

>

Thay đổi về cung:
Khi cung tăng, cầu không đôi=> Giá cân bằng sẽ giảm và lượng cân bằng sẽ

tăng.
Khi cung giảm, cầu không đổi = Giá cân bằng sẽ tăng và lượng cân bằng sẽ
giảm.

>

Thay đổi cả cung và cầu: có 4 trường hợp xảy ra:


Cung tăng - cầu giảm.
Cung giảm - cầu tăng.
Cung tăng - cầu tăng.
Cung giảm - cầu giảm.

5. Mối quan hệ giữa cung, cầu và giá cả:
e_

Cung > Cầu = Giá cả giảm

e_

Cung < Cầu = Giá cả tăng

e_

Cung = Cầu = Giá cả ít biến động

B. Chương II: Thực trạng cung cầu và giá cả của gạo giai đoạn
2016 —- 2021
1. Tổng quan về cung - cầu và giá cả thị trường của gạo giai đoạn

2016 — 2021
- Đã từ lâu, lúa là một cây trồng đóng vai trị chiến lược trong an ninh lương thực
của Việt Nam. Nước ta cũng đi lên từ nên văn minh lúa nước, chính vì vậy sản xuất

øạo là một nhân tố quyết định liên quan đến nền kinh tế quốc gia. Theo Cục thống

kê, từ năm 1989 đến 1993, Việt Nam từng bước trở thành nước xuất khâu gạo lớn
thứ 2 trên thế giới với bình quân xuất khẩu đạt 1.6 triệu tấn, đạt mức 2 triệu tấn
trong 2 năm 1994-1995, sau đó đạt ngưỡng 3 triệu tấn trong những năm tiếp theo.
- Qua các năm từ 2016-2021, thị trường lúa gạo Việt Nam còn nhiều biến động. Do
thiên tai, sâu bệnh nên năng suất thu hoạch và sản lượng nước ta bị giảm khá nhiều
đặc biệt là năm 2016. Ở thị trường xuất khâu, nhìn chung đều có phát triển mạnh,
duy chỉ có năm 2016, do gặp bắt lợi tại thị trường Trung Quốc cũng như là do thiên

tai nên sản lượng giảm nhẹ, làm giảm nguồn thu ngoại tệ của nước ta. Nhưng nhờ
rút kinh nghiệm từ năm 2016, thị trường gạo nước ta đã có bước tăng trưởng vượt
bậc trong những năm tiếp theo. Hiện nay, Việt Nam xuất khâu gạo sang 79 nước và

vùng lãnh thổ trên thế giới. Năm 2017 và 2018 có sự tăng trưởng vượt bậc về lượng
xuất khâu và giá cả, giá gạo các loại luôn ở mức cao, nhiều loại gạo tăng mạnh.
Năm 2018 được đánh dâu là bước chuyên biến mạnh mẽ cả về chất lượng và giá trị.
Nhu cầu gạo Việt Nam lại giảm vào năm 2019, tuy lượng xuất khẩu tăng nhưng giá
lại giảm mạnh. Theo Tổng cục Thống kê, tiêu dùng lương thực, thực phẩm qua số
liệu cho thấy một xu hướng rõ ràng là các hộ gia đình đang giảm dần việc tiêu thụ
tinh bột. Điều này thúc đây Việt Nam cần tăng chất lượng gạo và giá thành, đồng
thời tìm kiếm thị trường xuất khâu mới. Trong hai năm 2020 và 2021, trước diễn
biến phức tạp của thời tiết và tình hình sản xuất kinh doanh bị đình trệ do dịch bệnh

COVID-19 bùng phát trên toàn cầu đã khiến cho ngành nơng nghiệp nói chung và
9



sản xuất lúa gạo nói riêng phải đối mặt với khơng ít khó khăn và thách thức. Tuy
nhiên, nhờ chủ động các phương án ứng phó phù hợp, cùng những nỗ lực trong tái
cơ cầu nông nghiệp nên sản xuất lúa gạo của Việt Nam

đã đạt được kết quả tích

cực, đánh dấu một năm với nhiều thắng lợi.
2. Thực trạng cung — cầu của gạo giai đoạn 2016 — 2021
2.1. Thực trạng

Tông cung

2016

2017

2018

2019

2020

28,1

2875

|2947


|28,7

27.4

28.45
0.3
2839
226
5.70
450

2907
0.4
|2825
221
6,15
502

|283
0.4
|2784
215
6.34
4407

27
0.4
|217435
212
6.15

|499

Tông sản lượng | 27.8
Nhập khâu
0.3
Tông câu
27,58
Tiêu thụ
22.7
Xuất khâu
4.88
Giá sao
435
«+ Giá gạo: USD/tắn
+

2021 hết Q3
20.63

4.57
529

Sản lượng: Triệu tấn

Bảng thống kê số liệu cung cầu và giá cả của gạo giai đoạn 2016 — 2021
Nhận xét:
- Năm

2016 là một năm khá u ám đối với thị trường xuất khẩu Đạo nước ta với


lượng gạo xuất khâu đạt mức thấp nhất từ 2009-2021 với 4.88 triệu tấn tương ứng
435 USD/tấn. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, sản xuất
lúa cả năm 2016 sụt giảm cả về diện tích và năng suất so với năm 2015, đặc biệt là
khu vực phía Nam. Diện tích gieo trồng lúa đạt 7.8 triệu ha, giảm 0.5%; năng suất
ước đạt 56 tạ/ha, giảm 2,8%, là mức giảm năng suất mạnh so với bình quân hàng
năm.

- Tuy nhiên, rút kinh nghiệm từ 2016, „ăm 2017 và 2018 với lượng cầu tăng cao,
do đó có sự tăng trưởng về cả lượng xuất khẩu lẫn giá cả (28.39 và 28.25 triệu tấn
tương ứng), cao nhất trong giai đoạn 2016 - quý 3 năm 2021. Đặc biệt trong năm
2018, giá gạo trung bình là 502 USD/tấn, đạt mức cao nhất trong giai đoạn 5 năm
khảo sát.
Theo chuyên gia và các doanh nghiệp, xuất khẩu gạo năm nay tăng trưởng mạnh
chủ yếu là do tác động của biến đổi khí hậu khiến nguồn cung gạo tại một số nước
giảm, qua đó, làm tăng nhu cầu nhập khâu gạo từ các thị trường tiêu thụ chính như
Trung Quốc, Malaysia, Philippines, Hàn Quốc... Đặc biệt, việc mở rộng xuất khâu

gạo tới các thị trường mới như Bangladesh, Irad... cũng góp phần đưa xuất khâu gạo
của Việt Nam tăng mạnh vượt kỳ vọng trong năm nay.
10


- Năm 2019. do nhu cầu tiêu thụ giảm, giá gạo giảm 61.3 USD/ tấn (giảm 12.2% giá
trị) so với năm 2018. Bộ NN&PTNT

cho rằng nhu cầu gạo Việt Nam hiện đang

giảm dần do các quốc gia khác đã và đang cơ cấu lại nền nông nghiệp để nâng cao
khả năng tự cung cấp và đáp ứng phần nào nhu cầu lương thực nội địa. Đồng thời,
Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các đối tác nhập khẩu mới =>

Việt Nam nên nâng cao chất lượng và giá gạo xuất khâu, đồng thời tìm kiếm thị
trường tiềm năng mới.
- Năm

2020, mặc dù bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid

19 nhưng vẫn là một năm

thuận lợi đối với ngành gạo nước ta với 6,l5 triệu tấn sạo xuất khâu, tuy giảm 33%

về khối lượng nhưng tăng ~ 13,23% về giá trị khi giá gạo phục hồi trở lại và tăng

đến 499 USD/tấn. Tuy nhiên do dịch bệnh và thời tiết, sản lượng giảm mạnh chỉ
còn 27,4 triệu tân trong giai đoạn từ 2016 — 2021.
- Tuy chỉ đạt 4.57 triệu tấn xuất khâu trong 3 gwý đầu năm 2021 (giảm ~25,7% về
khối lượng so với 2020) nhưng giá trung bình đạt 529 USD/ tấn (tăng ~6% giá so
với 2020), giai đoạn cuối năm đang có những tín hiệu đáng mừng với giá cả và
lượng xuất khâu đề phục vụ nhu cầu TẾt.

- Nhìn chung lượng gạo ø,hập khẩu ở Việt Nam trong giai đoạn 2016 — 2021 khơng
có nhiều biến động. ở mức thấp 0,3 - 0.4 tấn.

Là một đất nước với ngành nông

nghiệp là mũi nhọn, tông sản lượng gạo ở Việt Nam ở mức cao. Tuy nhiên trong
những năm gần đây, tổng sản lượng gạo giảm mạnh do chịu ảnh hưởng của nhiều

yếu tố. Dự báo đến hết năm 2021, tổng sản lượng gạo ở Việt Nam chỉ đạt 27,1 tấn,
thấp nhất trong 5 năm trở lại (cao hơn 2020 0,1 tấn) (dự báo của USDA)
- Mức gạo tiêu thụ ở Việt Nam ngày càng giảm, tính từ đầu giai đoạn đến nay.


Trong đó mức tiêu thụ gạo năm 2020 chỉ đạt 21,2 tấn, giảm 6,6% so với đầu kỳ
(2016). Trong khi đó, mức tiêu thụ gạo trên toàn thế giới liên tục tăng, dẫn đến
lượng gạo xuất khâu tăng mạnh. Do đó, tổng cầu gạo tăng mặc dù mức tiêu thụ
trong nước ngảy càng giảm.
- Trong khi thu nhập ngày càng tăng, lượng gạo tiêu thụ trong nước tính trên đầu
người ngày càng giảm, theo kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2020 do Tổng
cục Thống kê vừa ban hành. Dù thu nhập có tăng nhưng trong giai đoạn từ 20102020. lượng gạo tiêu thụ trên mỗi đầu người bình quân cả nước đã giảm mạnh.
- Theo Tổng cục Thống kê tiêu dùng lương thực, thực phâm cùng với số liệu cho
thấy một xu hướng rõ ràng là các hộ gia đình đang giảm dần việc tiêu thụ tỉnh bột.
Cụ thể, lượng gạo tiêu thụ bình quân một người/tháng giảm dần qua các năm, từ
9.7kp/người/tháng năm 2010 xuống còn 8,1 kg/người/tháng năm 2018 và chỉ còn
7,6 kg/người/tháng năm 2020.

I1


- Thói quen ăn uống cho thấy các hộ gia đình sống ở vùng nơng thơn thường tiêu
thụ nhiều gạo hơn so với các hộ gia đình thành thị. Cụ thể, nhóm người ở nơng thơn

tiêu thụ 8.5 kg pạo/người/tháng so với 6,1 kg/người/tháng của nhóm người sống ở
khu vực đơ thị.
- Trong khi đó, những hộ gia đình thuộc nhóm nghèo nhất có lượng gạo tiêu thụ cao

hơn so với những hộ gia đình thuộc nhóm khá giả nhất. Cụ thể, nhóm

1 (nhóm

người có thu nhập thấp nhất trong 5 nhóm khảo sát) tiêu thụ 9 kg gạo/người/tháng
so với mức 6,6 kg/người/tháng của nhóm 5 (nhóm người có thu nhập cao nhất).


3. Các yếu tổ tác động đến cung — cầu của gạo giai đoạn 2016- 2021
3.1. Các yếu tố tác động đến cung của gạo
Khoa học kỹ thuật: Được ứng dụng trong sản xuất lúa øạo trên diện rộng.

- Ngành nông nghiệp và các địa phương đã khuyến khích bà con nơng dân
từng bước áp dụng cơ giới hóa, cơ giới hóa đồng bộ từ khâu làm đất, chăm
sóc, thu hoạch đến bảo quản và chế biến nơng sản.
- Tạo ra các giống lúa mới đạt năng suất, chất lượng cao.
- Mở rộng và phát triển tập trung các vùng thâm canh lúa nước.
- Điển hình cho ứng dụng KHKT

trong sản xuất là tỉnh Thanh Hóa. Năm

2020. mặc dù diện tích trồng lúa, giảm 6.760 ha, song do năng suất đạt cao,
nên sản lượng lúa cả năm vẫn đạt 1.36 triệu tấn. Lúa ít bị sâu bệnh: đẻ nhánh
nhiều; bông chắc, trĩu hạt, năng suất lúa đạt 59 tạ/ha, tăng 0,1/ha so với năm

2019. Toàn tỉnh đã phát triên được vùng sản xuất lúa hàng hóa, tập trung.
thâm canh năng suất, chất lượng lên tới 158.158 ha/năm. Đối với công tác
chọn, tạo, ứng dụng các giống lúa tiên bộ kỹ thuật, tỉnh cũng đã chọn tạo
thành công 10 giống lúa, phục tráng giống lúa nếp hạt cau, nếp câm bổ sung
vào cơ cầu giống lúa chủ lực.
*®> Kết quả, KHKT đã mang lại những lợi ích rõ rệt như năng suất, tổng sản
lượng lúa thu hoạch thì tăng trong khi đó diện tích trồng lúa thì giảm đi so
với cùng kì năm trước (đây mạnh thâm canh).
Chính sách của Chính Phú: Chính phủ cũng chung tay giúp sức với nhà
nông và doanh nghiệp trong việc đưa ra những chính sách khuyến khích đây
mạnh phát triển lúa gạo. Điền hình là:
- Chính phủ có nhiều chính sách hÕ #rợ rín dụng đối với ngành lúa gạo như:

+ Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn theo Nghị

định 55/2015NĐ-CP

ngày

9/6/2015; Nghị

định

116/2018/NĐ-CP

ngày

7/9/2018 sửa đổi, bô sung Nghị định số 55/2015/NĐ-CP.
12


+ Cho vay khuyến khích phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp sạch theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 7/3/2017,...
- Về chính sách lãi suất, Ngân hàng Nhà nước(NHNN) quy định trần lãi suất
cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên (trong đó có lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, bao gồm ngành lúa gạo) thấp hơn so với lãi suất cho vay
các lĩnh vực thông thường khác, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp
cận vốn tín dụng (hiện nay là 4,5% / năm).

- NHNN

cũng có các chính sách cho vay ngoại tệ, đề hỗ trợ doanh nghiệp


xuất khâu nói chung và ngành xuất khâu gạo nói riêng trong việc giảm chỉ
phí vay vốn.
- NHNN

tô chức nhiều hội nghị kết nối ngân hàng-doanh nghiệp. Các tơ

chức tín dụng đã hưởng ứng, thực hiện chỉ đạo của Thống

đốc NHNN

đây

mạnh hỗ trợ cho một số doanh nghiệp xuất khâu lúa gạo gặp khó khăn trong
quan hệ tín dụng như cơ câu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi vay, tăng hạn

mức tín dụng, tăng cường cho vay khơng có tải sản bảo đảm trên cơ sở đánh
giá khả năng tải chính và tín nhiệm của khách hàng.
Các yếu tơ đầu vào:

Ơng Lê Thanh Tùng. phó cục trưởng Cục Trồng trọt (Bộ NN&PTNT), cho
biết giá thành sản xuất lúa vẫn còn ở mức cao dẫn tới lợi nhuận người trồng
lúa hạn chế. Trong đó, chi phí phân bón chiếm tỉ lệ 21-24% trong tơng chi

phí sản xuất; chi phí thuốc bảo vệ thực vật 15-17%; chi phí về giống 9-10%.
Mặt khác, giá thu mua lúa tươi giảm so với cùng kỳ năm trước 500-800
đồng/kg. Đây là các yêu tố đầu vào cần phải kiêm soát để giảm gánh nặng
cho nông dân
Các yếu tố khác: các nhân tô tự nhiên
- Đát. Lượng đất trồng lúa giảm do hạn hán, xâm nhập mặn. phèn chua, do
chuyên đổi đất nơng nghiệp sang các mơ hình mang lại hiệu quả cao hơn và

đo đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Nước: Nhân tơ quan trọng trong phát triển ngành nơng nghiệp lúa nước.
Tuy nhiên mùa lũ thì thừa nước, mùa khơ thì thiếu nước hay tình trạng thiếu
nước ngọt ở các vùng xâm nhập mặn như Đồng bằng Sông Cửu Long. Vấn
đề ô nhiễm nguồn nước ở nơng thơn do lạm dụng chế phâm hóa học cũng
gây nên những tác nhân gây hại. Vì vậy cần có những biện pháp để chủ động
nguôn nước phục vụ sản xuât nông nghiệp.

13


- Sẩu, dịch bệnh: Do những diễn biến thất thường của thời tiết, nằm trong
khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa đã tạo điều kiện thuận lợi cho sâu dịch bệnh

sinh sôi và phát triển. Nếu không phát hiện và xử lý kịp thời sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến năng suất và chất lượng.
3.2. Các yếu tố tác động đến cầu của gạo.
©_

Số lượng người tiêu dùng (Quy mơ thị trường).
- Thế giới: Hàng năm, lượng gạo của Việt Nam xuất khẩu chiếm khoảng
15% tơng lượng gạo xuất khẩu tồn thế giới, là quốc gia thứ 2 về xuất khâu
gạo. Hạt gạo Việt đã có mặt trên 150 nước và vùng lãnh thơ. Thị trường xuất

khâu chính là châu Á, trong đó, Trung Quốc và Philippines là hai thị trường
xuất khâu gạo chính. Cùng với việc nâng cao chất lượng hạt gạo của mình,
Việt Nam đang hướng tới đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của các thị trường

khó tính như EU, Hàn Quốc, Hoa Kì. Khơng những thê những năm gần đây,

Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại với nhiều quốc gia
mang

tầm

chiến lược như

Hiệp

định

Thương

mại

tự do Việt Nam

- EU

(EVFTA): Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP): Hiệp định
Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen (UKVFTA)

đã tạo điều kiện cho gạo Việt Nam bút phá.

- Trong nước: “Người Việt ngày càng ăn ít gạo”. Dù thu nhập của người dân
Việt Nam

có tăng trong giai đoạn 2016-2021,

song lượng gạo tiêu thụ trên


mỗi đầu người bình qn cả nước đã giảm mạnh. Theo Tơng Cục Thống Kê,
cho thấy các hộ gia đình sống ở vùng nông thôn thường tiêu thụ nhiều gạo
hơn so với các hộ gia đình thành thị. Song cả hai đều có xu hướng giảm dần
việc tiêu thụ tính bột trong bữa ăn, thay vào đó lượng tiêu dùng các mặt hàng
như thịt, trứng, sữa, hải sản, các mặt hàng bô sung dinh dưỡng thì ngày càng
tăng.
e_

Giá cả của hàng hóa có liên quan (giá gạo của các nước xuất khẩu).

14


Thời

Giá gạo trắng 5% tấm (S/MT)

gian | pakistan | ẤnĐộ | ViệtNam
06/2016

Giá gạo trắng 15% tấm (S/MT)

lu

“10

385

574


“10

Pakistan | ViệtNam | TháiLan
586

565

Giá gạo trắng 25% tấm (S/MT)

Paktsta

408

ẤnĐộ | ViệtNam

348

360

mm

345

395

02/2017

590


579

555

582

580

547

3498

527

549

3540



04/2018

%20

%410

“#55

35


598

“2%

“25

580

380

%412

“25

02/2019
08/2020

358
“5

362
375

348
186

502
s92

352

“35

341
“76

395
477

326
398

357
345

35.
“65

395
“75

08/2020

“25

360

570

“g1


“14

“80

476

397

356

s28

“14

10/2020
TI/2020

“05
385

s59
350

580
505

“61
“79

396

376

“70
“95

^sB
“82

s59
347

350
3ã0

456
“81

“.5
“60

12/2020
01/2021
02/2021

“2ã
“42
451

358
580

395

+98
520
520

512
550
552

“1ã
“55
“41

“88
506
510

“94
512
S54

“10
“z5
“t2

350
340
367


470
“91
495

“gã
5I
B55

* Bảng so sánh giá gạo xuất khâu của Việt Nam với các nước xuất khẩu gạo

khác.

Theo số liệu thông kê của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) cho thấy giá gạo

xuất khâu của Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 6/2016 đến tháng 2/2021

luôn thấp hơn giá gạo của Thái Lan nhưng từ tháng 4/2018 đến tháng 2/2021
thường cao hơn giá gạo của Ấn Độ và Pakistan. Nguyên nhân của tình trạng
này là do nguồn

cung sạo của Việt Nam bị hạn chế trong giai đoạn ø1ao mùa

và cước phí vận tải tăng, trong khi nguồn cung gạo của Thái Lan được dự
báo gia tăng nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi. Giá 8ạo cao hơn so với các

nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới khác là một bất lợi đối với Việt Nam
khi một số bạn hàng như Trung Quốc bắt đầu chuyên hướng sang nhập khâu
ạo có giá rẻ hơn từ các nước xuất khâu gạo khác.

Nhân tổ khác: (Covid 19).

- Theo nhận định của các chuyên gia, xuất khâu gạo của Việt Nam đang nhận

được nhiều cơ hội kép, bởi tình hình dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp,
lây lan nhanh trên thế giới, làm nhu cầu lương thực, thực phâm

tại nhiều

quốc gia tăng cao. Điều này dẫn đến dự báo nhu cầu dự trữ gạo tại các nước
sẽ tăng

lên,

nhất

là nhu

Phillippines, Malaysia,

cầu

Trung

mua

Quốc,

lúa

gạo


Ghana,

của

các

thị trường

Papua New

Guinea...

lớn

như

Kê cả

Bangladesh là nước sản xuất gạo lớn thứ 3 thế giới, song đang nổi lên trở
thành nước nhập khẩu gạo lớn sau khi những đợt mưa lũ lớn liên tiếp gây tôn
thất mùa màng. đồng thời đang chịu làn sóng lây nhiễm mới dịch Covid-19,
phải kéo dài thời gian phong tỏa.
- Trong khi đó, Trung Quốc- nước có dân số đơng và tiêu thụ gạo lớn nhất
thế

giới, hiện đã và đang khống

chế được

dịch Covid-19,


hoạt động giao

thương đưa gạo sang Trung Quốc hiện vẫn sôi động.

15


Bên cạnh đó, các đối thủ cạnh tranh xuất khâu gạo với Việt Nam hiện đang
lâm vào tình thế khó. Ấn Độ - nước xuất khâu gạo lớn nhất thế giới đang gặp
phải khó khăn về xuất khâu gạo do đồng Rupee yêu đi và làn sóng dịch
Covid-19 đang bùng phát mạnh trở lại và gây ra khủng hoảng rộng trong xã
hội, tác động lên logistics, từ xay xát tới vận chuyên gạo ra cảng. Trong khi
đó, Việt Nam cơ bản kiêm soát tốt dịch bệnh và nguồn

cung dồi dào nên có

điệu kiện thuận lợi để đây mạnh xuất khẩu Đạo.

=> Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với ngành xuất khâu gạo Việt
Nam.
- Ngoài xuất khâu, lượng tiêu thụ gạo cũng giảm do chỉ thị giãn cách xã hội
phòng chống dịch, người dân thường lựa chọn các mặt hàng bổ sung nhiều
dinh dưỡng hơn nhứ thịt, trứng. sữa thay vào các sản phẩm chứa tinh bột như

gạo.

4. Biến động giá gạo giai đoạn 2016 — 2021
e


Năm 2016:
Năm 2016 được xem là một năm u ám đối với ngành lúa gạo Việt Nam với

xuất khâu gạo trì trệ kéo theo giá lúa, gạo giảm.

- Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, sản xuất lúa cả

năm 2016 sụt giảm cả về diện tích và năng suất so với năm 2015, đặc biệt là
khu vực phía Nam. Diện tích gieo trồng lúa đạt 7.8 triệu ha, giảm 0,5%: năng
suất ước đạt 56 tạ/ha, giảm 2.8% - mức giảm năng suất mạnh so với bình
quân hàng năm; do vậy sản lượng ước đạt 27,8 triệu tấn, giảm 3,3% so năm

2015.
- Đặc biệt, khối lượng gạo xuất khâu cả năm ước đạt 4.88 triệu tấn và giá trị

2.2 tỷ USD, giảm 25,8% về khối lượng và giảm 21,2% về giá trị so với năm
2015. Đây là mức giảm kỷ lục trong vòng 10 năm qua, tụt xa so với mục tiêu

năm 2016 xuất khâu 5,65 triệu tắn.

*> Tuy giá bình quân giá gạo các tháng xuất khâu năm 2016 tăng. song do
lượng xuất khẩu giảm nên nguồn ngoại tệ đem lại cũng giảm mạnh, không
đạt mức mục tiêu đề ra.

e

Năm 2017:
Trái lại so với những dự báo từ cuối năm 2016, sản xuất lúa øạo năm 2017

có nhiều sự khả quan hơn và đầy hứa hẹn trong tương lai. Theo số liệu công


bố của hải quan, xuất khẩu gạo năm 2017 đạt 5.79 triệu tắn, trị giá 2,62 tỷ

16


USD, tăng 20.4% về số lượng và 3,45% về giá trị so với năm 2016. Giá gạo
các loại luôn ở mức cao, nhiều loại gạo tăng mạnh.
*® Với sự thành công đầy mong đợi của năm 2017 đã mở ra những niềm hy
vọng về năm 2018 tích cực.

e

Năm 2018
Theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn), cả năm

2018,

xuất khâu gạo của Việt Nam

sẽ đạt

khoảng 6,15 triệu tấn, kim ngạch xuất khâu đạt hơn 3,15 tỷ USD, tăng 6,2%

về lượng và 11,5% về giá trị so với năm 2017. Điều này đúng với những dự
kiến từ cuối năm 2017 về thị trường và giá cả gạo của Việt Nam. Có những
thời điểm, giá gạo xuất khâu của Việt Nam cao hơn các đối thủ cạnh tranh

như Thái-lan, Pa-ki-xtan từ 50 USD đến 100 USD/tấn, kéo theo kim ngạch

xuất khẩu tăng trưởng ấn tượng.
>> Nếu giữ vững phong độ này và áp dụng thêm 2 cách những chính sách
mở rộng trong những năm tới, gạo Việt Nam sẽ khăng định được vị trí khơng
thê thay thể trong thị trường quốc tê.

e

Năm 2019
Theo thống kê sơ bộ của Bộ NN&PTNT,

trong tháng 12, khối lượng gạo

xuất khâu ước đạt 474.000 tấn với giá trị đạt 214 triệu USD. Lũy kế năm
2019, khối lượng xuất khâu ước đạt 6,34 triệu tấn và 2,79 tỉ USD, tăng 3,9%
về khối lượng nhưng giảm 12,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. Theo
Tổng cục Hải quan cho biết, giá gạo xuất khâu bình quân 2019 đạt 430 - 460
USD/tán, thấp trong ba năm trở lại đây.

e_

Năm 2/020
Đầu vụ mắt mùa do thời tiết, cuối vụ lại bị hạn hán khiến sản lượng giảm

2%, song giá gạo xuất khâu tăng hơn 13% là mức tăng tốt nhất trong lịch sử
xuất khâu gạo của Việt Nam.

Tổng khối lượng và giá trị xuất khâu gạo cả năm 2020 đạt 6,15 triệu tấn và
3,07 tỉ USD, giảm 3% về khối lượng nhưng tăng 13,23% về giá trị so với
năm 2019.
=> Dự báo về triển vọng ngành gạo năm 2021, CTCK


Rồng

Việt (VDSC)

cho rằng nhiều khả năng sẽ có sự dịch chuyển sang sản xuất gạo “chuyên
nghiệp”. Trong đó, nhiều cơ hội đến từ các thị trường mới đòi hỏi chất lượng
cao hơn.

e_ Năm 2021 (Tính đến hết quý 3)
17


Ba quý đầu năm, xuất khâu gạo cả nước đạt 4.57 triệu tấn, trị giá 2.389 tỷ
USD, giảm 9.5% về lượng và giảm 2.4% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), cùng với việc tăng xuất khâu
trở lại, tín hiệu đáng mừng là những ngày gần đây, giá gạo xuất khâu của
Việt Nam tiếp tục được cải thiện. Giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam

đã tăng lên 428 - 432 USD/tấn trong những ngày cuối tháng 9 và tiếp tục
tăng nhẹ trong những ngày đầu tháng 10.


Dự báo những tháng cuối năm, thị trường gạo có nhiều tiềm năng tăng

cao cả về số lượng xuất khâu và giá cả để phục vụ nhu cầu gần Tết.

C. Chương III: Một số đề xuất kiến nghị
Một số đề xuất, giải pháp:


Đầu tư cho hệ thống cơ sở vật chất phục vụ sản xuất. Do sức cạnh tranh của
lúa gạo, hệ thống cần phải được trang bị hiện đại, đồng bộ, đảm bảo. Cơ sở

hạ tầng cần được chú trọng nhất ở các khâu sản xuất, chế biến, đóng gói, bảo
quản bằng việc lắp đặt, sử dụng các máy móc mới, cơng suất cao, chế tạo,
lắp ráp và mua sắm thiết bị thu hoạch lúa để tăng cơ giới hóa thu hoạch ở các

vùng trồng lúa quy mô lớn.
Tăng cường công tác xúc tiễn thương mại, quảng bá sản phâm, phát triên thị
trường: tập trung củng cố các thị trường tập trung truyền thống trọng điểm;
tích cực mở rộng. phát triển thị trường mới, thị trường tiềm năng: tăng cường
kí kết các hiệp định song phương,

đa phương

để giải quyết tiêu thụ cho

người dân, thúc đây chuyển dịch cơ cấu mặt hàng. thị trường xuất khẩu, nâng
cao giá trị, thương hiệu gạo Việt.

Bộ Công Thương ban hành các công văn, quyết định nhằm dự trữ, bình ổn
giá gạo trước những diễn biến của dịch Covid 19, đảm bảo các thương nhân,
doanh nghiệp thực hiện nghiêm các văn bản, nghị quyết, ngăn chặn đầu cơ
tích trữ, nâng p1á q cao so với quy định.
Có cơ chế khuyên khích, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu chọn lọc, lai
tạo giống lúa năng suất, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Chú trọng phát triên các giống lúa cho sản phâm gạo trắng chất lượng cao,
øạo thơm, gạo hạt tròn, gạo nếp và một số giống lúa đặc sản vùng miễn, loại
bỏ việc canh tác các giống lúa kém chất lượng. không hiệu quả.
Ứng


dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất, chế biến, bảo

quản lúa gạo, giảm tôn thất sau thu hoạch.

18


e_

Quản lý chặt chẽ các yêu tô đầu vào, đầu ra các loại hàng hóa vật tư nơng
nghiệp (về giá, chất lượng...) để hạn chế tình trạng hàng giả, hàng kém chất
lượng lưu thông, mua bán trên thị trường gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và
thu nhập của nông dân.

e_

Hướng dẫn, hỗ trợ các thương nhân kinh doanh xuất khâu gạo áp dụng các
mơ hình quản lý chất lượng, an tồn thực phâm trong tơ chức sản xuất; nâng
cao năng lực công tác thị trường. marketing quốc tế; nâng cao năng lực đàm
phán. ký kết, thực hiện hợp đồng. xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.



Áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý, xử lý vơi trước khi làm đất,
bón phân, tưới nước cân đối giữa các lần với mật độ thích hợp sinh trưởng
phát triển của cây lúa. Bên cạnh đó, tuyên chọn và lai tạo các giống cây
chống chịu mặn, xác định các loại cây trồng có khả năng chịu mặn

khác


nhau. phù hợp với từng giai đoạn cải tạo đất và từng vùng canh tác với các
hệ thống canh tác khác nhau đề gia tăng năng suất lúa gạo.

KẾT LUẬN
Như vậy, trong giai đoạn 2016-2021, thị trường gạo có những biến động khơng
ngừng. Nhìn chung, thị trường gạo thế giới có sự biến động nhẹ, thị trường gạo Việt
Nam đã có những bước phát triên lớn, khối lượng xuất khâu của Việt Nam tăng đều
đủ có bị ảnh hưởng nhẹ bởi đại dịch Covid 19 — vừa là cơ hội vừa là thách thức đối

với Việt Nam. Điều đó cho thấy khả năng huy động sản lượng gạo cho xuất khẩu
của nước ta ngày càng được nâng cao. Hơn nữa chất lượng sạo xuất khâu cũng đang
được nước ta quan tâm nhiều hơn cả từ sự lựa chọn giống mới và đầu tư thiết bị chế

biến. Những dẫn chứng trên cho thấy ngành gạo đóng góp rất lớn vào GDP của đất
nước và đang bước từng bước vững chắc nâng cao vị thê trên thị trường thế giới.
Cũng vì vậy, đề tài về phân tích cung cầu và giá cả của lúa gạo là rất quan trọng
để đánh giá sự phát triển của ngành gạo Việt đồng thời đưa ra những biện pháp.
chính sách nhằm khắc phục những khuyết điểm trong sản xuất, bảo quản để có thê
đưa ra những loại gạo chất lượng cao hơn, đáp ứng như cầu đa dạng và ngày cảng
cao của thị trường trong nước và thê giới, góp phần vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước.

Trong bài tiêu luận này, do trình độ kiến thức, kĩ năng còn hạn hẹp và đây là bài
tiêu luận khoa học đầu tiên của chúng em nên còn rất nhiều sai sót, hạn chê. Vì vậy,
nhóm em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến giúp đỡ và chỉ đạo từ giảng
viên.

19



TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Giáo trình mơn Kinh tế Vi mô của trường Đại học Thương mại
- Một sô bài báo và nguôn tham khảo khác:
+

Ngành lúa gạo Việt Nam năm 2016 u ám và cảnh báo tương lai... Báo VOV
l6-u-am-va-canh-bao-

tuong- lai.

Thị trường lúa gạo 2017 và triển vọng 2018, tạp chí lúa gạo Việt
https:/Avww.luagaoviet.com/thi-truong-lua-gao-20 L7-va-trien-vong-2018mot-nam-nhIn-lai
Xuất khâu sạo biến chuyển mạnh mẽ, báo Nhân dân.

https:/nhandan.vn/tin-tuc-kinh-te/xuat-khau-gao-chuyen-bien-manh-ve-chatluong-va-g1a-tri
Báo cáo thị trường gạo năm 2019.
https:/bv.com.vn/dŒN low

Báo cáo thị trường gạo năm 2020.
https:/bv.com.vn/fPgDNIJ
Báo cáo thị trường gạo quy III năm 2021.
https:/by.com.vn/k9hAcK

Ứng dụng KHKT trong sản xuất lúa gạo, báo Thanh Hóa
https:/by.com.vn/JehbUd
Tháo gỡ khó khăn cho ngành lúa gạo vùng ĐBSCL, báo Chính phủ
http:/baochinhphu.vn/Chinh-sach-va-cuoc-song/Thao-go-kho-khan-chonganh-lua-sao-vung-DBSCL/444264.vøp

Cạnh

tranh giữa Thái Lan và Việt Nam

trên thị trường

Trung

Quốc,

báo

Cơng thương
/>Chiến lược, chính sách xuất khảo gạo Việt Nam

http:/v1oItorg.vn/vn/chien-luoc-chinh-sach/xuat-khau-gao-vIet-nam--co-hoiva-thach-thuc-4396.4050.htm]
Kiểm sốt chi phí đầu vào của Chính phủ, báo Thanh niên
Một

số báo: thanhhoa.vn,

tuoi tre.vn, bao chinh phu.vn,

cdn.vietnambiz,

vovy.vn, nhandan.vn, luagaovIet.vn
20


+


Sưu tầm tổng hợp phần thực trạng cung

cầu

: báo

cáo thị trường

gạo

vietnambiz, luagaoviet, thiruonpluagao, nhandan.vn...

21



×