Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU máy móc THIẾT bị xây DỰNG từ THỊ TRƯỜNG CHÂU âu của CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại và DỊCH vụ tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.39 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ XÂY
DỰNG TỪ THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ TÂY HỒ

Giáo viên hướng dẫn
Ths. NGUYỄN THÙY DƯƠNG

Sinh viên thực hiện
ĐỖ THỊ MINH TÂM

Lớp: K53EK3
Mã sinh viên: 17D260196

HÀ NỘI – 2021
1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường Châu Âu của công ty cổ
phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ” là một cơng trình nghiên cứu độc lập
dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thùy Dương khơng có sự sao chép khóa luận
của bất kỳ người nào khác. Các số liệu được sử dụng trong khóa luận này là số liệu
thực tế của cơng ty, có ghi nguồn rõ ràng và đầy đủ. Em xin hoàn tồn chịu trách


nhiệm trước bộ mơn, khoa và nhà trường về sự cam đoan này.

Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2021
Người cam đoan

Đỗ Thị Minh Tâm

2


LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập vừa qua đã giúp em có thể tìm hiểu sâu hơn về thực trạng
hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty Cổ phần Đầu Tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây
Hồ từ đó có thể tổng hợp các kiến thức đã học và từ cơng việc thực tế để hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên công ty đã
tạo điều kiện giúp đỡ em hồn thành kỳ thực tập tại cơng ty. Em xin phép gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong bộ môn Kinh tế quốc tế cũng như Khoa Kinh
tế và kinh doanh quốc tế, trường đại học Thương Mại đã trang bị cho em những kĩ
năng và kiến thức cơ bản để hồn thành khóa luận.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến Thạc sĩ Nguyễn Thùy Dương – Giảng
viên bộ môn Kinh tế Quốc tế - Trường đại học Thương Mại. Cô là người trực tiếp
hướng dẫn, nhiệt tình chỉ bảo, định hướng cho bọn em triển khai đề tài một cách
đúng đắn, chi tiết và hoàn chỉnh.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, thêm vào đó là những hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp này khơng tránh khỏi những sai
sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của q thầy
cơ để bài khóa luận này này được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên

Đỗ Thị Minh Tâm

3


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ....................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................

1.1Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài................................

1.2Tổng quan vấn đề nghiên cứu........................................

1.3Mục đích nghiên cứu.....................................................

1.4Đối tượng nghiên cứu....................................................

1.5Phạm vi nghiên cứu.......................................................

1.6Phương pháp nghiên cứu...............................................

1.7Kết cấu của khóa luận...................................................
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................

2.1Lý thuyết về nhập khẩu.................................................


2.1.1Khái niệm nhập khẩu....

2.1.2Đặc điểm của hoạt động

2.1.3Các hình thức nhập khẩu

2.1.4Vai trò của nhập khẩu....

2.2Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu...............

2.2.1Khái niệm về hiệu quả k
2.2.2Phân loại hiệu quả kinh

2.2.3Hệ thống các chỉ tiêu đá
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp............
iv


2.3.1. Mơi trường chính trị, luật pháp............................................................... 24
2.3.2. Thuế nhập khẩu...................................................................................... 24
2.3.3 Môi trường kinh tế................................................................................... 25
2.3.4. Những yếu tố cạnh tranh......................................................................... 26
2.3.5 Tiềm lực của doanh nghiệp:..................................................................... 26
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu...................................................................... 27
2.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu.......................................... 27
2.4.2 Lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu................................................... 28
2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu........................................ 28
2.4.4 Hiệu quả sử dụng lao động...................................................................... 28
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU MÁY
MĨC THIẾT BỊ XÂY DỰNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG

MẠI VÀ DỊCH VỤ TÂY HỒ................................................................................. 28
3.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Đầu Tư, Thương Mại và Dịch Vụ Tây Hồ...28
3.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp.......................................................... 28
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................... 29
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân lực của công ty................................................... 30
3.1.4 Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật............................................................. 33
3.1.5 Tình hình tài chính của cơng ty................................................................ 33
3.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị thiết bị xây
dựng của công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ........................34
3.2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty.......................... 34
3.2.2 Các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu............................................................ 35
3.2.3 Thị trường nhập khẩu............................................................................... 36
3.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy móc thiết bị xây dựng

của cơng ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ.................................38
v


3.3.1 Thực trạng lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu............................................ 38
3.3.2 Thực trạng tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu.......................39
3.3.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu.........................41
3.3.4 Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động..................................................... 44
3.4 Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây
dựng tại cơng ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ..........................45
3.4.1 Một số kết quả đạt được trong quá trình kinh doanh nhập khẩu..............45
3.4.2. Một số tồn tại trong quá trình kinh doanh nhập khẩu.............................. 47
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại.............................................................. 48
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ
XÂY DỰNG TỪ THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU

TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TÂY HỒ......................................................... 49
4.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty............................................. 49
4.1.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty........................................... 49
4.1.2. Phương hướng kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng.........49
4.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết
bị xây dựng.......................................................................................................... 51
4.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và năng suất vốn...........................51
4.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí nhập khẩu.........................52
4.2.3. Giải pháp nâng cao công tác nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị
trường trong nước............................................................................................. 53
4.2.4 Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực và hiệu quả lao động.......................55
4.3. Một số kiến nghị với nhà nước đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ ở Công ty cổ phần đầu tư thương mại và
dịch vụ Tây Hồ.................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 58
vi


Ký hiệu viết tắt
Công ty
GDP
EVFTA
EU
TCTD
BQ
TTHQ
NK
XNK
KNNK


ĐH
HĐKD
VCCI

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Tổ chức quản lí của cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch vụ
Tây Hồ năm 2020
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của Công ty năm 2017- 2020

vii


Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2017- 2020
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty qua các năm 2017-2020
Bảng 2.2: Kinh ngạch nhập khẩu từng mặt hàng của Công ty giai đoạn 2017-2020
Bảng 2.3: Kinh ngạch nhập khẩu qua từng thị trường cua Công ty giai đoạn 20172020
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty giai đoạn
2017 - 2019
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết may moc thiêt bi xây dưng
cua Công ty giai đoan 2017-2020
Bảng 3.2: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu của Công ty giai đoạn 20172020
Bảng 3.3: Hiệu quả sử dụng vốn lao động của Công ty giai đoạn 2017-2020

viii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong bối cảnh các nền kinh tế trên thế giới đang hội nhập sâu rộng, các
nước trên thế giới cùng nhau tham gia vào quá trình tồn cầu hóa, quốc tế hóa nên

hoạt động thương mại quốc tế diễn ra rất phong phú và sôi nổi giữa các quốc gia và
khu vực. Hoạt động thương mại quốc tế diễn ra giúp các quốc gia có thể tiếp cận
gần hơn với các dịch vụ sản phẩm tiên tiến, tận dụng lợi thế so sánh quốc gia, tiếp
nhận những công nghệ, khoa học từ các nước phát triển cũng như thu hút đầu tư
nước ngồi để đóng góp cho nền kinh tế đất nước.Việt Nam cũng đã và đang tích
cực tham gia vào q trình hội nhập kinh tế quốc tế bằng việc mở rộng các quan hệ
đối ngoại với các nước trên thế giới. Song song với đó, Việt Nam cũng đưa ra và
thực hiện các chính sách xây dựng và đổi mới đất nước theo hướng tăng tỉ trọng các
ngành công nghiệp, dịch vụ như: xây dựng các nhà máy, các cơng trình hạ tầng giao
thông, công nghiệp, thủy điện,….Việc xây dựng này đã phát sinh ra nhu cầu nhập
khẩu máy móc thiết bị khơng ngừng tăng nhanh.
Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ là một doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng. Hiện nay nhu
cầu sử dụng máy móc thiết bị xây dựng tăng nhanh, cũng như thị trường nhập khẩu
trong nước có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và nguồn nhập khẩu từ các nước trên thế
giới vô cùng đa dạng, nhận thức được sự cần thiết trong việc nâng cao và cải thiện
hoạt động nhập khẩu của công ty, cùng với sự nghiên cứu và tìm hiểu về lĩnh vực
này, em xin lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường Châu Âu của Công ty Cổ phần
Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ”.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Về vấn đề nâng cao hiệu quả nhập khẩu, đã có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu trước đây đã nghiên cứu về vấn đề này, nhưng mỗi đề tài lại có những cách tiếp
cận khác nhau, ví dụ những đề tài sau:

9


-


Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị công

nghệ từ thị trường Mỹ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ HTC”
,Nguyễn Thị Diễm Hương, Trường Đại học Thương Mại. Đề tài nghiên cứu về việc
nhập khẩu mặt hàng thiết bị cơng nghệ, từ việc phân tích hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của công ty từ thị trường Mỹ để đưa ra những khó khăn và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
-

Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị

ngành may công nghiệp tại tổng công ty cổ phần may Việt Tiến ” của sinh viên
Nguyễn Văn Phú Cường, 2013. Đề tài này nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị ngành cơng nghiệp của Việt Nam.
Phạm vi thị trường nghiên cứu của đề tài này khá rộng.
-

Đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị xử lý nước thải y

tế từ thị trường Mỹ của công ty Thiên Trường” của sinh viên Đào Vương Tùng,
2013. Đề tài nghiên cứu đã đưa ra thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị xử lý y tế.
-

Đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị vật tư y

tế từ thị trường Mỹ của cơng ty TNHH Sinh học phịng thí nghiệm và Cơng nghệ”
của sinh viên Trần Mai Hương. Đề tài nghiên cứu về nhập khẩu mặt hàng cụ thể là
thiết bị vật tư y tế và thị trường cụ thể.
Từ các đề tài nghiên cứu trên ta có thể thấy trong thời đại tồn cầu hóa, kinh

tế hóa hiện nay thì thương mại quốc tế đóng vai trị quan trọng, trong đó có hoạt
động nhập khẩu đang diễn ra rất sôi nổi. Song song với hoạt động nhập khẩu của
các doanh nghiệp thì ln có những khó khăn và hạn chế cần phải được khắc phục
và từ đó cần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Do vậy đề tài “Nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường Châu Âu
của Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ” sẽ làm rõ và đi sâu
vào đánh giá các chỉ tiêu kinh doanh nhập khẩu và từ đó sẽ đưa ra các giải pháp
khắc phục cụ thể và phù hơp.

10


1.3 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty tại thị trường Châu
Ân trong 4 năm 2017, 2018, 2019 và 2020 để có thể chỉ ra những hạn chế, thiếu sót,
nguyên nhân của hạn chế, những khó khăn trong hoạt động nhập khẩu nhằm đưa ra
những giải pháp khắc phục phù hợp
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường
Châu Âu của Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ.
Âu.

Hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường Châu

-

Hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu.

1.5 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu trong phạm vi giới hạn sau:

-

Không gian: nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại và Dịch

vụ Tây Hồ.
-

Thời gian: Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty về mặt hàng máy

móc thiết bị xây dựng trong 4 năm gần đây 2017-2020.
-

Mặt hàng nghiên cứu: máy móc thiết bị xây dựng như bơm màng, dụng cụ

cơ khí cầm tay, máy nén khí, bộ làm mát trao đổi nhiệt máy nén khí, phụ tùng máy
móc,…..
1.6 Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập – thống kê – tổng hợp số liệu: Thu thập số liệu trong

4 năm 2017, 2018, 2019 và 2020, các số liệu lấy từ các báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo tài chính, phịng kế tốn, phịng hành chính nhân sự, website cơng ty, Tổng
cục thống kê, Bộ cơng thương Việt Nam,… Sau đó, tiến hành thống kê, tổng hợp lại
cho có hệ thống để phân tích.

11


-


Phương pháp phân tích so sánh số liệu: Sau khi đã thống kê được các số

liệu có liên quan thì tiến hành phân tích so sánh để đưa ra được những thành cơng
cũng như khó khăn mà cơng ty gặp phải.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 4 chương:
-

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh

nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường Châu Âu của Công ty Cổ phần
Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ”.
-

Chương 2: Lý luận về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của

doanh nghiệp.
-

Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây

dựng từ thị trường Châu Âu của Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ
Tây Hồ
-

Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường Châu
Âu của Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ.

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.
2.1 Lý thuyết về nhập khẩu
2.1.1 Khái niệm nhập khẩu
Thương mại quốc tế là q trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ quan biên giới
quốc gia hoặc lãnh thổ. Đối với phần lớn các nước, đây nó có vai trị rất quan trọng
và chiếm một tỷ trọng rất lớn trong GDP. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng
với sự phát triển của cơng nghiệp hố, giao thơng vận tải, tồn cầu hóa, công ty đa
quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài. Hoạt động thương mại quốc tế bao
gồm xuất khẩu và nhập khẩu. Hai hoạt động này đều có vai trò rất lớn đối với một
quốc gia, một hoạt động giúp quốc gia có thể giúp một quốc gia bán được những
12


hàng hóa sản xuất dư thừa và mang lại một khoản lợi nhuận về cho đất nước, một
hoạt động giúp quốc gia đó có được những hàng hóa cần thiết đối với nền kinh tế
mà trong nước không thể sản xuất được hoặc sản xuất không đủ.
Theo Khoản 2, điều 28, chương 2 Luật Thương mại Việt Nam 2005 quy
định: “ Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
2.1.2 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
Ngoài những điểm chung với hoạt động kinh doanh, nhập khẩu cịn có những
đặc điểm phức tạp và đặc trưng của hoạt động kinh doanh quốc tế.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động giữa những doanh nhân
có trụ sở tại các nước khác nhau do đó họ khác biệt nhau về ngơn ngữ, văn hóa, luật
pháp và hai nền kinh tế khác nhau.
Hàng hóa được di chuyển qua biên giới các quốc gia và trên quãng đường
dài nên thường vận chuyển bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau nhưng chủ
yếu là vận tải bằng đường biển.

Hoạt động nhập khẩu thường tiến hành thông qua hợp đồng kinh tế, quy định
mọi điều khoản về hàng hóa, giá cả, vận chuyển,… Bên cạnh đó, các bên tham gia
hợp đồng cũng thường quy định các luật lệ quốc tế hay các tập quán thương mại để
điều chỉnh.
Khi tham gia hoạt động nhập khẩu thì đồng tiền thanh tốn cho đối tác
thường là ngoại tệ đối với người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu hoặc đối với cả
hai bên.
2.1.3 Các hình thức nhập khẩu
2.1.3.1. Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhờ một đơn vị thứ 3 (cơng ty chuyên về ủy
thác nhập khẩu). Đơn vị đó sẽ đại diện cho công ty bạn (công ty nhập khẩu) thực
hiện nhiệm vụ nhập khẩu sản phẩm (hàng hóa) nào đó.
13


-

Theo phương thức này, doanh nghiệp nhập khẩu (doanh nghiệp nhận ủy

thác) không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), khơng phải nghiên
cứu thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra làm đại diện cho bên ủy thác
giao dịch, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng cũng như thay mặt cho bên
ủy thác khiếu nại, bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất.
-

Các doanh nghiệp được ủy thác nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch nhập

khẩu chứ khơng được tính doanh số, doanh thu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
phải lập hai hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hóa với người nước ngồi, hợp
đồng ủy thác với bên ủy thác.

2.1.3.2. Nhập khẩu trực tiếp
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp thực hiện hoạt động nhập khẩu trực tiếp các hàng hóa và dịch vụ mà khơng
qua một tổ chức trung gian nào.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu
nhiều hơn so với các hình thức khác.
Tuy nhiên đây là hình thức nhập khẩu mà tự doanh nghiệp đứng ra nhập
khẩu nên doanh nghiệp phải chịu mọi chi phí, rủi ro, tổn thất cũng như lợi nhuận
thu được từ hoạt động nhập khẩu của mình. Doanh nghiệp sẽ phải chịu mọi nghĩa
vụ thuế liên quan đến lĩnh vực nhập khẩu như thuế nhập khẩu, thuế mặt hàng.... Do
đó cần phải xem xét kỹ lưỡng từng bước, từ nghiên cứu thị trường, đầu vào, đầu ra,
cho đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng, bán hàng, thu tiền về.... để tránh gây tổn
thất. Trong hợp đồng này doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để thanh toán và phải cân
nhắc các khoản thu chi để đảm bảo kinh doanh có lãi.
2.1.3.3. Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết
kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra
chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động

14


này phát triển theo hướng có lợi nhất cho hai bên theo nguyên tắc lãi cùng chia, lỗ
cùng chịu.
Ưu điểm của hình thức nhập khẩu liên doanh là doanh nghiệp sẽ ít phải chịu
rủ ro hơn so với hình thức nhập khẩu trực tiếpbởi mỗi doanh nghiệp tham gia nhập
khẩu liên doanh chỉ phải góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm
của mỗi bên cũng phân bổ theo số vốn góp. Việc phân chia chi phí, các loại thuế
theo tỷ lệ góp vốn, lãi lỗ tùy theo hai bên thỏa thuận phân chia.

Theo phương thức này, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ được kim ngạch
nhập khẩu nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ chỉ được tính doanh số bán hàng trên số
hàng theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế trên doanh số đó. Doanh nghiệp đứng ra nhập
khẩu phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng với đối tác nước ngoài, một hợp đồng
với đối tác liên doanh.
2.1.3.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng
Hình thức nhập khẩu hàng đổi hàng là một trong những loại hình của buôn
bán đối lưu. Đây là phương thức trao đổi hàng hóa, trong đó nhập khẩu kết hợp chặt
chẽ với xuất khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đi có giá trị
tương ứng bằng lượng hàng nhập về, thanh tốn trong trường hợp này khơng phải
bằng tiền mà sử dụng bằng hàng hóa. Mục đích nhập khẩu ở đây không phải chỉ để
thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm xuất khẩu được hàng, thu cả lãi từ hoạt
động xuất khẩu.
Hình thức này mang lại sự cân bằng về mặt hàng, giá cả, tổng giá trị hàng
giao nhau và cân bằng về điều kiện giao hàng trong cả hàng hóa xuất khẩu và nhập
khẩu
Hàng hóa xuất và nhập cũng là bạn hàng trong hoạt động xuất khẩu.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính cả kim ngạch nhập khẩu
trực tiếp và kim ngạch xuất khẩu, doanh số tiêu thụ trên cả hai loại mặt hàng.

15


2.1.3.5. Nhập khẩu gia cơng
Nhập khẩu gia cơng là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu (bên nhận
gia cơng) tiến hành nhập khẩu ngun vật liệu từ phía người xuất khẩu (bên đặt gia
công) về để tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết giữa hai
bên.
2.1.3.6. Nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhậpkhẩu hàng hố vào trong nước nhưng

khơng phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước khác nhằm thu lợi
nhuận, những hàng nhập khẩu này không được qua chế biến ở nước tái xuất. Trong
hoạt động nhập khẩu tái xuất ln ln có sự tham gia của ba nước là: nước xuất
khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất.
Doanh nghiệp tái xuất phải thực hiện hai hợp đồng: hợp đồng nhập khẩu và
hợp đồng xuất khẩu và không phải chịu thuế xuất nhập khẩu về các hình thức kinh
doanh.
Doanh nghiệp nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính tốn chi phí, ghép mối bạn
hàng xuất và bạn hàng nhập, đảm bảo sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn tổng
chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động này.
Doanh nghiệp xuất nhập tái xuất trực tiếp được tính kim ngạch xuất khẩu và
nhập khẩu, doanh số bán tính trên giá trị hàng xuất khẩu, do đó vẫn phải chịu thuế
doanh thu.
Hàng hố nhập khẩu không nhất thiết phải qua nước tái xuất mà có thể
chuyển thẳng sang nước thứ ba, nhưng trả tiền phải luôn do nước tái xuất thu từ
người nhập khẩu và trả cho nước xuất khẩu. Nhiều khi người tái xuất còn thu được
lợi thế về tiền hàng do thu nhanh trả chậm.
2.1.4 Vai trò của nhập khẩu
Thứ nhất, nhập khẩu làm đa dạng hàng hóa của một nước như: mẫu mã, loại
hình, chất lượng, giá thành…..để khách hàng có nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch

vụ. Điều này làm cho khách hàng có thể tiêu thụ những sản phẩm nước ngoài phù
hợp với việc sản xuất trong nước. Đây cũng là cơ hội để có thể bổ sung hàng hóa
16


thiếu hụt trong nước sản xuất không được hoặc không đủ để cung cấp cho nhu cầu
tiêu thụ. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu hàng hóa đa dạng cũng làm cho người tiêu
dùng có nhiều cơ hội lựa chọn dẫn đến sự cạnh tranh giá cả giữa các nhà sản xuất
và họ khơng ngừng đưa ra giá thấp nhất có thể, người tiêu dùng có thể hưởng lợi từ

giá cả cạnh tranh đó.
Thứ hai, nhập khẩu trực tiếp tác động đến hoạt động sản xuất trong nước và
thương mại quốc tế vì kinh doanh quốc tế cho phép nhập khẩu đầy đủ hàng hóa tiêu
dùng, các nguyên vật liệu bổ sung cho sự thiếu hụt sản xuất trong nước, đảm bảo
nền kinh tế cân bằng ổn định.
Thứ ba, nhập khẩu góp phần thúc đẩy phát triển xuất khẩu. Vì nhập khẩu
cung cấp đầu vào cho sản xuất hàng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hố ra thị trường nước ngồi.
Thứ tư, nhập khẩu tạo nên sự liên kết giữa nền kinh tế của các quốc gia,
không chỉ tạo điều kiện cho cho phân công lao động và hợp tác quốc tế phát triển cả
chiều rộng lẫn chiều sâu, giúp khai thác được lợi thế so sánh trên cơ sở chuyên mơn
hố sản xuất mà cịn giúp chuyển giao cơng nghệ một cách dễ dàng hơn, các quốc
gia đang phát triển có thể tiếp cận được với nền cơng nghiệp tiên tiến và hiện đại
trên thế giới.
2.2 Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì yếu tố hiệu quả cũng là vấn đền quan
trong đối với doanh nghiệp. Hiệu quả của kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp chỉ có thể đạt được khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra. Nó cũng thể
hiện trình độ và khả năng sử dụng các nguồn lực cần thiết phục vụ cho quá trình
kinh doanh xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu còn thể hiện khi kết quả từ hoạt
động nhập khẩu cao hơn so với kết quả đạt được khi tiến hành sản xuất hàng hóa đó
trong nước. Hiệu quả kinh doanh này là sự đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả lao
17


động xã hội, giúp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và hạ giá thành sản phẩm
cho người dân.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là một phạm trù

kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhập khẩu và trình độ tổ chức,
quản lý của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội ở mức cao nhất
với chi phí thấp nhất.
2.2.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.2.1 Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội
Phân loại dựa trên cơ sở các khía cạnh khác nhau của hiệu quả,
-

Hiệu quả kinh tế xã hội: là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đem lại

lại cho nền kinh tế quốc dân, đó là sự đóng góp vào q trình phát triển sản xuất,
tăng năng suất lao động xã hội, bổ sung vào tích lũy ngoại tệ, giải quyết việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân...
-

Hiệu quả kinh doanh cá biệt: là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

được đánh giá và xem xét về mặt kinh tế tài chính, được biểu hiện qua chi tiêu thu
– chi trực tiếp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2.2 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Phân loại dựa vào phạm vi tính tốn hiệu quả kinh doanh.
-

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: là hiệu quả kinh doanh được tính chung cho

doanh nghiệp, phản ánh kết quả doanh nghiệp đã đạt được trong khoảng thời gian
nhất đính
-

Hiệu quả kinh doanh bộ phận: là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng


bộ phận hoặc từng yếu tố sản xuất như: vốn, lao động, máy móc…, phản ánh kết
quả của từng bộ phận trong doanh nghiệp chứ không phải toàn bộ doanh nghiệp
2.2.2.3 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Phân loại dựa vào tính hiệu quả

18


-

Hiệu quả tuyệt đối: là phạm trù chỉ lượng hiệu quả được tính tốn cho từng

phương án kinh doanh bằng cách xác định những lợi ích có thể thu được từ những
lượng chi phí bỏ ra.
-

Hiệu quả tương đối: được xác định trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu hiệu quả

tuyệt đối giữa các phương án. Hay là sự chênh lệch giữa hiệu quả tuyệt đối của các
phương án. Ký hiệu: KQ là kết quả đạt được, CF là chi phí bỏ ra.
Cơng thức 1:

= KQ/CF

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng kết
quả. Nó thể hiện sức sản xuất của các yếu tố đầu vào và việc sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả khi H 1> 1 hay KQ> CF.
Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng kinh doanh hiệu quả và ngược lại.
Công thức 2:


= CF/KQ

Chỉ tiêu này phản ánh thu về một đồng kết quả thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng
chi phí. Với chỉ tiêu này, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả khi H 2< 1, tức là CF<
KQ. Chỉ tiêu này càng thấp thì doanh nghiệp càng kinh doanh hiệu quả và ngược
lại.
2.2.2.4 Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Phân loại dựa vào thời gian đem lại hiệu quả.
-

Hiệu quả trước mắt: Là hiệu quả kinh doanh thu được trong ngắn hạn,

mang tính tạm thời.
-

Hiệu quả lâu dài: là hiệu quả thu được trong dài hạn, gắn với các chiến lược

phát triển bền vững của doanh nghiệp.
2.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.3.1 Lợi nhuận nhập khẩu
Là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng cho
hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nó phản ánh các mặt số lượng và chất lượng hoạt
19


động nhập khẩu của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản
của sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định….
Công thức: Hiệu quả = Doanh thu nhập khẩu - Chi phí nhập khẩu
Ý


nghĩa: Cho biết công ty thu được bao nhiêu lợi nhuận sau khi đã trừ đi các

khoản chi phí. Khi lợi nhuận càng lớn công ty làm ăn càng có lãi.
2.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận
-

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mối quan hệ

giữa lợi nhuận đạt được và số vốn bình quân sử dụng trong kỳ, gồm vốn cố định và
vốn lưu động.
Cơng thức: Dv = P/V
trong đó: Dv: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh nhập khẩu
P:Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu.
V:Vốn bình quân kinh doanh trong kỳ.
Ý

nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh, tức là

tổng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận.
-

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu: là một chỉ tiêu tổng hợp phản

ánh mối quan giữa lợi nhuận đạt được và doanh thu thu về.
Ln

Cơng thức: H1 =

D


n

trong đó: H1: là tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu NK.
Ln: là lợi nhuận thu được từ NK.
Dn: là doanh thu thu được từ NK.
Ý

nghĩa: Cứ 1 đồng doanh thu từ nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đòng lợi

nhuận nhập khẩu. Tỷ suất này càng cao thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu của

20


công ty càng đạt kết quả tốt. Tỷ số dương là cơng ty kinh doanh có lãi, tỷ số âm là
cơng ty thua lỗ.
-

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh

mối liên hệ giữa lợi nhuận đạt được và chi phí bỏ ra.
Ln

Cơng thức:

H2 =

C


n

Trong đó, Ln và Cn lần lượt là lợi nhuận nhập khẩu và chi phí nhập khẩu. H 2:
là tỷ suất lợi nhuận theo chi phí NK. Chỉ tiêu này cho biết với mỗi một đồng chi phí
bỏ ra thì doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn
-

Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu: là một chỉ tiêu bộ phận, phản ánh

khả năng sinh lời của một đồng vốn cố định nhập khẩu.
Ln

Cơng thức: H3 =
trong đó

VCD

n

H3: Hiệu quả sử dụng vốn cố định NK

Ln: Lợi nhuận thu được từ hoạt động NK
VCDn: Vốn cố định đầu tư vào hoạt động NK
Ý

nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn cố định bỏ vào hoạt động

NK thì thu được bao nhiêu lợi nhuận.
-


Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: là một chỉ tiêu bộ phận , phản ánh khả

năng sinh lời của một đồng vốn lưu động NK.
Ln

Công thức: H4 =
trong đó

VLD

n

H4: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động NK

Ln: Lợi nhuận thu được từ hoạt động NK

21


VLDn: Vốn lưu động đầu tư vào hoạt động NK
Ý

nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn lưu động bỏ vào hoạt động

NK thì thu được bao nhiêu lợi nhuận.
-

Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu:là một chỉ tiêu bộ phận, phản ánh


khả năng quay vòng vốn lưu động nhập khẩu.
Dn

Cơng thức: H5 =
trong đó

VLD

n

H5: Số vịng quay vốn lưu động NK

Dn: Doanh thu thu được từ hoạt động NK
VLDn: Vốn lưu động đầu tư vào hoạt động NK
Ý

nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi một đồng vốn lưu động đầu tư vào

hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số vòng
quay luân chuyển của vốn lưu động. Số vòng quay càng nhiều phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng tăng.
-

Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động: chỉ tiêu này cho thấy thời gain để vốn

lưu động quay được 1 vòng. Chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với số vịng quay vốn lưu
động.
360

Cơng thức: H6 =


¿

Halignl¿5¿

¿

trong đó H6 : Thời gian cho vịng quay vốn lưu động NK
H5 : Là số vòng quay vốn lưu động NK
2.2.3.4 Hiệu quả sử dụng lao động
- Mức sinh lời của một lao động tham gia hoạt động nhập khẩu.
Ln

Công thức: H7 =

LD

n

22


H7: Mức sinh lời của 1 lao động tham gia vào hoạt động NK
Ln: Lợi nhuận thu được từ hoạt động NK
LDn: Số lao động tham gia vào hoạt động NK.
Ý

nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động nhập

khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích.

- Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
Dn

H8 =

LD

n

H8: Doanh thu bình quân 1 lao động tham gia vào hoạt động NK
Dn: Doanh thu thu được từ hoạt động NK
LDn: Số lao động tham gia vào hoạt động NK
Ý

nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động nhập

khẩu có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích.
2.2.3.5 Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu.
Chỉ tiêu này cho biết số lượng bản tệ mà doanh nghiệp thu được khi bỏ ra
một đồng ngoại tệ.
R

DNK = Calignl

NK

¿NK¿

¿


DNK: Tỷ suất ngoại tệ NK
RNK: Tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu tính bằng bán (VND)
CNK: Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa tính bằng ngoại tệ nhập khẩu
Ý

nghĩa: Nếu tỷ suất ngoại tệ > Tỷ giá hối đoái (Do Ngân hàng nhà nước quy

định) việc sử dụng ngoại tệ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
được coi là có hiệu quả.

23


2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
2.3.1. Mơi trường chính trị, luật pháp
Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp. Các yếu tố về chính trị và luật pháp đã tạo ra một khn
khổ cho hoạt động kinh doanh, mơi trường chính trị luật pháp bao gồm các văn bản
dưới luật, các quy định pháp luật về kinh doanh trong nước và quốc tế có ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Việc tìm hiểu rõ ràng, kĩ lưỡng các
chính sách và luật pháp của các nước sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu được những
rủi ro khơng đáng có và sẽ thành cơng hơn trong q trình nhập khẩu.
Tại Việt Nam có một số luật, nghị định, quyết định quy định về nhập khẩu
mấy móc thiết bị nói chung và máy móc thiết bị xây dựng nói riêng như: Luật Quản
lý ngoại thương, Luật Tổ chức Chính phủ, đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ, Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương,...
2.3.2. Thuế nhập khẩu
Kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020, Hiệp định EVFTA đã chính thức có hiệu
lực sau khi đã được Quốc hội của hai Bên phê chuẩn. Dưới đây là một số ưu đãi

thuế quan nhập khẩu sau khi EVFTA chính thức có hiệu lực:
-

Đối với hàng xuất khẩu của EU, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ thuế quan

ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế (chiếm 64,5% kim ngạch
nhập khẩu). Tiếp đó, sau 7 năm, 91,8% số dịng thuế tương đương 97,1% kim ngạch
xuất khẩu từ EU được Việt Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu. Sau 10 năm, mức xóa bỏ
thuế quan là khoảng 98,3% số dịng thuế (chiếm 99,8% kim ngạch nhập khẩu). Đối
với khoảng 1,7% số dòng thuế cịn lại của EU, ta áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập
khẩu dài hơn 10 năm hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO.
-

Về mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: Thuế suất trung bình năm 2020 là

9,26%; năm 2021 là 7,73%; năm 2022 là 6,2%.

24


-

Đối với mặt hàng máy móc xây dựng thì theo như hiệp định EVFTA mức

cam kết tối đa tại Hiệp định là 35%. Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu tối đa
7 năm.
-

EU, với ưu điểm nổi bật là chất lượng hàng hóa tốt, dịch vụ bảo hành, bảo


trì đa dạng, các hoạt động hỗ trợ đào tạo chuyển giao công nghệ được đẩy mạnh, là
thị trường nhập khẩu lớn của Việt Nam với thị phần ngày càng gia tăng. Những
chính sách ưu đãi này giúp cho doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng nguồn hàng
hóa, nguyên liệu nhập khẩu từ EU với chất lượng tốt và mức giá hợp lý hơn. Hơn
nữa, các doanh nghiệp sẽ được tiếp cận với nguồn máy móc cơng nghệ cao từ EU
để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
2.3.3 Mơi trường kinh tế
Tính ổn định của nền kinh tế tác động lớn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp. Nếu nền kinh tế ổn định thì hoạt động mua bán, tiêu thụ trên thị
trường diễn ra đều đặn và phát triển. Nếu nền kinh tế không ổn định dẫn đến lạm phát,
việc cung cầu thay đổi, nhà sản xuất tăng chi phí hoặc nhu cầu khách hàng giảm,
….Đại dịch covid diễn ra làm nền kinh tế và giao thương giữa các quốc gia

sụt giảm và trì trệ. Châu Âu là khu vực bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng từ dịch
bệnh. Các hoạt động sản xuất, phân phối, vận chuyển, thơng quan hàng hóa, nguồn
nhân lực phục vụ hoạt động kinh doanh đều gặp khá nhiều khó khăn. Hoạt động
nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan đến thị
trường trong và ngoài nước như mẫu mã, giá cả, chi phí vận chuyển ….điển hình
vào thời kỳ dịch bệnh covid ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, xăng dầu và tỷ giá
đồng USD trên thế giới có sự thay đổi liên tục và có xu hướng tăng 2-3% thì giá của
máy móc thiết bị xây dựng nhập khẩu từ Châu Âu cũng tăng theo thị trường thế
giới. Do tác động của dịch bệnh khiến cho lực lượng lao động trở nên sụt giảm,
nhiều nhà máy sản xuất buộc phải tạm cho các lao động ngừng làm vì các chính
sách của đất nước. Điều này khiến cho năng suất lao động giảm, từ đó lượng hàng
hóa cung cấp cũng khơng thể đáp ứng đủ yêu cầu của các đối tác.
Tại Việt Nam mức thu nhập bình quân đầu người hiện nay khoảng hơn 3.000
USD/người/năm, nền kinh tế ngày càng phát triển nên con số này có xu hướng tăng
25



×