Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

PHƯƠNG PHÁP THU THẬP và ĐÁNH GIÁ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN của CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN và tư vấn EXPERTIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.89 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TỐN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ ĐÁNH GIÁ BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN CỦA CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN EXPERTIS

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Nguyệt

Sinh viên thực hiện: Trần Gia Hân
Lớp: KN007
MSSV: 31171021211
Niên khóa: 2017-2021

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 3 năm 2021


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................


.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 03 năm 2020

Ký tên

Nguyễn Thị Thu Nguyệt
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 03 năm
2020 Giám đốc Kiểm toán

Lê Phạm Hạnh Nguyên
LỜI CẢM ƠN


Đầu tiên, với niềm vinh hạnh và lòng biết ơn sâu sắc của mình, tơi xin chân thành cảm ơn
Qúy Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Thầy Cơ Khoa
Kế tốn nói riêng đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức và kỹ năng bổ ích nhất
trong q trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn - Cô Nguyễn Thị Thu Nguyệt đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và hỗ trợ tơi rất nhiều để tơi có thể hồn thành tốt bài luận của
mình. Tơi tin rằng khi mới được trải nghiệm ở mơi trường cơng việc thực tiễn cịn nhiều bỡ
ngỡ, những lời góp ý của cơ Thu Nguyệt là vơ cùng q báu để tơi có thể hồn thiện hơn vốn
kiến thức của mình.
Đồng thời, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình đến Ban Giám đốc, các Anh Chị
Kiểm toán viên, Trợ lý kiểm toán của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Expertis đã hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi có cơ hội học hỏi và tiếp cận thực tế để
tơi có thể hồn thành tốt quá trình thực tập của mình tại đơn vị.
Cuối cùng, tơi xin kính chúc Q Thầy Cơ trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

và Quý Anh Chị làm việc tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Expertis dồi dào sức khỏe,
thành công trong công việc và cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng,
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 03 năm 2020

Sinh viên thực hiện

Trần Gia Hân

CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG

STT


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18


DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1: Bảng kiểm kê quỹ tiền mặt của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Expertis
Bảng 2.2: Tổng hợp kiểm tra chứng từ việc khóa sổ các nghiệp vụ thu tiền trước và sau ngày
kết thúc niên độ năm 2020 của công ty TNHH Việt Hàn
Bảng 2.3: Tổng hợp kiểm tra chứng từ việc khóa sổ các nghiệp vụ chi tiền trước và sau ngày
kết thúc niên độ năm 2020 của công ty TNHH Việt Hàn
Bảng 2.4: Ước tính lại đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ của khoản mục tiền gửi ngân hàng
có gốc ngoại tệ tại ngày 31/12/2020 của cơng ty TNHH Việt Hàn
Bảng 2.5: Phân tích số dư tiền cuối kỳ năm 2020 của công ty TNHH Traval Vai


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ ĐÁNH GIÁ
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN………………………………………………………..

1.1. Tổng quan về kiểm tốn Báo cáo tài chính………………………………………..
1.1.1. Khái niệm kiểm tốn Báo cáo tài chính………………………………………..
1.1.2. Mục tiêu của kiểm tốn Báo cáo tài chính………………………………………
1.1.3. Nguyên tắc cơ bản khi kiểm tốn Báo cáo tài chính……………………………
1.1.3.1. Tn thủ pháp luật của nhà nước……………………………………………….
1.1.3.2. Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp……………………………………..
1.1.3.3. Tn thủ chuẩn mực chun mơn…………………………………………………
1.1.4. Quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính…………………………………………….
1.1.4.1. Lập kế hoạch kiểm tốn…………………………………………………………
1.1.4.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán………………………………………………

1.1.4.3. Tổng hợp, kết luận và hình thành ý kiến kiểm tốn………………………..
1.2. Tổng quan về bằng chứng kiểm toán……………………………………………..
1.2.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán……………………………………………….
1.2.2. Vai trị của bằng chứng kiểm tốn…………………………………………………
1.2.3. Phân loại bằng chứng kiểm tốn………………………………………………..
1.2.3.1. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành……………………………………………….
1.2.3.2. Căn cứ vào loại hình bằng chứng……………………………………………….
1.2.3.3. Căn cứ vào tính thuyết phục của bằng chứng………………………………….
1.2.3.4. Các bằng chứng kiểm toán đặc biệt………………………………………………
1.3. Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán…………………………………….
1.3.1. Kiểm tra……………………………………………………………………………
1.3.1.1. Kiểm tra vật chất…………………………………………………………………….
1.3.1.2. Kiểm tra tài liệu……………………………………………………………………..


1.3.2. Quan sát……………………………………………………………………………..
1.3.3. Xác nhận từ bên ngồi……………………………………………………………..
1.3.4. Tính tốn lại……………………………………………………………………….
1.3.5. Thực hiện lại………………………………………………………………………
1.3.6. Thủ tục phân tích………………………………………………………………….
1.3.7. Phỏng vấn………………………………………………………………………..
1.4. Các tiêu chí đánh giá bằng chứng kiểm tốn…………………………………………
1.4.1. Thích hợp……………………………………………………………………….
1.4.2. Đầy đủ…………………………………………………………………………..
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
EXPERTIS VÀ THỰC TẾ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN TRONG CÁC CUỘC KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG
TY EXPERTIS
2.1. Tổng quan về cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Expertis……………………..
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển………………………………………………

2.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc và phương hướng hoạt động của công ty
2.1.3. Các dịch vụ kinh doanh mà công ty cung cấp
2.2. Phương pháp thu thập thực tế và đánh giá bằng chứng kiểm tốn của cơng ty Expertis
2.2.1. Kiểm tra……………………………………………………………………………..
2.2.1.1. Kiểm tra vật chất…………………………………………………………………….
2.2.1.2. Kiểm tra tài liệu……………………………………………………………………..
2.2.2. Quan sát…………………………………………………………………………….
2.2.3. Xác nhận từ bên ngồi……………………………………………………………….
2.2.4. Tính tốn lại………………………………………………………………………….
2.2.5. Thực hiện lại…………………………………………………………………………..
2.2.6. Thủ tục phân tích……………………………………………………………………
2.2.7. Điều tra - Phỏng vấn………………………………………………………………..
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẰNG CHỨNG
KIỂM TỐN CỦA CƠNG TY EXPERTIS
3.1. Ưu điểm về phương pháp thu thập bằng chứng kiểm tốn của cơng ty Expertis
3.2. Nhược điểm và giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng bằng chứng kiểm toán
3.2.1. Kiểm tra…………………………………………………………………………..
3.2.1.1. Kiểm tra vật chất…………………………………………………………………..
3.2.1.2. Kiểm tra tài liệu……………………………………………………………………….


3.2.2. Quan sát……………………………………………………………………………..
3.2.3. Xác nhận từ bên ngồi………………………………………………………………
3.2.4. Tính tốn lại………………………………………………………………………….
3.2.5. Thực hiện lại…………………………………………………………………………
3.2.6. Thủ tục phân tích……………………………………………………………………
3.2.7. Điều tra - Phỏng vấn……………………………………………………………….
LỜI MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong điều kiện tồn cầu hóa hiện nay, nền kinh tế thị trường đang ngày càng đa dạng hóa

hình thức sở hữu, thành phần kinh tế và đóng vai trị quan trọng trong quá trình phát triển của
các quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy, thơng tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ để báo
cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước để kiểm tra và xét duyệt mà các thơng tin này cịn cần
cho nhiều người, được nhiều đối tượng quan tâm và khai thác sử dụng cho các quyết định kinh
tế.
Tuy rằng những thông tin này được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau nhưng tất cả các
đối tượng sử dụng đều có chung nguyện vọng là có được các thơng tin có độ chính xác cao, tin
cậy và trung thực. Nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế theo cơ chế thị trường hiện nay, hoạt
động kiểm toán độc lập ra đời và trở thành bộ phận quan trọng không thể thiếu trong đời sống
các hoạt động kinh tế. Kiểm toán độc lập cung cấp cho người sử dụng kết quả kiểm toán về sự
hiểu biết những thơng tin tài chính mà họ được cung cấp liệu chúng có được lập trên cơ sở các
nguyên tắc và chuẩn mực theo qui định hay khơng và các thơng tin đó có trung thực và hợp lý
hay khơng. Dựa vào kết quả kiểm tốn, những người sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm
tốn có được các thơng tin khách quan, chính xác; theo đó có thể đánh giá một cách đúng đắn
tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở cho
các quyết định kinh tế của mình. Bên cạnh mục tiêu chính là đưa ra ý kiến về báo cáo tài
chính, các kiểm tốn viên, thơng qua q trình kiểm tốn, cịn có thể đưa ra những kiến nghị
giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm sốt, nâng cao hiệu quả trong cơng tác quản lý tài
chính nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh nói chung.
Và một điều khơng thể phủ nhận rằng, để đạt được những mục tiêu kiểm toán như trên, một
cuộc kiểm tốn có thành cơng hay khơng sẽ phụ thuộc rất nhiều vào bằng chứng kiểm toán.
Dựa vào các bằng chứng được thu thập trong q trình kiểm tốn, KTV sẽ đưa ra những nhận
xét và kết luận hợp lý, làm căn cứ vững chắc để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính của doanh
nghiệp được kiểm tốn. Bên cạnh đó, bằng chứng kiểm tốn cịn là cơ sở để giám sát, đánh giá
chất lượng hoạt động của KTV trong q trình thực hiện kiểm tốn. Chính vì vậy, việc đảm
bảo và nâng cao chất lượng bằng chứng kiểm toán là một điều hết sức cần thiết và cần được
quan tâm nhiều hơn trong tương lai. Việc thu thập các bằng chứng có độ tin cậy,cao phụ thuộc
rất nhiều vào năng lực chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của KTV, cũng như việc lựa chọn
các phương pháp thu thập bằng chứng trong q trình kiểm tốn. Các phương pháp thu thập
bằng chứng kiểm toán được áp dụng một,cách linh hoạt và hiệu quả sẽ giúp KTV thu thập đầy

đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp để đưa ra ý kiến phù hợp về báo cáo tài chính


được kiểm toán, đồng thời sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, góp phần nâng cao chất lượng
của cuộc kiểm toán.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc thu thập các bằng chứng kiểm tốn nên tơi đã quyết
định chọn đề tài “Phương pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm tốn của cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Expertis’’ để làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình;
qua đó giúp người đọc hiểu hơn về việc thu thập bằng chứng kiểm toán trên cả lý thuyết và
thực tiễn ( cụ thể ở là đơn vị Expertis ).
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Giới thiệu những thông tin liên quan về các cơ sở lý thuyết của phương pháp thu thập và
đánh giá các bằng chứng kiểm tốn.
Tìm hiểu thực trạng về phương pháp thu thập và cơ sở đánh giá các bằng chứng kiểm toán
của cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Expertis.
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã đề cập và thực trạng ở cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn
Expertis về phương pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán để đưa ra nhận xét và đề
xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bằng chứng kiểm toán.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tất cả các phương pháp thu thập bằng chứng trên tất cả
các khoản mục được công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đang áp dụng cho các khách hàng
của đơn vị.
IV. CÁCH THỨC NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến phương pháp, thủ tục để thu thập bằng chứng kiểm
tốn của cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Expertis.
Thu thập và nghiên cứu các tài liệu khách hàng của công ty để minh họa cụ thể cho từng
phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán.
Quan sát thực tế từ các anh chị KTV trong các cuộc kiểm toán thực tế của đơn vị tại cơng ty
khách hàng.
Trao đổi và tìm hiểu kĩ hơn với anh chị KTV để làm rõ vấn đề và giải đáp thắc mắc.

V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Phạm vi không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Expertis.
Phạm vi thời gian:
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 12/2020 đến tháng 03/2021.
- Thời gian thu thập số liệu là thời gian trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu

từ tháng 12/2020 đến tháng 03/2021.
VI. BỐ CỤC ĐỀ TÀI:
Ngoài “Lời mở đầu’’ và “Phần kết luận’’ thì nội dung đề tài khóa luận có bố cục chính bao
gồm ba chương sau:


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ ĐÁNH GIÁ
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN EXPERTIS
VÀ THỰC TẾ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TỐN
TRONG CÁC CUỘC KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY EXPERTIS.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẰNG CHỨNG
KIỂM TỐN CỦA CƠNG TY EXPERTIS.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ ĐÁNH GIÁ
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
1.1. Tổng quan về kiểm toán BCTC
1.1.1. Khái niệm kiểm toán BCTC
Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 200 (Điểm f, Đoạn
13, Chương I, VSA 200) giải thích: “Báo cáo tài chính là sự trình bày một cách hệ thống về các
thơng tin tài chính q khứ, bao gồm các thuyết minh có liên quan, với mục đích cơng bố thơng
tin về tình hình tài chính và các nghĩa vụ của đơn vị tại một thời điểm hoặc những thay đổi trong
một thời kỳ, phù hợp với khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính. Các thuyết minh liên

quan thơng thường là phần tóm tắt các chính sách kế tốn quan trọng và các thơng tin diễn giải
khác. Thuật ngữ “báo cáo tài chính” thường có nghĩa là một bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) theo
khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng”.

Như vậy, kiểm tốn BCTC là việc mà các KTV độc lập cùng các trợ lý kiểm tốn tiến hành
thu thập các thơng tin bằng chứng kiểm toán để đánh giá về BCTC của đơn vị được kiểm
toán; nhằm kiểm tra và xác nhận về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán
và BCTC mà kế toán của đơn vị được kiểm tốn cung cấp; từ đó phục vụ cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng thơng tin trên BCTC đó. Thước đo để đánh giá kiểm tốn BCTC là hệ thống
chuẩn mực kế toán, kiểm toán và thuế.
Trong đó, theo Hệ thống chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 200
(Điểm d, Đoạn 13, Chương I, VSA 200): “Kiểm toán viên là những người thực hiện cuộc kiểm
toán, gồm thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và các thành viên khác
trong nhóm kiểm tốn.”
Đối tượng của kiểm tốn BCTC là các BCTC ( bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh BCTC ) và các bảng khai theo
luật định. (Đoạn 08, Chương I, VSA 700)
Kết quả thu được từ kiểm toán BCTC là bản báo cáo của KTV chứng minh sự cơng bằng và
chính xác trong công việc và hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Nếu có vấn đề trọng yếu
liên quan đến nội dung được kiểm tốn thì những vấn đề đó sẽ được trình bày cụ thể và chi
tiết trong báo cáo kiểm tốn. Nhờ đó mà người có nhu cầu sử dụng thông tin BCTC được hiểu
rõ và tin tưởng hơn về tính trung thực và hợp lý của BCTC của đơn vị được kiểm toán. (Đoạn
A19, Chương III, VSA 700)


1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán BCTC
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 200 (Đoạn 3, chương I,
VSA 200) nêu rõ: “ Mục đích của kiểm tốn báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người
sử dụng đối với báo cáo tài chính, thơng qua việc KTV đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài
chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khn khổ về lập và trình bày

báo cáo tài chính được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính cho mục đích chung, KTV phải đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính
có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay khơng. Một cuộc kiểm toán được
thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề
nghiệp có liên quan sẽ giúp kiểm tốn viên hình thành ý kiến kiểm tốn đó.”
 Mục tiêu tổng quát: đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC của đơn
vị được kiểm toán
- Trung thực: là các thơng tin tài chính được phản ánh đúng nội dung, thực trạng và
bản chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Hợp lý: là các thông tin tài chính phải đảm bảo độ tin cậy cần thiết, khơng có các
sai phạm xét trên mức độ trọng yếu.
 Mục tiểu kiểm tốn cụ thể:
- Tính hiện hữu: các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận đã xảy ra và liên
quan đến đơn vị được kiểm toán.
- Tính đầy đủ: tất cả các giao dịch và sự kiện cần ghi nhận đều đã được ghi nhận.
- Tính chính xác: số liệu và dữ liệu liên quan đến các giao dịch và sự kiện đã ghi

nhận được phản ánh một cách phù hợp.
- Tính đánh giá và phân bổ: tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu được thể
hiện trên BCTC theo giá trị phù hợp và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá hoặc phân bổ
đã được ghi nhận phù hợp.
- Quyền và nghĩa vụ: đơn vị nắm giữ các quyền liên quan đến tài sản thuộc sở hữu
của đơn vị và đơn vị có nghĩa vụ với các khoản nợ phải trả.
Ngồi ra, kiểm toán BCTC sẽ giúp đơn vị được kiểm tốn thấy được những sai sót tồn tại
trong BCTC nhằm khắc phục và đưa ra hướng giải quyết để nâng cao chất lượng thông tin
trên BCTC.
Sự đạt được các mục tiêu kiểm tốn được thể hiện thơng qua kết quả kiểm tốn, đó chính
là báo cáo kiểm tốn và thư quản lý. Đây chính là lý do duy nhất để KTV cố gắng thu thập
bằng chứng kiểm toán chất lượng để đạt được mục tiêu, chứng minh tính trung thực và hợp lý

của thông tin trên BCTC.
1.1.3. Nguyên tắc cơ bản khi kiểm toán BCTC
1.1.3.1. Tuân thủ pháp luật của nhà nước
KTV phải luôn tôn trọng và tuân thủ đúng theo pháp luật của nhà nước trong q trình kiểm
tốn. Cùng với đó, KTV hồn tồn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết quả, đánh giá
về đơn vị được kiểm toán mà KTV đưa ra. Tuy nhiên, theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán


Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 250 (Đoạn 05, Chương I, VSA 250) bổ sung: “Đoạn 05
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 yêu cầu KTV đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu
BCTC, xét trên phương diện tổng thể, có cịn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay
không. Khi tiến hành cuộc kiểm tốn BCTC, KTV phải xem xét khn khổ pháp luật và các
quy định được áp dụng. Theo đoạn A51 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, do hạn chế
vốn có của cuộc kiểm tốn, sẽ có rủi ro khơng thể tránh được là một số sai sót trọng yếu có
thể khơng được phát hiện, kể cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện một
cách phù hợp theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.”
1.1.3.2. Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 200 (Đoạn A14,
Chương II, VSA 22): “KTV phải tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp
có liên quan, bao gồm cả tính độc lập, liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính. Các yêu cầu
của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp liên quan đến kiểm tốn báo cáo tài chính được quy định
tại Phần A và Phần B của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam (sau
đây gọi là “Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp).”
Theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán ban hành kèm theo thông tư số
70/2015/TT-BTC (Đoạn 100.5, Phần A, TT 70/2015/TT-BTC): “Kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản sau:
 Chính trực:
Phải thẳng thắn, trung thực trong tất cả các mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh.



Khách quan:

Không cho phép sự thiên vị, xung đột lợi ích hoặc bất cứ ảnh hưởng không hợp lý nào chi
phối các xét đốn chun mơn và kinh doanh của mình.
 Tính bảo mật:
Phải bảo mật thơng tin có được từ các mối quan hệ chun mơn và kinh doanh, vì vậy,
khơng được tiết lộ bất cứ thông tin nào cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý của bên có
thẩm quyền, trừ khi có quyền hoặc nghĩa vụ phải cung cấp thông tin theo yêu cầu của pháp
luật hoặc cơ quan quản lý hoặc tổ chức nghề nghiệp, và cũng như khơng được sử dụng
thơng tin vì lợi ích cá nhân của kế toán viên, KTV chuyên nghiệp hoặc của bên thứ ba.
 Tư cách nghề nghiệp:
Phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan, tránh bất kỳ hành động nào làm giảm
uy tín nghề nghiệp của mình.
 Năng lực chun mơn và tính thận trọng:
Thể hiện, duy trì sự hiểu biết và kỹ năng chun mơn cần thiết nhằm đảm bảo rằng khách
hàng hoặc chủ doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ chun mơn có chất lượng dựa trên những
kiến thức mới nhất về chuyên môn, pháp luật và kỹ thuật, đồng thời hành động một cách thận
trọng và phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật được áp dụng.”
1.1.3.3. Tuân thủ chuẩn mực chun mơn
Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 200 (Đoạn 18,
Chương II, VSA 22): “KTV phải tuân thủ tất cả các chuẩn mực kiểm tốn có liên quan đến


cuộc kiểm toán. Một chuẩn mực kiểm toán được xác định là có liên quan đến cuộc kiểm tốn
khi chuẩn mực đó đang có hiệu lực và cuộc kiểm tốn có các tình huống đã được quy định
và hướng dẫn trong chuẩn mực.”
- “Chuẩn mực kiểm toán đặt ra các tiêu chuẩn cho cơng việc của KTV trong q trình
kiểm toán để đạt được mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên. Chuẩn mực kiểm toán quy định và
hướng dẫn các trách nhiệm chung của KTV, cũng như những vấn đề mà kiểm toán viên cần quan
tâm khi thực hiện các trách nhiệm của mình trong từng hồn cảnh cụ thể.”

( Đoạn A53, Chương III, VSA 200)
- “KTV có thể tiến hành cuộc kiểm toán đồng thời theo chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế hoặc chuẩn mực kiểm toán của một quốc gia
khác. Trong trường hợp như vậy, ngoài việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam có
liên quan đến cuộc kiểm toán, KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để đảm bảo
tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán quốc tế hoặc chuẩn mực kiểm toán của quốc gia đó.”
(Đoạn A56, Chương III, VSA 200)
- “Chuẩn mực kiểm tốn cũng có thể được áp dụng đối với cuộc kiểm tốn đơn vị
trong lĩnh vực cơng. Trong trường hợp này, trách nhiệm của KTV có thể bị ảnh hưởng do các
quy định của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, yêu cầu của pháp luật, các quy định của cơ quan
chức năng đối với đơn vị trong lĩnh vực cơng, tạo ra phạm vi kiểm tốn rộng hơn so với cuộc
kiểm tốn báo cáo tài chính theo quy định của chuẩn mực kiểm tốn. Chuẩn mực kiểm tốn
khơng quy định và hướng dẫn đối với các trách nhiệm bổ sung này. Các trách nhiệm này có
thể được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Nhà nước hoặc trong hướng dẫn của cơ quan
Kiểm toán Nhà nước.” (Đoạn A57, Chương III, VSA 200)
Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 200 (Đoạn 20,
Chương II, VSA 22): “Trong báo cáo kiểm toán, KTV và doanh nghiệp kiểm tốn khơng được
tun bố đã tn thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nếu KTV và doanh nghiệp kiểm tốn
khơng đảm bảo tn thủ các u cầu của Chuẩn mực này và toàn bộ các chuẩn mực kiểm tốn
khác có liên quan đến cuộc kiểm tốn.”
1.1.4. Quy trình kiểm tốn BCTC
Trong kiểm tốn BCTC, để có thể thu thập được đầy đủ bằng chứng có giá trị cao nhằm
phục vụ cho mục đích xác thực tính trung thực và hợp lý của BCTC đơn vị được kiểm
toán, KTV cần thực hiện ba bước sau:
1.1.4.1. Lập kế hoạch kiểm tốn
Trong bước cơng việc này, cơng ty kiểm tốn và KTV phải lập kế hoạch kiểm toán bao gồm
thời gian dự kiến và cách thức tiến hành kiểm toán. KTV cần phải lên kế hoạch một cách đầy
đủ và chi tiết để làm cơ sở cho quá trình kiểm toán. ( Đoạn 07, Chương II, VSA 300)
Việc đầu tiên có thể tiến hành trước khi lập kế hoạch kiểm toán là chấp nhận tiếp cận khách

hàng mới hoặc tiếp tục với khách hàng cũ, nhận diện được các lý do kiểm toán của khách
hàng, đạt được hợp đồng kiểm tốn và bố trí nhân sự phù hợp cho cuộc kiểm tốn. (Đoạn A7,
Đoạn A8, Chương III, VSA 300). Ngồi ra, KTV cần tìm hiểu, thu thập các thơng tin của
khách hàng như ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, đặc điểm hoạt động, các nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng và thậm chí là đánh giá nhu cầu sử dụng thơng tin cần kiểm tốn của đối
tượng bên ngồi doanh nghiệp.


Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 300 (Đoạn A18,
Chương III, VSA 300): “Hồ sơ kiểm toán về lập kế hoạch kiểm toán cần ghi chép và lưu lại
các thay đổi quan trọng đối với chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm tốn, dẫn đến
thay đổi nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán, lý do của các thay đổi quan trọng
này, chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán cuối cùng được áp dụng cho cuộc
kiểm toán, cũng như phản ánh các biện pháp thích hợp để xử lý những thay đổi phát sinh
trong q trình kiểm tốn.”:
- “Hồ sơ về chiến lược kiểm toán tổng thể là tài liệu ghi lại các quyết định và thông

tin quan trọng cần thiết cho việc lập kế hoạch kiểm tốn. Ví dụ, KTV có thể tóm tắt chiến lược
kiểm tốn tổng thể thành một bản ghi nhớ, trong đó bao gồm các quyết định quan trọng về
phạm vi, lịch trình và cách thức tổng thể thực hiện cuộc kiểm toán.” (Đoạn A16, Chương III,
VSA 300)
- “Hồ sơ về kế hoạch kiểm toán là tài liệu ghi lại nội dung, lịch trình và phạm vi các
thủ tục đánh giá rủi ro và các thủ tục kiểm tốn tiếp theo ở câp đơ ̣cơ sở dẫn liệu đối với các
rủi ro đã được đánh giá. Việc ghi chép này giúp cho việc soát xét và phê duyệt các thủ tục
kiểm toán trước khi thực hiện. KTV có thể sử dụng các chương trình kiểm tốn mẫu hoặc
danh mục các thủ tục kiểm tốn cần hồn thành, được sửa đổi cho phù hợp với từng cuộc
kiểm toán cụ thể.” (Đoạn A17, Chương III, VSA 300)
1.1.4.2. Thực hiện kế hoạch kiểm tốn
Q trình này là việc triển khai các kế hoạch, chương trình kiểm tốn đã được các KTV
lên kế hoạch từ trước dựa vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dữ

liệu, nhằm mục đích đưa ra ý kiến xác thực về tính trung thực và hợp lý của thông tin trên
BCTC dựa trên những bằng chứng mà KTV thu thập được trong q trình kiểm tốn. (Đoạn
06, Chương II, VSA 330). Trong giai đoạn này, các KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm chính
như thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản bao gồm các kiểm tra chi tiết và các thủ tục
phân tích cơ bản trong suốt q trình thực hiện kiểm tốn.
 Thử nghiệm kiểm soát:

Là thủ tục kiểm toán được thiêt kê nhăm đánh giá tính hưu hiêụ cua hoạt động kiểm sốt
trong viêc ̣ngăn ngừa, hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu ơ câp đơ c ̣ ơ sở dẫn liệu.
(Điểm b, Đoạn 04, Chương I, VSA 330)
 Thử nghiệm cơ bản: là thủ tục kiểm toán được thiêt kê nhăm phát hiện các sai sót
trọng yếu ơ câp đô ̣cơ sở dẫn liệu. Các thử nghiệm cơ bản bao gồm: (Điểm a, Đoạn 04,
Chương I, VSA 330):
- Thủ tục phân tích : là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ số quan trọng; qua đó
tìm ra những xu hướng hay các biến động bất thường so với giá trị đã dự kiến. (Đoạn 04,
Chương I, VSA 520)
- Thủ tục kiểm tra chi tiết: là kiểm tra việc ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế,
việc tính tốn và tổng hợp chi tiết số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trên BCTC của
đơn vị được kiểm toán nhằm giúp KTV phát hiện ra những sai sót, gian lận trong q trình
ghi chép, xử lý số liệu của đơn vị. (Đoạn 18, Đoạn 20, Chương II, VSA 330)
Các kĩ thuật hay thủ tục kiểm toán mà KTV lựa chọn thường rất đa dạng, dựa vào các thông
tin mà KTV đã thu thập, từ hiểu biết về kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán hay


những hồi nghi nghề nghiệp của mình để đưa ra thủ tục kiểm toán phù hợp, KTV sẽ đưa ra
các thủ tục kiểm toán cụ thể một cách phù hợp và linh hoạt đối với từng khoản mục để thu
thập bằng chứng, làm căn cứ cho kết quả kiểm toán của mình.
1.1.4.3. Tổng hợp, kết luận và hình thành ý kiến kiểm tốn
 Sau khi các cơng việc ở hai giai đoạn trên được hoàn thành, KTV sẽ tiến hành đưa ra
kết luận, ý kiến của mình về tính trung thực và hợp lý của thông tin trên BCTC của đơn vị

được kiểm tốn thơng qua biên bản hoặc báo cáo kiểm tốn (Đoạn 10, Chương II, VSA 700).
Ngồi ra, để có thể đưa ra được những ý kiến chính xác, KTV cần tiến hành các công việc cụ
thể như xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét tính hoạt động liên tục
của đơn vị được kiểm toán, rà soát các khoản nợ có thể phát sinh ngồi dự kiến, thu thập thư
giải trình của Ban giám đốc,… Các khoản nợ và các sự kiện có thể phát sinh này có thể làm
ảnh hưởng đến BCTC dẫn đến ảnh hưởng của ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán. Do
vậy, KTV cần thu thập thêm các bằng chứng cuối cùng cho các sự kiện này. Cuối cùng, KTV
tổng hợp, đánh giá kết quả và đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp. Đồng thời, KTV có trách
nhiệm giải quyết nếu có phát sinh các sự kiện sau ngày lập báo cáo kiểm toán (Đoạn A4,
Chương III, VSA 700).

Các khoản nợ tiềm ẩn: “Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy
ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không
hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp
khơng kiểm sốt được hoặc nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa
được ghi nhận vì khơng chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán
nghĩa vụ nợ hoặc giá trị của nghĩa vụ nợ đó khơng được xác định một cách đáng tin cậy.”
(Đoạn 07, VAS 18)
- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ: “ Là những sự kiện phát sinh kể
từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến ngày lập báo cáo kiểm toán và những sự việc mà KTV biết
được sau ngày lập báo cáo kiểm toán.” (Đoạn 5, Chương I, VSA 560). Tùy thuộc vào thời
điểm phát sinh hay phát hiện các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ mà KTV sẽ có
trách nhiệm và thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung khác nhau.
 Các loại ý kiến mà KTV có thể đưa ra trong báo cáo kiểm tốn:
-

- Ý kiến chấp nhận toàn phần: “KTV phải đưa ra ý kiến kiểm tốn dạng chấp nhận

tồn phần khi KTV kết luận rằng báo cáo tài chính được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù
hợp với khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.” ( Đoạn 16, Chương II,

VSA 700)
- Ý kiến kiểm toán ngoại trừ: “Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích
hợp đã thu thập được, KTV kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng
trọng yếu nhưng khơng lan tỏa đối với báo cáo tài chính; hoặc KTV khơng thể thu thập được
đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng KTV kết
luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là
trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC.” (Đoạn 07, Chương II, VSA 705)
- Ý kiến trái ngược: “KTV phải trình bày “ý kiến kiểm tốn trái ngược” khi dựa trên
các bằng chứng kiểm tốn đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, KTV kết luận là các sai sót, xét
riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính.” (Đoạn
08, Chương II, VSA 705)


- Ý kiến từ chối: “KTV phải từ chối đưa ra ý kiến khi KTV không thể thu thập được
đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán và kiểm toán
viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có
thể là trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính. Trong một số rất ít trường hợp liên quan
đến nhiều yếu tố khơng chắc chắn, kiểm tốn viên phải từ chối đưa ra ý kiến khi mặc dù đã thu
thập được đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp liên quan đến từng yếu tố không chắc chắn
riêng biệt nhưng KTV vẫn kết luận rằng không thể đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC do
những ảnh hưởng tương tác có thể có của những yếu tố khơng chắc chắn và những ảnh hưởng
lũy kế của những yếu tố này đến BCTC.” (Đoạn 09, Đoạn 10, Chương II, VSA 705)
1.2. Tổng quan về bằng chứng kiểm toán

1.2.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 500 (Đoạn 05(c),
VSA 500) quy định: “Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thơng tin do kiểm tốn viên
thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thơng tin này, kiểm tốn
viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao gồm
những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế tốn, kể cả báo cáo tài chính và

những tài liệu, thông tin khác”.
Như vậy, KTV cần thu thập tất cả các bằng chứng có thể thu thập được trong quá trình thực
hiện kiểm tốn để làm căn cứ đưa ra kết quả đánh giá chuẩn xác, chứng minh về tính trung
thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC. Ngồi ra, tùy theo mục đích của cuộc kiểm tốn
mà KTV có thể lựa chọn những bằng chứng kiểm tốn phù hợp với mục đích đó, giúp tiết
kiệm thời gian và chi phí, tăng hiệu quả cho cuộc kiểm tốn. Ví dụ mục tiêu của cuộc kiểm
tốn là đánh giá khả năng thanh toán của đơn vị được kiểm toán giúp nhà đầu tư có quyết định
đúng đắn, KTV có thể xem xét các hệ số thanh toán, giá trị tài sản hiện tại của đơn vị được
kiểm tốn, tình hình tài chính của doanh nghiệp,…
Tuy nhiên, việc đánh giá và xác định hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định về
vi phạm pháp luật nói chung không phải là trách nhiệm ngành nghề của KTV. Do đó, bằng

chứng kiểm tốn mà KTV thu thập được chỉ nhằm phục vụ cho mục đích kiểm tốn của đơn
vị được kiểm toán hay nhu cầu của người sử dụng thơng tin trên BCTC đó.
1.2.2. Vai trị của bằng chứng kiểm toán
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 500 (đoạn 04, VSA
500) nêu rõ: “Mục tiêu của KTV và doanh nghiệp kiểm toán là thiết kế và thực hiện các thủ

tục kiểm toán để giúp KTV thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra các
kết luận hợp lý làm cơ sở cho ý kiến kiểm tốn”.
Có thể nói cuộc kiểm tốn có thành cơng hay khơng phần lớn phụ thuộc vào các bằng
chứng kiểm toán mà KTV thu thập được trong q trình thực hiện kiểm tốn. Bằng chứng
kiểm tốn giúp làm cơ sở hình thành cho các đánh giá và quyết định của KTV. Kết luận của
KTV sẽ khó chính xác nếu bằng chứng kiểm tốn khơng được đầy đủ, phù hợp và có độ tin
cậy cao; chỉ khi thu thập đầy đủ bằng chứng thì KTV mới có thể đưa ra được ý kiến chính xác
về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC, liệu chúng có được lập dựa trên hệ
thống chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành hay khơng, có phản ánh trung thực tình hình tài
chính của đơn vị được kiểm tốn hay khơng.



Một bằng chứng kiểm tốn có thể phục vụ cho một hay một vài khoản mục, nói cách khác,
một bằng chứng kiểm tốn chỉ có thể phục vụ cho một hoặc một số mục tiêu nhất định chứ
không thể thỏa mãn hết tồn bộ mục tiêu của cuộc kiểm tốn. Chính vì vậy, KTV có thể linh
hoạt và lựa chọn bằng chứng kiểm toán sao cho phù hợp, đầy đủ và đáp ứng được mục tiêu đề
ra, nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho cuộc kiểm tốn, tránh tìm tràn lan làm dư thừa bằng
chứng kiểm tốn cũng như là khơng thu thập đủ bằng chứng kiểm tốn để nhận xét và đưa ra ý
kiến chính xác về khoản mục hay mục tiêu kiểm tốn đó.
1.2.3. Phân loại bằng chứng kiểm tốn
1.2.3.1. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành
Là cách phân loại bằng chứng kiểm toán dựa trên nguồn gốc của tài liệu, thông tin liên
quan đến BCTC mà KTV thu thập được trong quá trình thực hiện kiểm toán. Trong cách phân
loại này, bằng chứng kiểm toán được chia thành các loại: (theo Mục 1, Điều 07, Quyết định
ban hành hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán số 03/2018/QĐ-KTNN)
 Bằng chứng do khách thể kiểm toán phát hành và luân chuyển nội bộ (tài liệu đơn vị
được kiểm tốn lập và lưu giữ): Bảng chấm cơng, sổ thanh toán tiền lương, sổ tổng hợp, sổ
số dư, sổ chi tiết, phiếu kiểm tra sản phẩm, vận đơn…Nguồn gốc bằng chứng này chiếm một
số lượng lớn, khá phổ biến vì nó cung cấp với tốc độ nhanh nhưng chi phí thấp. Do bằng
chứng này có nguồn gốc từ nội bộ của đơn vị được kiểm toán, nên chúng chỉ thực sự có độ
tin cậy khi HTKSNB của đơn vị được kiểm tốn có hiệu lực thực sự, do vậy tính thuyết phục
của chúng khơng cao (Điểm b, Mục 1, Điều 07, QĐ số 03/2018/QĐ-KTNN).
 Bằng chứng do các đối tượng khác phát hành lưu trữ tại đơn vị được kiểm toán (tài
liệu do bên thứ ba lập và đơn vị được kiểm tốn lưu giữ):
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn mua hàng, biên bản bàn giao tài sản cố định (TSCĐ), sao kê
ngân hàng… Bằng chứng loại này có độ thuyết phục cao bởi nó được tạo từ bên ngồi tuy
nhiên chúng vẫn có khả năng bị tẩy số, thêm bớt làm ảnh hưởng đến độ tin cậy của KTV đối
với với hoạt động kiểm soát trong đơn vị được kiểm toán (Điểm b, Mục 1, Điều 07, QĐ số
03/2018/QĐ-KTNN).
 Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán phát hành nhưng lại lưu chuyển ở bên ngoài (tài
liệu do đơn vị được kiểm toán lập và bên thứ ba lưu giữ): Uỷ nhiệm chi, hóa đơn bán hàng…
Đây là dạng bằng chứng có tính thuyết phục cao vì nó được cung cấp bởi bên thứ ba (tuy

nhiên nó cần phải đảm bảo được tính độc lập của người cung cấp với đơn vị được kiểm toán)
(Điểm c, Mục 1, Điều 07, QĐ số 03/2018/QĐ-KTNN).
 Bằng chứng do đơn vị bên ngoài phát hành và lưu trữ (tài liệu do bên thứ ba lập và lưu
giữ): Bảng xác nhận nợ, bảng xác nhận các khoản phải thu, xác nhận số dư tài khoản của ngân
hàng… Loại bằng chứng này thường được thu thập bằng phương pháp gửi thư xác nhận và
mang tính thuyết phục cao vì nó được thu thập trực tiếp bởi KTV (tính thuyết phục sẽ khơng
cịn nếu KTV khơng kiểm sốt được q trình gửi thư xác nhận) (Điểm c, Mục 1, Điều 07, QĐ
số 03/2018/QĐ-KTNN).
 Bằng chứng do KTV trực tiếp khai thác và phát hiện: Biên bản kiểm kê kho, kiểm tra tài
sản, quan sát về hoạt động của kiểm soát nội bộ… Đây là loại bằng chứng có độ tin cậy cao nhất
vì nó được thực hiện trực tiếp bởi KTV. Tuy nhiên, nhiều lúc nó cịn mang tính thời điểm tại lúc
kiểm tra (như kiểm kê hàng tồn kho phụ thuộc vào tính chất vật lý của chúng theo từng


thời điểm khác nhau mà cho những kết quả khác nhau) (Điểm a, Mục 1, Điều 07, QĐ số
03/2018/QĐ-KTNN).
1.2.3.2. Căn cứ vào loại hình bằng chứng
Độ tin cậy cịn được đánh giá qua hình thức của bằng chứng, với việc đánh giá độ tin cậy
thông qua nguyên tắc: Bằng chứng dưới dạng văn bản, hình ảnh, đáng tin cậy hơn bằng
chứng ghi lại từ lời nói. Việc phân loại bằng chứng theo loại hình bằng chứng bao gồm:
 Dạng bằng chứng vật chất: là dạng bằng chứng được KTV thu thập được thơng qua
q trình tham gia chứng kiến kiểm kê HTK hay TSCĐ cùng đơn vị được kiểm toán, bao gồm
biên bản kiểm kê HKT, biên bản kiểm kê TSCĐ,… Đây là dạng bằng chứng có tính thuyết
phục cao nhất vì chúng được các KTV chứng kiến quá trình kiểm kê trực tiếp xem liệu HTK
hay TSCĐ có tồn tại và có đúng với thực tế hay khơng.
 Dạng bằng chứng tài liệu: là dạng bằng chứng mà KTV thu thập được trong q trình
thực hiện kiểm tốn thơng qua việc yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp các thông tin bao
gồm tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán, các ghi chép bổ sung của kế tốn, tính tốn của KTV,
… Dựa trên các tài liệu được cung cấp, KTV tiến hành xem xét liệu các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh có được ghi nhận đúng bản chất, đúng kì,.. hay khơng; hay việc tính tốn, phân bổ các số

liệu có đúng theo hướng dẫn của chế độ kế tốn hiện hành hoặc có phù hợp hay khơng,…
Dạng bằng chứng này có mức độ tin cậy cao, tuy nhiên, độ tin cậy của một số bằng chứng phụ
thuộc vào tính hiệu lực của HTKSNB của đơn vị được kiểm toán.
 Dạng bằng chứng thu được từ lời nói: thường được thu thập qua phương pháp
phỏng vấn, do đó, tính thuyết phục của dạng bằng chứng này khơng cao nhưng lại địi hỏi
sự hiểu biết của người phỏng vấn khá cao về độ am hiểu của vấn đề cần phỏng vấn.
(Đoạn A7, Chương III, VSA 500)
1.2.3.3. Căn cứ vào tính thuyết phục của bằng chứng
Do bằng chứng kiểm toán được sử dụng để trực tiếp đưa ra ý kiến khác nhau về tính trung
thực và hợp lý của BCTC đơn vị được kiểm tốn. Vì vậy, độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán
phải được KTV xem xét đánh giá liệu các bằng chứng kiểm tốn có nhất quán với nhau hay
không. Ý kiến KTV trong báo cáo kiểm tốn có mức độ tương ứng đối với tính thuyết phục
của bằng chứng. Theo cách này bằng chứng được phân loại như sau:
 Bằng chứng có tính thuyết phục hoàn toàn: đây là loại bằng chứng do KTV thu thập
bằng cách tự kiểm kê, đánh giá và quan sát hoặc thu thập được từ các đối tượng bên ngoài đơn
vị. Bằng chứng thường được đánh giá là khách quan, chính sách và đầy đủ. Dựa vào bằng
chứng này, KTV có thể đưa ra ý kiến chấp nhận tồn phần.
 Bằng chứng thuyết phục từng phần như: bằng chứng thu được từ phỏng vấn cần phải
được phân tích và kiểm tra lại, các loại bằng chứng thường được đảm bảo bởi HTKSNB.
Chúng chỉ thật sự có tính thuyết phục khi bộ máy kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp là thực
sự tồn tại và hiệu lực. Với bằng chứng này, KTV có thể đưa ra ý kiến kiểm tốn ngoại trừ.
 Bằng chứng khơng có giá trị thuyết phục: là bằng chứng khơng có giá trị trong
việc đưa ra ý kiến, quyết định KTV về việc kiểm toán. Bằng chứng có thể do phỏng vấn
người quản lý, ban quản trị.
(Đoạn A8, A9, Chương III, VSA 500)


1.2.3.4. Các bằng chứng kiểm toán đặc biệt
 Tư liệu của chuyên gia:


Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 620 (Đoạn 06,
Chương I, VSA 620): “Chuyên gia là cá nhân hoặc tổ chức có kinh nghiệm chun mơn trong
một lĩnh vực riêng biệt ngồi lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn, mà cơng việc của chun gia trong
lĩnh vực đó được kiểm tốn viên sử dụng nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích
hợp. Chun gia có thể là người của doanh nghiệp kiểm tốn hoặc Cơng ty mạng lưới (là lãnh
đạo hoặc nhân viên, bao gồm cả cộng tác viên), hoặc người bên ngoài.”
Khi KTV đã xem xét về mức độ cần thiết và mức trọng yếu của khoản mục so với tồn bộ
thơng tin trên BCTC hay khả năng có những rủi ro và sai sót trong đó,… và sau đó KTV có
nhu cầu về việc sử dụng ý kiến của chuyên gia để làm bằng chứng kiểm toán, việc thu thập và
sử dụng tư liệu của chuyên gia được tiến hành như: đánh giá kỹ năng, trình độ nghiệp vụ của
chuyên gia (thể hiện qua bằng cấp chuyên môn, giấy phép hành nghề, là thành viên của tổ
chức chuyên ngành, kinh nghiệm của chuyên gia); đánh giá tính khách quan của chuyên gia;
xác định công việc của chuyên gia (về mục đích, phạm vi cơng việc nội dung cơng việc nguồn
tư liệu của chuyên gia làm bằng chứng kiểm tốn của KTV có đầy đủ và thích hợp khơng);
phạm vi đánh giá của các chuyên gia, xác định mối quan hệ giữa chuyên gia với khách hàng,
yêu cầu giữ bí mật thơng tin của khách hàng, các phương pháp mà chuyên gia sử dụng.
Đoạn 03, VSA 620 quy định: “KTV và doanh nghiệp kiểm tốn chịu trách nhiệm tồn bộ về
ý kiến kiểm toán đưa ra, việc sử dụng công việc của chuyên gia không làm giảm trách nhiệm
của KTV và doanh nghiệp kiểm toán về ý kiến kiểm tốn. Tuy nhiên, nếu KTV sử dụng cơng
việc của chun gia theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán này và kết luận rằng công việc
của chuyên gia là đầy đủ cho mục đích kiểm tốn, KTV có thể sử dụng những phát hiện hoặc
kết luận của chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn riêng biệt của chuyên gia như là bằng
chứng kiểm tốn thích hợp”. Như vậy, KTV chỉ nên thu thập bằng chứng kiểm toán là ý kiến
của chun gia khi thực sự cần thiểt, khi khơng có bằng chứng nào thay thế và chỉ với những
thủ tục kiểm tốn cần thiết. Tuy nhiên, dù KTV có sử dụng ý kiến chuyên gia làm bằng chứng
kiểm toán vẫn đòi hỏi KTV là người chịu trách nhiệm sau cùng về ý kiến nhận xét đối với
BCTC được kiểm toán.
 Thư giải trình của giám đốc

Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 580 (Đoạn 07,

Chương I, VSA 580): “Giải trình bằng văn ban các giải thích của Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm tốn được thể hiện dưới hình thức văn bản, cung cấp cho kiểm tốn viên để giải trình
và xác nhận một số vấn đề nhất định hoặc hỗ trợ cho các bằng chứng kiểm tốn khác. Giải
trình bằng văn ban trong trường hợp này không bao gồm báo cáo tài chính, các cơ sở dẫn
liệu của báo cáo tài chính hoặc sổ, chứng từ kế tốn. Giải trình bằng văn ban trong một số
trường hợp gọi là Thư giải trình hoặc Bản giải trình.”
Cũng giống như phương pháp phỏng vấn, thư giải trình cũng được xem là một bằng chứng
kiểm tốn mà KTV sử dụng với mục đích thừa nhận trách nhiệm của BGĐ đơn vị được kiểm
toán phải chịu trách nhiệm về sự tin cậy và tính hợp pháp của các thơng tin được trình bày trên
BCTC qua hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán.
Thư giải trình phải đảm bảo được các yếu tố như: thư giải trình phải được gửi trực tiếp cho
KTV với nội dung gồm các thơng tin giải trình, ngày tháng, họ tên, chữ ký của người lập
hoặc xác nhận vào bản giải trình của giám đốc được ghi trên báo cáo kiểm toán; trong một số


trường hợp đặc biệt, thư giải trình được lập trước hoặc sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán;
thư giải trình thường do giám đốc đơn vị được kiểm tốn ký, trong một số trường hợp đặc
biệt, KTV có thể chấp nhận bản giải trình từ các thành viên khác trong đơn vị được giám đốc
uỷ quyền.
Ngoài ra, KTV cần đánh giá thư giải trình của BGĐ. Trường hợp thư giải trình có thể chưa
cung cấp đủ bằng chứng của bất kỳ vấn đề nào cần giải trình, KTV phải thu thập thêm các
bằng chứng kiểm tốn từ các thơng tin ở trong đơn vị hay ngoài đơn vị. Ngoài ra, nếu các giải
trình của giám đốc có mâu thuẫn với bằng chứng kiểm tốn khác, KTV phải tìm hiểu nguyên
nhân và phải xem lại độ tin cậy của bằng chứng kiểm tốn và các giải trình của giám đốc; xác
định mức độ hiểu biết các vấn đề đã được giải trình của người lập giải trình. Nếu thư giải trình
khơng đáng tin cậy, KTV phải có các biện pháp xử lý thích hợp, bao gồm xác định các ảnh
hưởng đối với ý kiến kiểm toán.
 Tư liệu của KTV nội bộ:

Mục đích khi KTV sử dụng tư liệu của KTV nội bộ là giúp cho KTV xác định lịch trình, nội

dung, phạm vi của các thủ tục kểm tốn. Từ đó, KTV có thể tìm hiểu đầy đủ về hoạt động của
kiểm toán nội bộ để trợ giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết lập phương pháp tiếp
cận kiểm tốn có hiệu quả.
 Tư liệu của KTV khác:

Mục đích của việc KTV sử dụng tư liệu của KTV khác là khi kiểm toán BCTC một đơn vị
trong đó có gộp cả thơng tin tài chính của đơn vị cấp trên với một hay nhiều đơn vị cấp dưới
và đơn vị kinh tế khác thì KTV sử dụng tư liệu kiểm toán của KTV khác (là KTV chịu trách
nhiệm kiểm toán BCTC và ký báo cáo kiểm toán của các đơn vị được gộp vào BCTC của
đơn vị cấp trên) về các thơng tin tài chính của các đơn vị đó. Ngồi ra, việc thu thập dạng tư
liệu này còn giúp KTV giảm thiểu các thủ tục kiểm tốn, thời gian và chi phí trong việc sử
dụng bằng chứng của KTV trước một cách phù hợp mà khơng cần phải kiểm tốn lại các bộ
phận đó.
1.3.
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
Mỗi phương pháp thu thập bằng chứng sẽ cung cấp những loại bằng chứng khác nhau phục
vụ cho một hay một vài mục đích kiểm tốn. Do đó, trong từng trường hợp cụ thể, tùy theo
sự xét đốn chun mơn của mình, KTV cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp thu thập
với nhau để thu thập đủ bằng chứng kiểm toán nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán đề ra.
1.3.1. Kiểm tra
1.3.1.1. Kiểm tra vật chất
Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 500 (Đoạn A16,
Chương III, VSA 500): “Việc kiểm tra các tài sản hữu hình có thể cung cấp bằng chứng kiểm
tốn đáng tin cậy về sự hiện hữu của các tài sản đó, nhưng có thể khơng cung cấp bằng chứng
về quyền và nghĩa vụ của đơn vị hay giá trị của tài sản. Việc kiểm tra các khoản mục hàng tồn
kho riêng rẽ có thể đi kèm với việc quan sát kiểm kê hàng tồn kho.”
1.3.1.2. Kiểm tra tài liệu
Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 500 (Đoạn A14,
Chương III, VSA 500): “Việc kiểm tra bao gồm kiểm tra tài liệu, sổ kế toán hoặc chứng từ, có



thể từ trong hoặc ngoài đơn vị; ở dạng giấy, dạng điện tử, hoặc các dạng thức khác; hoặc kiểm
tra tài sản hiện vật. Việc kiểm tra tài liệu, sổ kế toán và chứng từ cung cấp các bằng chứng
kiểm tốn có độ tin cậy khác nhau, tùy thuộc vào nội dung, nguồn gốc của bằng chứng kiểm
toán và tùy thuộc vào tính hữu hiệu của các kiểm sốt đối với q trình tạo lập ra tài liệu, sổ kế
tốn và chứng từ thuộc nội bộ đơn vị. Ví dụ về thủ tục kiểm tra trong thử nghiệm kiểm soát là
kiểm tra tài liệu, sổ kế toán và chứng từ để thu thập bằng chứng về việc phê duyệt”.
Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 500 (Đoạn A15,
Chương III, VSA 500): “Một số chứng từ là bằng chứng kiểm toán trực tiếp về sự hiện hữu
của một tài sản, ví dụ một chứng từ cấu thành một cơng cụ tài chính như cổ phiếu hoặc trái
phiếu. Việc kiểm tra các chứng từ này có thể khơng nhất thiết cung cấp bằng chứng kiểm tốn
về quyền sở hữu hay giá trị. Ngồi ra, việc kiểm tra một hợp đồng đã được thực hiện có thể
cung cấp bằng chứng kiểm toán liên quan đến việc áp dụng các chính sách kế tốn của đơn
vị, như việc ghi nhận doanh thu.”
Kiểm tra tài liệu là phương pháp thu thập bằng chứng cần thiết trong các cuộc kiểm tốn.
Qúa trình này là việc kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu giữa các sổ sách chứng từ có liên
quan đến thơng tin kiểm tốn tại đơn vị được kiểm tốn. Các chứng từ sổ sách có thể là sổ kế
toán chi tiết, sổ cái, bảng kê, các hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Trình tự
các bước cơng việc bao gồm:
- Thu thập các hồ sơ tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán: Đây là bước ban
đầu để thu thập hồ sơ bằng chứng kiểm toán. Đối với hồ sơ tài liệu kế tốn bao gồm Báo cáo
tài chính, chứng từ, sổ kế toán…, đối với hồ sơ dự án gồm hồ sơ từ bước lập dự án, phê duyệt
dự án, thực hiện đầu tư, hồ sơ quyết toán…
- Phân loại các tài liệu liên quan đến nội dung trọng tâm kiểm tốn, kiểm tra tính
đầy đủ về thủ tục và nội dung của tài liệu.
- Kiểm tra, đối chiếu nội dung hồ sơ tài liệu liên quan đến trọng tâm kiểm tốn
làm bằng chứng kiểm tốn.
- Kiểm tra tính phù hợp và độ tin cậy của tài liệu làm bằng chứng kiểm tốn như
tính pháp lý của của tài liệu, mức độ tin cậy của tài liệu để đưa ra ý kiến kiểm tốn.
- Kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lí, tính đúng đắn các tài liệu: Tài liệu do

bên thứ ba lập và lưu giữ; Tài liệu do bên thứ ba lập và đơn vị được kiểm toán lưu giữ; Tài
liệu do đơn vị được kiểm toán lập và bên thứ ba lưu giữ; Tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập
và lưu trữ.
- Lưu trữ hồ sơ tài liệu làm bằng chứng kiểm toán.
(Điểm a, Mục 2, Điều 11, Quyết định số 03/2018/QĐ-KTNN hướng dẫn về bằng chứng kiểm
toán)
1.3.2. Quan sát
Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 500 (Đoạn A17,
Chương III, VSA 500): “Quan sát là việc theo dõi một quy trình hoặc thủ tục do người khác
thực hiện, ví dụ như KTV quan sát nhân viên của đơn vị được kiểm toán thực hiện kiểm kê,
hoặc quan sát việc thực hiện các hoạt động kiểm soát. Việc quan sát cung cấp bằng chứng kiểm
toán về việc thực hiện một quy trình hoặc thủ tục, nhưng chỉ giới hạn ở thời điểm quan


sát và thực tế là việc quan sát của kiểm tốn viên có thể ảnh hưởng đến cách thức thực
hiện quy trình hoặc thủ tục đó”.
Trình tự các bước cơng việc bao gồm:
Xác định những nghiệp vụ của đơn vị cần xem xét, chứng kiến để làm bằng chứng
về thực hiện tuân thủ của đơn vị về quy trình nghiệp vụ
- Xác định thời gian diễn ra các nghiệp vụ của đơn vị: Xác định thời điểm diễn ra
các nghiệp vụ cần xem xét
- Chứng kiến quá trình xử lý nghiệp vụ, ghi chép lưu trữ nội dung làm bằng chứng
kiểm toán (trong trường hợp lập thành biên bản, KTV yêu cầu đơn vị ký xác nhận để nâng
cao chất lượng bằng chứng kiểm toán).
Lưu trữ hồ sơ tài liệu làm bằng chứng kiểm toán.
-

(Điểm b, Mục 2, Điều 11, Quyết định số 03/2018/QĐ-KTNN hướng dẫn về bằng chứng kiểm
toán)
1.3.3. Xác nhận từ bên ngoài

Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 500 (Đoạn A18,
Chương III, VSA 500): “Xác nhận từ bên ngoài là bằng chứng kiểm tốn mà KTV thu thập
được dưới hình thức thư phúc đáp trực tiếp của bên thứ ba (bên xác nhận) ở dạng thư giấy, thư
điện tử hoặc một dạng khác. Thủ tục xác nhận từ bên ngoài thường được sử dụng để xác minh
các cơ sở dẫn liệu liên quan đến các số dư tài khoản nhất định và các yếu tố của các số dư tài
khoản đó. Tuy nhiên, việc xác nhận từ bên ngồi khơng chỉ giới hạn cho các số dư tài khoản.
Ví dụ, KTV có thể đề nghị xác nhận về các điều khoản của hợp đồng hoặc các giao dịch của
đơn vị với bên thứ ba; đề nghị xác nhận có thể được thiết kế để tìm hiểu liệu đã có thay đổi
nào đối với hợp đồng hay chưa và nội dung của các thay đổi đó, nếu có. Các thủ tục xác nhận
từ bên ngoài cũng được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm tốn về sự khơng hiện hữu của
những điều kiện nhất định, ví dụ, khơng có một thỏa thuận phụ có thể ảnh hưởng đến việc ghi
nhận doanh thu”.
Bằng chứng kiểm tốn thu thập được sẽ có độ tin cậy cao hơn khi chúng được xác nhận
từ bên ngồi. KTV có thể xác nhận từ bên ngồi với các thông tin như:
- Số dư tài khoản tiền gửi, tiền vay hoặc những thông tin khác từ ngân hàng, kho
bạc nhà nước hoặc từ các tổ chức cho vay khác,…
- Số dư các khoản phải thu, phải trả từ khách hàng, nhà cung cấp.
- Những thông tin về quyền sở hữu tài sản do bên khác đang giữ.
- Hàng gửi đi bán, nhờ giữ hộ.
- Cổ phiếu gửi bên thứ ba hoặc những khoản đầu tư nhờ người môi giới mua nhưng

chưa kịp về tới đơn vị tại thời điểm báo cáo…
Ưu điểm của việc gửi thư xác nhận chính là bằng chứng kiểm tốn sẽ có độ tin cậy cao
nếu KTV kiểm sốt được q trình gửi và nhận lại được thư xác nhận. Tuy nhiên, phương
pháp này chỉ cung cấp tính chính xác của các số dư tài khoản hay tính hiện hữu, chính xác các
khoản phải thu, phải trả chứ không cung cấp được bằng chứng về khả năng thu hồi các khoản
phải thu hoặc cịn các khoản phải thu khác chưa được hạch tốn đầy đủ.


Thư xác nhận có hai dạng chính:

- Thư xác nhận dạng khẳng định: trong đó KTV yêu cầu người xác nhận phải phản
hồi lại dù thơng tin đó đúng hay sai. Dạng thư xác nhận này thường được dùng cho các
khoản mục có quy mơ lớn, khách hàng lớn của đơn vị được kiểm toán.
- Thư xác nhận dạng phủ định: trong đó KTV sẽ yêu cầu bên xác nhận gửi lại thư
nếu thông tin cần xác nhận là sai. Dạng thư này thường được áp dụng với các thông tin nhỏ
lẻ, quy mơ khơng lớn, khơng mang tính trọng yếu. Tuy nhiên, bằng chứng kiểm toán từ việc
gửi thư xác nhận dạng phủ định này thường có độ tin cậy thấp hơn so với dạng thư xác nhận
khẳng định vì có thể người xác nhận sẽ khơng nhận được thư xác nhận hoặc vơ tình hay cố ý
mà bên xác nhận khơng phúc đáp lại cho KTV.
1.3.4. Tính tốn lại

Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 500 (Đoạn A19,
Chương III, VSA 500): “Tính tốn lại là việc kiểm tra độ chính xác về mặt tốn học của các số
liệu. Tính tốn lại có thể được thực hiện thủ cơng hoặc tự động”. Phương pháp tính tốn lại
được áp dụng với các số liệu trên chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu liên
quan khác hay việc thực hiện những tính tốn độc lập của KTV. Ví dụ như tính tốn chi tiết
các số liệu trên trên các hóa đơn, thực hiện cộng dồn để kiểm tra lại những số tổng cộng trên
sổ cái,… Các số liệu sau khi được KTV tính tốn lại sẽ dùng để đối chiếu lại với các số liệu
trên hóa đơn hay các tài liệu mà đơn vị được kiểm toán cung cấp. Nếu có sự chênh lệch, KTV
cần phỏng vấn kế tốn hay người thực hiện có liên quan để tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch.
Ưu điểm của phương pháp này là nếu xét riêng về mặt số học, kỹ thuật tính tốn cung cấp
bằng chứng kiểm tốn có độ tin cậy cao nhưng không đề cập đến sự phù hợp của phương
pháp tính được sử dụng. Tuy nhiên, các phép tính đôi khi khá phức tạp nên sẽ tốn thời gian
đặc biệt đối với đơn vị có quy mơ lớn và loại hình kinh doanh đa dạng.
1.3.5. Thực hiện lại
Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 500 (Đoạn A20,
Chương III, VSA 500): “Thực hiện lại là việc KTV thực hiện một cách độc lập các thủ tục
hoặc các kiểm soát đã được đơn vị thực hiện trước đó như một phần kiểm sốt nội bộ của đơn
vị”. Kĩ thuật này thường không phổ biến như các kĩ thuật thu thập bằng chứng khác và thường
được thực hiện bổ sung cùng các kĩ thuật thu thập bằng chứng khác nhằm tăng hiệu quả cho

bằng chứng kiểm tốn thu thập được.
1.3.6. Thủ tục phân tích
Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 500 (Đoạn A21,
Chương III, VSA 500): “Thủ tục phân tích bao gồm đánh giá thơng tin tài chính qua việc phân
tích các mối quan hệ giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm
việc kiểm tra, khi cần thiết, các biến động và các mối quan hệ xác định không nhất quán với
các tài liệu, thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với các giá trị dự kiến”.
Phân tích là q trình xem xét, so sánh và đưa ra các đánh giá để xác định tính hợp lý của
các số liệu phát sinh, các số dư của tài khoản hoặc các mối quan hệ giữa các thơng tin tài
chính hoặc thơng tin phi tài chính với nhau; từ đó đưa ra các dự đốn về các sự kiện hay
vấn đề có thể phát sinh trong tương lai.


Ba kĩ thuật phân tích mà KTV thường sử dụng: kiểm tra tính hợp lý, phân tích tỷ suất
và phân tích xu hướng.
- Kiểm tra tính hợp lý: là việc so sánh những thông tin cơ bản như: so sánh giữa số
liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự tốn, hay số bình qn ngành,... Từ kết quả so sánh, việc
điều ra sự khác biệt lớn giữa số thực tế và số kế hoạch sẽ giúp KTV phát hiện những sai sót
trong BCTC hoặc các biến động lớn trong tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của đơn
vị được kiểm tốn; kiểm tra tính hợp lý từ việc so sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ
tiêu bình quân trong ngành hoặc so sánh số liệu của đơn vị kiểm toán với kết quả dự kiến của
KTV.
- Phân tích xu hướng: là việc phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài
khoản hay nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được KTV sử dụng qua việc so sánh thơng
tin tài chính kỳ này với các thơng tin tài chính kỳ trước hay so sánh thơng tin tài chính giữa
các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư (số phát sinh) của các tài khoản cần xem xét giữa các
kỳ, nhằm phát hiện những biến động bất thường để kiểm tra và xem xét.
- Phân tích tỷ suất: là cách thức so sánh những số dư tài khoản hoặc những loại hình
nghiệp vụ có mối quan hệ với nhau. So sánh tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình
tài chính của đơn vị này với một đơn vị khác trong cùng ngành hoặc với ngành đó, nhằm phát

hiện những tài khoản có thể bị sai lệch. Ví dụ vịng quay hàng tồn kho tăng/giảm đột ngột có
thể phản ánh những sai lệch trong số dư hàng tồn kho hay những biến động bất thường trong
sự luân chuyển hàng tồn kho của đơn vị được kiểm tốn.
Trong ba loại hình phân tích nêu trên, kiểm tra tính hợp lý sử dụng kết hợp các dữ liệu hoạt
động, dữ liệu tài chính và được lập ra để kiểm tra sự tương ứng giữa hai loại dữ liệu này. Do
đó mức độ chính xác hay độ tin cậy của bằng chứng kiểm tốn thu thập được khi kiểm tra tính
hợp lý được xem là cao nhất. Phân tích tỷ suất được dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo
khác nhau có mối liên quan nên việc phân tích các tỷ suất cũng có thể cung cấp thơng tin có
giá trị. Trong khi đó, phân tích xu hướng được xem là cung cấp dữ liệu có độ tin cậy thấp nhất
vì kỹ thuật này thường dùng nhiều vào việc xem xét dữ liệu từ các năm trước. Do đó, tùy theo
mục đích kiểm tốn mà KTV cần xác định hình thức phân tích để thu được bằng chứng kiểm
tốn phù hợp.
(Theo bài viết “Các kỹ thuật kiểm toán BCTC, tác giả UniTrain)
1.3.7. Phỏng vấn
Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 500 (Đoạn A22,
Chương III, VSA 500): “ Phỏng vấn là việc tìm kiếm thơng tin tài chính và phi tài chính từ
những người có hiểu biết bên trong hoặc bên ngoài đơn vị. Phỏng vấn được sử dụng rộng rãi
trong suốt q trình kiểm tốn bên cạnh các thủ tục kiểm toán khác. Phỏng vấn có thể có
nhiều hình thức, từ phỏng vấn bằng văn bản chính thức đến phỏng vấn bằng lời khơng chính
thức. Việc đánh giá các câu trả lời phỏng vấn là một phần khơng thể tách rời của q trình
phỏng vấn”.
Qúa trình này được hiểu như là quá trình KTV thu thập thơng tin bằng văn bản hay bằng
lời nói qua việc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề KTV quan tâm. Ví dụ như thẩm
vấn đơn vị được kiểm toán về những qui định kiểm soát nội bộ, hỏi kế toán đơn vị được kiểm
toán về cách thức ghi nhận doanh thu hoạt động, hoặc hỏi thủ kho về cách thức sắp xếp, luân
chuyển hàng hóa trong đơn vị,…


×