Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

ĐƯỜNG lối KHÁNG CHIẾN CHỐNG mỹ, THỐNG NHẤT đất nước (1954 – 1975) và ý NGHĨA của vấn đề NGHIÊN cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.33 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ
KHOA Y – DƯỢC

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MƠN
Mơn học: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
Tên đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, THỐNG
NHẤT ĐẤT NƯỚC (1954 – 1975) VÀ Ý NGHĨA CỦA
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Giảng viên giảng dạy: TS PHẠM ĐÌNH HỊE
Họ và tên: Y THANH TRÚC
Mã SV: 1702322
Lớp: D116DK9
Ngành: Y – DƯỢC
Khóa: 9
Thời gian thực hiện: Tháng 8 năm 2021
Nơi và năm tiến hành: HÀ NỘI 2021



TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ
KHOA: Y – DƯỢC

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MƠN
Mơn học: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
Tên đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, THỐNG
NHẤT ĐẤT NƯỚC (1954 – 1975) VÀ Ý NGHĨA CỦA
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Giảng viên giảng dạy: TS PHẠM ĐÌNH HỊE
Họ và tên: Y THANH TRÚC


Mã SV: 1702322
Lớp: D116DK9
Ngành: Y – DƯỢC
Khóa: 9
Thời gian thực hiện: Tháng 8 năm 2021
Nơi và năm tiến hành: HÀ NỘI 2021


MỤC LỤC
1. Đường lối trong giai đoạn1954-1964……………………………………….5
a) Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954…………….5
b) Quá trình hình thành, nội dung, ý nghĩa của đường lối…………………..6
Nội dung của đường lối…………………………………………………………7
2. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975………………………………………10
a) Bối cảnh lịch sử……………………………………………………………...10
b) Quá trình hình thành, nội dung, ý nghĩa của đường lối………………….10
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh
nghiệm………………………………………………………………………….13
4. Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………15

4


NỘI DUNG
1. Lý do chọn đề tài
Thắng lợi của 21 năm kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975), có nhiều
nguyên nhân như: do sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và tranh thủ thời cơ, tạo
bước nhảy vọt đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi và kết thúc trong điều kiện
nhanh nhất có thể, là một trong những vấn đề như vậy.
Trong suốt quá trình lãnh đạo nhân dân tiến hành kháng chiến chống lại sự

xâm lược của đế quốc Mỹ (1954 – 1975 ), xuất phát từ tư duy nhạy bén trong việc
nhận thức thời cơ, tạo thời cơ và tầm nhìn của đường lối về sự so sánh lực lượng
cách mạng giữa ta và địch, nắm vững quy luật vận động của chiến tranh, từ đó
Đảng đã chỉ đạo tranh thủ thời cơ kịp thời, tạo ra những bước ngoặt có ý nghĩa
quyết định. Đảng đã chứng tỏ tầm tư duy chiến lược, sớm nhận thức quy luật vận
động của chiến tranh, dự báo thời cơ cách mạng, chuẩn bị và tranh thủ thời cơ để
thúc đẩy tiến trình cách mạng phát triển.
Việc chỉ đạo đường lối trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)
là quá trình nhận thức, dự báo và thúc đẩy con đường cách mạng ở tầm chiến lược
để từng bước đánh bại quân Mỹ, đẩy quân Mỹ ra, tạo điều kiện đánh đổ toàn bộ
qn đội và chính quyền Sài Gịn ở miền Nam. Đó là cơ sở để Đảng tiến hành
chuẩn bị lực lượng, chuẩn bị chiến trường, tạo thế, tạo lực và nắm thời cơ mở
cuộc tổng tiến công và nổi dậy với tinh thần quyết chiến, táo bạo, bất ngờ, chắc
thắng. Đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước. Đồng thời đây cịn là vấn đề có ý nghĩa về lý luận và hội nhập
quốc tế ngày nay, khi Đảng nhận thức được thời cơ và thách thức đặt ra trong bối
cảnh mới để đề ra chủ trương, đường lối phù hợp, hiệu quả nhằm tận dụng và phát
huy sức mạnh, sáng tạo và hạn chế thách thức để xây dựng đất nước ngày càng to
đẹp hơn, giàu mạnh hơn.
Qua những sự sáng tạo, đường lối đúng đắn và mang ý nghĩa to lớn như
vậy nên em lựa chọn đề tài “ Đường lối kháng chiến chống Mỹ (1954-1975) làm
đề tài nghiên cứu”.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ q trình đường lối kháng chiến chống Mỹ, thống nhất đất nước
(1954-1975), góp phần làm sáng tỏ những thành tựu, hạn chế và đúc rút những
kinh nghiệm về vai trị lãnh đạo có ý nghĩa quyết định của Đảng đối với thắng lợi
của kháng chiến chống Mỹ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ chủ
yếu:

5


- Trình bày khái quát tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Trình bày khái quát hoàn cảnh lịch sử và chủ trương, đường lối tác động
đến cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
- Trình bày đường lối kháng chiến trong từng giai đoạn, thời điểm cụ thể
của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
- Nhận xét những thành công, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm quý về
việc đường lối chỉ đạo trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) của
Đảng, có thể tham khảo cho công cuộc đổi mới đất nước do Đảng khởi xướng và
lãnh đạo, trước những biến đổi lớn lao của tình hình thế giới và trong nước.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận là đường lối cách mạng Đảng trong
cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước (1954-1975), thống nhất đất nước.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Kết hợp sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ yếu.

NỘI DUNG
1) Đường lối trong giai đoạn 1954-1964
a) Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954:
Sau hiệp định Giơnevơ, cách mạng Việt Nam có nhiều thuận lợi mới nhưng
cũng phải đối phó với nhiều thử thách phức tạp:
Thuận lợi:
Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học -kỹ thuật,
nhất là của Liên Xô;phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á,
chấu Phi và Mỹ La Tinh;phong trào hịa bình dân chủ lên cao ở các nước tư
bản;miền Bắc được hoàn tồn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước;thế
và lực của cách mạng Việt Nam đã lớnmạnh hơn sau 9 năm kháng chiến;ýchí độc
lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.

Khó khăn:
Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh có âm mưa bá chủ thế
giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng;thế giới bước vào thời kỳ chiến
tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe XHCN và TBCN;sự xuất hiện bất đồng
trong hệ thống xã hội chủ nghĩa nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc; đất nước ta
bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn và lạc hậu, miền Nam trở thành
6


thuộc đia kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhândân
ta.Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng khác nhau ở hai miền đất nước có chế
độ chính trị khác nhau là đặc điểm lớn nhất của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/
1954. Đặc điểm trên và những thuận lợi, khó khăn chính là cở sở để Đảng phân
tích hoạch định đường lối chiến lược chung cho cách mạng cả nước trong giai
đoạn mới.
b) Quá trình hình thành, nội dung, ý nghĩa của đường lối:
Quá trình hình thànhcủa đường lối
Yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đảng ta sau tháng 7-1954 là phải vạch ra được
đường lối đúng đắn, vừa phù hợp với tình hình mỗi miền, tình hình cả nước, vừa
phù hợp với xu thế chung của thời đại.
Tháng 9-1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và
chính sách mới của Đảng. Nghị quyết đã chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của tình
hình trong lúc cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn mới là: từ chiến
tranh chuyển sang hồ bình; nước nhà tạm chia làm hai miền; từ nông thôn
chuyển vào thành thị; từ phân tán chuyển sang tập trung.
Tại Hội nghị lần thứ bảy (tháng 3-1955) và lần thứ tám (tháng 8-1955) Trung
ương Đảng nhận định: Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hồ bình,
thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sức
củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân
miềnNam.

Tháng 12-1957, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 13, đường lối tiến hành
đồng thời hai chiến lược cách mạng được xác định: “Mục tiêu và nhiệm vụ cách
mạng của toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay là: Củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc
tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục đấu tranh để thực hiện thống nhất nước nhà
trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hồ bình”.
Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền
Nam. Sau nhiều lần họp và thảo luận, Ban Chấp hành Trung ương đã ra nghị
quyết về cách mạng miền Nam. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử
to lớn, chẳng những đã mở đường cho cáchmạng miền Nam tiến lên, mà còn thể
hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó
khăn của cách mạng.
Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10-91960, đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong
giai đoạn 1954-1964.
Nội dung của đường lối
Nhiệm vụ chung: “tăng cường đoàn kết dân tộc, kiên quyết đấu tranh giữ
vững hịa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy
7


mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất
nước nhà trên cơ sở độc lập dân chủ, xây dựng mộtnước Việt Nam hòa bình,
thống nhất, độc lập,dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe
xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hịa bình ở Đơng Nam Á và thế giới”.
Nhiệm vụ chiến lược: Một là, tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc.
Trong niềm vui miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, Chủ tịch Hồ Chí Minh
cùng Trung ương Đảng chuẩn bị trở về Thủ đô. Ngày 19-9-1954, Người về thăm
Đền Hùng, gặp gỡ và nói chuyện với cán bộ, chiến sĩ Đại đoàn quân Tiên phong
chuẩn bị về tiếp quản Thủ đơ. Người căn dặn:“Các Vua Hùng đã có công dựng
nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
Người nêu những nhiệm vụ trước mắt của nhân dân ta là kiên quyết thi

hành hiệp định đình chiến, khơi phục kinh tế, củng cố quốc phòng, tiếp tục cải
cách ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng...“nhằm củng cố hồ bình, thực
hiện thốngnhất, hồn thành độc lập và dân chủ trong cả nước”. Về đối ngoại,
Người nêu lên chính sách của Đảng và Nhà nước ta là tán thành 5 ngun tắc
chung sống hồ bình, lấy đó làm cơ sở để xây dựng và phát triển mối quan hệ với
các nước láng giềng Lào, Miên và các nước Đông Nam Á khác. Với nước Pháp,
cố gắng lập lại mối quan hệ kinh tế và văn hoá trên nguyên tắc bình đẳng, hai bên
đều có lợi, đồn kết với nhân dân Pháp và nhân dân u chuộng hồ bình trên thế
giới.
Bên cạnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng tập trung lãnh
đạo củng cố miền Bắc về mọi mặt, vì “Miền Bắc là nền tảng, là gốc rễ lực lượng
đấu tranh của toàn dân ta”. Trong việc khơi phục kinh tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh
nhấn mạnh trước hết phải khôi phục và nâng cao sản xuất nông nghiệp. Người đã
phát động phong trào thi đua sản xuất và tiết kiệm mùa xuân kêu gọi cấy lúa xuân,
trồng các loại hoa màu ngắn ngày để cứu đói. Để đẩy mạnh phát triển nơng
nghiệp, thì phải tiếp tục thực hiện “người cày có ruộng”, vì vậy Đảng và Chính
phủ đã quyết định tiến hành cải cách ruộng đất đợt 5, đợt cuối cùng của cuộc đấu
tranh xoá bỏ giai cấp phong kiến ở miền Bắc. Sau gần nửa năm tiến hành khẩn
trương và gian khổ, cải cách ruộng đất đợt 5 đã căn bản hoàn thành ở đồng bằng,
trung du và 280 xã miền núi. Thắng lợiđó đã “mở đường cho đồng bào nông thôn
ta xây dựng cuộc đời ấm no, góp phần xứng đáng vào cơng cuộc khôi phục và
phát triển kinh tế, củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh để đấu tranh thực
hiện thống nhất nước nhà”. Tuy nhiên trong quá trình này đã xảy ra những
sai lầm cơ bản về nhận thức, đường lối, nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin. Những sai lầm này đã ảnh hưởng lớn đến công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc nói riêng và cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất
đất nước nói chung
8



Song song với việc phát triển nông nghiệp là đẩy mạnh pháttriển công
nghiệp. Theo Người: Đời sống của nhân dân chỉ có thể được cải thiện khi chúng
ta dùng máy móc trong sản xuất cơng nghiệp và nơng nghiệp, để đưa năng
suất lao động lên cao. Người đã đi thăm và tìm hiểu tình hình sản xuất cũng như
đời sống của cán bộ, công nhân các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp, khu mỏ
của các tỉnh Hải Phịng, Hồng Quảng, Nam Định, Lào Cai, Phú Thọ, Nghệ An,
Hà Nội...
Đi đôi với việc lãnh đạo khôi phục kinh tế, Chủ tịchHồ Chí Minh rất chú
trọng tới việc chỉ đạo phát triển nền văn hố nước nhà. Người nói: Giáo dục phải
cung cấp cán bộ cho kinh tế. Kinh tế tiến bộ thì giáo dục mới tiến bộ được... Giáo
dục khơng phát triển thì khơng đủ cán bộ giúp cho kinh tế phát triển. Người cịn
nhắc nhở việc chăm sóc sức khỏe cho tồn dân. Bên cạnh đó, Chủ tịch Hồ Chí
Minh ln ln quan tâm tới việc củng cố, xây dựng và phát triển quân đội và
công an nhân dân, những lực lượng có vai trị quan trọng trong cơng tác bảo
vệ nền độc lập của dântộc, giữ gìn hồ bình, chống thù trong giặc ngồi, chống
bọn phá hoại và làm hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân ta tiến
hành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Chủ tịchHồ Chí Minh cùng
Trung ương Đảng đã làm rõ hơn những nội dung cụ thể về đường lối, nhiệm vụ
chiến lược và mối quan hệ chặt chẽ giữa hai nhiệm vụ chiến lược đồng thời tiến
hành ở hai miền trong cuộc đấu tranh đòi thực hiện đúng những điều khoản của
Hiệp định Giơnevơ. Người nhấn mạnh: “Xây dựng chủ nghĩa xã hội thành cơng
thì đấu tranh thống nhất nước nhà nhất định thắng lợi”.
Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay
sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
Nhân dân ta ở miền Nam, dưới ánh sáng Nghị quyết Trung ương 15 (1-1959),
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ III (9-1960) của Đảng, đã đẩy mạnh cuộc
đấu tranh chính trị đồng thời với đẩy mạnh cuộc đấu tranh vũ trang, tiến công
địch trên cả hai mặt trận chính trị và quân sự và đã giành được thắng lợi ngày
càng to lớn. Tháng 3-1961, các lực lượng vũ trang cách mạng ở miền Nam đã

được hợp nhất lại, thành lập Quân giải phóng miền Nam Việt Nam.
Mục tiêu chiến lược: “nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệmvụ cách
mạng ở miền Nam thuộc haichiến lược khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết
yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà bị chia cắt. Hainhiệm vụ
đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chungcủa cả nước giữa nhân dân ta vớiđếquốc
Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hịa bình
thống nhất tổ quốc”.
9


Mối quan hệ của cách mạng hai miền: “Hainhiệm vụ chiến lược ấy có quan
hệ mật thiết vớinhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”.
Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối vớicách mạng cả nước:
Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềmlực và bảo vệ căn
cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi
lên CNXH về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn
bộ cách mạng Việt Nam và đối vớisự nghiệp thống nhất nước nhà. Cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối vớisự
nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai,
thựchiện hịa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước.
Con đường thống nhất đất nước:trong khi tiến hành đồng thời haichiến lược
cách mạng, Đảng kiên trì con đường hịa bình thống nhất theo tinh thần hiệp
nghị Giơnevơ, sẵn sàngthực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất
Việt Nam, vì đó làcon đường tránh được sự hao tổnxương máu cho dân tộc ta và
phù hợp vớixu hướng chung của thế giới: “Nhưng chúng ta phải ln ln nâng
cao cảnh giác, sẵn sang đối phó vớimọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai
của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc, thì nhân dân
cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống
nhất tổ quốc”.

Triển vọng của Cách mạng Việt Nam:Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống
nhất nước nhà là một quá trình đấu tranhcách mạng gay go, gian khổ, phức tạp
và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi
cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà,
cả nước sẽ đi lên XHCN.
Ý nghĩa của đường lối
Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng
do Đại hội lần thứ III của Đảng đề ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to
lớn.
- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiếnlược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền
Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế, nên đã
huy động và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh cả
nước và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng trên thế giới, tranh thủ được sự
đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xơ và Trung Quốc. Do đó đã tạo ra được sức mạnh
tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước.
10


- Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế lúc bấy giờ, đường lối chung của
cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng
ta trong việc giải quyết những vấn đề khơng có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực
tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại.
- Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền
là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các
chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.
2. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975
a) Bối cảnh lịch sử:

Từ đầu năm 1965, Mỹ ồ ạt đưa quân Mỹ và các nước chư hầu vào miền
Nam nhằm cứu vãn sự sụpđổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược
“chiến tranh đặc biệt”. Mỹ bắt đầu tiến hành cuộc “chiến tranh cục bộ” với quy
mô lớn, đồng thời dùng không quân, hải quân phá hoại miền bắc. Trước tình
hình đó, Đảng tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm vi cả
nước.
Thuận lợi:
Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cách mạng thế giới đang ở thế
tấn công. Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ở miền Bắc đã đạt và vượt các mục tiêu về
kinh tế, văn hóa. Ở miền Nam, từ năm 1963 cuộc đấu tranh của quândân ta đã có
bước phát triển mới. Ba công cụ của “Chiến tranh đặc biệt”(ngụy quân, ngụy
quyền và ấp chiến lược và đô thị) đềubị quân ta tấn công liên tục. Đến năm 1965,
chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”của Mỹ đã bị phá sản.
Khó khăn:
Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng ngày càng gay gắt, khơng có
lợi cho cách mạng Việt Nam. Mỹ mở cuộc “chiến tranh cục bộ” ồ ạt đưa quân
viễn chinh Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam làm cho
tương quan lực lượng bất lợi cho ta.
Tình hình đó đặt ra u cầu cho Đảng ta trong việc xác định quyết tâm và đề
ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
b) Quả trình hình thành và nội dung đường lối
Khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam,
các hội nghị của Bộ Chính trị đầu năm 1961 và đầu năm 1962 đã nêu chủ trương
giữ vững và phát triển thế tiến công mà ta đã giành được sau cuộc “đồng khởi”
năm 1960, đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành
chiến tranh cách mạng trên quy mơ tồn miền.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ chín (tháng 11-1963), ngồi việc xác định
đúng đắn quan điểm quốc tế, hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức
11



mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ, còn quyết định
nhiều vấn đề quan trọng về cách mạng miền Nam. Hội nghị tiếp tục khẳng định
đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang đi đơi, cả hai đều có vai trị quyết định cơ
bản, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu mới của đấu tranh vũ trang. Đối với miền Bắc,
Hội nghị tiếp tục xác định trách nhiệm là căn cứ địa, hậu phương đối với cách
mạng miền Nam, đồng thời nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt, sẵn sàng đối
phó với âm mưu đánh phá của địch.
Trước hành động gây “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, tiến hành chiến
tranh phá hoại ra miền Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11
(tháng 3-1965) và lần thứ 12 (tháng 12-1965) đã tập trung đánh giá tình hình và
đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước.
Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng,
cuộc “Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc
chiến tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại
và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. Từ sự phân tích
và nhận định đó, Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng
của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược”, “kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hồn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hịa
bình thống nhất nước nhà”.
Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh
nhân dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, đồng thời phát động
chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc; thực hiện
kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng
đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công
lớn. tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn

trên chiến trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát
triển thế tiến công, kiên quyết tiến ông và liên tục tiến công: “Tiếp tục kiên trì
phương châm đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng
ba mũi giáp cơng”, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn hiện
nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị tri ngày
càng quan trọng.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm
tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện
12


có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại
của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức
người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền
Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phịng để đánh bại địch trong trường hợp
chúng liều mình mở rộng “Chiến tranh cục bộ” ra cả nước
Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Trong cuộc chiến
tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là
hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc “Xã hội
chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mỹ. Phải đánh
bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường
lực lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm bảo đảm chi viện đắc lực cho miền Nam
càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết
gắn bó nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là “Tất cả để đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Ý nghĩa của đường lối
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng được đề ra tại các Hội
nghị Trung ương lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng:
Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến cơng, tinh

thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ
quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của tồn Đảng, toàn quân,
toàn dân ta.
Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng
trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế
đất nước và bối cảnh quốc tế.
Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, tồn dân, tồn diện, lâu dài, dựa vào
sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để
dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
Đường lối chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi cả nước của Hội nghị Trung
ương lần thứ 11 và 12 đã được Đảng bổ sung, phát triển qua thực tiễn lãnh đạo,
chỉ đạo cuộc kháng chiến. Hội nghị Trung ương lần thứ 13 (1967) đã chủ trương
mở mặt trận ngoại giao, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị với ngoại giao, đưa
tới cuộc đàm phán Hội nghị Pari sau này. Hội nghị Trung ương lần thứ 14 (1968)
đã quyết định, mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1968 để kéo để
quốc Mỹ xuống thang chiến tranh. Hội nghị Trung ương lần thứ 21 (1973) xác
định con đường phát triển của cách mạng miền Nam sau khi có Hiệp định Pari cơ
bản vẫn là con đường cách mạng tiến công. Đặc biệt, tại các Hội nghị Bộ Chính
trị cuối năm 1974 (đợt 1) và đầu năm 1975 (đợt 2) Đảng đã hạ quyết tâm giải
13


phóng hồn tồn miền Nam theo một kế hoạch chiến lược kéo dài hai năm 19751976, đồng thời nêu dự kiến nếu thời cơ thuận lợi sẽ giải phóng miền Nam trong
năm 1975 và trên thực tế đã mở cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy giải phóng hồn
tồn miền Nam trước mùa mưa năm 1975.
3) Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi bài học kinh nghiệm.
3.1 Kết quả và ý nghĩa lịch sử
*Kết quả:
Ở miền Bắc: công cuộc xây dựng CNXH đạt được những thành tựu đáng tự

hào. Một chế độ xã hội mới, chế độ XHCN bắt đầu được hình thành. Văn hóa
giáo dục, xã hội, y tế khơng chỉ được duy trì mà cịn phát triển mạnh Công nghiệp
địa phương được tăng cường, sản xuất nông nghiệp phát triển.
Quân dân miền Bắc đánh thắng nhiều cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ, tiêu
biểu là “Điện Biên Phủ trên khơng” làm trịn vai trị căn cứ địa của cả nước và
làm nhiệm vụ hậu phương lớn đối với chiến trường miền Nam.
Miền Nam: lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế
quóc Mỹ: chiến tranh đơn phương (1954-1960), chiến tranh đặc biệt (1961-1965),
chiến tranh cục bộ (1965-1968), Việt Nam hóa chiến tranh (1969-1975). Tiêu biểu
là đại thắng mùa xuân năm 1975 với chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan tồn
bộ chính quyền địch, buộc chúng phải tun bố đầu hàng vơ điều kiện giải phóng
hồn tồn miền Nam.
3.2 Ý nghĩa lịch sử:
*Đối với nước ta:
Kết thúc thắng lợi 21 năm chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh
cách mạng, quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi
Đưa lại độc lập thống nhất toàn vẹn lãnh thổ cho đát nước
Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ ngun hịa bình thống nhất đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường Quốc tế.
*Đối với thế giới:
Đập tan cuộc phản kích lớn nhất cảu CNĐQ vào CNXH, làm phá sản các
chiến lược chiến tranh của đé quốc Mỹ, phá vỡ phịng tuyến quan trọng của chúng
ở Đơng Nam Á
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc dân chủ tự
do và hịa bình phát triển của nhân dân thế giới.
3.3 Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:
*Nguyên nhân thắng lợi:
Nhờ có đường lối quân sự, chính trị, ngoại giao độc lập, tự chủ đúng đắn và
sáng tạo của Đảng ta.

14


Nhân dân ta biết kế thừa truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh chống
ngoại xâm kiên cường, bất khuất của dân tộc ta.
Công cuộc xây dựn và bảo vệ hậu phương miền Bắc của các chiến sĩ và đồng
bào miền Bắc.
Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Việt Nam, Lào,
Campuchia và sự ủng hộ của các nước XHCN anh em.
3.4Bài học kinh nghiệm
Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Tin tưởng vào sức mạnh dân tộc, kiên định tư tưởng tiến công, quyết định
quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược
Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.
Có công tác thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của cấp bộ Đảng trong quân
đội của các ngành… thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước đến toàn
phần.
Phải hết sức coi trọng công tác xây dựng lực lượng cách mạng ở cả hậu
phương và tiền tuyến, thực hiện liên kết 3 nước Đông Dương và tranh thủ sự ủng
hộ của các nước XHCN.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đảng Cộng Sản Viêt Nam: Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2002, t18, tr.772.
Đảng Cộng Sản Việt Nam: Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2002, t21, tr.916.

Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam

16


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐƠ
KHOA ..................

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM BÀI TẬP LỚN/BÁO CÁO/TIỂU LUẬN
1. Họ và tên sinh viên................................ ....................Mã số SV:.............................
2. Lớp:............................................................................Khóa:....................................
TT

Nội dung

Điểm

1

Câu 1

.......

2

Câu 2


..........

n

Câu n

...........

Tổng điểm toàn bài

Điểm chấm
của CB chấm
thi số 1

Điểm chấm
của CB chấm
thi số 2

10

Tổng điểm chấm:
Bằng số:........................................
Bằng chữ:......................................
Hà Nội, ngày

tháng

năm

Cán bộ chấm thi số 2


Cán bộ chấm thi số 1

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

17



×