Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

TIỂU LUẬN NGHIÊN cứu đề XUẤT GIẢI PHÁP sản XUẤT SẠCH hơn CHO QUY TRÌNH sản XUẤT nước UỐNG ĐÓNG CHAI THUỘC CÔNG TY TNHH LINH HẰNG (WALIHA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP.HỒ CHÍ
MINH KHOA MƠI TRƯỜNG VÀ TÀI
NGUYÊN

TIỂU LUẬN
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN CHO QUY

TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG ĐĨNG
CHAI THUỘC CƠNG TY TNHH LINH
HẰNG (WALIHA)
GVHD: TS. NGUYỄN VINH QUY
SVTH: NHÓM 3 DH11MT (Thứ 4_ tiết 123_ phòng CT202)
1. Huỳnh Bảo Tr01668772945
111271245
2. Nguyển Nam01633342008
Hòa L


3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10. Phạm Ngọc Tuấn
11. Nguyễn Thị Thủy
12.
13.
14.



Nguyễn Thị Xuân
Trần Thị Mỹ Nương
Võ Thị Ngọc Trân
Lê Thị Thùy Dương
Phạm Hồng Vân
Nguyễn Thiện Nhật
Trần Cơng Sơn
Nguyễn Tiến Thanh
Đặng Thị Thanh Thương
Đặng Hồi Ân



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH KHOA
MƠI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

TIỂU LUẬN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SẢN
XUẤT SẠCH HƠN CHO QUY TRÌNH SẢN
XUẤT NƯỚC UỐNG ĐĨNG CHAI THUỘC
CÔNG TY TNHH LINH HẰNG (WALIHA)
GVHD: TS. NGUYỄN VINH QUY
SVTH: NHĨM 3 DH11MT (Thứ 4, tiết 123, phịng CT202)
1. Huỳnh Bảo Trưởng (NT)
111271245
2. Nguyển
Nam
Hòa Lợi

(NP)
3. Nguyễn
Thị
Xuân
4. Trần Thị
Mỹ
Nương
5. Võ Thị
Ngọc
Trân
6. Lê Thị
Thùy
Dương
7. Phạm
Hồng
Vân
8. Nguyễn
Thiện
Nhật
9. Trần
Công
Sơn
10. Phạm
Ngọc


Tuấn
11. Nguyễn
Thị
Thủy

12. Nguyễn
Tiến
Thanh
13. Đặng
Thị
Thanh
Thương
14. Đặng
Hoài Ân


LỜI GIỚI THIỆU
Trái Đất nhìn ngồi vũ trụ là một tinh cầu màu xanh. Sở dĩ có đặc trưng như
vậy là vì 70% bề mặt trái đất là đại dương(nước). Và cũng chính vì nước,đã tạo ra
sự khác biệt giữa Trái Đất với các hành tinh khác.
Nếu thế kỷ XX là thế kỷ của chiến tranh giành giật “vàng đen” thì thế kỷ XXI
nước sẽ thay thế vị trí đó.
Có thể nói rằng “ ở đâu có nước thì ở đó có sự sống”. Cịn là để khẳng định vai
trị của nước trong mỗi chúng ta. Vì nước chiếm tới 70% trọng lượng cơ thể con
người. Hằng ngày chúng ta cần khoảng 1,5 -2 lít nước, để bù lại lượng nước
mất đi do bài tiết và do bốc hơi qua da, phổi… Bạn có thể sống 50-60 ngày thiếu
ăn nhưng không chịu được 5-10 ngày thiếu nước.
Nhưng hàng ngàn năm nay con người uống nước sông suối một cách vô hại. Ở
các thành phố lớn thì điều này càng trở nên nguy hại khi các loại chấ t thải được
đổ ra hay theo đường nước mưa đổ vào cống rãnh và ngấm xuống đất mà con
người lấy nước uống. Do vậy, mà nhiều căn bệnh xuất hiện ở con người chỉ vì
nguồn nước uống thiếu vệ sinh và kém chất lượng.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO): “ khoả ng 80% bệnh tật của người dân trên thế
giới liên quan trực tiếp t ới nước”..Ở Việt Nam thì tỷ lệ người nhiễm giun sán,
giun đũa, giun kim được xem là cao nhất thế giới…

Vì thế mà ngày nay chất lượ ng nước uống trở thành vấn đề lưu tâm c ủa toàn
nhân loại.yêu cầu về vệ sinh và chất lượng nước uống rất được quan tâm và
kiểm soát chặt chẽ.
Trước yêu cầu đó, nhóm chúng em xin “Đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn cho
quy trình sản xu ất nước uống đóng chai thuộc cơng ty TNHH Linh
Hằng(Waliha)”, nhằm mục đích giải quyết những v ấn đề đang tồn tại của cơng
ty: c ải tiến quy trình để tránh lãng phí nhân cơng và ngun-nhiên vật liệu, tăng
chất lượng sản phẩm và đề xuất biện pháp tái sử dụng vật liệu đầu ra.


CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
1. Những cơ sở cho việc đầu tư
o Các số liệu về khảo sát và đo đạc được từ thực tế

Chất gây ơ nhiễm
Cặn
Hóa chất
Nước rị rĩ
Chất thải rắn
o Các số liệu về mặt bằng, vị trí
- Nằm trên đường quốc lộ 56, số 185 đường Hùng Vương,
thị trấn Ngãi Giao, Châu Đức, BRVT.
Vị trí:
Phía Đơng: giáp quốc lộ 56.
Phía Nam: nhà dân.
Phía Tây: nhà dân.
Phía Bắc: nhà dân.
o Các số liệu về tiêu thụ nguyên-nhiên liệu:
Tên nguyên- nhiên liệu
Nước

Điện
Máy móc

Hóa chất
- Hạt nhựa trao đổi ion
-

2. Sự cần thiết phải đầu tư

Sản xuất sạch hơn được biết đến như một tiếp cận giảm thiểu ô nhiễm tạ
i nguồn thông qua việc sử dụng nguyên nhiên liệu có hiệu quả hơn. Việ c
áp dụng sản xuất sạch hơn không chỉ giúp các doanh nghiệp cắ t giảm chi
phí sản xuất mà cịn đóng góp vào việc cải thiện hiện trạng mơi trường,
qua đó giảm bớt chi phí xử lý môi trường.
Như chúng ta đã biết tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử
dụng hoặc có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Nước được dùng
trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và mơi
trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt. Với 3% nước ngọt


trên Trái Đ ất nhưng chỉ có khoảng 1% có thể uống được và lượng
nước này tồn tại ở dạng nước ngầm.
Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái t ạo, tuy vậy mà việc cung cấp nướ c
ngọt trên thế giới đang t ừng bước giảm đi. Dân số thế giới đang tăng, bên
cạnh đó là nhu cầu dùng nước tăng cũng tăng lên.
Nhu cầu nướ c đã vượt cung ở một vài nơi trên Thế Giới nói chung và ở
Việt Nam nói riêng, và cũng vì lẽ đó, ở nước ta, hàng loạt cơng ty sản
xuất nước uống đóng chai ra đời, cung cấ p lượng nước uống cần thiết
cho người dân, góp phần tiết kiệm được quỹ thời gian đun nước cũng
như nguồn nhiên liệu.

Với nhiều thương hiệu cạnh tranh đang diễn ra trên thị tr ường nước ta,
thì vấn đề giá thành được xem là tiêu chí lựa chọ n hàng đầu của người
tiêu dùng, vì thế mà ở một s ố công ty, chất lượ ng nước đóng chai này đã
khơng được xem trọng, khơng đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu ch ất
lượng theo TVCN, chính những điều đó n ếu người tiêu dùng không quan
tâm sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
Vì vậy, một cơng nghệ xử lý nước đóng chai đạt tiêu chuẩn, đảm bảo sức
khỏe cho người tiêu dùng, tiết kiệm nguồn nguyên, nhiên liệu và hạn chế
được các nguồn chất thải phát sinh là m ột vấn đề cấp thiết hiện nay, đó
cũng là mục tiêu của nhóm khi tìm hiểu và th ực hiện đề tài: " ĐỀ XUẤ T
GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN CHO QUY TRÌNH SẢN XUẤT
NƯỚC UỐNG ĐĨNG CHAI THUỘC CƠNG TY TNHH
WALIHA( LINH HẰNG)
3. Khái quát về công ty và đội sản xuất sạch hơn của công ty
3. 1. Mô tả công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH WALIHA( Linh Hằng)
- Tên giám đốc: Đỗ Đức Duẫn
- Lịch sử:

Nước đóng chai nhãn hiệu WALIHA ra đời từ tháng 11-2005. Ông Đỗ
Đức Duẫn- Giám đốc Công ty TNHH Linh Hằng cho biết, để đáp ứng
tiêu chuẩn đo lường chấ t lượng và vệ sinh an tồn thực phẩm, Cơng ty
đã đ ầu tư hơn 1 tỷ đồng để xây dựng dây chuyền cơng nghệ sản xuất
đồng bộ và khép kín.
Với phương châm "chất lượng là hàng đầu”, Công ty Linh Hằng ln
thực hiện đúng quy trình sản xu ất theo tiêu chuẩn đã đăng ký. Nguyên
liệu được lấy từ nguồn nước ngầm sâu hơn 100m, qua hệ thống lắng,
lọc, xử lý bằng than hóa chất, thanh trùng bằ ng tia cực tím. Nhờ vậy,
nước đóng chai WALIHA sử dụng lâu mà khơng bị kết tủa. Dây chuyền
sản xuất nước đóng chai WALIHA tuy chưa tự động hóa 100%, nhưng

bảo đảm khép kín ở những cơng đoạn quan trọng.


-

3.2.

Các sản phẩm:
Nước uống đóng chai 500ml.
Nước uống đóng chai 330ml.
Nước uống đóng chai 1 lít

Đội sản xuất sạch hơn và thơng tin sản phẩm.

Tên và

CƠNG T

Đỗ

Đặng Th

Nguy

Đặ

Nguyễ


Trần T

Thơng tin sản xuất cơ bản của doanh ngiệp

Sản

N

đón
N

đóng
Nước uố

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT
1. Mô tả các cơng đoạn sản xuất:

Nước ngầm
Hóa chất :CaO, KMnO4, Cl2

chất
Hạt nhựa trao đổi ion

Cát tự nhiên, cát thạch anh,
đá hoa nghiền, bột sứ nghiền
Hệ thống lọc
lọc
Bể lắng, hóa chất



Ozon, UV


nước khử trùng, dư
lượng ozon

Rửa chai

nước thải do
rửa Nước do rị
rĩ Tiếng ồn

Nắp

Nước đã đóng nắp
Nước đã tiệt trùng

Tia tử ngoại
Dán nhãn, thành phẩm

Mơ tả chung về quy
trình sản xuất:
1.1. Khử sắt,
mangan
1.1.1. Mục
đích
Nếu hàm lượng Fe và
Mn vượt quá tiêu
chuẩn thì sẽ gây ảnh
hưởng tới s ức khỏe
con người. V ậy mục
đích khử Fe, Mn là lo

ại b ỏ những mùi tanh
khó ch ịu, tránh làm
biến đổi màu khi
chúng ta pha trà và
không làm ảnh hưởng
tới dụng cụ chứa đựng
(ấm, cốc kim loại,…).
1.1.2. Thiết
bị
- Cấu tạo: bơm,
bộ hịa khí.
- Ngun lý hoạt
động
Nước ngầm được bơm
qua bộ hịa trộn khí để
được cấp thêm oxy để
giúp cho


q trình oxy hóa Fe2+ diễn ra nhanh hơn, giảm chi
phí vận hành và tiết kiệm vật
liệu Filox (dùng trong cơng đoạn tiếp theo). Một số
lợi ích khác của bộ trộn khí là
loại bỏ các loại khí hịa tan trong nguồn nước. Sau
khi qua bộ trộn khí, nước được
đưa vào bồn chứa vật liệu oxy hóa Filox. So với các
vật liệu truyền thống như:
birm, greensand thì hiệu quả oxy hóa của Filox cao
hơn gấp nhiều lần. Tuổi thọ
của Filox bằng 7500 lần birm, bằng 1500 lần

greensand. Đặc biệt thiết bị này
được gắn bản điều khiển Watts nên vận hành rất
thuận tiện với 10 chế độ cài đặt
sẵn. Thời gian tái tạo của vật liệu từ 1-99 ngày, có
thể chọn mức 7 ngày.


Hai chế độ xả ngược tự động giúp hệ thống ln sạch, khơng bị đóng cặn
nên đạ t được lưu lượng tối đa. Thiết bị sử dụng nguồn điện 12V, an tồn cho
người vận hành.
Hình 1. Thiết bị Filox
1.1.3. Biến đổi của nước
- Nước sau khi xử lý đảm bảo các chỉ tiêu về sắt, mangan và khí
H2S chứa trong bồn inox.
- Nước khơng cịn mùi tanh của sắt, mùi vị tốt hơn.
1.1.4. Ưu điểm của thiết bị
Bộ xử lý Filox loại bỏ hoàn toàn sắt và mangan. So với các vật liệu
truyền thống (birm, greensand) thì hiệu quả và tốc độ xử lý của Filox
lớn hơn hàng chục lần.
1.2. Làm mềm nước, khử khống.
1.2.1. Mục đích
2
- Làm giảm hoặc triệt tiêu các ion có trong nước như: Ca ,
Mg+2, Pb2+, HCO3-,PO43-,…
- Làm cho nước có độ trong hơn.
- An toàn cho người sử dụng.
-

Cấu tạo:
Vỏ thiết bị: được làm từ hỗn hợp sợi thủy tinh tổng hợp, chịu áp suất

và chống ăn mòn, đạt tiêu chuẩn thực phẩm,dược phẩm FDA.
Hạt nhựa trao đổi ion
Tùy theo ứng dụng hoặc yêu cầu xử lý cụ thể, có thể sử dụng loại vật liệu
trao đổi ion khác nhau, tuy nhiên có thể sử dụng các loại vật liệu điển hình
như:
Làm mềm nướcc: sử dụng hạt nhựa chuyên làm mềm nước
hoặc hạt nhựa trao đổi cation mạnh.
Làm khoáng: sử dụng hạt nhựa trao đổi cation và anion
trong nhiều thiết bị khác nhau.
Khử ion hỗn hợp: sử dụng hạt nhựa hỗn hợp trong cùng một thiết bị.
Khử ion toàn bộ: sử dụng hạt nhựa trao đổi cation mạnh, yếu
và anion mạnh, yếu trong các thiết bị khác nhau.


Đặc điểm hạt nhựa:
- Nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Kích thước đồng đều cho phép hệ thống vận hành với năng suất cao và
chi phí vận hành thấp hơn các loại hạt thường, đồng thời tuổi thọ vận
hành cho phép cũng cao hơn.
- Van điều khiên Fleck dùng tay hoặc tự động.
- Van điều khiển chu trình lọc, xúc xả rửa ngược và tái sinh có thể chọn
loại thao tác bằng tay hoặc tự động.
- Van điều khiển tự động có 2 loại:
Loại dùng bộ đếm điện tử, vận hành chu trình rửa ngược và
tái sinh một cách tự động theo thời gian cài đặt trước.
Loại định lượng theo khối lượng các khống chất có
trong nguồn nước.
Ngun lý trao đổi ion: sử dụng vật liệu trao đổ i ion để loại bỏ các ion tự do
trong nước sau khi đã qua lọc than hoạt tính. Vậ t liệu trao đổi ion là các hạt
nhựa khơng hịa tan, trong cấu trúc phân tử có các gốc axit hoặc bazơ có thể

thay thế được mà khơng làm thay đổi tính chất vật lý của chúng. Các ion dương
hoặc âm cố định trên các gốc này đẩy ion tự do cùng dấu có trong nước.

khống Fleck
1.2.3. Ưu điểm của thiết bị
- Bộ van điều khiển điện tử Fleck 7000 có thể cài đặt chương trình dễ

dàng, độ tin cậy cao, cho phép vận hành thủ công khi nguồn điện bị
gián đoạn.
- Lưu lượng nước cấp và xú xả lớn.
- Cài đặt và vận hành van dễ dàng.
- Kết nối với nguồn bằng khớp nối nhanh.
- Công suất lên tới 210 grains (15kg khoáng chất).
- Sử dụng nguyên vật liệu và phụ kiện cao cấp.
- Thiết kế đặc biệt của bồn tái sinh giúp nâng cao hiệu quả xử lý
- Có van chống nghẹt bằng inox.
- Van an toàn cho bồn tái sinh
1.2.4. Biến đổi của nước
Nước sau khi qua thiết bị khử Cation Ca2+ , Mg2+ , Cu2+ , Pb2+, Na2+ , Fe2+
và các ion kim loại khác.
Nước sau khi qua thiết bị này khơng cịn các anion Cl- , HCO3- , NO3- ....
1.3. Lọc thơ
1.3.1. Mục đích


Nhằm loại bỏ những hàm lượng cặn lơ lửng còn trong nước như : Ri,
cát, muối, đất…và nhằm bảo vệ cho các công đoạn tiếp theo.
1.3.2. Thiết bị lọc thô đa lớp
Cấu tạo: thiết bị lọc thô đa lớp gồm nhiều loại vật liệu khác nhau
được xếp thành nhiều lớp bên trong một bồn lọc.

Vỏ thiết bị: được làm t ừ sợi thủy tinh hỗn hợp, chịu áp suất và chống
ăn mòn, đạt tiêu chuẩn sử dụng trong y tế FDA.
Vật liệu lọc: + Sỏi với nhiều kích thước khác nhau
+ Antraxit
+ Cát thạch anh.
Tùy theo loại nguồn nước đầ u vào và mục đích sử dụng, có thể chọn
vật liệu lọc thích hợp và thay đổi vị trí sắp xếp các vật liệu.
Van điều khiển Watts hoặc Fleck: Van điều khiển chu trình lọc, xú xả
rửa ngược và tái sinh có thể chọn loại thao tác bằng tay hoặc tự động.
Van điều khiểu tự động có 2 loại:
+ Loại dùng bộ đếm thời gian điện tử, vận hành chu trình rửa: ngược và
tái sinh một cách tự động theo thời gian cài đặt trước.
+ Loại định lượng theo khối lượng nước chảy qua bộ lọc.

Hình 3: Bể lọc thơ
1.3.3. Yêu cầu kỹ thuật
+ Khoản pH hoạt động hiệu quả : 6,5 – 8,3.
o
o
+ Nhiệt độ vận hành tối đa: 38 C (100 F)
+ Chênh áp tối đa: 0.69 bả - 0.83 bả ( 10psi – 12psi)
+ Chiều cao lớp lọc tối thiều: 76,2 cm ( 30 inch)
1.3.4. Lọc khung bản
- Cấu tạo gồm:
+ Ống dẫn dung dịch cần lọc vào thiết bị
+ Vấu lồi
+ Cửa dẫn dung dịch vào khung
+ Khung
+ Vải lọc
+ Bơm.



+
+
+
+
+

Tay quay.
Thanh đỡ khung bản.
Tay đỡ.
Van dẫn dung dịch trong.
Máng hứng dung dịch trong.
+ Van thu hồi sản phẩm.

Hình 4.4 Thiết
bị lọc khung
bản
Thiết bị lọc khung bản gồm
hai bộ phận chính là khung và bản được làm bằng thép khơng gỉ, có hình vng
hoặc hình chữ nhật.tiết diện lọc có thể là hình vng hoặc là hình trịn. Thường
một máy có từ 5 – 25 khung, chiều dày khoảng từ 2 – 100cm, ciều rộng khoảng
20
– 50 cm. trên khung có rãnh thơng với ống (1) để dẫn dung dịch cần lọc vào khung.
Bản là một tấm phẳng trên bề mặt có những đường gợn sóng để nước chảy
xuống phía dưới và ra ngoài qua van thu nước lọc bên dưới bản.
- Nguyên tắc hoạt động: Dung dịch cần được lọc, được bơm vào thiết bị
vớ i áp suất 3 – 4at đi qua các khe và ch ứa đầy khoảng trống bên trong củ
a tất c ả các khung. Nhờ áp lực bơm vào mạnh nên nước lọc thấm qua các
lỗ nhỏ củ a vải lọc, chảy theo các rãnh trên bề mặt bơm xuố ng dưới và

được thải ra ngoài qua van. Nước lọc được tập trung tại máng hứng và
chuyển sang cơng đoạn khác, cịn bã được giữ lại trên bề mặt vải lọc và
được tháo ra ngoài theo chu kỳ.
1.3.5. Biến đổi của nước
Nước sản phẩm sau khi l ọc đa lớp, lọc khung bản không cịn chưa các
tập chất có kích thước lớn hơn 10µ.
1.4. Thẩm thấu ngược
Thẩm thấu là một hiện tượng tự nhiên. N ướ c bao giờ cũng chuyển dịch
từ nơi có nồng độ muối / khống thấp tới nơi có nồng độ muối / khống cao
hơn. Q trình diễn ra cho tới khi nồng độ 2 nơi cân bằng nhau.
1.4.1. Mục đích
Loại bỏ các chất tẩ y rửa, phóng xạ, muối, phụ gia với thực phẩm, các
chất độc hại, vi khuẩn và các loại hóa chất, cyanogens, nitrat, cacbonat…
1.4.2. Thiết bị
Cấu tạo: là
một màng mỏng
làm từ vật liệu
Cellulose Acetate,
Polyamide
hoặc
màng TFC có
những lỗ nhỏ tới
0,001 micro. Tất
cả các màng này
đều chịu áp suất cao nhưng khả năng chịu pH và chlorine không giống nhau.


Hình 5.2a Cấu tạo màng thẩm thấu ngược
Nguyên lý hoạt
động: theo một cơ

chế ngược lại với
các cơ chế lọc thẩm
thấu thông thường,
nhờ lực hấp dẫn của
trái đất đ ể tọ ra sự
thẩm thấu của các
phân tử nước qua các mao mạch c ủa lõi lọc (chẳng hạn như lõi lọc dạng gốm
Ceramic). Màng lọc RO hoạt động trên c ơ chế chuyể n động của các phân tử
nước nhờ áp lực nén của máy bơm cao áp tạo ra một dịng chảy mạnh (đây có thể
gọi là q trình phân ly trong chính dịng nước ở mơi trường bình thường nhờ áp
lực) đây các thành phần hóa học, các kim loại,, tạp chất…có trong nước chuyển
động mạnh, văng ra vùng có áp lực thấp hay trơi theo dịng nước ra ngoài theo con
đường
thải (giống như nguyên lý hoạt động của thận người). trong khi ấy các phân tử
nước thì lọ t qua các mắt lọc c ỡ kích cỡ 0,001 µm nhờ áp lực dư, với kích thước
cỡ mắt lọ c này thì hầu hết các thành phần hóa chất kim loại, các loại vi khuẩn đều
khơng thể lọt qua.

Hình 4: Mơ tả q trình lọc thẩm thấu ngược
Q trình: với áp lực và tốc độ cực lớn dòng nước chảy liên tục trên bề mặt của
màng RO. M ột phần trong số những phân tử nước “chui” qua được những lỗ lọc.
Các tạp chất bị dong nước cuốn trôi và “thải” bỏ ra bên ngoài.
1.4.3. Phạm vi ứng dụng
Sản xuất nước nước cho sản xuất thực phẩm, dược phẩm hay phong thí nghiệm.
1.4.4. Biến đổi của nước
Đã loại bỏ 90-95% các tạp chất bản có trong nước.
1.5.

Lắng


1.5.1. Mục đích
Loại bỏ tạp ch ất rắn lơ lửng có trong n ước. Nhằm làm cho nước có độ trong gần
như hồn toàn, để an toàn cho người sử dụng và thuận lợi cho quá trình tiếp theo.


Hình 6.1 Bồn lắng hình cơn
1.5.2. Cấu tạo

Ngun tắc hoạt động: N ướ thải trước khi xử lý đ ược pha trộn hóa chất để
keo t ụ trong mơi trường thích h ợp sau đó được bơm từ đáy bể theo hườ ng ly tại
chân bể lắng để tạo dòng xoáy lên trên bể. N ước di chuyể n từ dưới lên trên qua
lớp chất rắn lơ lửng (gọi là vùng tiếp xúc) có vận tốc giảm dầ n khi lên đến miệng
bể. Bơng cặn tạo ra do q trình tạo bơng nhờ lực xốy gom tụ tại trung tâm bể
lắng và được bơm hút ra để tuần hoàn lại hệ thống.
Bùn tuần hoàn đ ược bơm ở dưới chân bể theo hướng đối di ện nhằm tạo
dịng xốy cho bể, ở giai đo ạn này, nước đầu vào cũng pha trộn với bùn lắng tại
đáy bể làm chất xúc tác cho q trình hình thành bơng cặn đ ược tốt hơn. Bùn tựu
tuần hồn trong bể lắng có chức năng như một lớp lọc giúp cho tốc độ lắng nhanh
hơn các bể lắng thông thường.
Nước sau khi xử lý ở phần trên bể lắng được thu gom qua máng thu nước bề
mặt và chảy đến cơng trình tiếp theo.
1.5.3. Ưu điểm thiết bị
Bể lắng xoáy tách cặn theo cả hai ngun lý là dịng xốy và lắng trong có
tầng cặn lơ lửng. Phầ n dưới bể lắng là vùng phản ứng để cho cá bơng cặn hình
thành. Chính vì những yếu t ố trên, kết hợp bởi nhiều nguyên lý và giai đoạn trong
mộ t cơng trình làm b ể lắng xốy có hiệu qu ả xử lý rất cao và tiết kiệm được chi
phí đầu tư cơng trình cũng như mặt bằng sử dụng
Với hình dáng thiết kế theo hình cơn đáy lớn hướng lên trên đã mang lại rất
nhiều lợi ích như sau:
- Tiết kiệm diện tích mặt bằng sử dụng tại khoảng khơng dưới bể, có thể

tận dụng để bố trí các cơng trình đơn vị xử lý khác.
- Có thể nâng cao tạo điều kiện dễ dàng cho nước sau xử lý đến các
cơng trình tiếp theo mà không cần sử dụng bơm.
- Hệ thông thải bùn thuận tiện, có thể tận dụng áp lực nước trong bồn,
không cần dùng bơm.
- Thiết kế mang kiểu dáng cơng nghiệp có thẩm mỹ cao.
1.5.4. Biến đổi của nước


Nướ c đã loại bỏ hoàn toàn chất rắn lơ lửng, khơng màu, khơng mùi, khơng
vị, thích hợp cho sử dụng nước uống.
1.6. Chiết chai, ghép nắp
1.6.1.
Mục đích
Đưa nước đã làm s ạch vào chai nhằm tránh sự xâm nhiễm của các tạp
chất lạ. Ghép nắp nhằm cách ly hoàn tồn sản phẩm với mơi trường bên ngồi.
Kéo dài thời gian bảo quản.

Đảm bảo an tồn cho người sử dụng.
Hình 7.1 Dây chuyền thiết bị ghép nắp, đóng chai nước uống tự động
1.6.2. Các dạng bao bì và yêu cầu của bao bì đóng chai
- Các dạng bao bì
gồm: Nhựa tổng
hợp Thủy tinh

Hình 7.2 Các dạng
bao bì
- u cầu:
Khơng
gây

độc
cho sản phẩm, không làm cho thực phẩm biến đổi chất lượng, không
mùi vị, màu sắc lạ cho sản phẩm.
Bền đối với tác dụng của thực phẩm


Dễ gia công, dễ rèn
Sử dụng , vận chuyển, bảo quản thuận lợi.
1.6.3.Cấu tạo và cách tiến hành
Dây chuyền được sử dụng chính trong cơng nghệ đóng chai các loại đồ uống.
có 3 cơng đoạn chính:
- Rửa chai
- Chiết
- Đóng nắp chai được hoàn thành ngay trên một máy.
Tất cả các q trình đều được tự động hóa. Máy được sử dụng để đóng các loại
nước quả, nước khống, nước tinh khiết trong các loại chai được làm từ nhựa
tổng hợp và thủy tinh. Dây chuyền có thể chiết được cả nước nóng nếu có trang bị
các thiết bị thiết bị điều khiển nhiệt độ. Bộ phận điều khiển bằng tay có thể sử
dụng rất đơn giản và rất tiện lợi để điều chỉnh máy đóng nước và các loại chai
khác nhau sao cho thích hợp.Cơng đoạn chiết nước bằng phương thức mới ( công
đoạn chiết với áp suất nhỏ) nhanh hơn và ổn định hơn. Lượng sản phẩm dược
tạo ra và lợi ích từ máy thì cao hơn các loại máy khác cùng loại. Máy sử dụng
chương trình điều khiển tiên tiến OMRON ( PLC) trong bộ điều khiển của máy để
điều khiển máy chạy tự động trong khi sự vận hành của các băng chuyền đưa chai
vào máy với vận tốc điều chỉnh được và khoảng cách hai chai đều nhau với việc
vận hành của máy chủ làm việc đưa chai tới chắc chắn và chính xác hơn. Đấy là
một sự thuận lợi trong việc điều khiển với sự động hóa cao bởi vì mọi phần của
máy đều được kiểm tra và xem xét bằng mắt. phần nền tảng máy, bộ phận chiết
của máy có thể thay đổi trong việc chiết ở điều kiện áp suất thấp. Việc chiết ở
các điều kiện áp suất nhỏ có thể được áp dụng với các loại chai thủy tinh, chiết

cồn, chiết các loại tương và các loại vật chất hữu hình khác. Phướng thức đóng
nắp chai có thể sử dụng các loại nắp nhôm chống rộm, nắp nhựa.
- Máy sử dụng hai đầu nước vào và 1 đầu nước đi ra, đầu nước vào một
dùng để phun rửa chai, một dùng để chiết chai. Chai nước sau khi được
đưa vào băng tỉa của máy thì sẽ đi qua bộ phận rửa chai, sau khi được rửa
chai nước được chuyển qua phần chiết nước với định lượng đã được
đặt trước rồi được chuyển qua phần xoắn nắp
1.6.4. Biến đổi của nước
Nước sau khi đóng chai và ghép nắp là loại nước sạch khơng có tạp chất
hay mùi vị lạ, đạt tiêu chuẩn nước uống.
1.7.

Thanh trùng
1.7.1. Mục đích
Nhằm tiêu diệt hồn tồn vi sinh vật và nha bào của chúng tồn tại trong trong
sản phầm để đảm bảo chất lượng của sản ph ẩm tốt nhất về giá trị cả m
quan và dinh dưỡng, đảm bảo sức khỏe, không gây hại cho người sử dụng
và kéo dài thời gian bảo quản.
1.7.2. Phuơng pháp thanh trùng
Ngày nay người ta dùng nhiều biện pháp thanh trùng nước như phương
pháp ozon háo, hay sử dụng tia cực tím để loại bỏ vi sinh vật.
Ngồi ra cịn sử dụng hầm thanh trùng để thanh trùng
- Cấu tạo:
Hầm thanh trùng được lắp đặt hệ thống phun nước và hệ thống băng tải. Để
có thể kiểm sốt và đánh giá hiệu quả quá trình thanh trùng, nhiệt độ của sản
phẩm thanh trùng luôn được kiểm tra bởi hệ thống điều khiển điện tử..


Bộ điều khiển điện tử cịn có thể xác định được các thông số khác như
nhiệt độ của các tia nước, áp suất bên trong của sản phẩm thanh trùng.

Bộ điều khiển thánh trùng (PU monitors ): PU monitors là các nhiệt kế điện
tử đặc biệt. Pin của thiết bị được đặt trong hộp kín chống nước.
Thiết bị có giá đỡ và bộ phậ n giữ vững bộ cảm ứng nhiệt trong chai
thanh trùng. Nhờ cấu trúc thiết kế vững chãi, PU monitors có thể chuyển
động theo sản phẩm trong suốt quá trình thanh trùng trên băng tải, hoạt
động tốt ngay cả ở điều kiện nhiệt độ cao, ẩm, độ rung mạnh.
Bộ kiểm soát PU – haffmann RPU 353 tự động đưa ra toàn bộ các giá trị
PU ghi nhận từ sản phẩm thanh trùng.
Thiết bị này còn cho phép lựa chọn được các giá trị cơ bản tương
ứng cho từng loại sản phẩm được thanh trùng.
1.7.3. Biến đổi của nước
Nước tinh khiết vô trùng đạt tiêu chuẩn nước uống đóng chai theo TCVN
6096-1995.
1.8. Dán nhãn, bao gói
Việc dãn nhãn có thể được thực hiện bằng tay hoặc bằng máy. Yêu cầu
sau khi dán nhãn phải phẳng, ngay ngắn:
- Nội dung ghi trên nhãn
Lơ gơ và hình ảnh.
Tên địa chỉ của cơ sở sản xuất
Thể tích thực của sản phẩm
Chỉ tiêu chất lượng
Ngày sản xuất, hạn sử dụng
Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử
dụng Xuất xứ hàng hóa
- Đóng
thùng
Mục đích:
Tránh đổ vỡ
Thuận lợi cho quá trình vận chuyển
Các hộp được xếp vào theo số lượng và chiều cao, dọc, ngang.

Sau khi xếp hộp vào kiện được đóng kín, xiết đai, ngồi kiện
được in nhãn hiệu hàng hóa
Các loại bao bì: thường là Gỗ, Cattong, Kim loại.
Hình: Một số sản phẩm nước uống đóng chai của cơng ty

2.

Các ngun nhiên liệu đầu vào:
3
- Nước: 14 m /ngày
- Điện: 35kwh/ngày
- Hóa chất
-

hóa chất khử sắt,
mangan

-

500ml/ngày


CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ
1. Xây dựng sơ đồ dòng cho trọng tâm kiểm tốn
1.1. Sơ đồ dịng cơng đoạn khử sắt, khử mangan.
GIAI ĐOẠN ĐƯỢC LỰA CHỌN ĐỂ THỰC HIỆN CP
Giai đoạn lấy nước ngầm từ nguồn và khử sắt, khử
mangan
NƯỚC NGẦM
Tiêu thụ điện


đường ống

Nước
từ

đường ống

Nước

Dụng cụ chứa hóa chất

Lãng phí điện
Tiếng ồn
Nước tràn
nước rị rĩ

Nước rị rĩ từ van

Hao phí điện
Hóa chất


Nước sau khi khử sắt và mangan

2. Cân bằng vật liệu và năng lượng

2.1. Cân bằng vật liệu.
Bảng 2:Cân bằng vật liệu và năng lượng cho công đoạn sản xuất sạch
Công

đoạn

STT

sản
mụcDanh
xuất

1

2

Bơm

_ Nước
ngầm

nước
từ

_ Điện
_ Đường

nguồn

ống

vào

_ Máy bơm


đường
ống

_ Cặn trong
nước

Dẫn
nước
trong
hệ
thống
đường
ống
Nước

3

từ hệ
thống
chảy

qua
van

4

_ Người
_ Nước
_ Ống

nước
_ Cặn

_ Nước
_ Van
_ Cặn

Nước

_ Nước

đi vào
hệ

_ Hệ thống
Filox

thống
Filox

_ Điện
_ Cặn


_ Hệ thống
Filox
5

Châm


_ Hóa chất

hóa

_ Túi hóa

chất

chất

_ Người
_ Van


×