Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG NHẬN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.41 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

NGUYỄN LÊ DIỆU THƠ

PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG NHẬN
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GỊN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

NGUYỄN LÊ DIỆU THƠ

PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG NHẬN
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GỊN



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 52380101

Người hướng dẫn khoa học: GVC - ThS. Nguyễn Triều Hoa


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CÁM ƠN

Để hồn thành khố luận này, tơi chân thành gửi lời cám ơn đến Quý Thầy,
Cô thuộc Khoa Luật Kinh tế, trường Đại học Kinh Tế TP.HCM đã hết lòng
truyền đạt kiến thức và những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời
gian học tại Trường.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình đến Cô Nguyễn Triều Hoa Giảng viên trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tận tâm giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực tập, nghiên cứu và làm khóa luận. Những lời nhận xét cụ
thể và sự quan tâm nhiệt tình của Cơ đã giúp tơi từng bước định hướng và tự
tin hơn để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Về phía Ngân hàng TMCP Sài Gịn, tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo cùng toàn thể nhân viên Ngân hàng, đặc biệt là Lãnh đạo và nhân viên
Phịng Sản phẩm cá nhân đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tơi có
thể thực tập và hồn thành khóa luận này một cách tốt nhất.
Với những kiến thức pháp luật còn hạn chế, cũng như kinh nghiệm thực
tế chưa sâu, cộng với thời gian tìm hiểu có hạn, việc thiếu sót trong việc thực
hiện đề khóa luận này là điều khơng thể tránh khỏi. Tơi rất mong nhận được
sự góp ý từ Q Thầy, Cơ, anh chị hướng dẫn và các bạn để đề tài hồn chỉnh
và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Cuối cùng, tơi kính chúc Q Thầy, Cơ và các anh, chị trong Ngân hàng

dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong cuộc sống.

Xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN

“Tơi xin cam đoan khóa luận này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tơi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc”

Tác giả khóa luận
(ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Lê Diệu Thơ

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Sinh viên thực tập: NGUYỄN LÊ DIỆU THƠ. MSSV: 33121025313
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

15

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB)
Thời gian thực tập: Từ 08/12/2014 đến 08/03/2015
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
Đánh giá cụ thể
(1) Có tinh thần, thái độ, chấp hành tốt kỷ luật đơn vị; đảm bảo thời gian
và nội dung thực tập của sinh viên trong thời gian thực tập
(tối đa được 5 điểm)……………………………….……………..….………
(2) Viết báo cáo giới thiệu về đơn vị thực tập (đầy đủ và chính xác)
(tối đa được 2 điểm)..………………………………………………...……...
(3) Ghi chép nhật ký thực tập (đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, và chính xác).
(tối đa được 3 điểm)………………………………………………………..…..…..
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)………………………….
Điểm chữ:………………………………..…………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 03 năm 2015
Người nhận xét đánh giá

Viết HỌ TÊN và CHỨC DANH của người nhận xét


iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: NGUYỄN LÊ DIỆU THƠ. MSSV: 33121025313
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

15

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB)
Đề tài nghiên cứu:
PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG NHẬN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đánh giá và chấm điểm q trình thực tập
(1) Có tinh thần thái độ phù hợp, chấp hành kỷ luật tốt (tối đa 3 điểm)..…….

(2) Thực hiện tốt yêu cầu của GVHD, nộp KL đúng hạn (tối đa 7 điểm)……..
Tổng cộng điểm thực tập cộng (1) + (2)……………….
Điểm chữ:…………………………………………………
Kết luận của người hướng dẫn thực tập & viết khóa luận
(Giảng viên hướng dẫn cần ghi rõ việc cho phép hay khơng cho phép
đưa khóa luận ra khoa chấm điểm)
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 03 năm 2015
Người hướng dẫn

GVC – ThS NGUYỄN TRIỀU HOA
iv


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: NGUYỄN LÊ DIỆU THƠ. MSSV: 33121025313
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

15

Hệ: VB2CQ


Đơn vị thực tập: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB)
Đề tài nghiên cứu:
PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG NHẬN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………….
Điểm chữ:……………………………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 03 năm 2015
Người chấm thứ nhất

v


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: NGUYỄN LÊ DIỆU THƠ. MSSV: 33121025313
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

15

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB)
Đề tài nghiên cứu:
PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG NHẬN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….

- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………..….
Điểm chữ:………………..……………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 03 năm 2015
Người chấm thứ hai

vi


BẢNG QUY ĐỊNH TỪ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

GTCG

Giấy tờ có giá

HĐV

Huy động vốn

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

LS

Lãi suất

TCTD

Tổ chức tín dụng

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TTK

Thẻ tiết kiệm

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

MỤC LỤC
vii




PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................1
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
5. Kết cấu đề tài.............................................................................................2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ
HUY ĐỘNG VỐN BẰNG NHẬN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA CÁC
NHTM Ở VIỆT NAM
4
1.1 Những vấn đề lý luận chung về huy động vốn trong lĩnh vực ngân
hàng .............................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của huy động vốn, nguồn vốn huy
động trong NHTM.....................................................................................4
1.1.2

Các hình thức huy động vốn của NHTM......................................7

1.2 Pháp luật Việt Nam về huy động vốn bằng nhận tiền gửi tiết kiệm
của các NHTM ............................................................................................13
1.2.1 Tổng quan hệ thống pháp luật Việt Nam về huy động vốn bằng
nhận tiền gửi tiết kiệm của các NHTM....................................................13
1.2.2

Nội dung pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi tiết kiệm
18

1.2.3 Quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm

của các NHTM.........................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN
27
2.1 Tổng quan hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn ............................................................................................27
2.1.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn...........................................27
2.1.2

Quy định nhận TGTK ở Ngân hàng TMCP Sài Gòn

27

2.2 Đánh giá áp dụng pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi tiết
kiệm ở Ngân hàng TMCP Sài Gòn..............................................................36
viii


2.2.1

Những kết quả đạt được..............................................................36

2.2.2

Một số hạn chế, vướng mắc.......................................................37

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC
PHỤC, ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN
BẰNG NHẬN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA CÁC NHTM Ở VIỆT NAM
.........................................................................................................................46

3.1 Đánh giá chung pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi tiết
kiệm của các NHTM ở Việt Nam ...............................................................46
3.1.1.....Đánh giá pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi tiết kiệm
...........................................................................................................46
3.1.2
3.2

Đánh giá về cơ chế bảo hiểm tiền gửi.........................................48

Phân tích nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp khắc phục........53

3.2.1 Lựa chọn một cơ chế điều chỉnh lãi suất phù hợp với thị trường
tài chính Việt Nam trong giai đoạn hiện nay...........................................53
3.2.2 Sửa đổi một số quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng vay
vốn.......54
3.2.3 Sửa đổi quy định pháp luật về tỷ lệ đảm bảo an toàn cho hoạt
động huy động vốn bằng nhận tiền gửi tiết kiệm.....................................55
3.2.4

Về bảo hiểm tiền gửi ...................................................................55

3.2.5

Một số đề xuất khác ....................................................................59

PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................61


ix



LỜI NĨI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nếu ví ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế thì có thể ví nghiệp vụ
huy động vốn là huyết mạch của ngân hàng. Việc tạo lập vốn cho ngân hàng
là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh
doanh, mà cịn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển tồn bộ nền kinh tế
quốc dân nói chung.
Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, trong những
năm gần đây, hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống các ngân hàng
thương mại nói riêng đã huy động được khối lượng vốn lớn cho sản xuất kinh
doanh và đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để tạo được những bước
chuyển mới cho nền kinh tế - đặc biệt là trong tình hình khủng hoảng suy
thối kinh tế khu vực và thế giới mà Việt Nam không phải là ngoại lệ - công
tác huy động vốn của các ngân hàng đang đứng trước những thách thức mới.
Theo đó, Nhà nước cần phải xây dựng một hành lang pháp lý an tồn và
thơng thống, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại thực hiện hoạt
động huy động vốn một cách dễ dàng, hiệu quả; tránh cho các ngân hàng khỏi
những rủi ro, tổn thất; đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực, tối đa hóa các
tác động tích cực phát sinh từ hoạt động huy động vốn của các ngân hàng.
Trong các hoạt động huy động vốn của NHTM, huy động tiền gửi mà đặc biệt
là huy động vốn bằng nhận tiền gửi tiết kiệm có vị trí quan trọng, giúp NHTM
huy động được vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh thường xuyên của
mình. Chính vì thế, tơi đã chọn đề tài “Pháp luật về huy động vốn bằng
nhận tiền gửi tiết kiệm và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gịn” làm đề tài khố luận tốt nghiệp của mình với mong muốn tìm
1



hiểu thêm về chế độ pháp lý về vấn đề huy động tiền gửi tiết kiệm của các
NHTM, tính phù hợp của chế độ pháp lý này, những thuận lợi và khó khăn
nói chung cho các Ngân hàng và cho Ngân hàng TMCP Sài Gịn nói riêng
trong việc tn thủ, áp dụng pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi tiết
kiệm.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Xuất phát từ nhận thức tầm quan trọng của việc có một hành lang pháp
lý có tác động tích cực đến hoạt động huy động vốn nói chung và hoạt động
huy động vốn bằng nhận tiền gửi tiết kiệm nói riêng của các NHTM, khóa
luận đặt ra các mục tiêu cụ thể sau:

2


- Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về pháp luật huy động vốn
bằng nhận tiền gửi tiết kiệm của các NHTM trên cơ sở hệ thống lý luận cơ
bản.
- Thơng qua việc phân tích đánh giá thực trạng các quy định của pháp
luật huy động vốn bằng nhận tiền gửi tiết kiệm, thực tiễn áp dụng các quy
định đó tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn để chỉ ra những thuận lợi
có được cũng như những tồn tại, hạn chế, khó khăn gặp phải của các NHTM
trong thi hành pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi tiết kiệm và
nguyên nhân của thực trạng đó.
- Từ đó tìm kiếm, đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả của pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi tiết kiệm
của các ngân hàng ở Việt Nam.

3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu

Khoá luận sử dụng các phương pháp: phân tích – tổng hợp, thống kê, so
sánh - đối chiếu, chứng minh ... để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
Khoá luận tập trung nghiên cứu và đánh giá khái quát các quy định của
pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi tiết kiệm của các NHTM ở Việt
Nam, đồng thời tìm hiểu thực tiễn thi hành pháp luật này tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn trong thời gian từ 2012 trở lại đây - những năm
Việt Nam cũng chịu khủng hoảng, suy thoái kinh tế; cũng là thời gian Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gịn chính thức đi vào hoạt động theo Đề án tái
cơ cấu toàn diện trong thời gian 3 năm 2012 - 2014.

3


4. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài; mục tiêu, phạm vi, ý nghĩa thực tiễn,
kết cấu đề tài.
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung và pháp luật về huy động vốn
bằng nhận tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng ở Việt Nam
Chương 2: Thực tiễn huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn
Chương 3: Đánh giá và đề xuất một số giải pháp khắc phục, định hướng
hoàn thiện pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi tiết kiệm của các
NHTM ở Việt Nam
Phần kết luận

4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ HUY

ĐỘNG VỐN BẰNG NHẬN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA CÁC NHTM
Ở VIỆT NAM

1.1Những vấn đề lý luận chung về huy động vốn trong lĩnh vực
ngân hàng
1.1.1Khái niệm, đặc điểm, vai trò của huy động vốn, nguồn vốn huy động
của NHTM
HĐV trong lĩnh vực NH là việc NHTM đi vay tiền trong một thời gian
từ các chủ sở hữu và có trách nhiệm hồn trả cả vốn và lãi khi đến hạn hoặc
khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn. Thông qua hoạt động này, chu chuyển vốn
của nền kinh tế được dễ dàng, thuận tiện hơn, nền kinh tế có thêm một kênh
thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi khác nhau trong dân cư nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội. Để nâng
cao sức cạnh tranh, hiệu quả, sinh lợi cao và an toàn hoạt động, NHTM phải
HĐV đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu kinh doanh của NH với chi phí hợp lý.
Vốn huy động là những khoản tiền, tài sản của các chủ sở hữu khác nhau
trong xã hội mà NHTM được phép thu hút và sử dụng với trách nhiệm hoàn
trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi. Tuy không ổn định nhưng đây là nguồn
vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, là cơ sở
để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Vốn huy động bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân, tổ chức;
- Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn;
- TGTK có kỳ hạn;
- Tiền phát hành các GTCG (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu NH...)
5


- Các khoản vay phi tiền gửi (vay vốn trên thị trường tiền tệ)
Nét đặc thù của tất cả các nguồn vốn trên là tính nhạy cảm với giá cả của
chúng. Các NH muốn tiếp cận các nguồn vốn này cần cung cấp mức LS cạnh

tranh, thậm chí trong một số trường hợp, NH có thể tạm thời nâng cao mức LS
huy động so với LS thị trường hiện hành cho đến khi đủ vốn đáp ứng nhu cầu
tín dụng của mình. Đối với các NHTM, nguồn vốn tiền gửi chủ yếu là các
nguồn vốn thụ động. KH chủ động đến gửi tiền vào NH vì muốn sinh lợi đồng
tiền họ có và/hoặc để có những tiện ích hay các dịch vụ khác được NH cung
ứng (chủ yếu là an toàn và LS). Ngược lại, các khoản vay phi tiền gửi là nguồn
vốn phải đi mua.
1.1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM:
1.1.1

Huy động từ tài khoản tiền gửi: thường bao gồm:
- Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn: KH gửi tiền vào tài khoản này để

hưởng dịch vụ thanh tốn của NH và họ có thể rút ra khi muốn. LS trả cho
loại này rất thấp, thậm chí khơng có mà KH cịn phải trả phí duy trì tài khoản.
- Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn: KH gửi tiền vào mục đích là sinh lời,
khi gửi KH có thỏa thuận thời gian rút tiền, và KH khơng được phép rút tiền
trước thời hạn. Tuy nhiên, nhằm hấp dẫn KH, NH có thể cho phép KH rút tiền
trước kỳ hạn với hình thức trả lãi phù hợp.
- TGTK khơng kỳ hạn: KH gửi tiền vì mục tiêu an tồn và sinh lợi (an
tồn quan trọng hơn).
- TGTK có kỳ hạn: dành cho KH có tiền tạm thời nhàn rỗi và thiết lập
được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai muốn gửi vào NH vì mục tiêu an
tồn. Lãi suất NH trả cho loại này cao hơn LS tiền gửi không kỳ hạn, và về lý
thuyết, LS kỳ hạn dài sẽ cao hơn LS kỳ hạn ngắn hơn.

6


- TGTK khác: TGTK hưởng LS bậc thang theo số dư, TGTK gửi góp,

TGTK gửi một lần rút nhiều lần, TGTK tự động...
1.1.2

Phát hành giấy tờ có giá:
GTCG là các chứng nhận, công cụ nợ do NH phát hành để HĐV trên thị

trường, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn
nhất định, điều kiện trả lãi và điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người
mua GTCG.
Nguồn vốn này tương đối ổn định, để sử dụng cho một mục đích nào
đó. LS loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc HĐV đáp ứng mục đích
sử dụng vốn cụ thể đó nên thường cao hơn LS tiền gửi có kỳ hạn thơng
thường.
1.1.3

Các khoản vay phi tiền gửi:
- Vay NHNN: là một hình thức HĐV đặc biệt của các NHTM; không

được tiến hành thường xuyên như các hình thức HĐV khác, chỉ xảy ra trong
trường hợp cần bổ sung vốn khả dụng, vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trừ;
và trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng chấp thuận, NHNN cho vay
TCTD tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống
TCTD. LS áp dụng cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN.
- Vay các NHTM khác trên thị trường liên NH
- Vay các tổ chức tài chính khác trong nước
- Vay các TCTD, tổ chức tài chính ngồi nước
1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động HĐV của NHTM:
1.1.4

Các nhân tố chủ quan:

- Chiến lược kinh doanh của NH: loại hình và cách thức kinh doanh,

khách hàng mục tiêu, mục tiêu lợi nhuận, chính sách LS...
7


- Mạng lưới huy động; uy tín, vị thế của NH; cùng với việc tham gia
Bảo hiểm tiền gửi
- Cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin, công nghệ thanh tốn và
đội ngũ nhân sự
- Hình thức huy động và các dịch vụ, tiện ích đi kèm
- Hình thức cho vay
- Hoạt động marketing
1.1.5

Các nhân tố khách quan:
- Nhân tố mơi trường: lạm phát, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội

trong và ngồi nước, dân số, địa lý, cơng nghệ, văn hóa...
- Nhân tố thuộc chính sách nhà nước: hành lang pháp lý; các chính sách
về thu nhập, thuế, đầu tư, tiết kiệm, tiền tệ...
- Nhân tố thuộc khách hàng: mức độ thu nhập; tâm lý, thói quen tiết
kiệm, tiêu dùng...

1.2

Pháp luật Việt Nam về HĐV vốn bằng nhận TGTK của
các NHTM:

1.2.1 Tổng quan hệ thống pháp luật Việt Nam về HĐV bằng nhận

TGTK của các NHTM:

1.2.1.1 Sự cần thiết và bản chất của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với
hoạt động HĐV của các NHTM
Hoạt động HĐV của các NHTM cần phải được điều chỉnh bằng pháp
luật nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định của Nhà nước, như:
- Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho từng giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội;
8


- Giảm các tác động tiêu cực của hoạt động này, vốn dĩ thường gây
phản ứng "dây chuyền", ảnh hưởng đến cả hệ thống TCTD và nền kinh tế;
- Bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ HĐV;
- Ngăn ngừa, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực HĐV
của NH.
NHTM là loại hình DN đặc biệt, không phải là một cơ quan nhà nước nên
cần có sự độc lập trong hoạt động. HĐV là một hoạt động kinh tế thuộc nền
kinh tế thị trường, có đặc trưng cơ bản là phải được vận hành theo đúng các
quy luật nội tại của nó. Những tác động khơng tn thủ đúng các quy luật này
có thể phá vỡ bản chất kinh tế của hoạt động này, và đều mang lại những hệ
quả không mong muốn đối với nền kinh tế. Vì thế, điều chỉnh bằng pháp luật
của nhà nước đối với HĐV là để nó vận hành bằng các quy luật nội tại của
mình và nhà nước có thể tác động (trực tiếp hoặc gián tiếp) bằng các phương
thức, mức độ thích hợp để hướng nó phát triển theo hướng nhà nước mong
muốn.

1.2.1.2 Lịch sử pháp luật về HĐV của các NHTM ở Việt Nam
Trước đây, trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung, nhà nước ta thực hiện nguyên tắc độc quyền nhà nước về NH –

các NH đều thuộc sở hữu nhà nước; kinh doanh NH nói chung, trong đó có
hoạt động HĐV – là lĩnh vực độc quyền của nhà nước. Hệ thống NH được
xây dựng theo mơ hình NH một cấp – trong các quan hệ kinh doanh NH của
mình, các NH quốc doanh vừa tham gia với tư cách chủ thể kinh doanh vừa
với tư cách của cơ quan quản lý nhà nước. Các quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực NH thực chất là các quan hệ quản lý nhà nước. Bộ phận pháp luật
điều chỉnh các quan hệ này mang đặc tính của pháp luật quản lý nhà nước.

9


Chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước thực hiện cải cách hệ
thống NH một cấp thành hệ thống NH hai cấp, điều chỉnh bằng pháp luật của
nhà nước đối với các hoạt động NH nói chung và HĐV nói riêng, là để nó vận
hành bằng các quy luật nội tại của mình và nhà nước có thể tác động (trực tiếp
hoặc gián tiếp) bằng các phương thức và mức độ thích hợp để hướng nó phát
triển theo hướng mà nhà nước mong muốn. Thế nhưng, so với các nghiệp vụ
khác của NH, chẳng hạn như các hoạt động tín dụng, thì số lượng các quy
phạm trong mảng HĐV còn khá hạn chế mặc dù từ sau khi Việt Nam gia nhập
WTO, cũng đã có những bổ sung đáng kể.
Cho đến nay, trong các văn bản có quy định liên quan đến hoạt động HĐV
của các NHTM, chưa có văn bản nào đưa ra một định nghĩa pháp lý về hoạt
động HĐV của các NHTM. Luật Các TCTD số 07/1997 chỉ liệt kê những loại
hình được coi là hoạt động HĐV và nêu một cách khái quát nhất về các hình
thức HĐV của các TCTD. Theo đó, HĐV nói chung của các TCTD bao gồm
bốn hoạt động cơ bản được quy định tại một chương riêng của Luật này: 1)
Hoạt động nhận tiền gửi (Điều 45); 2) Hoạt động phát hành GTCG (Điều 46);
3) Hoạt động vay vốn giữa các TCTD (Điều 47); 4) Hoạt động vay vốn của
NHNN (Điều 48). Điều 3, Nghị định số 49/2000/ND-CP về tổ chức và hoạt
động của các NHTM cũng dùng cách liệt kê này khi quy định: NHTM được

HĐV dưới các hình thức: nhận tiền gửi của cá nhân tổ chức, cá nhân và các
TCTD khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và GTCG khác để HĐV
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vay vốn của các TCTD khác hoạt
động tại Việt Nam và của các TCTD nước ngoài; vay vốn ngắn hạn của NHNN
theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật NHNN Việt Nam; và các hình thức
HĐV khác theo quy định của NHNN.
Cịn theo Luật Các TCTD 2010 thì quy định gián tiếp hoạt động HĐV của
NHTM thông qua định nghĩa hoạt động NH của NHTM. Cụ thể, tại Khoản 12
10


Điều 4 nêu: Hoạt động NH là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản. Và tại Khoản 13 Điều 4 nêu: “Nhận tiền gửi là hoạt động
nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn, TGTK, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho
người gửi tiền theo thỏa thuận” . Và Điều 98, 99, 100 quy định NHTM được
huy động vốn thơng qua 4 hình thức sau:
- Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, TGTK và các loại
tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để HĐV
trong nước và nước ngồi.
- Vay vốn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của
Luật NHNN Việt Nam.
- Vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật
Những vấn đề cụ thể về hình thức, phương thức tiến hành đều dành lại cho
các văn bản hướng dẫn của cơ quan chun mơn, chính là các quy chế, quy
định ban hành kèm các Quyết định, Thông tư của NHNN.


1.2.1.3 Các văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động HĐV của
các NHTM ở Việt Nam
Các văn bản điều chỉnh hoạt động HĐV của các NHTM ở Việt Nam hiện
nay bao gồm hai nhóm chính:
- Nhóm các quy phạm pháp luật chuyên ngành, như: Luật NHNN Việt
Nam 2010 (Luật số 46/2010/QH12); Luật Các TCTD 2010 (Luật số
47/2010/QH12), Luật Bảo hiểm tiền gửi (Luật số 06/2012/QH13); các nghị
11


định, thơng tư của Chính phủ liên quan hoạt động HĐV của NHTM; các thông
tư, quyết định của NHNN trong việc ban hành các quy chế, quy định liên quan
hoạt động HĐV của NHTM (như: Quy chế về TGTK ban hành kèm theo Quyết
định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc NHNN; Quyết
định số 47/2006/QĐ-NHNN Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 1160/2004/QĐ-NHNN; Thông tư số 04/2011/TT-NHNN ngày
10/03/2011 quy định áp dụng LS trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền
gửi trước hạn tại TCTD), các quyết định công bố LS… mà chủ yếu hướng đến
các vấn đề mang tính nghiệp vụ.
- Nhóm các quy phạm pháp luật chung, chủ yếu thuộc Bộ Luật dân sự,
chủ yếu hướng đến nội dung pháp lý của quan hệ, như quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể,…
1.2.2 Nội dung pháp luật về HĐV bằng nhận TGTK:
1.2.2.1

Hình thức và nội dung của giao dịch TGTK

TGTK là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản TGTK, được
xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận

TGTK và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.1
Hình thức TGTK phân loại theo kỳ hạn gửi tiền gồm TGTK khơng kỳ
hạn và TGTK có kỳ hạn. Kỳ hạn gửi tiền cụ thể do tổ chức nhận TGTK quy
định. Hình thức TGTK phân loại theo các tiêu chí khác do tổ chức nhận
TGTK quy định.2
TGTK không kỳ hạn là TGTK mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu
cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận
TGTK.3
1

Khoản 1, Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐNHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
2
Điều 14 - như trên
3
Khoản 8 Điều 6 - như trên

12


TGTK có kỳ hạn là TGTK, trong đó người gửi tiền thỏa thuận với tổ
chức nhận TGTK về kỳ hạn gửi nhất định.4
Thẻ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu TGTK
hoặc đồng chủ sở hữu TGTK về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận TGTK.
TTK phải có các yếu tố chủ yếu sau: tên tổ chức nhận TGTK; loại tiền, số
tiền; kỳ hạn gửi tiền; ngày gửi tiền; ngày đến hạn thanh tốn (đối với TGTK
có kỳ hạn); lãi suất; phương thức trả lãi; thời điểm trả lãi; địa điểm thanh toán
tiền gốc và lãi; họ tên và địa chỉ của chủ sở hữu TGTK, của đồng chủ sở hữu
TGTK; số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu TGTK, của
đồng chủ sở hữu TGTK (trừ trường hợp chủ sở hữu, đồng sở hữu TGTK chưa
đến tuổi được cấp CMND hoặc hộ chiếu); họ tên, địa chỉ và số CMND hoặc

hộ chiếu của người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật (chỉ áp dụng
đối với trường hợp người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo
pháp luật); số thẻ, con dấu, chữ ký của Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức
nhận TGTK hoặc người được Tổng giám đốc (Giám đốc) uỷ quyền, chữ ký
của giao dịch viên của tổ chức nhận TGTK; quy định về chuyển quyền sở
hữu, cầm cố TTK tại chính tổ chức nhận TGTK; xử lý đối với các trường hợp
rủi ro; các nội dung ghi chú, chỉ dẫn khác của tổ chức nhận TGTK.5
Giao dịch liên quan đến TGTK là giao dịch gửi, rút TGTK và các giao
dịch khác liên quan đến TGTK.6
Như vậy, trên phương diện pháp lý thì “quan hệ gửi TGTK” là quan hệ
kinh tế phát sinh giữa một bên là tổ chức, cá nhân gửi TGTK với bên kia là tổ
chức được phép nhận TGTK. Xét về bản chất, quan hệ TGTK là một quan hệ
hợp đồng vay nợ, bởi vì :
4

Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về
tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước
5
Khoản 7, Điều 6 và Điều 9 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số
1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
6
Khoản 5, Điều 6 - như trên

13


×