Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.91 KB, 71 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN PHÚ VINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN PHÚ VINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số

: 8380102

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


Tiến sĩ: Trần Minh Đức

Hà Nội, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Minh Đức. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo nguồn gốc, độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn này chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Phú Vinh


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO ............................ 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về Thể thao thành
tích cao .......................................................................................................... 7
1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về Thể thao thành tích cao ..................... 19
1.3. Phương thức quản lý Nhà nước về Thể thao thành tích cao ................ 23
1.4. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về Thể thao thành tích
cao ............................................................................................................... 25
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO TỪ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................. 29

2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Đà Nẵng có
liên quan đến quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao ....................... 29
2.2. Tình hình Thể thao thành tích cao tại thành phố Đà Nẵng .................. 31
2.3. Tình hình quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao tại thành phố
Đà Nẵng....................................................................................................... 36
2.4. Kết quả đạt được và hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về Thể
thao hành tích cao tại thành phố Đà Nẵng .................................................. 41
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH
CAO TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................... 48
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Thể thao thành tích
cao từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng............................................................ 48
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Thể thao thành
tích cao từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng .................................................... 51
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Thể thao thành
tích cao từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng .................................................... 52
KẾT LUẬN .................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

tên bảng

Trang

Bảng 2.1.

Thống kê số lượng Vận động viên, Huấn luyện viên

và thành tích đạt được của Thể thao thành tích cao
Đà Nẵng trong thi đấu quốc gia giai đoạn 2015 2019

34

Bảng 2.2.

Thống kê số lượng Vận động viên, Huấn luyện viên
và thành tích đạt được của Thể thao thành tích cao
Đà Nẵng trong thi đấu quốc tế giai đoạn 2015 - 2019

34


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước về Thể thao nói chung và Thể thao thành tích cao nói
riêng là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tổ chức,
chỉ đạo cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho phát triển Thể dục, thể thao
của đất nước. Nội dung này đã được Luật Thể dục, thể thao năm 2006 quy
định tại khoản 2 điều 6. Để đảm bảo phát triển sự nghiệp Thể dục, thể thao
theo đúng định hướng, không ngừng nâng cao chất lượng các hoạt động Thể
dục, thể thao, địi hỏi phải có nguồn nhân lực rất lớn đa dạng phong phú bao
gồm nhiều lực lượng lao động khác nhau về chun mơn nghiệp vụ và trình
độ đào tạo từ cán bộ quản lý cấp cao ở Trung ương đến cán bộ quản lý ở cơ
sở, từ cán bộ giảng viên Đại học đến giáo viên Tiểu học, mầm non, từ Huấn
luyện viên đội tuyển quốc gia đến Hướng dẫn viên Thể thao ở cơ sở và các
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ khoa học thuộc các lĩnh vực chuyên
ngành có liên quan cho đến các lực lượng lao động kinh doanh dịch vụ khác
tác nghiệp trong lĩnh vực Thể dục, thể thao. Trong các hoạt động kể trên thì

hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực Thể dục, thể thao là hoạt động có
vai trị hết sức quan trọng, muốn thể dục, thể thao phát triển đòi hỏi hoạt động
quản lý nhà nước phải linh động, có tính sáng tạo, ln bám sát với thực tiễn.
Đặc biệt, Thể thao thành tích cao hiện nay đang là mũi nhọn phát triển mạnh
mẽ của ngành Thể dục, thể thao Việt Nam, góp phần quan trọng nâng cao vị
thế của ngành Thể dục, thể thao Việt Nam trên trường quốc tế. Phát triển Thể
dục, thể thao nói chung và Thể thao thành tích cao nói riêng là một yêu cầu
khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất
lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí,
đạo đức, xây dựng lối sống và mơi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng
cố khối đại đồn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế;

1


đồng thời, là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể. Việc
Nhà nước ban hành các chính sách và thống nhất quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển sự nghiệp Thể thao thể
thành tích cao địi hỏi tích cấp thiết.
Năm 2006, Luật Thể dục, thể thao được ban hành cùng các văn bản
hướng dẫn quy định các nội dung về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích
cao. Luật Thể dục, thể thao năm 2006 đã đánh dấu bước ngoặc lớn, tạo hành
lang pháp lý cho lĩnh vực quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao ở Việt
Nam. Trải qua thời gian thi hành Luật Thể dục, thể thao năm 2006 đã xuất hiện
nhiều vướng mắc, bất cập trong vấn đề quản lý nhà nước về Thể thao thành
tích cao, tạo ra một số rào cản cho sự phát triển của Thể thao thành tích cao,
các quy định của pháp luật khơng cịn phù hợp với thực tiễn. Để khắc phục vấn
đề kể trên thì Quốc hội khóa 13 đã ban hành Luật Thể dục, thể thao sửa đổi, bổ
sung năm 2018 để kịp thời điều chỉnh với thực tiễn phát triển, thay đổi của xã
hội trong lĩnh vực thể dục Thể thao nói chung và lĩnh vực Thể thao thành tích

cao nói riêng, tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại vướng mắc trong quá trình áp
dụng Luật mới này.
Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ thống việc áp
dụng Luật Thể dục, thể thao năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2018 về pháp
luật quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao trong bối cảnh hiện nay tại
Việt Nam nói chung và tại thành phố Đà Nẵng góp phần nâng cấp hiệu quả
quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Vì vậy, tác giả chọn đề nghiên cứu
đề tài “Quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao từ thực tiễn thành phố
Đà Nẵng” để làm Luận văn thạc sĩ Luật học của mình là việc làm có tính
cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua nghiên cứu và tìm hiểu pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước

2


về Thể thao thành tích cao, tác giả nhận thấy mới chỉ có một số nhà nghiên
cứu đề cập đến vấn đề này nhưng phần lớn là một nội dung nghiên cứu nhỏ
trong các nội dung nghiên cứu về quản lý Ngành Thể dục, thể thao nói chung.
Cụ thể đã có một số giáo trình, bài viết, nghiên cứu liên quan về quản lý nhà
nước về Thể thao thành tích cao như:
Phan Thanh Hài, Giáo trình quản lý Thể thao thành tích cao, Nhà xuất
bản Thể dục thể thao Hà Nội, Hà Nội, 2017. Giáo trình này có một số nội
dung mang tính hệ thống đề cập đến quy định của pháp luật về quản lý nhà
nước về Thể thao thành tích cao.
Nguyễn Hồng Kiên, Những tồn tại của Thể thao thành tích cao và giải
pháp, Tạp chỉ Thể thao điện tử, ngày 22/6/2017 có đề cập đến tồn tại của
chính sách quản lý nhà nước về Thể thao.
Trung tâm thông tin Thể dục, thể thao, Tổng cục Thể dục, thể thao,
Chuyên đề “Phát triển và đầu tư dành cho Thể thao thành tích cao, thể thao

chuyên nghiệp và thể thao nghiệp dư tại một số quốc gia trên thế giới”, Hà
Nội, 2012. Trong nội dung chuyên đề này có đề cập đến một số chính sách
pháp luật, kiến nghị hoàn thiện trong việc quản lý nhà nước về Thể thao thành
tích cao.
Trung tâm thơng tin Thể dục, thể thao, Tổng cục Thể dục, thể thao,
Chuyên đề “Phát triển và đầu tư dành cho Thể thao thành tích cao, thể thao
chuyên nghiệp và thể thao nghiệp dư tại một số quốc gia trên thế giới”, Hà
Nội, 2017. Nội dung chuyên đề có tổng hợp, giới thiệu, chia sẻ kinh nghiệm
mơ hình Thể thao thành tích cao tại một số quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh đó, chưa có cơng trình nào nghiên cứu toàn diện và hệ thống
về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao theo quy định của Luật Thể
dục, thể thao năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2018 trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng. Luận văn sẽ là cơng trình chun khảo đầu tiên nghiên cứu về vấn đề

3


này trên cơ sở sử dụng các bài viết, nghiên cứu đã được công bố làm tài liệu
tham khảo, nghiên cứu để phát triển đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm mục đích làm sáng tỏ các vấn đề lý luận
về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao; phân tích, nghiên cứu, đánh
giá thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật hiện nay quản lý nhà nước
về Thể thao thành tích cao. Chỉ ra những ưu điểm, mặt hạn chế của Luật Thể
dục, thể thao năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2018 điều chỉnh về quản lý nhà
nước về Thể thao thành tích cao. Đánh giá tổng quan công tác quản lý nhà
nước về Thể thao thành tích cao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ đó, Luận
văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản
lý nhà nước về Thể thao thành tích cao tại thành phố Đà Nẵng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu ở trên, Luận văn sẽ thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận làm cơ sở xây dựng pháp luật quản
lý nhà nước về Thể thao thành tích cao ở Việt Nam;
- Nghiên cứu đặc điểm, vai trò và nội dung quản lý nhà nước về Thể
thao thành tích cao;
- Chỉ ra phương thức quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao đang
được áp dụng hiện nay;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về
Thể thao thành tích cao;
- Đánh giá thực tiễn áp dụng, thực hiện các quy định của pháp luật hiện
hành về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao tại thành phố Đà Nẵng;
- Chỉ ra các hạn chế, vướng mắc, tồn tại trong quá trình áp dụng, thực

4


hiện các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước về Thể thao
thành tích cao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và nguyên nhân của những hạn
chế, vướng mắc, tồn tại đó;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật nhằm khắc
phục những hạn chế, vướng mắc, tồn tại trong quá trình áp dụng, thực hiện các
quy định của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích
cao từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao ở thành phố Đà Nẵng
trên cơ sở các quy định của Luật Thể dục, thể thao năm 2006, sửa đổi, bổ

sung năm 2018.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi địa bàn thành phố Đà
Nẵng, tập trung chủ yếu vào các chủ thể liên quan đến hoạt động quản lý nhà
nước về Thể thao thành tích cao.
Về thời gian: tác giả nghiên cứu số liệu trong thời gian 05 năm từ năm
2015 - 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được hoàn thiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về Nhà nước
và pháp luật, các tư tưởng, quan điểm của Đảng và Nhà nước về Thể thao.
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu Luật học, bao gồm: Phương pháp phân tích quy phạm pháp luật để
đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước về Thể
thao thành tích cao, làm rõ được những đặc trưng của các quy định pháp luật

5


về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao . Sử dụng phương pháp phân
tích tổng hợp số liệu, đánh giá thực trạng để có cái nhìn tổng quan về thực
hiện pháp luật quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao trong thời gian từ
năm 2015 - 2019 tại địa bàn thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra, tác giả còn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác, cụ thể: Phương pháp đối
chiếu, so sánh: trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sẽ đối chiếu, so sánh
những điểm khác nhau trong Luật Thể dục, thể thao năm 2006 và Luật Thể
dục, thể thao sửa đổi năm 2018 đang có hiệu lực áp dụng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần
hoàn thiện lý luận, cơ sở pháp lý về vấn đề quản lý nhà nước về Thể thao

thành tích cao.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu đạt được của Luận
văn có thể tham khảo để phục vụ cho hoạt động thực hiện các quy định trong
Luật Thể dục, thể thao năm 2006 và Luật Thể dục, thể thao sửa đổi năm 2018
và các văn bản liên quan điều chỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước về Thể thao
thành tích cao .
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của Luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý trong quản lý nhà nước về
Thể thao thành tích cao
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao tại
thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về Thể thao thành tích cao từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về Thể
thao thành tích cao
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước về Thể thao thì trước tiên cần
phải nghiên cứu tìm hiểu các khái niệm: khái niệm quản lý, khái niệm quản lý
nhà nước, khái niệm quản lý nhà nước về Thể thao.
- Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và

khoa học tự nhiên. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách
khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của
người nghiên cứu. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động
của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác khi tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ
mục đích của quản lý thì: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào đó mà được tiến hành tn theo một quy mơ tương đối lớn đều cần
có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân
và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập
của cơ thể đó. Một nhạc cơng tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải
có nhạc trưởng” [7, tr.23]. Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao
động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:

7


Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của
xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận
này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác
động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các
lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Về khái niệm quản lý nhà nước, theo Giáo trình quản lý hành chính nhà

nước: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp
luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa” [17, tr.
407]. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sửa dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của Nhà nước
trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý
nhà nước được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng có thể thấy rằng quản
lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập
pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp; theo nghĩa hẹp thì quản
lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
- Khái niệm quản lý nhà nước về Thể thao
Quản lý nhà nước được đề cập trong luận văn này là khái niệm quản lý
nhà nước trong lĩnh vực Thể thao được hiểu theo nghĩa rộng; quản lý nhà

8


nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn
bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản
lý đó là lĩnh vực Thể thao nói chung và Thể thao thành tích cao nói riêng.
Thể thao là tất cả các hoạt động về thể chất, có tính cạnh tranh cao, và có
mục đích để sử dụng, giúp cho con người hoàn thiện các kĩ năng của bản thân,
phát triển trí tuệ cũng như sức khỏe tạo hứng thú cho người tham gia cũng
như là thú vui giải trí cho người xem.
Tại Việt Nam, Chính sách của Nhà nước về phát triển Thể dục, thể thao
luôn được chú trọng vì tầm quan trọng của nó, Chính sách của Nhà nước về
phát triển Thể dục, thể thao được thể hiện cụ thể như sau:

1. Phát triển sự nghiệp Thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể
lực, tầm vóc người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần
cho Nhân dân, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về Thể thao, nâng cao
sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Tăng dần đầu tư ngân sách nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách
phát huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu Thể thao để đào tạo thành những tài năng
Thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động Thể dục, thể thao, phát triển một số môn Thể thao đạt trình
độ thế giới.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp Thể dục,
thể thao, thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động Thể thao đáp ứng nhu cầu tập
luyện, vui chơi, giải trí của nhân dân, bảo đảm để các cơ sở Thể thao công lập
và tư nhân được bình đẳng trong việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai
theo quy định của pháp luật.
3. Ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế

9


- xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các
môn thể thao dân tộc. [26, Điều 4]
Từ những phân tích trên theo quan điểm của tác giả thì quản lý nhà nước
về Thể thao là hoạt động của cơ quan Nhà nước được giao thẩm quyền thực
hiện chức năng quản lý các đối tượng thuộc điều chỉnh của Ngành Thể thao
từ các hoạt động ban hành văn bản pháp luật điều chỉnh cho tới quản lý trực
tiếp các cá nhân tham gia hoạt động Thể thao.
- Đặc điểm quản lý nhà nước về Thể thao
Đặc điểm quản lý nhà nước về Thể thao có đầy đủ những đặc điểm

chung của quản lý nhà nước đó là mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức
cao và tính mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước. Quản lý nhà nước được
thiết lập trên cơ sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”.
Quản lý nhà nước về Thể thao mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức
ở đây được hiểu như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa
con người với con người nhằm thực hiện quá trình quản lý trong lĩnh vực Thể
thao. Tính điều chỉnh được hiểu là Nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật
để buộc đối tượng bị quản lý trong lĩnh vực Thể thao phải thực hiện theo quy
luật xã hội khách quan, theo quy định, chính sách của pháp luật, nhà nước
nhằm đạt được sự cân bằng trong xã hội, trong hoạt động Thể thao.
Quản lý nhà nước về Thể thao mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc
trưng này địi hỏi Nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình
trong lĩnh vực Thể thao, phải có một chương trình nhất quán, cụ thể và theo
những kế hoạch được vạch ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa
học, có tính logic, định hướng phát triển phù hợp với tình hình phát triển của
Thể thao thế giới và trong nước.
Quản lý nhà nước về Thể thao là những tác động mang tính liên tục và
ổn định lên các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội trong hoạt

10


động Thể thao. Cùng với sự vận động biến đổi của các đối tượng điều chỉnh
trong lĩnh vực Thể thao, hoạt động quản lý nhà nước phải diễn ra thường
xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của Nhà nước trong lĩnh
vực Thể thao phải có tính ổn định, không được thay đổi quá nhanh. Việc ổn
định của các quyết định của Nhà nước giúp cho các chủ thể quản lý trong lĩnh
vực Thể thao có điều kiện kiện tồn hoạt động của mình và hệ thống hành vi
xã hội trong lĩnh vực Thể thao được ổn định.
- Khái niệm quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao

Thể thao thành tích cao được coi là xương sống nền Thể thao của bất kỳ
quốc gia nào. Với Việt Nam, nhắc đến Thể thao thành tích cao, đồng thời
cũng phải nhắc đến thành tích của các mơn Thể thao thành tích cao tại các đấu
trường Olimpic, ASIAD và Sea Games. Luật Thể dục, thể thao năm 2006, sửa
đổi bổ sung năm 2018 quy định về phát triển Thể thao thành tích cao như sau:
Nhà nước có chính sách phát triển Thể thao thành tích cao, đầu tư tập trung
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo, bồi dưỡng Vận động
viên, Huấn luyện viên đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu Thể thao
thành tích cao, tham gia các giải Thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia phát triển Thể thao thành tích cao ; có chính sách đặc thù cho
Vận động viên nữ, Huấn luyện viên nữ trong quá trình tập luyện, thi đấu [26,
Điều 31].
Theo định nghĩa được quy định tại Khoản 1 - Điều 31 - Luật Thể dục,
thể thao năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2018 thì Thể thao thành tích cao là
hoạt động huấn luyện và thi đấu Thể thao có hệ thống của Huấn luyện viên,
Vận động viên nhằm đạt được thành tích, kỷ lục Thể thao.
Những mơn Thể thao điển hình của Thể thao thành tích cao hiện nay là:
Bóng đá, Điền kinh, Cờ vua, Karate, Thể dục thể hình, Bóng bàn, Pencak
Silat, Judo, Cầu lơng, Cờ tướng, Rowing, Canoeing, Teakwondo, Bơi lặn,

11


Boxing. Đây là những mơn Thể thao có hệ thống, hoạt động huấn luyện được
tổ chức bài bản, quy củ, có đội ngũ Huấn luyện viên, Vận động viên đơng
đảo, được đào tạo, bồi dưỡng, tập luyện thường xuyên. Các môn Thể thao trên
là những môn Thể thao thi đấu chủ chốt trong các hoạt động thi đấu Thể thao
mang tầm quốc gia, khu vực và thế giới.
Thể thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi đấu của Vận động
viên; trong đó, thành tích cao, kỷ lục Thể thao được coi là giá trị văn hóa, là

sức mạnh và năng lực của con người; nhà nước phát triển Thể thao thành tích
cao nhằm phát huy tối đa khả năng về thể lực, ý chí và trình độ kỹ thuật của
Vận động viên để đạt được thành tích cao trong thi đấu Thể thao.
Thể thao thành tích cao có vị trí quan trọng trong việc phát triển Thể
dục, thể thao nói chung, nâng cao sức khỏe và năng lực con người, có tác
dụng to lớn trong việc tăng cường tình đồn kết hữu nghị giữa các quốc gia,
dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của địa phương, đất nước. Thể thao thành
tích cao khơng chỉ thuộc về lĩnh vực văn hóa xã hội giúp cho việc nâng cao
sức khỏe, tăng cường giáo dục thể chất làm phong phú đời sống văn hóa tinh
thần mà cịn là những giá trị tôn vinh tinh thần dân tộc, là thể hiện tinh thần
yêu nước là cầu nối giao lưu quốc tế, tăng cường tình hữu nghị hiểu biết lẫn
nhau giữa các dân tộc.
Thể thao thành tích cao có mối quan hệ biện chứng với Thể dục, thể
thao nói chung và với phong trào Thể thao quần chúng nói riêng. Ngày nay, ở
các quốc gia phát triển, Thể thao thành tích cao đã trở thành một ngành kinh
tế - cơng nghiệp thể hiện ở một số lĩnh vực như Bóng đá, Bóng rổ, Quần vợt,
Đua xe mơ tơ, ơtơ … và đã trở thành nghề nghiệp của một bộ phận xã hội. Tại
Việt Nam, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến cơng tác Thể dục, thể thao,
trong đó có Thể thao thành tích cao được thể hiện qua các hệ thống quan
điểm, luật pháp, chủ trương chính sách cụ thể: "Nhà nước có chính sách phát

12


triển Thể thao thành tích cao , đầu tư xây dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị
hiện đại; đào tạo bồi dưỡng Vận động viên, Huấn luyện viên đạt trình độ
quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu Thể thao thành tích cao ; tham gia các giải
thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức cá nhân tham gia phát triển Thể thao
thành tích cao " [26, Điều 31].
Hoạt động quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao là một chỉnh

thể trong hoạt động quản lý nhà nước về Thể thao nhưng có những đối tượng
quản lý, điều chỉnh riêng biệt.
Từ những phân tích ở trên, theo quan điểm của tác giả thì quản lý nhà
nước về Thể thao thành tích cao là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước được giao nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực Thể thao thành tích cao ,
nhằm đảm bảo thống nhất việc huấn luyện và thi đấu Thể thao thành tích cao
có hệ thống của Huấn luyện viên, Vận động viên.
Từ những phân tích, đánh giá và khái niệm về Thể thao thành tích cao
nêu trên có thể rút ra đặc điểm của hoạt động quản lý nhà nước về Thể thao
thành tích cao gồm những đặc điểm sau:
Quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao trước hết thể hiện đầy đủ
các đặc điểm của quán lý nhà nước trong lĩnh vực Thể thao và mang những
đặc điểm riêng biệt là:
- Thứ nhất, Nhà nước xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển Thể thao thành tích cao, ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về hoạt động Thể thao thành
tích cao. Đặc điểm quản lý này thể hiện rõ ở việc Nhà nước ban hành chiến
lược phát triển Thể thao thành tích cao theo từng giai đoạn, từng thời kì và tùy
thuộc mục tiêu đặt ra (ví dụ: mục tiêu trong các lần tham dự các giải Thể thao
ở khu vực, thế giới. Ở quy mơ địa phương thì việc quản lý của Nhà nước
được cụ thể và chi tiết hóa hơn, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã

13


hội, nhận lực trong hoạt động thể thao của địa phương đó).
- Thứ hai, Nhà nước đóng vai trị trung tâm trong tổ chức, chỉ đạo công
tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho Thể thao thành tích cao như xác định
môn Thể thao mũi nhọn trong các môn Thể thao thành tích cao, có thế mạnh
để tập trung nguồn lực đầu tư phát triển.

- Thứ ba, Nhà nước có cơ chế kiểm tra, đánh giá phát triển Thể thao
thành tích cao và hoạt động thi đấu Thể thao thành tích cao. Thơng qua các cơ
chế kiểm tra, đánh giá này Nhà nước sẽ điều chỉnh chính sách, nguồn lực cho
Thể thao thành tích cao để phù hợp với thực tiễn, phù hợp với sự phát triển,
thay đổi của Thể thao thành tích cao trong tương lai.
- Thứ tư, Nhà nước chủ trì tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực Thể thao thành tích cao. Trong
thời kì bùng nổ và phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
công nghệ 4.0, những thành tựu của khoa học kĩ thuật, công nghệ sẽ tác động
đến mọi lĩnh vực nếu tận dụng được những thành tựu này áp dụng vào hoạt
động đào tạo, thi đấu các môn Thể thao thành tích cao thì sẽ đem lại hiệu quả,
thành tích cao, bắt kịp được xu thế phát triển của Thể thao thành tích cao trên
thế giới. Vì vậy, việc Nhà nước mang vai trò trung tâm trong hoạt động tổ
chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và cơng nghệ trong
lĩnh vực Thể thao thành tích cao hết sức quan trọng, có tính vĩ mơ.
- Thứ năm, các hoạt động quản lý Nhà nước trong Thể thao thành tích
cao góp phần huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp
Thể thao thành tích cao. Quản lý nhà nước có đặc điểm mệnh lệnh - phục tùng,
như vậy chỉ có Nhà nước mới có thể huy động được những nguồn lực tự nhiên,
nguồn lực xã hội góp phần phát triển Thể thao thành tích cao, đem lại hiệu quả
cao nhất.
- Thứ sáu, việc thi đua, khen thưởng trong hoạt động Thể thao thành

14


tích cao do Nhà nước quản lý, chủ trì sẽ góp phần khích lệ, đặt ra các quy
chuẩn, tiêu chuẩn,… góp phần tạo động lực cho các chủ thể của Thể thao
thành tích cao phấn đấu, phát triển.
- Thứ bảy, Nhà nước quản lý tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế

về Thể thao thành tích cao. Đây là đặc điểm nổi bật của hoạt động quản lý
Nhà nước Thể thao thành tích cao. Chỉ có Nhà nước mới có đầy đủ thẩm
quyền, địa vị pháp lý để thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về Thể thao
thành tích cao. Thể thao thành tích cao ở mỗi quốc gia ln có định hướng
phát triển vươn ra tầm thế giới nên việc hợp tác quốc tế là hết sức cần thiết
quan trọng, mỗi chính sách trong việc hợp tác quốc tế sẽ góp phần cho Thể
thao thành tích cao của mỗi quốc gia xích lại gần nhau hơn, đạt được đồng
đều, tăng khả năng cạnh tranh trong thi đấu,…
- Thứ tám, Nhà nước xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về Thể thao thành tích cao. Thể
thao thành tích cao là một chỉnh thể hợp thành Thể thao, nó chịu sự điều
chỉnh của pháp luật Thể thao, muốn nền Thể thao phát triển công bằng, đồng
đều, sử dụng chính nguồn lực nội tại của nó thì cơ chế thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật phải đảm bảo được thực
hiện. Chỉ có đặc điểm quản lý nhà nước mới thực hiện được cơ chế này và
Nhà nước có bộ máy, cơng cụ để đảm bảo thực hiện được nó.
1.1.2. Vai trị quản lý Nhà nước về Thể thao thành tích cao
Nhà nước có vai trị rất quan trọng, là trung tâm trong hoạt động quản lý
Nhà nước về Thể thao. Việc chính phủ tập trung đầu tư cho Thể thao khơng
cịn là điều mới mới mẻ ở bất kì quốc gia nào, việc quan tâm của các cấp từ
Trung ương cho tới địa phương đối với Thể thao thể hiện sự hiện diện của
hoạt động quản lý nhà nước ở mọi phương diện.
Ở mỗi quốc gia, Chính phủ đã đặt ra các chính sách quản lý trong Thể

15


thao với rất nhiều lý do nhằm theo đuổi những mục tiêu khác nhau. Ví dụ,
Canada chủ trương dồn mối quan tâm cho các môn Thể thao Olympic và sự
phát triển của các mơn Thể thao thành tích cao. Mặt khác, một số chính phủ ở

Châu Âu lại coi trọng việc gia tăng sức khỏe quốc dân thông qua các hoạt
động thể chất nên sẵn sàng dồn sự quan tâm vào sự phát triển của chương
trình Thể thao đại chúng nhiều hơn là huấn luyện một số ít Vận động viên ưu
tú trong các mơn Thể thao thành tích cao.
Quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao đóng vai trị rất quan trọng
trong q trình phát triển của Thể thao thành tích cao ở mỗi quốc gia. Quản lý
nhà nước về Thể thao thành tích cao sẽ có vai trò giúp đảm bảo và tăng cường
sự quản lý của chính quyền là nền tảng tư tưởng, cơ sở lý luận và thực tiễn
trong quản lý, điều hành, xác định phương hướng, nội dung phát triển Thể
thao thành tích cao.
Đối với từng cấp hành chính, từng ngành quản lý nhà nước về Thể thao
thành tích cao sẽ quy định rõ tổ chức bộ máy và các chức năng, nhiệm vụ ở
từng cấp hành chính, từng ngành tương ứng đó, giúp tạo sự thống nhất, đồng
bộ trong hoạt động quản lý từ Trung ương tới địa phương, góp phần huy động
được sức mạnh tổng hợp trong quá trình thi đấu Thể thao thành tích cao .
Quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao có vai trị hướng tới khuyến
khích, chỉ đạo, tổ chức để việc luyện tập Thể thao trở thành biện pháp rèn
luyện thân thể hàng ngày của mỗi người và của đông đảo quần chúng trong xã
hội, đặc biệt là thế hệ trẻ. Nhà nước có vai trị chủ đạo trong việc tìm kiếm,
bồi dưỡng, phát triển thế hệ trẻ có tiềm năng, năng khiếu trong các mơn Thể
thao thành tích cao.
Vai trị quản lý Nhà nước về Thể thao thành tích cao được Luật hóa cụ
thể trong Luật Thể dục, thể thao năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2018 ở các
nội dung cụ thể đó là vai trị trong tổ chức giải Thể thao thành tích cao, vai trị

16


trong ban hành Luật thi đấu của môn Thể thao, vai trò trong ban hành điều lệ
giải Thể thao thành tích cao .

- Vai trị trị quản lý Nhà nước trong việc quyết định tổ chức giải Thể
thao thành tích cao thể hiện ở các nội dung:
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức các giải Thể thao thành tích
cao tầm khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam và giải Thể thao
thành tích cao quy mơ tồn quốc theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
+ Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định tổ chức các giải
thi đấu vô địch, giải thi đấu vô địch trẻ từng mơn Thể thao thành tích cao cấp
khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam; giải thi đấu vô địch quốc
gia, giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia hàng năm từng môn Thể thao thành tích
cao theo đề nghị của các Liên đồn Thể thao quốc gia.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức các giải Thể
thao thành tích cao sau: Giải thi đấu, trận thi đấu do Liên đoàn Thể thao quốc
gia hoặc Liên đoàn Thể thao quốc tế tổ chức hoặc đăng cai tổ chức theo đề
nghị của Chủ tịch Liên đoàn Thể thao quốc gia hoặc người đại diện theo pháp
luật của tổ chức đăng cai tổ chức giải trong trường hợp chưa có Liên đồn
Thể thao quốc gia; Giải thi đấu vơ địch từng mơn Thể thao thành tích cao theo
đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về Thể dục, thể thao thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giải thi đấu, trận thi đấu Thể thao thành tích cao
khác do Liên đoàn Thể thao cấp tỉnh, tổ chức theo đề nghị của Chủ tịch Liên
đoàn thể thao cấp tỉnh. [26, Điều 38]
- Vai trò quản lý Nhà nước trong việc ban hành Luật thi đấu của môn
Thể thao: Chủ tịch Liên đoàn Thể thao quốc gia quyết định ban hành Luật thi
đấu của mơn Thể thao thành tích cao hoặc quyết định áp dụng Luật thi đấu
của môn Thể thao thành tích cao do Liên đồn Thể thao quốc tế ban hành.

17


- Vai trò quản lý Nhà nước trong việc ban hành Điều lệ giải Thể thao

thành tích cao : Điều lệ giải Thể thao thành tích cao mang tầm khu vực, châu
lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của các tổ
chức Thể thao quốc tế; đối với giải Thể thao thành tích cao tổ chức tồn quốc
thì Điều lệ giải do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt;
Chủ tịch Liên đoàn Thể thao quốc gia phê duyệt Điều lệ giải Thể thao thành
tích cao thi đấu vơ địch quốc gia, giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia hàng năm
từng mơn Thể thao thành tích cao và giải thi đấu, trận thi đấu Thể thao thành
tích cao do Liên đoàn Thể thao quốc gia hoặc Liên đoàn Thể thao quốc tế tổ
chức hoặc đăng cai tổ chức; Chủ tịch Liên đoàn Thể thao tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phê duyệt Điều lệ giải Thể thao thành tích cao thi đấu vơ
địch từng mơn Thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và giải thi
đấu, trận thi đấu Thể thao thành tích cao khác do Liên đoàn Thể thao tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức.
Ngồi ra vai trị quản lý nhà nước trong Thể thao còn thể hiện ở việc Nhà
nước quản lý thủ tục đăng cai tổ chức giải Thể thao thành tích cao, quy định
cơng nhận thành tích thi đấu Thể thao thành tích cao, quy định đẳng cấp Vận
động viên, Huấn luyện viên, Trọng tài Thể thao thành tích cao, quy định tiêu
chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu Thể thao thành
tích cao. Mặt khác, để đảm bảo cho đối tượng điều chỉnh của Thể thao thành
tích cao có cơ sở pháp lý để thực hiện các hoạt động chuyên môn, Nhà nước
cũng thể hiện vai trị của mình trong điều phối, đảm bảo quyền và nghĩa vụ
của họ cụ thể: Nhà nước có vai trị quy định và đảm bảo thực hiện Quyền và
nghĩa vụ của Vận động viên Thể thao thành tích cao, Quyền và nghĩa vụ của
Huấn luyện viên Thể thao thành tích cao, Quyền và nghĩa vụ của Trọng tài
Thể thao thành tích cao, quy định về Đội Thể thao quốc gia, Đoàn Thể thao
quốc gia, Tiêu chuẩn Vận động viên đội Thể thao quốc gia [26, Điều 32, 33,

18



34, 35, 36].
1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về Thể thao thành tích cao
Trong hoạt động quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện các nội dung quản lý về từng mảng
công việc, cụ thể:
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch và ban hành văn bản pháp luật để
quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao;
- Tổ chức thực hiện nội dung được quy định tại các văn bản pháp luật
điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao: quy về cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý, quy định về hoạt động tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thanh tra, kiểm tra, giám sát các
công tác quản lý về Thể thao thành tích cao;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động quản lý nhà nước về Thể
thao thành tích cao.
Xét về đối tượng quản lý, quản lý Thể thao thành tích cao gồm ba mặt chủ
yếu là: quản lý con người, quản lý kỹ thuật và quản lý cơ chế điều khiển. Nội
dung quản lý Nhà nước về Thể thao thành tích cao chính là nội dung của ba
mặt trên cụ thể gồm có các nội dung quản lý sau: Quản lý chiến lược Thể thao
thành tích cao; Quản lý hệ thống huấn luyện, đào tạo; Quản lý cán bộ trong hệ
thống huấn luyện Thể thao thành tích cao và Quản lý thi đấu Thể thao.
1.2.1. Quản lý chiến lược Thể thao thành tích cao
Mục tiêu của chiến lược Thể thao thành tích cao thực chất là phát triển
có định hướng các mơn Thể thao theo kế hoạch để đảm bảo phát huy cao tiềm
năng Thể thao của đất nước.
Khi xác định chiến lược Thể thao thành tích cao, các yếu tố cơ bản cần
phải chú ý đến là:

19



- Mục tiêu chiến lược phải rõ ràng, hướng đi phải cụ thể khoa học để
xác định được biện pháp và điều kiện phù hợp, bảo đảm mục tiêu có thể thực
hiện được trong thời gian qui định.
- Khi xác định chiến lược phải chú ý có tầm nhìn xa, xác định các mức
dự định trong tương lai gần và xa một cách khoa học và biện chứng.
- Cần tính tốn kỹ khả năng đạt được, khó đạt được và có thể đạt được
theo lịch trình thời gian.
- Khơng thốt ly hiện trạng, xem xét kỹ tương quan lượng và chất, các
bước tiệm tiến và nhảy vọt. Phải dự báo được thời gian và chất lượng sẽ đạt,
dựa trên thực trạng có sự tính tốn đến các nhân tố tích cực, trung gian và
nhân tố nhiễu.
- Mục tiêu chiến lược Thể thao thành tích cao khơng thể thốt khỏi các
mục tiêu tổng thể của quốc gia, phục vụ hiệu quả cho các mục tiêu ấy, hiệu
ứng tương hỗ giữa các nhân tố liên quan về chính trị, kinh tế, khoa học kĩ
thuật, xã hội…
1.2.2. Quản lý hệ thống huấn luyện
Quản lý hệ thống huấn luyện đó là quản lý hệ tiêu chuẩn đánh giá hệ
thống huấn luyện về số lượng, chất lượng, hình thức, phạm vi, cơ chế điều
khiển, gồm các nội dung sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và hiệu quả của hệ thống huấn luyện đào tạo Vận động viên gồm số lượng theo độ tuổi, cấp bậc, giới tính, hạng
cân…
- Tiêu chuẩn về khoa học hóa và hiện đại hóa q trình huấn luyện và hệ
thống quản lý tương ứng nhằm giúp cho đào tạo có hiệu quả cao hơn.
- Trình độ giáo dục - xã hội Vận động viên. Cần chú ý đến trình độ văn
hoá, tri thức tương xứng với người tài Thể thao trong xã hội văn minh. Chú ý
phạm vi hoạt động xã hội của người tài Thể thao trong xã hội. Một nguyên lý

20



×