Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Bảo hộ tác phẩm âm nhạc trong điều kiện thực thi các điều ước quốc tế đa phương tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ

NGUYỄN DIỆU LY

BẢO HỘ TÁC PHẨM ÂM NHẠC TRONG ĐIỀU KIỆN
THỰC THI CÁC ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ ĐA PHƢƠNG
TẠI VIỆT NAM

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT QUỐC TẾ
TP.HCM, 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

BẢO HỘ TÁC PHẨM ÂM NHẠC TRONG ĐIỀU KIỆN
THỰC THI CÁC ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ ĐA PHƢƠNG
TẠI VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN DIỆU LY
KHÓA: 34

MSSV: 0955050100

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: THẠC SỸ LÊ TRẦN THU NGA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2013




LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng mình, dưới sự quan tâm, giúp đỡ và hướng
dẫn tận tình của Cơ Lê Trần Thu Nga – Giảng viên Khoa
Luật quốc tế. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong khóa
luận đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.

Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 12 tháng 7 năm 2013

Tác giả khóa luận

Nguyễn Diệu Ly


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS: Bộ luật Dân sự
BLHS: Bộ luật Hình sự
SHTT: Sở hữu trí tuệ
ĐƯQT: Điều ước quốc tế
VCPMC: Trung tâm Bảo vệ Quyền tác giả âm nhạc Việt Nam
CISAC: Liên minh quốc tế các hiệp hội của các nhà soạn nhạc và lời
WIPO: Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới
WTO: Tổ chức Thương mại thế giới
RIAV: Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Việt Nam
FPT: Công ty Phát triển đầu tư công nghệ FPT

POPS worldwide: Công ty cổ phần Phong Phú Sắc Việt
Pico Plaza: Công ty cổ phần Pico
NSND: Nghệ sĩ nhân dân
CD: Đĩa Compact
DVD: Đĩa “Digital Versatile” hoặc Đĩa “Digital Video”
Luật SHTT: Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009
NĐ 100/2006/NĐ-CP: Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật
Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan.
NĐ 85/2011/NĐ-CP: Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011
của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày
21 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan
NĐ 47/2009/NĐ-CP: Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên
quan.


NĐ 109/2011/NĐ-CP: Nghị định số 109/2011/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2011
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5
năm 2009 của Chính phủ quy địn xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan.
Công ước Berne: Công ước Berne 1886 về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật
Công ước Rome: Công ước quốc tế về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản
ghi âm và tổ chức phát sóng.
Cơng ước Brussels: Cơng ước liên quan đến việc phân phối tín hiệu mang chương
trình truyền qua vệ tinh.
Công ước Geneva: Công ước Bảo hộ nhà sản xuất bản ghi âm chống lại việc sao
chép không được phép bản ghi âm của họ.
Hiệp định Trips: Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền

sở hữu trí tuệ.


Mục lục
Lời mở đầu ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1.Tổng quan về bảo hộ tác phẩm âm nhạc ...................................... 5
1.1. Khái quát về tác phẩm âm nhạc ................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm tác phẩm âm nhạc ........................................................................ 5
1.1.2. Khái niệm tác giả ........................................................................................... 6
1.1.3. Bảo hộ tác phẩm âm nhạc .............................................................................. 6

1.2. Quyền tác giả, Quyền liên quan về vấn đề bảo hộ tác phẩm âm nhạc ..... 8
1.2.1. Khái quát về quyền tác giả, quyền liên quan .................................................. 8
1.2.1.1. Lịch sử hình thành quyền tác giả, quyền liên quan ..................................... 8
1.2.1.2. Khái niệm và đặc điểm quyền tác giả.......................................................... 9
1.2.1.3. Khái niệm và đặc điểm quyền liên quan ..................................................... 11
1.2.2. Mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan ........................................ 12
1.3. Những lợi ích và thách thức khi Việt Nam gia nhập các điều ƣớc quốc tế liên
quan đến việc bảo hộ tác phẩm âm nhạc ............................................................. 12
1.3.1. Những lợi ích khi Việt Nam gia nhập các Điều ước quốc tế liên quan đến việc
bảo hộ tác phẩm âm nhạc ............................................................................................. 13
1.3.2. Những thách thức được đặt ra khi Việt Nam gia nhập các Điều ước quốc tế liên
quan đến việc bảo hộ tác phẩm âm nhạc ...................................................................... 15

Chƣơng 2. Các Điều ƣớc quốc tế đa phƣơng và pháp luật Việt Nam về quyền
tác giả, quyền liên quan trong vấn đề bảo hộ tác phẩm âm nhạc ................ 18
2.1. Các Điều ƣớc quốc tế đa phƣơng về vấn đề bảo hộ quyền tác giả và quyền
liên quan đối với tác phẩm âm nhạc .................................................................... 18
2.1.1. Công ước Berne 1886 về tác phẩm văn học, nghệ thuật .............................. 18



2.1.1.1. Sự ra đời của công ước Berne ................................................................... 18
2.1.1.2. Các nội dung cơ bản của Công ước Berne ................................................. 19
2.1.2. Công ước quốc tế về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ
chức phát sóng .............................................................................................................. 22
2.1.2.1. Sự ra đời của Cơng ước Rome.................................................................... 22
2.1.2.2. Các nội dung cơ bản của Công ước Rome ................................................. 22
2.1.3. Công ước về sự phổ biến các chương trình mang tín hiệu truyền qua vệ tinh
... .. .... .. ......................................................................................................................... 25
2.1.3.1. Sự ra đời của Công ước .............................................................................. 25
2.1.3.2. Các nội dung cơ bản của Công ước ............................................................ 25
2.1.4. Công ước về bảo hộ nhà sản xuất bản ghi âm chống lại việc sao chép bản ghi
âm của họ ...................................................................................................................... 26
2.1.4.1. Sự ra đời của Công ước .............................................................................. 26
2.1.4.2. Các nội dung cơ bản của Công ước ............................................................ 26
2.1.5. Hiệp định Trips .............................................................................................. 27
2.1.5.1. Sự ra đời của Hiệp định Trips .................................................................... 27
2.1.5.2. Các nội dung cơ bản của Trips về quyền tác giả và quyền liên quan ........ 28
2.2. Pháp luật Việt Nam................................................................................... 29
2.2.1. Quyền tác giả ................................................................................................. 29
2.2.1.1. Điều kiện được bảo hộ ................................................................................ 29
2.2.1.2. Nội dung quyền tác giả ............................................................................... 30
2.2.1.3. Chủ thể được bảo hộ .................................................................................... 31
2.2.1.4. Thời hạn bảo hộ ........................................................................................... 32
2.2.1.5. Hành vi xâm phạm quyền tác giả và các ngoại lệ ....................................... 33


2.2.2. Quyền liên quan .............................................................................................. 34
2.2.2.1. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan .......................................... 34
2.2.2.2. Chủ sở hữu quyền liên quan ........................................................................ 35

2.2.2.3. Nội dung quyền liên quan............................................................................ 35
2.2.2.4. Thời hạn bảo hộ ............................................................................................ 36
2.2.3. Hợp đồng sử dụng tác phẩm và hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền
liên quan đến tác phẩm âm nhạc................................................................................... 37
2.2.3.1. Hợp đồng trong nước .................................................................................... 37
2.2.3.2. Hợp đồng có yếu tố nước ngoài ................................................................... 38
2.2.4. Quản lý quyền tác giả và đăng ký quyền tác giả trong việc bảo hộ tác phẩm âm
nhạc ..... ......................................................................................................................... 38
2.2.4.1. Quản lý tập thể quyền tác giả ....................................................................... 38
2.2.4.2. Đăng ký quyền tác giả ................................................................................. 39

Chƣơng 3.Thực trạng bảo hộ tác phẩm âm nhạc và kiến nghị các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ tác phẩm âm nhạc tại Việt Nam ............... 41
3.1. Thực trạng bảo hộ tác phẩm âm nhạc tại Việt Nam từ khi tham gia các Điều
ƣớc quốc tế về bản quyền .................................................................................... 41
3.1.1. Những thành tựu đạt được trong quá trình thực thi các Điều ước quốc tế về bản
quyền .. 41
3.1.1.1. Trên phương diện pháp luật....................................................................... 41
3.1.1.2. Trên phương diện thực tế ........................................................................... 42
3.1.2. Những mặt hạn chế cịn tồn tại trong q trình bảo hộ tác phẩm âm nhạc ... 51
3.2. Kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ tác phẩm âm nhạc
tại Việt Nam ........................................................................................................ 61


3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan
đến quyền tác giả .......................................................................................................... 62
3.2.2. Tiếp tục nâng cao hoạt động quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
... 64
3.2.3. Tăng cường hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục về quyền tác giả, quyền
liên quan ....................................................................................................................... 65

3.2.4. Xây dựng một mối quan hệ hài hịa về lợi ích giữa chủ sở hữu quyền tác giả,
quyền liên quan và người tiêu dùng ............................................................................. 66
3.2.5. Củng cố và tăng cường vai trò hoạt động của Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm
nhạc Việt Nam .............................................................................................................. 67
3.2.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quyền tác giả ............................. 68

Kết luận .............................................................................................................. 69


Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Vào những năm 1940 bài hát ăn khách nhất của ban nhạc Andrewa Sisters là
“Rum and Coca-Cola” đƣợc biết đến nhƣ là nguyên nhân của một vụ án nổi tiếng ở
Mỹ nhằm giành lại quyền tác giả cho nhạc sĩ Lionel Belasco vốn đã sáng tác bài hát
này từ vài thập kỷ trƣớc đó với tựa đề “L’Année Passée”. Luật sƣ đại diện của
Belasco, đã chứng minh đƣợc với Tòa án rằng bài hát “Rum and Coca-Cola” là tác
phẩm của nhạc sĩ Belasco chứ không phải của ngƣời khác. Belasco đã được công
nhận là tác giả của bài hát và nhận được tiền bồi thường cho việc người khác sử dụng tác
phẩm của mình mà khơng xin phép, vì Hoa Kỳ có Luật bảo vệ SHTT cho các nhân tài
như Belasco và thi hành những luật này để ngăn chặn việc vi phạm sở hữu trí tuệ. Nhưng
giả sử, nếu như tác giả đi kiện tại một quốc gia khơng có Luật bảo vệ SHTT hoặc có
nhưng yếu kém thì có lẽ q trình đi kiện và việc địi bồi thường của Belasco đã khơng có
một kết cục tốt đẹp như vậy1. Belasco hay bất cứ những người sáng tác âm nhạc nào, họ
có quyền ngăn chặn việc sử dụng hay mua bán trái phép những sáng tạo của mình, giống
như người sở hữu những tài sản hữu hình như nhà cửa, xe hơi. Tuy nhiên, so với những
người làm ra bàn ghế, tivi, tủ lạnh hay những hàng hóa hữu hình khác thì những người sở
hữu các sản phẩm vơ hình gặp nhiều khó khăn hơn trong việc bảo vệ các tác phẩm của
mình. Nghệ sĩ, tác giả và những người khác khơng thể dùng khóa hay hàng rào để bảo vệ
tác phẩm hoặc ngăn chặn những người khác kiếm lợi từ thành quả lao động của họ.
Từ ví dụ trên có thể thấy được vai trị vơ cùng quan trọng của việc bảo vệ các tác

phẩm âm nhạc. Bởi thế, đã có rất nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam ban
hành các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan cũng như cùng nhau tham
gia, ký kết các điều ước quốc tế về bản quyền nhằm nâng cao hơn nữa khả năng bảo hộ
tác phẩm âm nhạc. Tuy nhiên, tình trạng xâm phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc vẫn
1

(truy cập vào ngày 23 tháng 5 năm 2013)

1


đang diễn ra một cách tràn lan, phổ biến hiện nay ở nước ta, hầu hết những người thưởng
thức âm nhạc chưa có thói quen tơn trọng các giá trị sáng tạo âm nhạc, quyền lợi của các
chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan chưa được bảo đảm.
Vì vậy, đã đến lúc chúng ta nên hình thành tâm lý tôn trọng quyền tác giả, quyền
liên quan, cần phải thay đổi thói quen sử dụng, khai thác các tác phẩm âm nhạc, các
thành quả lao động lao động sáng tạo âm nhạc của tác giả, ca sĩ, nhà sản xuất, tổ chức
phát sóng mà khơng cần xin phép, khơng trả thù lao và xem việc trả tiền bản quyền như
là nghĩa vụ đương nhiên phải thực hiện. Chúng ta cần phải có những quyết sách hợp lý,
mạnh mẽ và xây dựng một lộ trình giải quyết đúng đắn, cụ thể. Có như vậy, chúng ta mới
có thể đảm bảo được quyền lợi không chỉ riêng các chủ thể sáng tạo mà cịn cả người
thưởng thức âm nhạc, hình thành nên một thị trường âm nhạc lành mạnh, sáng tạo.
Xuất phát từ những lý do trên nên tác giả đã chọn đề tài: “Bảo hộ tác phẩm âm
nhạc trong điều kiện thực thi các điều ƣớc quốc tế đa phƣơng tại Việt Nam” làm đề
tài Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân luật, chuyên ngành Luật Quốc tế của mình.
2. Mục tiêu và đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các kiến thức cơ bản về bảo hộ tác phẩm âm nhạc;
các quy định pháp luật của các điều ước quốc tế, pháp luật Việt Nam về quyền tác giả,
quyền liên quan trong vấn đề bảo hộ tác phẩm âm nhạc; thực trạng việc áp dụng, thực thi
các điều ước quốc tế hiện nay tại Việt Nam trên phương diện pháp luật cũng như trên

thực tế. Từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ tác phẩm âm nhạc
cũng như ý thức “Sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật” của người dân Việt
Nam, tạo thói quen tơn trọng các giá trị sáng tạo văn hóa tinh thần của con người, đảm
bảo hơn nữa quyền và lợi ích của các chủ thể sáng tạo, khuyến khích hoạt động sáng tạo
lành mạnh của con người.
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Từ khi Việt Nam gia nhập các ĐƯQT về bản quyền, ban hành các quy định pháp
luật về bản quyền thì hầu như các nhà nghiên cứu thường đề cập đến vấn đề chung nhất
về quyền tác giả, hay quyền liên quan như các đề tài: Hoàng Minh Thái, “Một số quy

2


định về quyền tác giả quyền liên quan đến tác giả trong Bộ luật Dân sự và Luật sở hữu trí
tuệ”, (2006); Trịnh Văn Tú, “Bảo hộ quyền liên quan theo Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam”,
(2012); Nguyễn Lan Nguyên, “Một số ý kiến nhằm đẩy mạnh bảo hộ quyền tác giả trong
thời gian tới”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Luật học 25 (2009), tr. 259-264; Nguyễn Thị
Vân Anh, “Bảo hộ quyền tác giả theo Công ước Berne và vấn đề thực thi Cơng ước tại
Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp - Đại học Luật Hà Nội, (2011); Phạm Hồng Hải, “Bảo
hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số theo Pháp luật Việt Nam”, Luận văn Thạc
sĩ, (2013).
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung vào việc nghiên cứu các quy định của các ĐƯQT đa phương về
bản quyền mà Việt Nam đã tham gia ký kết bao gồm: Công ước Berne, Công ước Rome,
Công ước Brussels, Cơng ước Geneva, Hiệp Định Trips. Cùng với đó là các quy định của
pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam về quyền tác giả, quyền liên quan trong vấn đề bảo hộ
tác phẩm âm nhạc, thực tiễn áp dụng, thực thi các điều ước quốc tế tại Việt Nam từ khi
gia nhập cho đến nay, trong đó sẽ nêu lên các vấn đề nổi trội, gây ra nhiều bức xúc hiện
nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong khóa luận bao gồm:
(i) Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật lịch sử, Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
(ii) Phương pháp cụ thể: phân tích các quy định của pháp luật, nguyên nhân, thực
trạng bảo hộ tác phẩm âm nhạc, so sánh các quy định của các điều ước quốc tế
với pháp luật Việt Nam, tổng hợp, thống kê các thông tin liên quan đến việc bảo
hộ tác phẩm âm nhạc.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, sẽ mang đến một cách nhìn tổng quan về các vấn
đề khoa học pháp lý trong việc bảo hộ tác phẩm âm nhạc hiện nay ở nước ta, những cơ
hội, thách thức khi gia nhập các điều ước quốc tế về bản quyền, về thực trạng của quá

3


trình thực thi các điều ước quốc tế đa phương tại Việt Nam trên cả phương diện pháp luật
cũng như trong thực tiễn.
Khóa luận có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu pháp luật,
thực trạng, giải pháp trong vấn đề bản hộ tác phẩm âm nhạc hiện nay.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo khóa luận gồm ba
chương:
Chương 1: Tổng quan về bảo hộ tác phẩm âm nhạc
Chương 2: Các điều ước quốc tế đa phương và pháp luật Việt Nam về quyền tác giả,
quyền liên quan trong vấn đề bảo hộ tác phẩm âm nhạc
Chương 3: Thực trạng bảo hộ tác phẩm âm nhạc và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả bảo hộ tác phẩm âm nhạc tại Việt Nam.

4



Chƣơng 1
Tổng quan về bảo hộ tác phẩm âm nhạc
1.1. Khái quát về tác phẩm âm nhạc
1.1.1. Khái niệm tác phẩm âm nhạc
Tác phẩm âm nhạc là một trong những tác phẩm thuộc lĩnh vực văn học, nghệ thuật,
khoa học thuộc đối tượng được bảo hộ sở hữu trí tuệ. Các ĐƯQT và Luật SHTT Việt
Nam đều có quy định về việc bảo hộ tác phẩm âm nhạc, cụ thể:
Thứ nhất: tại khoản 1 Điều 2 Công ước Berne đã đưa ra thuật ngữ mang tính khái
qt chung đó là tác phẩm văn học và nghệ thuật bao gồm tất cả các sản phẩm trong lĩnh
vực văn học, khoa học, nghệ thuật.
Thứ hai: trong Luật SHTT Việt Nam đã liệt kê một cách cụ thể, rõ ràng về các tác
phẩm thuộc lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học, trong đó có tác phẩm âm nhạc 2. Tại
Điều 12 NĐ 100/2006/NĐ-CP đã định nghĩa: “Tác phẩm âm nhạc là tác phẩm được thể
hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc khơng có
lời, khơng phụ thuộc vào việc trình diễn hay khơng trình diễn”. Qua khái niệm này chúng
ta cũng cần phải nhấn mạnh rằng tác phẩm âm nhạc ở đây phải là một sản phẩm của quá
trình tư duy, sáng tạo của tác giả, nó phải mang tính ngun gốc, tác giả là người tự mình
sáng tạo nên tác phẩm. Nếu như nó khơng mang tính sáng tạo mà chỉ là một sự sao chép
từ các tác phẩm âm nhạc khác thì tác phẩm âm nhạc đó khơng thể là một đối tượng
SHTT. Tác phẩm âm nhạc phải được thể hiện dưới dạng nhạc nốt hoặc cũng có thể được
thể hiện dưới dạng các ký tự âm nhạc khác có lời hoặc khơng có lời, tác phẩm âm nhạc
này có thể được trình diễn hoặc khơng trình diễn. Từ đó, chúng ta có thể thấy tác phẩm
âm nhạc thuộc đối tượng SHTT có phạm vi rộng, qua đó làm tăng khả năng được bảo hộ
sở hữu trí tuệ, góp phần đảm bảo quyền lợi của các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả cũng
như các chủ thể quyền liên quan.

2

Điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009


5


Việc hiểu một cách chính xác khái niệm tác phẩm âm nhạc sẽ góp phần quan trọng
trong việc xác định đối tượng SHTT, đó là cơ sở để tác giả tác phẩm âm nhạc được độc
quyền khai thác các khía cạnh kinh tế, bảo vệ sự sáng tạo của chính mình.
1.1.2. Khái niệm tác giả
Theo quy định tại Điều 8 NĐ 100/2006/NĐ-CP thì “Tác giả là người trực tiếp sáng
tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học”, bao gồm các
cá nhân sau đây:
(i) Cá nhân Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả;
(ii) Cá nhân nước ngồi có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật
chất nhất định tại Việt Nam;
(iii) Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được cơng bố lần đầu tiên tại Việt Nam;
(iv) Cá nhân nước ngồi có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc
tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
Trong trường hợp có hai người hoặc nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì
những người đó là đồng tác giả. Người sáng tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của
người khác, bao gồm các tác phẩm dịch từ ngơn ngữ này sang ngơn ngữ khác, tác phẩm
phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm
phái sinh đó.
1.1.3. Bảo hộ tác phẩm âm nhạc
Bảo hộ tác phẩm âm nhạc chính là việc Nhà nước đưa ra các quy định pháp luật về
các quyền, các giới hạn quyền, về thời hạn bảo hộ và một số ngăn cấm các hành vi xâm
phạm quyền của các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của họ
đối với tác phẩm âm nhạc, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
Ngồi ra để hồn thiện khả năng bảo hộ pháp lý và tính hiệu lực của các quyền này,
Nhà nước còn quy định các chế tài phù hợp và áp dụng các biện pháp thực thi về hành

chính, dân sự, hình sự nhằm ngăn chặn, chống lại các hành vi trái pháp luật, quy định về
địa vị pháp lý của hệ thống quản lý hành chính Nhà nước, thẩm quyền của các cơ quan

6


thực thi tại Việt Nam, hệ thống các cơ quan tư pháp để xét xử các vụ án xâm phạm quyền
tác giả, quyền liên quan.
Nhìn nhận một cách khái quát thì việc bảo hộ tác phẩm âm nhạc được Nhà nước
quy định theo cơ chế nhất định, cụ thể:
Thứ nhất là bảo hộ có mục đích: bảo hộ tác phẩm âm nhạc chính là nhằm đảm bảo
cho người sáng tạo hay chủ sở hữu các tác phẩm có thể khai thác các giá trị kinh tế từ các
sản phẩm sáng tạo của mình để nhằm bù đắp lại cơng sức tư duy, sáng tạo, thời gian, tiền
bạc đã bỏ ra, qua đó thúc đẩy sức sáng tạo của con người.
Thứ hai là bảo hộ có chọn lọc: Nhà nước đã đặt ra các tiêu chuẩn để được bảo hộ,
dựa trên lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội mà tài sản trí tuệ mang lại. Chỉ có những tác
phẩm âm nhạc nào đáp ứng được các tiêu chuẩn do pháp luật quy định mới được bảo hộ.
Thứ ba là bảo hộ có thời hạn: bảo hộ tác phẩm âm nhạc luôn gắn với thời hạn bảo
hộ nhất định, đặc biệt các quyền tài sản, cụ thể thì chỉ được bảo hộ trong thời hạn do pháp
luật quy định. Hết thời hạn này, các sáng tạo trở thành tài sản chung của nhân loại và tất
cả mọi người có thể khai thác, sử dụng mà không cần phải xin phép hay trả tiền.
Sở dĩ Nhà nước cần phải bảo hộ các tác phẩm âm nhạc bởi lẽ đó chính là cơng sức,
là thành quả của q trình tư duy, sáng tạo của con người. Tác phẩm âm nhạc nói riêng
hay âm nhạc nói chung có một vai trị vơ cùng to lớn trong đời sống tinh thần của mỗi
con người, rộng lớn hơn nó cịn thể hiện nền văn hóa của một đất nước. Do đó, việc bảo
hộ tác phẩm âm nhạc sẽ khuyến khích sự sáng tạo, bảo vệ nguồn tài nguyên trí tuệ của
đất nước, nâng cao ý thức tơn trọng các giá trị văn hóa, loại trừ những hành vi khai thác,
sử dụng bất hợp pháp.
1.2. Quyền tác giả, Quyền liên quan về vấn đề bảo hộ tác phẩm âm nhạc
1.2.1. Khái quát về quyền tác giả, quyền liên quan

1.2.1.1. Lịch sử hình thành quyền tác giả, quyền liên quan
Vào thời kỳ Cổ đại và Trung cổ, con người chưa biết bảo vệ các quyền lợi do chính
thành quả lao động sáng tạo của mình. Các Nhà nước vào thời kỳ đó chỉ có thể đặt ra các
quy định pháp luật về việc bảo vệ các tài sản hữu hình. Cũng bởi vì cơng nghệ in ấn chưa

7


ra đời nên việc sao chép tác phẩm chỉ có thể được thực hiện bằng tay, một cách thức thực
hiện địi hỏi mất rất nhiều thời gian, cơng sức nên việc sao chép các tác phẩm cũng rất
hạn chế. Tuy nhiên đến khoảng năm 1440 khi công nghệ in ấn ra đời thì một quyển sách,
một bản nhạc đã bị nhân bản lên với số lượng lớn một cách rất nhanh chóng và dễ dàng,
bản thân các tác giả cũng khơng thể kiểm sốt, quản lý được có bao nhiêu người đang sử
dụng tác phẩm của mình. Chính vì vậy mà các tác giả và các nhà in đã kiến nghị nhà
nước của mình bảo hộ quyền được in ấn và quản lý việc xuất bản. Nước đầu tiên ban
hành Luật về quyền tác giả là nước Anh vào năm 1710. Trong đạo luật này thừa nhận
quyền của tác giả, cho họ hoặc người thừa kế của họ độc quyền in lại sách trong vòng 14
năm kể từ khi in sách lần đầu tiên. Tiếp đến là nước Mỹ vào năm 1790, Pháp vào năm
1791. Đến năm 1886, Công ước quốc tế về Bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ thuật đã
được ký kết tại Berne - Thụy Sĩ với 10 nước tham gia là Anh, Pháp, Đức, Hali, Tây Ban
Nha, Bỉ, Thụy Sĩ, Li Bi, Hai-i-ti và Tuy Ni, xuất phát từ cơ sở của nguyên tắc “xử sự hợp
lý ” cũng như từ nhiều lợi ích khác, họ đã đặt ra yêu cầu bảo hộ các tác phẩm văn học,
nghệ thuật của tác giả trong phạm vi quốc tế.
Ở Việt Nam do hoàn cảnh lịch sử đất nước trước năm 1945 là sự kế tiếp của các
triều đại phong kiến nên hầu như chưa thể xuất hiện bất kỳ ý tưởng bảo hộ quyền của bất
cứ nhà sáng tác tác phẩm viết nào. Sau khi Cách mạng Tháng 8 năm 1945 thành công, do
điều kiện riêng của sự phát triển kinh tế - xã hội, lại thêm hoàn cảnh chiến tranh kéo dài
nên ngay cả trong chế độ dân chủ mới, chúng ta cũng chỉ có một số ghi nhận mang tính
nguyên tắc và hết sức khái quát trong Hiến pháp về một vài vấn đề liên quan đến lợi ích
của người sáng tạo. Chẳng hạn, tại Hiến pháp năm 1946 chỉ có Điều 13 quy định như sau:

“Quyền lợi các giới cần lao trí thức và chân tay được bảo đảm”. Cịn Hiến pháp năm
1959 thì quy định rộng hơn “… Nhà nước khuyến khích tính sáng tạo và tinh thần tích
cực trong lao động của những người lao động chân tay và lao động trí óc” (Điều 21).
Rồi sau đó là sự ra đời của Nghị định số 142/HĐBT ngày 14/11/1986 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) quy định quyền tác giả. Cùng với việc ban hành văn bản này,
Nhà nước ta lần đầu tiên đã chính thức ghi nhận nhiều nội dung trọng yếu của sự bảo hộ

8


quyền tác giả như quy định về tác giả, về các loại tác phẩm được bảo hộ, các quyền lợi
tinh thần và vật chất của tác giả, thời hạn bảo hộ quyền tác giả… Sau mốc thời gian này,
quy định pháp luật về quyền tác giả tiếp tục được thể hiện với các nội dung ngày càng
đầy đủ hơn tại Pháp lệnh Bảo hộ quyền tác giả năm 1994, BLDS năm 1995, BLDS năm
2005 và Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
Kể từ khi Luật về quyền tác giả ra đời, các loại hình tác phẩm được bảo hộ dưới
dạng quyền tác giả ngày một được mở rộng hơn cùng với đó là quyền của người biểu
diễn, trình bày tác phẩm, của nhà phát sóng, tổ chức ghi âm, ghi hình… cũng càng ngày
được đề cao với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
1.2.1.2. Khái niệm và đặc điểm quyền tác giả
a. Khái niệm quyền tác giả
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra
hoặc sở hữu3. Pháp luật về quyền tác giả trao cho tác giả một nhóm độc quyền đối với tác
phẩm trong một thời hạn nhất định là quyền cho phép và quyền nhận thù lao. Quyền cho
phép có nghĩa là quyền tự quyết định cho phép người khác khai thác, sử dụng tác phẩm
của mình và quyền nhận thù lao có nghĩa là quyền yêu cầu người khác trả thù lao cho
việc khai thác, sử dụng tác phẩm. Do đó, nó sẽ bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích
kinh tế của người sáng tạo trong mối quan hệ với tác phẩm, đồng thời cho phép người
sáng tạo kiểm soát được việc khai thác, sao chép, cải biên, cơng bố tác phẩm của mình.
Ngồi ra, pháp luật về quyền tác giả cũng trao cho tác giả quyền nhân thân nhằm bảo vệ

uy tín, danh tiếng của mình và sự toàn vẹn của tác phẩm.
b. Đặc điểm quyền tác giả
Quyền tác giả là một trong các đối tượng sở hữu trí tuệ, do đó bên cạnh những đặc
trưng chung thì nó cịn mang những đặc trưng riêng, cụ thể như sau:
Thứ nhất: quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức sáng tạo, không bảo hộ nội dung sáng
tạo. Sự sáng tạo được pháp luật quyền tác giả bảo hộ đối với tác phẩm âm nhạc chính là
việc chọn lọc, sắp xếp các từ ngữ, nốt nhạc, giai điệu… trong một bản nhạc. Tác phẩm
3

Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009

9


được bảo hộ phải mang một hình thức mới dù cho nội dung có giống nhau, đó là kết quả
của quá trình lao động tư duy, sáng tạo của tác giả;
Thứ hai: tác phẩm được bảo hộ dưới dạng quyền tác giả phải có tính ngun gốc.
Điều này có nghĩa là tác phẩm phải được tạo ra một cách độc lập, khơng sao chép bắt
chước từ tác phẩm khác. Tính nguyên gốc chỉ liên quan đến hình thức thể hiện ý tưởng,
chứ không liên quan đến bản thân ý tưởng hay ý nghĩa bên trong nó. Tác phẩm khơng
nhất thiết phải có một nội dung hồn tồn mới nhưng phải mang một hình thức sáng tạo
mới;
Thứ ba: quyền tác giả bao gồm hai nhóm quyền là quyền nhân thân và quyền tài
sản. Quyền nhân thân là các quyền gắn liền với bản thân của tác giả, nhằm bảo vệ sự tồn
vẹn về sáng tạo và uy tín của tác giả được thể hiện thông qua tác phẩm. Quyền tài sản bảo
vệ các lợi ích kinh tế của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm và cho phép họ thu lợi bằng
cách khai thác trực tiếp hoặc gián tiếp tác phẩm;
Thứ tƣ: quyền tác giả được bảo hộ theo nguyên tắc tự động, có nghĩa là tác giả tác
phẩm âm nhạc không cần phải đi đăng ký bảo hộ như quyền sở hữu công nghiệp. Quyền
tác giả phát sinh từ khi tác phẩm được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.

1.2.1.3. Khái niệm và đặc điểm quyền liên quan
a. Khái niệm quyền liên quan
Cụm từ “liên quan” đã thể hiện sự phụ thuộc, sự tồn tại song song đối với quyền tác
giả. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi chung là quyền liên quan) là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa4. Quyền liên quan là quyền của
những người tham gia vào việc thể hiện, định hình, đưa tác phẩm đến với cơng chúng.
Chủ sở hữu quyền liên quan có thể là người biểu diễn, người đầu tư để thực hiện cuộc
biểu diễn, người đầu tư để tạo ra bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng… Quyền tác giả
và các quyền liên quan được bảo hộ một cách riêng biệt. Vì vậy, mỗi quyền cần có sự cho
phép riêng.
4

Khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009

10


b. Đặc điểm quyền liên quan
Quyền liên quan có các đặc điểm quan trọng sau đây:
Thứ nhất: quyền liên quan được hình thành dựa trên việc sử dụng tác phẩm gốc.
Nếu như khơng có tác phẩm gốc đó thì cũng khơng thể hình thành việc biểu diễn, ghi âm,
ghi hình các tác phẩm và do đó khơng thể phát sinh quyền liên quan;
Thứ hai: cuộc biểu diễn, ghi âm, ghi hình, phát thanh truyền hình cũng phải có tính
ngun gốc, do chính cơng sức của các chủ thể quyền liên quan đầu tư, sáng tạo nên;
Thứ ba: cũng giống như quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm hai nhóm quyền
là quyền nhân thân và quyền tài sản. Tuy nhiên, khác với quyền tác giả thì quyền nhân
thân và quyền tài sản trong quyền liên quan bảo vệ các chủ thể trung gian, những người
truyền bá và phổ biến tác phẩm đến với công chúng.
1.2.2. Mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan

Quyền tác giả và quyền liên quan có mối quan hệ chặt chẽ, cùng song song tồn tại
và phụ thuộc lẫn nhau. Nếu như không hình thành quyền tác giả thì khơng thể phát sinh
quyền liên quan và nếu khơng có quyền liên quan thì bản thân các tác phẩm rất khó có
thể đến với công chúng. Quyền liên quan khác với quyền tác giả vì chúng thuộc sở hữu
của những người được xem là trung gian trong quá trình sản xuất, phân phối, phổ biến
đến với công chúng. Sự liên quan đến quyền tác giả được thể hiện ở ba loại quyền liên
quan là sự tương hỗ trong quá trình sáng tạo và truyền tải đến với công chúng. Một tác
phẩm âm nhạc, cụ thể là bài hát khi được sáng tác thì thường được giao cho ca sĩ biểu
diễn, nhiều khi sự thành cơng của một bài hát chính là nhờ vào sự biểu diễn, truyền tải
cảm xúc của bài hát đến với mọi người. Chẳng hạn như các bài hát của nhạc sĩ Dương
Thụ đã được sáng tác từ rất lâu, song chỉ đến khi ca sĩ Hồng Nhung trình diễn thì nó mới
trở nên nổi tiếng được nhiều người biết đến và đi vào lòng người nghe5. Một tác phẩm âm
nhạc hoàn thiện phải là sự kết hợp của nội dung tác phẩm với dàn nhạc và người biểu
diễn. Công chúng không thể nào nhận ra cái hay, cái đẹp của một tác phẩm âm nhạc khi

5

Lê Nết, “Quyền Sở hữu trí tuệ” - Tập bài giảng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, (2006),
tr. 71.

11


nó chỉ nằm trên văn bản. Tuy nhiên, nếu chỉ thơng qua việc trình diễn tác phẩm thì hiệu
quả sẽ không cao, sự phổ biến sẽ hạn chế hơn. Do vậy, mà vai trò của các nhà sản xuất
bản ghi âm, ghi hình các buổi trình diễn đó cũng khơng kém phần quan trọng.
1.3. Những lợi ích và thách thức khi Việt Nam gia nhập các điều ƣớc quốc tế
liên quan đến việc bảo hộ tác phẩm âm nhạc
Việc tham gia ký kết các ĐƯQT về quyền tác giả và quyền liên quan trong việc bảo
hộ các tác phẩm âm nhạc là vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia, bởi nó thể hiện sự

hịa nhập của quốc gia với cộng đồng quốc tế. Hơn thế nữa, với một đất nước đang trong
quá trình hội nhập như Việt Nam thì việc tham gia các ĐƯQT đa phương về bản quyền
càng làm tăng sự nỗ lực trong quá trình khẳng định mình trên trường quốc tế. Việc tham
gia này đã mang đến rất nhiều lợi ích, cơ hội cho việc bảo hộ các tác phẩm âm nhạc, song
bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều thách thức cho Việt Nam.
1.3.1. Những lợi ích khi Việt Nam gia nhập các Điều ƣớc quốc tế liên quan đến
việc bảo hộ tác phẩm âm nhạc
Động lực mạnh mẽ giúp Việt Nam gia nhập các ĐƯQT về bản quyền đó chính là
những lợi ích mà các ĐƯQT mang lại, chủ yếu bao gồm các lợi ích sau đây:
Thứ nhất: tham gia vào các ĐƯQT về bản quyền là một điều kiện cần thiết để hội
nhập vào nền kinh tế chung của khu vực và trên thế giới. Hiện nay, số lượng các quốc gia
tham gia vào các ĐƯQT ngày càng tăng. Do đó, chúng ta khơng những có được sự ủng
hộ mà cịn nhận được sự giúp đỡ về nhiều mặt của bạn bè quốc tế, có điều kiện để tiếp
thu, chọn lọc kinh nghiệm bảo hộ tác phẩm âm nhạc của nhiều nước trên thế giới;
Thứ hai: đây sẽ là cơ hội để Việt Nam xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
của mình về quyền tác giả và quyền liên quan, phù hợp với pháp luật quốc tế nhằm tạo ra
những chuẩn mực pháp lý chung nhất trong vấn đề bảo hộ tác phẩm âm nhạc, từ đó kiến
khoảng cách về mặt pháp lý giữa các nước trong vấn đề bảo hộ bản quyền không quá
khác xa nhau, do vậy khả năng bảo hộ được trở nên dễ dàng, thuận lợi hơn;
Thứ ba: việc tham gia ký kết các ĐƯQT về quyền tác giả và quyền liên quan, sẽ
giúp các tác phẩm âm nhạc của nước ta được bảo hộ một cách tự động tại các nước thành

12


viên khác. Từ đó, các tác giả của những tác phẩm, người biểu diễn, nhà sản xuất, tổ chức
phát sóng được bảo hộ sẽ được hưởng các lợi ích kinh tế tại các thị trường rộng lớn hơn
nhiều so với thị trường trong nước;
Thứ tƣ: việc gia nhập các ĐƯQT đặc biệt là Công ước Berne sẽ làm cho vị thế
cạnh tranh của các tác giả tại thị trường nội địa tăng lên. Bởi lẽ, các tác phẩm của các tác

giả nước ngồi chỉ có thể được đưa vào thị trường các quốc gia thành viên khi được họ
cho phép, mặt khác cũng khơng thể duy trì được lâu dài trên thị trường các tác phẩm âm
nhạc nước ngoài với giá thấp hơn giá nội địa vì những địi hỏi của việc ủy quyền phân
phối tác phẩm không cho phép như vậy. Đây có thể được xem như là một yếu tố quan
trọng đối với việc khuyến khích sáng tạo và phát triển cơ sở hạ tầng của ngành công
nghiệp quyền tác giả trong nền kinh tế thị trường của các quốc gia thành viên;
Thứ năm: việc tham gia này sẽ tạo ra một môi trường sáng tạo lành mạnh. Bởi
những vi phạm bản quyền đã khiến giới sáng tạo bị thiệt thịi, khơng ni dưỡng được
động lực cho sự sáng tạo, vì thế việc đảm bảo quyền tác giả, quyền liên quan sẽ là cơ hội
cho các tác giả, người biểu diễn, các nhà sản xuất, tổ chức phát sóng tạo ra nhiều sản
phẩm âm nhạc có chất lượng với giá thành thấp. Người tiêu dùng cũng sẽ có lợi khi được
hưởng thụ những tác phẩm, sản phẩm văn hóa có chất lượng với giá thành khơng q
cao;
Thứ sáu: nếu như trước đây khi Việt Nam còn đứng bên lề những Công ước về bảo
vệ bản quyền của quốc tế thì việc các ca sĩ, nhà sản xuất sử dụng các tác phẩm âm nhạc
nước ngồi nhưng lại khơng xin phép tác giả là một việc diễn ra rất phổ biến. Nhưng sau
khi Việt Nam gia nhập các Công ước quốc tế như Cơng ước Berne, Cơng ước Rome…
thì việc sử dụng các ca khúc nước ngoài trở nên dè dặt hơn. Qua đó đã góp phần nâng cao
ý thức cũng như hiểu biết về vấn đề bản quyền đối với các tác phẩm âm nhạc;
Thứ bảy: xét về lợi ích kinh tế vĩ mơ, khơng phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế hay xã hội của một quốc gia, một khi đã gia nhập các ĐƯQT thì quốc gia đó sẽ trở
thành một phần của hệ thống bảo hộ quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan đối với
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong hệ thống thương mại quốc tế. Đây là một điều hết

13


sức quan trọng đối với quá trình giao lưu văn hóa, trao đổi thơng tin, cơng nghệ và các
sản phẩm cơng nghiệp giải trí. Hơn thế nữa, các chuẩn mực thực chất của Công ước
Berne được ghi nhận trong Hiệp định Trips với tư cách là những chuẩn mực cần thiết tối

thiểu cho việc bảo hộ tài sản trí tuệ sẽ đóng một vai trị thiết yếu để các quốc gia có thể
đạt được những thành tựu kinh tế quan trọng thơng qua việc trao đổi hàng hóa dịch vụ
với nước ngoài.
1.3.2. Những thách thức đƣợc đặt ra khi Việt Nam gia nhập các Điều ƣớc quốc
tế liên quan đến việc bảo hộ tác phẩm âm nhạc
Gia nhập các điều ước quốc tế bên cạnh những lợi ích, những cơ hội mà nó mang lại
thì cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức cho Việt Nam, cụ thể:
Thứ nhất: quá trình hội nhập quốc tế tồn diện về kinh tế, thương mại cùng với sự
phát triển vơ cùng nhanh chóng của thời đại kỹ thuật số và mạng internet đã mang lại cho
chúng ta nhiều cơ hội nhưng cũng phát sinh nhiều thách thức lớn mang tính tồn cầu.
Trước hết, đó là các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan vượt ra khỏi phạm
vi quốc gia, ví dụ các hành vi xâm phạm tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã
hóa; sử dụng đĩa quang để sao chép trái phép các chương trình có bản quyền với công
thức sản xuất đĩa quang tại một quốc gia, sao chép lậu ở một quốc gia khác và cuối cùng
tiêu thụ tại quốc gia thứ ba. Tại Việt Nam, mức độ vi phạm quyền tác giả, quyền liên
quan vẫn còn cao. Các hành vi sử dụng các tác phẩm âm nhạc mà không trả tiền cho chủ
sở hữu và những hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan khác vẫn diễn ra
tương đối thường xuyên;
Thứ hai: mặc dù Việt Nam đã ký kết các ĐƯQT và cũng ban hành Luật SHTT
cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành, song việc thực thi các ĐƯQT, chấp hành các
quy định của pháp luật gặp rất nhiều khó khăn. Bởi lẽ, xuất phát từ những nguyên nhân
lịch sử, mà trong một thời gian dài các tác phẩm âm nhạc do tác giả Việt Nam sáng tạo
không được xem xét đúng mức như những tài sản thuộc SHTT. Đúng ra mà nói thì trong
thời gian đó, tác giả rất ít được quan tâm đến những lợi ích tinh thần và kinh tế. Ngược
lại, bản thân tác giả cũng không có những địi hỏi gì hơn là làm sao cốt để các tác phẩm

14


của họ được công bố, phổ biến trước công chúng càng nhiều càng tốt. Sáng tác của tác

giả càng được phổ biến rộng rãi, càng được nhiều người sử dụng thì đó chính là phần
thưởng cao q dành cho họ. Điều đó đã ảnh hưởng đến thói quen cũng như ý thức của cả
người sáng tác lẫn người sử dụng, làm cho việc thực thi các ĐƯQT trở nên khó khăn hơn,
như lời của Nhạc sĩ Phó Đức Phương - Giám đốc VCPMC đã nói: “Khó khăn lớn nhất
trong vấn đề bản quyền ở nước ta là công dân Việt Nam và một số tổ chức xã hội Việt
Nam chưa quen sống và làm việc theo pháp luật”6. Thêm vào đó là hệ thống pháp luật và
cơ chế thực thi tại Việt Nam hiện nay đều yếu, vì vậy cũng đã ảnh hưởng đến ý thức của
cộng đồng về vấn đề tôn trọng bản quyền âm nhạc;
Thứ ba: các nhà sản xuất Việt Nam sẽ đối mặt với những khó khăn khi sản xuất,
ghi âm các tác phẩm âm nhạc nước ngồi như khơng chắc chắn về giá trị pháp lý và tinh
thần của tác phẩm âm nhạc; không xác định được chủ sở hữu tác phẩm hoặc có thể xác
định được chủ sở hữu nhưng không thể liên lạc được và chưa hiểu biết nhiều về bản
quyền, các quy định và cách thức giao dịch bản quyền. Tài chính cho việc mua bản quyền
cũng là vấn đề không dễ dàng gì đối với nhiều nhà sản xuất Việt Nam. Đó là chưa kể tới
nguy cơ đội giá sản phẩm, do chi phí mua bản quyền quá cao buộc nhà sản xuất phải tăng
giá sản phẩm và đặt người tiêu dùng trước khả năng khó thanh tốn. Đây cũng là vấn đề
nan giải và là thách thức của hội nhập;
Thứ tƣ: nước ta là một nước đang phát triển, đang trong q trình hội nhập kinh tế
do đó việc thực thi các ĐƯQT cũng gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt sự ra đời của Hiệp
định Trips đã gây rất nhiều tranh cãi về tác động của việc bảo hộ SHTT đối với các mục
tiêu phát triển. Theo quan điểm của các nước phát triển thì việc bảo hộ tác phẩm âm nhạc
là một phần thưởng cho hoạt động sáng tạo, do vậy hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
được đánh giá tương đối tích cực ở các nước này. Tuy nhiên, từ phía các nước đang phát
triển như Việt Nam thì lại gây ra nhiều lo ngại cũng như những thách thức phải đối mặt.
Hiệp định Trips đưa ra quy định các nước thành viên phải tuân thủ các quy định từ Điều
1 đến Điều 21 Công ước Berne ngoại trừ Điều 6 bis. Một phần nào đó các tiêu chuẩn này
6

(truy cập
ngày 25 tháng 4 năm 2013)


15


quá cao, chưa phù hợp với đất nước chúng ta. Hiệp định thiên về người nắm giữ bản
quyền ở phần lớn các nước phát triển trong đó khi sẽ làm tổn hại đến người tiêu dùng ở
các nước đang phát triển, ở một mức độ nhất định sẽ làm hạn chế khả năng tiếp cận nền
âm nhạc thế giới. Ngoài ra, các nước đang phát triển như Việt Nam sẽ phải bỏ ra một chi
phí lớn cho việc thực hiện Hiệp định Trips.
Qua những phân tích trên đây, có thể thấy vấn đề gia nhập các ĐƯQT về bản quyền
mặc dù có thể tạo ra những khó khăn trước mắt cho Việt Nam, nhưng đó lại là một yêu
cầu quan trọng góp phần thúc đẩy vấn đề thực thi bảo hộ tác phẩm âm nhạc, đẩy mạnh
hoạt động sáng tạo của người dân nhằm phát huy nội lực trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa, tạo điều kiện cho những người sáng tác phổ biến các tác phẩm của
Việt Nam ở nhiều nước trên thế giới. Từ đó, nâng cao thêm mức thu nhập của họ như là
một yếu tố kích thích vật chất cần thiết, tiếp tục thúc đẩy phát triển năng lực sáng tạo
trong cơ chế thị trường xuyên quốc gia về sở hữu trí tuệ.
Kết luận chƣơng 1
Bảo hộ tác phẩm âm nhạc không chỉ được đặt ra trong phạm vi một quốc gia, một
vùng lãnh thổ nhất định mà còn ở phạm vi trên toàn thế giới. Việt Nam đã tham gia các
ĐƯQT đa phương về bản quyền, ban hành các quy định pháp luật để cho phù hợp, không
quá khác xa so với chuẩn mực pháp lý chung của thế giới nhằm nâng cao khả năng bảo
hộ tác phẩm âm nhạc, đem lại những lợi ích thiết thực. Với những nội dung được trình
bày trong chương 1 của khóa luận, tác giả đã đưa ra những kiến thức pháp lý chung nhất,
cơ bản nhất khi tìm hiểu về bảo hộ tác phẩm âm nhạc, những lý do vì sao phải bảo hộ các
tác phẩm âm nhạc, những lợi ích và những khó khăn, thách thức khi Việt Nam gia nhập
các ĐƯQT về bản quyền. Nền kinh tế xã hội hiện nay của nước ta đang hướng đến nền
kinh tế tri thức, nền kinh tế của sự sáng tạo và trí tuệ. Do vậy, việc bảo hộ các thành quả
lao động trí tuệ đó là điều cần thiết và phải được quan tâm hàng đầu7.


7

Phạm Hồng Hải, “Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số theo Pháp luật Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ,
(2013), tr. 25.

16


×