Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Chế độ pháp lí về đăng kí, kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.54 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI

--------

NGUYỄN THÀNH LUÂN

CHẾ ĐỘ PHÁP LÍ VỀ ĐĂNG KÍ, KÊ KHAI VÀ
NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật Thương mại

TP HCM-2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

CHẾ ĐỘ PHÁP LÍ VỀ ĐĂNG KÍ, KÊ KHAI VÀ
NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THÀNH LUÂN
Khóa: 32 MSSV: 3220107
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ THỦY


TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan bài khóa luận: “Chế độ pháp lí về đăng kí, kê khai và nộp
thuế TNCN” là cơng trình nghiên cứu khoa học do chính tơi thực hiện. Mọi số liệu
và trích dẫn nêu trong khóa luận là trung thực, chính xác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Người thực hiện

NGUYỄN THÀNH LUÂN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNCN

:

Thu nhập cá nhân.

TP. HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh.



MỤC LUC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ ĐĂNG KÍ,
KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ TNCN................................................................... 4
1.1. Những vấn đề lí luận về chế độ đăng kí, kê khai và nộp thuế
TNCN ................................................................................................................ 4
1.1.1. Khái quát về thuế TNCN.................................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm luật thuế TNCN ............................................................ 4
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN.............................................................. 5
1.1.1.3. Vai trò của thuế TNCN .................................................................. 7
1.1.2. Khái niệm đăng kí, kê khai và nộp thuế TNCN ................................ 8
1.1.2.1 Đăng kí thuế TNCN ....................................................................... 8
a) Khái niệm đăng kí thuế TNCN........................................................... 8
b) Phương thức đăng kí thuế TNCN....................................................... 9
c) Ý nghĩa của việc đăng kí thuế TNCN............................................... 10
1.1.2.2. Kê khai thuế TNCN ..................................................................... 10
a) Khái niệm về kê khai thuế TNCN .................................................... 10
b) Phương pháp lập tờ khai thuế TNCN ............................................... 11
c) Phương pháp kiểm tra tờ khai, kiểm tra thu nhập của cá nhân .......... 13
d) Ý nghĩa của việc kê khai thuế TNCN............................................... 14
1.1.2.3. Nộp thuế TNCN .......................................................................... 14
a) Khái niệm nộp thuế TNCN .............................................................. 14
b) Các phương pháp tính thuế TNCN................................................... 14
c) Phương pháp thu thuế TNCN ........................................................... 15
d) Phương thức nộp thuế TNCN .......................................................... 16
1.2. Ý nghĩa của việc đăng kí, kê khai và nộp thuế TNCN ........................... 17
1.2.1. Ý nghĩa đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN ........................ 17
1.2.2. Ý nghĩa đối với cơ quan thuế .............................................................. 18
1.3. Kinh nghiệm áp dụng thuế TNCN ở một số nước .................................. 19



1.3.1. Chế độ quản lí thuế TNCN ở Trung Quốc........................................... 19
1.3.2. Chế độ quản lí thuế TNCN ở Thái Lan ............................................... 22
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÍ, KÊ
KHAI, NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ... 24
2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về đăng kí, kê khai và nộp thuế
TNCN .............................................................................................................. 24
2.1.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về đăng kí thuế TNCN ................... 24
2.1.1.1. Đối tượng đăng kí thuế TNCN..................................................... 24
2.1.1.2. Thủ tục đăng kí thuế TNCN ........................................................ 25
2.1.1.3. Một số khó khăn trong việc trong việc quản lí
đăng kí thuế TNCN .................................................................................. 26
2.1.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về kê khai thuế TNCN ................... 27
2.1.2.1. Yêu cầu của việc kê khai thuế TNCN .......................................... 28
2.1.2.2. Đối tượng kê khai thuế TNCN ..................................................... 28
2.1.2.3. Kê khai, quyết toán thuế TNCN................................................... 29
2.1.3. Thực trạng áp dụng pháp luật về nộp thuế TNCN ......................... 31
2.1.3.1. Phương thức nộp thuế TNCN ...................................................... 31
2.1.3.2. Lách luật khi nộp thuế TNCN ...................................................... 32
2.1.3.3. Hoàn thuế TNCN ........................................................................ 34
2.2. Những kết quả đạt được .......................................................................... 34
2.2.1. Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân
chiếm tỷ trọng lớn nhất................................................................................. 36
2.2.2. Thuế TNCN thu được từ tiền lương, tiền cơng chủ yếu do các
doanh nghiệp có quy mơ lớn khấu trừ tại nguồn ........................................... 38
2.2.3. Cơng tác hồn thuế TNCN.................................................................. 40
2.2.4. Công tác cấp mã số thuế TNCN .......................................................... 40
2.2.5. Công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế TNCN tại cơ sở ....... 41

2.3. Nguyên nhân của những bất cập trên ..................................................... 42
2.3.1. Những quy định của pháp luật chưa hợp lí .......................................... 42


2.3.2. Cơ quan thuế chưa kiểm soát được thu nhập của
đối tượng nộp thuế ....................................................................................... 43
2.3.3. Ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế còn thấp ....................... 45
2.4. Định hướng hồn thiện chế độ pháp lí về đăng kí,
kê khai và nộp thuế TNCN............................................................................. 46
2.4.1. Sự cần thiết phải hồn thiện chế độ pháp lí về đăng kí,
kê khai và nộp thuế TNCN ........................................................................ 46
2.4.2. Các nguyên tắc xây dựng chế độ pháp lí về đăng kí,
kê khai và nộp thuế TNCN ........................................................................ 48
2.4.2.1. Tính đơn giản .............................................................................. 48
2.4.2.2. Tính khả thi ................................................................................. 48
2.4.2.3. Tính tồn diện ............................................................................. 48
2.4.3. Định hướng nhằm hồn thiện chế độ pháp lí về
đăng kí, kê khai và nộp thuế TNCN .......................................................... 48
2.4.3.1. Đăng kí thuế TNCN .................................................................... 49
2.4.3.2. Kê khai thuế TNCN ..................................................................... 49
2.4.3.3. Nộp thuế TNCN .......................................................................... 50
2.4.3.4. Một số kiến nghị khác ................................................................. 51
a) Hoàn thiện một số quy định của pháp luật........................................ 51
b) Tăng cường kiểm soát thu nhập của đối tượng nộp thuế .................. 52
c) Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế ...... 54
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 55
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57


LỜI NĨI ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách thuế là một chính sách quan trọng, khơng những huy động được
nguồn thu ngân sách để cho nhà nước đảm bảo cho bộ máy nhà nước hoạt động
mà còn là cơng cụ để quản lí về kinh tế vĩ mơ. Trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội 2001-2010 và chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng đều đặt ra yêu cầu “tiếp tục hồn thiện về chính sách về hệ
thống thuế”.
Trong bối cảnh Việt nam đang là thành viên WTO, đang thực hiện những cam
kết của mình về giảm thuế nhập khẩu hàng loạt mặt hàng, xu hướng trong thời
gian tới là sẽ xóa bỏ hồn tồn các hàng rào về thuế quan được biểu hiện qua các
hiệp định tự do hóa thương mại mà Việt Nam kí với các nước. Đối với các khoản
thu trong nước, nhà nước cũng đã giảm thuế nơng nghiệp, xóa bỏ hàng loạt các phí
khơng cần thiết. Do đó, ngân sách nhà nước sẽ bị thất thu hàng ngàn tỷ đồng. Nhà
nước phải tính đến các khoản thu khác để bù đắp phần thất thu đó bằng việc quan
tâm hơn đến các loại thuế trực thu (thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân).
Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam phần nhiều là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, vì vậy chỉ đánh thuế thu nhập doanh
nghiệp vừa phải, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, mở
rộng quy mô. Do vậy, nhà nước đã chú trọng đến thuế TNCN như là một ưu tiên
trong chính sách thuế để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Thực tế, ở nước ta luật thuế TNCN được Quốc hội thơng qua ngày 21/11/2007
và có hiệu lực ngày 01/01/2009. Sau gần ba năm thực hiện, cơng tác quản lí thuế
TNCN vẫn cịn có những hạn chế. Tình trạng trốn thuế, tránh thuế TNCN còn diễn
ra ở nhiều nơi, thậm chí cơ quan thuế biết nhưng cũng khơng làm gì được. Tỷ
trọng thuế TNCN trong tổng thu ngân sách nhà nước cịn thấp. Chính vì thế, việc
hồn thiện cơng tác quản lí thuế TNCN là yêu cầu cấp thiết. Mà nhiệm vụ trọng
tâm là phải xây dưng một quy trình đăng kí – kê khai – nộp thuế đơn giản, hợp lí.
Để làm được điều đó thì những người có thẩm quyền phải tìm ra những điểm bất
hợp lí và không phù hợp với thực tiễn khách quan trong các quy định về thủ tục

đăng kí – kê khai – nộp thuế cũng như hướng giải quyết những điểm bất hợp lí này
để quy định của pháp luật được thực hiện có hiệu quả trên thực tế.
Nhận thức được điều đó, với mong muốn góp phần giải quyết những yêu cầu
trên, tác giả chọn đề tài “chế độ pháp lí về đăng kí, kê khai và nộp thuế thu nhập
cá nhân” làm đề tài khóa luận của mình.

1


2. Tình hình nghiên cứu
Việc hồn thiện hơn nữa cơng tác đăng kí, kê khai và nộp thuế TNCN là một
yêu cầu cấp thiết nhằm trách tình trạng thất thu thuế, tập trung đủ và kịp thời
nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, hiện nay số lượng các cơng trình
nghiên cứu về đăng kí, kê khai, nộp thuế TNCN ở nước ta cịn rất ít. Việc nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào chính sách thuế TNCN. Một số cơng trình nghiên cứu
mà tác giả được biết như: thuế thu nhập cá nhân và các giải pháp nhằm bảo đảm
hiệu quả áp dụng trên thực tế, Trần Thị Ánh Minh, luận văn cử nhân luật học
2008; nguyên tắc công bằng trong luật thuế thu nhập cá nhân, Phan Phương Nam,
luận văn thạc sĩ luật học 2006; quy định về giảm trừ gia cảnh trong luật thuế thu
nhập cá nhân, Đặng Thị Phụng, luận văn thạc sĩ luật học 2009; ngồi ra cịn có các
bài báo, bài viết của các học giả trên các tạp chí như luật thuế thu nhập cá nhân:
những điểm mới đầy ý nghĩa của Tiến sĩ Lê Xn Trường trên tạp chí kế tốn; xác
định số thuế TNCN được miễn giảm: phương pháp nào tối ưu của Thanh Mai trên
tạp chí thuế nhà nước…
Các cơng trình nghiên cứu trên tập trung vào phân tích chính sách thuế TNCN,
vào những quy định của luật thuế TNCN, chưa đi sâu vào phân tích thực trạng và
các giải pháp nâng cao cơng tác quản lí thuế TNCN.
Với đề tài này, tác giả mong muốn những kết quả có được từ việc nghiên cứu
trong một chừng mực nào đó sẽ giúp ích trong việc quản lí đăng kí, kê khai, nộp
thuế TNCN trên thực tế.

3. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Khóa luận được nghiên cứu để đưa ra một số quy định của pháp luật cịn chưa
hợp lí, những bất cập cịn tồn tại trong q trình đăng kí, kê khai, nộp thuế TNCN
gây khó khăn trên thực tế để từ đó tạo nền tảng cho những chủ thể có thẩm quyền
tiếp tục nghiên cứu, phân tích vấn đề nhằm đưa ra những hướng giải quyết hợp lí
và hiệu quả.
4. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc phân tích các quy định về đăng kí, kê khai nộp thuế TNCN
trong luật quản lí thuế, nghị định hướng dẫn thi hành luật quản lí thuế, Luật thuế
TNCN, nghị định hướng dẫn thi hành luật thuế TNCN và các thơng tư có liên
quan, tác giả mong muốn sẽ làm rõ những vấn đề sau:
 Quy trình đăng kí, kê khai và nộp thuế TNCN theo các quy định của pháp luật
và những bất cập còn tồn tại.
 Thực trạng áp dụng những quy định đó trên thực tế và một số kiến nghị.

2


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật về luật thuế TNCN và luật
quản lí thuế, đối tượng nghiên cứu mà tác giả hướng đến trong khóa luận này là
quy trình đăng kí, kê khai, nộp thuế TNCN.
Theo luật thuế TNCN thì có đến 10 khoản thu nhập là thu nhập chịu thuế, cá
nhân thì có cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, nên trong phạm vi một khóa
luận cử nhân luật, tác giả chỉ nghiên cứu về cá nhân cư trú, các khoản thu nhập từ
tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập từ kinh doanh.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể hiểu đúng, đánh giá khách quan những quy định của pháp luật cũng
như thực trạng về đăng kí, kê khai và nộp thuế TNCN đang diễn ra trên thực tế, từ
đó đưa ra một số kiến nghị, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh,

phân tích, tổng hợp để làm sang tỏ những vấn đề cần nghiên cứu. Để hoàn thành
cơng trình này, tác giả cũng đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương
pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và chủ trương của nhà nước về
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để lí giải những mục tiêu mà
nhà nước xác định trong việc hoàn thiện pháp luật thuế TNCN.
7. Bố cục của khóa luận
Lời nói đầu
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về chế độ đăng kí, kê khai và nộp thuế
TNCN.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về đăng kí, kê khai, nộp thuế TNCN và
một số kiến nghị.
Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo.

3


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ ĐĂNG KÍ, KÊ KHAI VÀ
NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Những vấn đề lí luận về chế độ đăng kí, kê khai và nộp thuế TNCN
1.1.1. Khái quát về thuế TNCN
1.1.1.1. Khái niệm luật thuế TNCN
Thuế TNCN là thuế trực thu điều tiết vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trong
kỳ tính thuế1, đối tượng nộp thuế là các cá nhân trong xã hội (bao gồm cá nhân
trong nước và người nước ngồi), khơng phân biệt địa vị xã hội, nghề nghiệp.
Người ta thường chia thu nhập ra thành thu nhập thường xuyên và thu nhập không
thường xuyên để đánh thuế cho phù hợp. Thuế TNCN ra đời từ rất lâu, cách đây
khoảng 150 năm. Thuế TNCN xuất hiện lần đầu tiên tại Anh vào năm 1841, sau
đó lần lượt là Nhật Bản 1887, Hoa Kỳ 1913, Pháp 1916, Trung Quốc 1955, Hàn

Quốc 19742… và càng ngày thuế TNCN càng trở nên phổ biến trên thế giới.
Ban đầu, thuế TNCN chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong nguồn thu từ thuế
vào Ngân sách nhà nước. Nhưng càng ngày, tỷ lệ thu thuế TNCN càng chiếm tỷ lệ
cao trong nguồn thu ngân sách từ thuế, nhất là ở các quốc gia có nền kinh tế phát
triển. Ví dụ ở Mỹ thuế TNCN chiếm khoảng 56%, Đức và Thụy Điển 45%3 tổng
thu của Ngân sách nhà nước.
Ở Việt Nam, thuế TNCN ra đời muộn hơn. Trong thời kỳ phong kiến và thời
Pháp thuộc, ở nước ta đã tồn tại một thứ thuế đánh vào con người là thuế thân
(thuế đinh). Thuế thân đánh vào đầu người, áp dụng đồng loạt với cả người giàu
cũng như người nghèo vì mang tính chất vơ vét, bóc lột nặng nề mà người dân
đều mong muốn xóa bỏ. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nhà nước ta bãi bỏ
thuế thân, đưa người dân thoát khỏi tấm thẻ sưu đã nhiều năm ràng buộc người
dân Việt Nam.
Ở miền Nam, dưới thời chính quyền Sài Gòn cũ, từ năm 1962 đã áp dung loại
thuế lợi tức lương bổng (mang tính chất thuế TNCN) và được cải cách vào năm
1972. Thuế xác định theo hộ gia đình, gắn với việc thực hiện chế độ chiết giảm gia
cảnh. Việc áp dụng thuế tương đối rộng rãi và đã tạo nguồn thu đáng kể cho ngân
sách.
Sau khi thống nhất đất nước, Nhà nước ta đã bãi bỏ chế độ thuế TNCN của
chính quyền cũ bởi vì thời kì này Nhà nước ta thực hiện chính sách phát triển kinh
1

Trường Đại học Luật TP. HCM (2009), “Tập bài giảng luật thuế)”, tr. 191.
Phan Phương Nam (2006), “Nguyên tắc công bằng trong luật thuế thu nhập cá nhân”, Luận văn thạc sỹ
luật học, Trường Đại học Luật TP. HCM, tr. 28.
3
/>2

4



tế theo cơ chế tập trung, bao cấp, phân phối bằng hiện vật là chủ yếu, khơng có
điều kiện để tính tốn TNCN. Mặt khác khi đó đời sống nhân dân cịn rất khó khăn
nên khơng thể áp dụng thuế TNCN.
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12 năm 1986), nước ta thực hiện đường
lối đổi mới toàn diện, chuyển từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang vận động theo
cơ chế thị trường. Do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư ngày càng có sự chênh lệch lớn, đã tạo ra sự phân hóa giàu nghèo lớn
và các vấn đề xã hội khác cần phải giải quyết. Do đó, ngày 27/12/1990 Hội đồng
Nhà nước (nay là Ủy ban Thường vụ Quốc hội) đã ban hành pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/1991. Trong
quá trình thực hiện từ năm 1991 đến năm 2008, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần. Thực hiện chủ trương
cải cách hệ thống thuế ngày một hoàn thiện theo hướng hiện đại, ngày
21/111/2007 Quốc hội đã thơng qua luật thuế TNCN, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009. Trong khi pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao quy
định mức khởi điểm chịu thuế, mức khởi điểm này rất cao so với thu nhập bình
quân đầu người ở nước ta và có sự phân biệt giữa người Việt nam và người nước
ngồi thì luật thuế TNCN đã chuyển sang quy định chế độ giảm trừ gia cảnh, cá
nhân cư trú và cá nhân khơng cư trú, khơng có sự phân biệt giữa người Việt nam
với người nước ngoài. Đây là một bước tiếp cận với cách tính thuế hiện đại đang
được áp dụng phổ biến trên thế giới.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN
Từ khái niệm luật thuế TNCN được nêu ở trên, chúng ta có thể rút ra một số
đặc điểm của nó như sau:
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu
Thuế trực thu là thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập của các đối tượng
có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là đối tượng nộp thuế và
đối tượng chịu thuế là một. Ở đây khơng có hiện tượng chuyển giao gánh nặng
thuế cho người khác chịu. Cơ sở đánh thuế của thuế trực thu chính là thu nhập của

đối tượng nộp thuế. Thuế TNCN là loại thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập của
các cá nhân, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các cá nhân. Vì vậy, thuế
TNCN cũng là một loại thuế trực thu. Đặc điểm này của thuế TNCN giúp chúng ta
phân biệt giữa thuế TNCN và các loại thuế gián thu khác (thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng).

5


Đối tượng nộp thuế TNCN là các cá nhân, diện đánh thuế rộng
Thông thường để xác định một cá nhân nào là đối tượng nộp thuế TNCN, các
quốc gia thường sử dụng hai tiêu chí, đó là4:
Thứ nhất, tiêu chí “nơi cư trú”, khi một cá nhân được xác định là cư trú tại một
quốc gia nào đó thì phải có nghĩa vụ nộp thuế TNCN cho tất cả các khoản thu
nhập nhận được ở bất cứ nơi nào trên thế giới, cịn một cá nhân được xác định là
khơng cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho phần thu nhập phát sinh tại nước
đó.
Thứ hai, tiêu chí “nguồn sinh thu nhập”, quy định một cá nhân phải nộp thuế
thu nhập cá nhân ở một nước đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát sinh tại
nước đó, nghĩa là khi thu nhập của cá nhân phát sinh ở quốc gia nào thì phải nộp
thuế cho quốc gia đó.
Hiện nay, đa số các nước tính thuế TNCN theo tiêu chí “nơi cư trú”. Tuy
nhiên, khái niệm thế nào là một cá nhân cư trú lại được định nghĩa khác nhau
trong luật thuế TNCN của các nước. Ở Pháp, một người được coi là cư trú tại Pháp
nếu coi Pháp là nơi ở chính, hành nghề chính hay có các trung tâm quyền lợi đặt ở
Pháp hoặc thường xuyên có mặt ở Pháp trên 6 tháng trong một năm hoặc Pháp là
nơi mang lại phần lớn thu nhập. Luật thuế TNCN của Mỹ lại quy định: cá nhân cư
trú là công dân Mỹ và những người cư trú ở Mỹ tối thiểu 330 ngày đêm. Đối với
Hàn Quốc, cá nhân cư trú là người có nhà ở hoặc nơi cư trú tại Hàn Quốc trong
thời hạn một năm trở lên.

Theo đó, ta có thể nói rằng, thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, tất cả các
cá nhân có thu nhập bao gồm: cơng dân nước sở tại và người nước ngồi cư trú
thường xun hay khơng thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập
có được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh ở
trong nước hay nước ngồi. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách
của thuế thu nhập cá nhân rất cao.
Thuế TNCN là loại thuế điều tiết vào thu nhập của cá nhân
Đặc trưng của thuế TNCN là điều tiết vào các khoản thu nhập của cá nhân. Đa
số các nước trên thế giới đều quy định đối tượng chịu thuế TNCN là thu nhập của
các cá nhân. Hay nói cách khác, khi đề cập về thuế TNCN, đa số các quốc gia trên
thế giới đều quan tâm đến một vấn đề là cá nhân có nguồn thu nhập gì, bao nhiêu
khi xác định cá nhân là đối tượng nộp thuế TNCN. Việc thu nhập của cá nhân có
nguồn gốc từ đâu chỉ quyết định đến số thuế mà cá nhân có nghĩa vụ nộp vào ngân
sách nhà nước mà không ảnh hưởng đến tư cách đối tượng nộp thuế của cá nhân.
4

/>
6


Thuế TNCN thường được điều tiết theo thuế suất lũy tiến từng phần
Khi áp dụng thuế TNCN nhà nước thường điều tiết thuế suất lũy tiến từng
phần. Nếu nhà nước áp dụng thuế suất tồn phần thì người giàu cũng như người
nghèo đều phải chịu một mức thuế suất như nhau, không đảm bảo công bằng (đây
là nguyên tắc cơ bản của thuế TNCN) khi áp dụng thuế TNCN. Khi đó, sẽ gây ra
tâm lí ốn trách của người dân là nhà nước đã bất công, không quan tâm đến đời
sống người dân. Ngược lại, áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần, người có thu
nhập cao sẽ nộp thuế nhiều, người có thu nhập thấp sẽ nộp thuế ít. Qua đó, góp
phần bảo đảm cơng bằng xã hội, điều tiết thu nhập của cá nhân một cách hợp lí, sẽ
được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân.

1.1.1.3. Vai trò của thuế TNCN
Tăng nguồn thu cho ngân sách
Thuế TNCN được tính với diện rộng và sự giảm dần của các loại thuế xuất
nhập khẩu do yêu cầu của quá trình tự do hóa thương mại nên thuế TNCN ngày
càng trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Mặt khác, nền kinh
tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng và
cá nhân đều mong muốn, cố gắng để có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần. Do đó thuế TNCN sẽ góp phần quan trọng cho việc tăng
thu ngân sách nhà nước. Thực tế cho thấy tỷ trọng thuế TNCN tăng dần trong tổng
thu ngân sách nhà nước qua các năm. Cụ thể ở Việt Nam, theo số liệu dự toán thu
ngân sách nhà nước thì tỷ trọng thuế TNCN trong các năm 2009; 2010; 2011 lần
lượt là: 3,93%, 4% và 4,86%5.
Công cụ điều tiết nền kinh tế, định hướng tiêu dùng
Thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của cá nhân. Do đó, một chính
sách thuế phù hợp sẽ khuyến khích đầu tư, khuyến khích khả năng sáng tạo, cống
hiến cho xã hội, khuyến khích hoạt động tiêu dùng… Ví dụ như khi xảy ra khủng
hoảng kinh tế thì thu nhập của cá nhân sẽ giảm sút, mức tiêu dùng của người dân
sẽ giảm, dẫn đến sản xuất sẽ bị ngưng trệ. Khi đó, nếu nhà nước thực hiện việc
giảm thuế TNCN cho người dân thì họ sẽ có được thêm một khoản thu nhập để
tiêu dùng, đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế nhanh
chóng ra khỏi khủng hoảng.
Thuế TNCN cịn góp phần hạn chế những hoạt động nhà nước không muốn
phát triển chẳng hạn như hoạt động đầu cơ vào thị trường bất động sản. Bảo đảm
sự cạnh tranh của Việt Nam đối với các nước trong khu vực.
5

Tác giả tính ra tỷ lệ phần trăm dực trên bảng số liệu có được tại trang web
/> /> />
7



Thuế TNCN còn thúc đẩy sự phát triển của một số hoạt động có đóng góp lâu
dài cho sự tăng trưởng về giá trị nền kinh tế quốc gia. Ví dụ như đầu tư chứng
khoán lâu dài nên được ưu tiên vì nó hút vốn của người dân vào thị trường vốn và
góp phần phát triển kinh tế, hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế.
Góp phần thực hiện cơng bằng xã hội
Việc điều tiết thuế TNCN được thiết kế phù hợp với khả năng đóng góp của cá
nhân trên cơ sở xem xét đến hoàn cảnh của người nộp thuế. Người có thu nhập
thấp thì chưa nộp thuế, người có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu
nhập như nhau nhưng có hồn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít hơn. Vì vậy, thuế
TNCN được xem là cơng cụ cực kì quan trọng bảo đảm cơng bằng xã hội. Ngồi
ra, tính thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục
nhược điểm là tính lũy thối của một số loại thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng.
Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
TNCN. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau.
Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí trả cho các
cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hịng trốn thuế thu nhập
doanh nghiệp thì các cá nhân được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế
TNCN đối với phần thu nhập được kê khai tăng thêm đó. Vì vậy, thuế TNCN cịn
có vai trị hạn chế sự thất thu của thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm đăng kí, kê kai và nộp thuế TNCN
1.1.2.1. Đăng kí thuế TNCN
a) Khái niệm đăng kí thuế TNCN
Đăng kí thuế TNCN là thủ tục pháp lí mà người nộp thuế phải kê khai những
thông tin về người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai đó cho cơ quan thuế
hoặc cho cơ quan chi trả thu nhập để được cấp mã số thuế.
Sau khi nhận được đầy đủ tờ khai đăng kí thuế và các giấy tờ cần thiết khác
kèm theo, cơ quan thuế sẽ tiến hành cấp mã số thuế cho cá nhân và mã số này là
duy nhất đối với một cá nhân cụ thể.

Đây là thủ tục bắt buộc đối với người nộp thuế khi họ có các khoản thu nhập
hoặc hành vi làm phát sinh quan hệ pháp luật về thuế, là tiền đề để thực hiện các
hành vi kê khai, nộp thuế… vì khi thực hiện các hành vi này, bắt buộc người nộp
thuế phải có mã số thuế, mà mã số thuế là do cơ quan quản lí thuế cấp thơng qua
hành vi đăng kí thuế. Do đó, nếu người nộp thuế đã thực hiện hành vi hoặc có
khoản thu nhập làm phát sinh quan hệ pháp luật thuế mà khơng đăng kí thuế thì bị
xem là vi phạm pháp luật về quản lí thuế. Ví dụ như một sinh viên cịn sống phụ
8


thuộc vào gia đình, được gia đình chu cấp tiền hàng tháng, sinh viên đó khơng
đăng kí thuế, được coi là khơng có vi phạm pháp luật về quản lí thuế. Nhưng nếu
sinh viên đó đi làm cho một văn phịng luật sư, nhận được 2 triệu đồng/tháng mà
khơng đăng kí thuế thì sẽ bị coi là vi phạm pháp luật quản lí thuế.
b) Phương thức đăng kí thuế TNCN
Có hai phương thức đăng kí mã số thuế phổ biến, đó là:


Phương thức đăng kí thủ cơng:

Đây là phương thức đăng kí thuế mà mỗi đối tượng nộp thuế phải ghi đầy đủ,
cụ thể những thơng tin về mình trong một tờ khai rồi nộp lại cho cơ quan thuế. Gọi
là đăng kí thủ cơng vì mọi thao tác được thực hiện thủ cơng, khơng có sự trợ giúp
của cơng nghệ.
Phương pháp này chỉ có thể áp dụng trong trường hợp đối tượng nộp thuế ít và
khá tập trung, chưa có điều kiện để áp dụng cơng nghệ vào cơng tác quản lí thuế.
Khi áp dụng phương pháp này, cơ quan thuế sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm tra
thơng tin về người nộp thuế, khó phát hiện các trường hợp gian lận về thuế. Khi
đối tượng nộp thuế tăng lên q lớn thì khơng thể áp dụng phương pháp này vì sẽ
mất rất nhiều thời gian, cơng sức mà hiệu quả khơng cao, nhiều khi xảy ra tình

trạng q tải ở một số địa điểm đăng kí mã số thuế TNCN.


Phương thức đăng kí qua mạng:

Đây là phương thức đăng kí thuế địi hỏi phải xây dựng một hệ thống về người
nộp thuế thống nhất trong phạm vi cả nước, mỗi đối tượng nộp thuế đều có một
mã số riêng. Các thơng tin này được lưu trong máy tính dưới dạng các file dữ liệu.
Khi cần kiểm tra một đối tượng nộp thuế nào đó, chỉ cần nhập mã số thuế của
người đó vào máy tính thì thơng tin về người nộp thuế đó sẽ hiện ra.
Đây là phương thức quản lí thuế hiện đại được áp dụng ở nhiều nước trên thế
giới và đạt kết quả cao tại các nước phát triển. Phương pháp này có ưu điểm là
giúp tiết kiệm được chi phí quản lí, hạn chế được một khối lượng lớn tờ khai đăng
kí thuế mà cơ quan thuế phải xử lí. Đặc biệt với phương thức này, cơ quan thuế có
thể dễ dàng, nhanh chóng phát hiện được các trường hợp gian lận về thuế ngay cả
khi đối tượng nộp thuế tăng lên rất nhiều. Ngoài ra, để áp dụng được phương pháp
này cần phải trang bị hoàn chỉnh hệ thống tin học, cơ sở vật chất trong ngành thuế,
đội ngũ nhân viên làm công tác tin học có trình độ cao đảm bảo việc vận hành hệ
thống máy tính đạt hiệu quả.
Cơ quan thuế xây dựng và đưa lên trang web của ngành các nội dung về quản
lí thuế TNCN trong đó có nội dung về đăng kí thuế TNCN. Máy tính sẽ chấp nhận
việc kê khai theo mẫu, khi có kết quả chính thức máy tính sẽ báo cho người nộp
9


thuế về mã số đã được đăng kí. Khi đó người nộp thuế đưa hồ sơ đăng kí thuế đến
cơ quan thuế (trực tiếp đem đến cơ quan thuế hoặc gởi qua đường bưu điện) để
được cấp thẻ mã số thuế cá nhân. Nếu đối tượng nộp thuế khai sai hoặc thiếu máy
tính sẽ tự động báo cho người thực hiện kê khai biết để bổ sung theo đúng quy
định. Như vậy, việc đăng kí qua mạng sẽ giảm được rất nhiều thời gian, chi phí

cho cơ quan thuế và người nộp thuế.
Hiện nay, ở Việt Nam, Tổng cục thuế đã cho ra mắt website hỗ trợ đăng kí
thuế TNCN: www.tncnonline.com.vn. Chúng ta đang xây dựng một hệ thống máy
tính hiện đại được nối mạng trong toàn ngành, những chương trình phần mềm
quản lí được thiết kế trên các cơ sở dữ liệu tiên tiến như chương trình đăng kí thuế,
quản lí cán bộ, kế tốn hành chính sự nghiệp… để tạo thuận lợi trong việc hành
thu của bộ máy thu thuế. Hiện tại, việc tiếp nhận hồ sơ đăng kí thuế vẫn cịn thủ
cơng.
c) Ý nghĩa của việc đăng kí thuế TNCN
Về phía cơ quan thuế: cơ quan thuế sẽ dựa vào mã số thuế đã cấp để quản lí
đối tượng nộp thuế (vì mỗi cá nhân chỉ có một mã số duy nhất) và cũng căn cứ vào
mã số thuế này để tiến hành các bước quản lí thuế TNCN tiếp theo.
Về phía người nộp thuế, khi đăng kí thuế TNCN thì người nộp thuế được giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, được xét giảm thuế khi gặp những trường hợp
bất khả kháng theo quy định của pháp luật, được hồn thuế khi quyết tốn thuế
năm nếu số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
1.1.2.2. Kê khai thuế TNCN
a) Khái niệm về kê khai thuế TNCN
Kê khai thuế là một trong những thủ tục hành chính về thuế nằm trong quy
trình thu nộp thuế mà tất cả các đối tượng nộp thuế đều phải thực hiện nghĩa vụ
pháp lí này. Kê khai thuế TNCN là việc các đối tượng nộp thuế khai báo tất cả các
khoản thu nhập chịu thuế của mình theo mẫu tờ khai thuế do Bộ tài chính quy định
và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan
thuế.
Cần phân biệt giữa khai thuế và khai quyết tốn thuế. Vì khai quyết tốn thuế
là việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính
thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian tính từ khi
phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của
pháp luật. Khai quyết toán thuế chỉ được tiến hành khi người nộp thuế chấm dứt


10


hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc khi kết thúc năm tài chính. Cịn khai thuế
là hành vi có thể tiến hành hàng tháng, quý hoặc năm6.
Hiện nay, pháp luật quy định việc kê khai, nộp thuế được thực hiện “theo cơ
chế tự kê khai, tự nộp thuế”. Quy định này đề cao vai trò của người nộp thuế
nhưng người nộp thuế có thể lợi dụng quy định này để gian lận thuế, trốn thuế. Do
đó, khi kê khai thuế, người nộp thuế cần phải kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ
các nội dung trong tờ khai thuế (vì kết quả của hoạt động kê khai thuế ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả thu nộp thuế sau này). Các cá nhân cần phải có tính tự giác và
tinh thần trách nhiệm cao đối với việc kê khai thuế. Khi đó mới đảm bảo được tính
cơng bằng, tính trung thực trong hoạt động kê khai. Nếu khai không đúng, khơng
đủ các khoản thu nhập được nhận thì sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật.
Người nộp thuế phải tính số tiền thuế nộp vào ngân sách nhà nước trừ các
trường hợp do pháp luật quy định. Để đảm bảo con số mà người nộp thuế tính là
chính xác, cơ quan thuế cần kiểm tra các tờ khai, đối chiếu các tờ khai với sổ sách
kế toán để kịp thời phát hiện và xử lí nghiêm minh những trường hợp gian lận
trong kê khai thuế. Muốn vậy, các quy định về xử lí và sử dụng hóa đơn, chứng từ,
sổ sách kế tốn phải hồn chỉnh, cơng tác quản lí thuế phải hiện đại.
b) Phương pháp lập tờ khai thuế TNCN
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai phương pháp lập tờ khai bao gồm phương
pháp lập tờ khai thuế theo cá nhân và phương pháp lập tờ khai thuế theo hộ gia
đình:


Phương pháp lập tờ khai thuế theo hộ gia đình:

Là phương pháp lập tờ khai thuế theo đó các cá nhân kê khai thu nhập của
mình trong một tờ khai chung với các cá nhân khác trong cùng đơn vị gia đình.

Nghĩa vụ thuế TNCN sẽ phát sinh trên cơ sở thu nhập bình quân của tất cả các
thành viên trong cùng một gia đình7.
Khi quy định về phương pháp lập tờ khai theo hộ gia đình, các quốc gia đã dựa
trên quan điểm gia đình là đơn vị kinh tế cơ sở của xã hội. Hôn nhân được coi như
một sự thỏa thuận và đưa vấn đề kinh tế, tài chính, thu nhập của gia đình là mối
quan tâm đầu tiên của xã hội. Ví dụ vào năm 1966 Ủy ban Cater của Canada đã
chính thức lựa chọn và quy định phương pháp lập tờ khai thuế theo hộ gia đình
trong chế độ quản lí thuế TNCN của mình8.

6

Trường Đại học Luật TP. HCM (2009), “Tập bài giảng luật thuế”, tr. 278.
Vũ Văn Trường (2003), “Thuế TNCN ở Việt Nam và định hướng hoàn thiện”, Tạp chí thuế nhà nước, 13
(227), tr. 7.
8
Ken Messere (1993), “Tax policies in OECD countries”, IBFD Publicshers, Amsterdam.
7

11


Các quốc gia như Pháp, Hà Lan… áp dụng nguyên tắc này. Các chuyên gia
cho rằng cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không đảm bảo thu
kịp thời vào ngân sách nhà nước vì mỗi gia đình đều có ít nhất hai người trở lên.
Đã có nhiều người thì phải có nhiều khoản thu nhập khác nhau, do đó phải mở sổ
sách, kế tốn, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu
nhập9, nên q trình quản lí thuế rất phức tạp, chi phí hành thu rất cao.


Phương pháp lập tờ khai thuế theo cá nhân:


Là phương pháp lập tờ khai mà theo đó mỗi cá nhân khi đến tuổi công dân đều
phải lập tờ khai sau khi kết thúc năm tính thuế10. Cá nhân lập tờ khai thuế là người
đứng tên trong tờ khai tự chịu trách nhiệm về những thông tin ghi trong tờ khai và
nghĩa vụ thuế phát sinh trên cơ sở số thu nhập mà cá nhân đó thể hiện trong tờ
khai. Phương pháp lập tờ khai này không quan tâm đến việc cá nhân đó đã lập gia
đình hay chưa.
Lập tờ khai thuế theo phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện, chi phí hành
thu thuế thấp hơn thực hiện kê khai theo hộ gia đình nhưng nó lại có những hạn
chế nhất định. Mỗi cá nhân đều lập một tờ khai riêng nên khối lượng tờ khai sẽ rất
lớn. Do đó, cơ quan thuế cần có một số lượng lớn nhân viên hoặc ứng dụng cơng
nghệ hiện đại vào quản lí thuế mới có thể quản lí được khối lượng lớn các tờ khai,
tránh tình trạng các tờ khai bị tồn đọng khơng được giải quyết và kiểm tra tính
đúng đắn kịp thời. Hơn nữa lập tờ khai theo phương pháp này không đảm bảo
công bằng trong phân phối thu nhập của cá nhân vì mỗi cá nhân có những gánh
nặng và hồn cảnh gia đình khác nhau. Trong một chừng mực nào đó, việc khấu
trừ thuế TNCN theo mức tiêu chuẩn có thể chưa sát với hồn cảnh gia đình của
những cá nhân cụ thể.
Việt Nam là quốc gia đáp áp dụng kê khai thuế TNCN theo cá nhân. Sở dĩ
Việt Nam áp dụng phương pháp này vì nó đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nói chung và trình độ quản lí thuế của
Việt Nam nói riêng.
Như đã phân tích ở trên, mỗi phương pháp lập tờ khai đều có những ưu và
nhược điểm riêng. Nếu tính tổng số thuế phải nộp của một cặp vợ chồng cùng đi
làm thì lập tờ khai thuế theo cá nhân thì sẽ làm tăng tổng số thuế phải nộp của họ
so với cách lập tờ khai theo hộ gia đình (đối với những cặp vợ chồng có thu nhập
cao), giảm tổng số thuế đối với những cặp vợ chồng có thu nhập thấp. Có điều này
là vì các quy định về suất miễn thu đối với từng cá nhân, người ăn theo và các quy
định về định suất gia đình. Tóm lại, phương thức lập tờ khai thuế theo cá nhân có
nhiều ưu điểm hơn phương pháp lập tờ khai thuế theo hộ gia đình.

9

/>Ken Messere (1993), “Tax policies in OECD countries”, IBFD Publicshers, Amsterdam.

10

12


Tùy vào quan điểm của mỗi quốc gia mà họ chọn phương pháp lập tờ khai
thuế nào sao cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế và trình độ quản lí hành
chính của quốc gia mình. Cũng có trường hợp trong cùng một quốc gia, tùy thuộc
vào quan điểm trong từng giai đoạn lịch sử nhất định mà họ lựa chon phương pháp
lập tờ khai thuế này hay phương pháp lập tờ khai thuế khác. Một ví dụ điển hình là
vào năm 1965, Nghị quyết của Hiệp hội thuế quốc tế ủng hộ quan điểm kê khai
thuế theo hộ gia đình nhưng đến năm 1972 cũng chính tổ chức đó lại ủng hộ quan
điểm kê khai thuế theo cá nhân. Trong những năm gần đây, các nước đều có xu
hướng chuyển từ cách lập tờ khai thuế theo hộ gia đình sang cách lập tờ khai thuế
theo từng cá nhân riêng lẻ11.
Theo quy định pháp luật của nhiều nước trên thế giới, việc kê khai tính thuế
được thực hiện mỗi năm một lần. Trong khi đó thuế nói chung và thuế TNCN nói
riêng là nguồn thu vơ cùng quan trọng cho ngân sách nhà nước, nhu cầu chi của
nhà nước phát sinh hàng tháng. Vì vậy, để khắc phục sự sai lệch này, pháp luật các
nước quy định việc tạm nộp bắt buộc theo định kỳ. Định kỳ này có thể hàng tháng,
hàng quý tùy theo quan điểm của mỗi quốc gia.
c) Phương pháp kiểm tra tờ khai, kiểm tra thu nhập của cá nhân
Để tổng số thu từ thuế TNCN cho Ngân sách nhà nước được đảm bảo thu
đúng, thu đủ, cơ quan thuế phải kiểm tra tính đúng đắn, đầy đủ của các tờ khai
thuế TNCN hay nói cách khác là phải kiểm sốt được thu nhập của cá nhân. Đối
với những khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, lãi tiết kiệm… được kê khai

tương đối đầy đủ vì các khoản thu nhập này đều có căn cứ để đối chiếu, cịn đối
với các khoản thu nhập từ các nghề tự do như ca sĩ, bác sĩ… thì độ chính xác kém
hơn. Do vậy, các loại thu nhập này thường là mối quan tâm của cơ quan thuế.
Có hai phương pháp để kiểm tra tờ khai, kiểm tra thu nhập của cá nhân, đó là:
 Kiểm tra từ nguồn gốc hình thành thu nhập, đó là kiểm tra, đối chiếu, so sánh
sổ sách, hóa đơn, chứng từ, tài khoản ngân hàng. Phương pháp này được áp dụng
đối với cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập với nhiệm vụ là kiểm soát thu nhập từ
tiền lương, tiền công, tiền thưởng… của cá nhân. Các cá nhân, tổ chức chi trả tạm
khấu trừ thu nhập của cá nhân nộp vào ngân sách nhà nước. Phương thức kiểm tra
này được áp dụng thành công tại phần lớn các quốc gia phát triển bởi vì việc thanh
tốn, tiêu dùng được thực hiện chủ yếu thông qua tài khoản cá nhân diễn ra phổ
biến. Kèm theo đó là ý thức tuân thủ pháp luật cao của các đối tượng nộp thuế nên
việc kiểm tra thu nhập làm căn cứ tính thuế có phần đơn giản. Trong khi đó, đối
với các nước đang phát triển vấn đề kiểm soát thu nhập thực sự của cá nhân là một

11

Ken Messere (1993), “Tax policies in OECD countries”, IBFD Publicshers, Amsterdam.

13


vấn đề khó khăn, nhất là các khoản thu nhập từ hành nghề tự do như ca sĩ, bác sĩ,
luật sư, vận động viên chuyên nghiệp…
 Kiểm tra thông qua việc sử dụng thu nhập tức là qua những biểu hiện bề ngoài
về mức sinh hoạt như số thuế phải nộp bình quân của các cơ sở kinh doanh cùng
ngành nghề, quy mô kinh doanh tại địa phương…, cơ quan thuế có quyền ấn định
mức thu nhập của các cá nhân. Thông thường cách kiểm tra này áp dụng đối với
các khoản thu nhập không được thể hiện hay thể hiện khơng đầy đủ trên sổ sách kế
tốn, hóa đơn, chứng từ.

d) Ý nghĩa của việc kê khai thuế TNCN
 Qua việc kê khai thuế của các đối tượng nộp thuế TNCN, cơ quan nhà nước sẽ
sớm phát hiện những khoản thu nhập “ngầm”, góp phần phịng chống tội phạm.
Thu nhập “ngầm” là các khoản thu nhập nhận được từ việc thực hiện các hành vi
bất hợp pháp hoặc lợi dụng các kẽ hở của pháp luật như của cải vật chất có được
từ việc tham ơ, nhận hối lộ, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản… Những hành vi này rất
nguy hiểm cho xã hội, cần phải được phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Thơng qua
cơ chế quản lí thu nhập chặt chẽ, nhà nước sẽ nhanh chóng phát hiện những khoản
thu nhập “ngầm” đó.
Khi có dấu hiệu nghi ngờ về sự chênh lệch giữa thu nhập thực tế và thu nhập
khai báo, cơ quan thuế sẽ cùng với các cơ quan chức năng khác tiến hành xác
minh, làm rõ nguồn gốc của các khoản chênh lệch đó. Chính nhờ những quy định
chặt chẽ về kê khai thu nhập mà rất nhiều khoản thu nhập có nguồn gốc bất chính
được làm sáng tỏ và trở thành bằng chứng để giúp cơ quan điều tra xác định được
tội phạm.
 Qua việc kê khai thuế TNCN, cơ quan thuế sẽ xác định được số thuế mà các
cá nhân có nghĩa vụ nộp cho nhà nước, là cơ sở để cơ quan thuế đôn đốc, xử phạt
các trường hợp không nộp thuế theo pháp luật nhằm huy động kịp thời nguồn thu
vào Ngân sách nhà nước.
1.1.2.3. Nộp thuế TNCN
a)

Khái niệm nộp thuế TNCN

Nộp thuế TNCN là việc người nộp thuế nộp vào ngân sách nhà nước một
khoản tiền nhất định. Số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp sẽ dựa vào số thuế
người nộp thuế đã kê khai hoặc do cơ quan thuế ấn định.
b) Các phương pháp tính thuế TNCN
Thơng thường, thuế TNCN được chia làm hai loại riêng biệt: thuế TNCN theo
khoản và thuế TNCN tổng hợp.



Thuế TNCN theo khoản:
14


Đó là thuế TNCN được xác định theo từng nguồn thu nhập ứng với mỗi nguồn
thu nhập khác nhau. Do đó, tổng số thuế phải nộp chính là tổng số thuế thu nhập
mà họ phải nộp theo từng nguồn. Thuế TNCN theo khoản tồn tại với hai nguyên
tắc: tính độc lập và có phân biệt thuế suất với các loại thu nhập khác nhau. Từ đó,
nó cho phép điều chỉnh tăng giảm mức đóng góp về thuế tùy theo nguồn gốc thu
nhập, có sự phù hợp giữa kĩ thuật tính thuế với đặc điểm của mỗi loại thu nhập.


Thuế TNCN tổng hợp:

Đó là loại thuế được tính trên tổng thu nhập tương ứng với tổng số các khoản
thu nhập cộng lại. Thơng thường, theo cách tính này, người có thu nhập cao phải
nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp.
Căn cứ xác định thuế TNCN phải nộp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
c) Phương pháp thu thuế TNCN
Có hai phương pháp thu chính được sử dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay là
phương pháp khấu trừ tại nguồn và phương pháp thu trực tiếp:
 Phương pháp khấu trừ tại nguồn:
Khấu trừ tại nguồn là phương pháp thu thuế cơ bản trong việc thu thuế TNCN,
được áp dụng cho các khoản thu nhập phát sinh có tính chất ổn định, thường
xuyên như thu nhập từ tiền lương, tiền công… Theo phương pháp này, cơ quan chi
trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ trước số tiền thuế của các cá nhân có thu nhập
phát sinh tại cơ quan của mình để nộp cho cơ quan thuế, sau đó mới chi trả phần
thu nhập cịn lại cho người được hưởng. Mục đích áp dụng khấu trừ tại nguồn

nhằm tạo thuận lợi cho công tác thu thuế và giảm thiểu hành động trốn thuế của
người phải đóng thuế TNCN. Tuy nhiên, mức độ công bằng của phương pháp này
không cao vì thường chỉ thu thuế được đối với những khoản thu nhập ổn định,
thường xuyên, rõ ràng (như tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng…); cịn các khoản
thu nhập khác (như thu nhập từ hành nghề độc lập của ca sĩ, bác sĩ, luật sư…) dễ
bị bỏ qua do không kiểm sốt được. Trên thực tế, khơng phải cơ quan chi trả nào
cũng thực hiện tốt nghĩa vụ của mình. Trong một số trường hợp, vì các lí do khác
nhau cơ quan chi trả thu nhập bắt tay với những cá nhân thuộc diện chịu thuế
nhằm khai man, khai không chính xác về thu nhập của cá nhân này hịng trốn thuế.
Vì vậy để thực hiện tốt phương pháp này, đem lại hiệu quả thì địi hỏi phải có sự
hợp tác của cơ quan chi trả thu nhập và vai trò của họ lúc này được đề cao hơn bao
giờ hết.


Phương pháp thu trực tiếp:

Đây là phương pháp mà người nộp thuế tự kê khai, tự tính số thuế phải nộp
hoặc do cơ quan thuế ấn định và nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Phương pháp
15


này đảm bảo được tính chính xác vì có khả năng tổng hợp được nhiều nguồn thu
nhập và gắn với hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế. Phương pháp này chỉ đạt
hiệu quả cao nếu người nộp thuế hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế của
mình. Ngược lại, nếu ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế kém, tính tự
giác khơng cao thì phương pháp này tỏ ra không hiệu quả trên thực tế.
Hiện nay, Việt Nam vừa áp dụng phương pháp khấu trừ tại nguồn, vừa áp
dụng phương pháp thu trực tiếp. Trong đó, số tiền thuế thu được từ phương pháp
khấu trừ tại nguồn chiếm tỉ lệ rất cao. Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao ở nước ta được áp dụng từ năm 1991 cũng quy định phương pháp

khấu trừ tại nguồn nhưng hiện nay, nguyên tắc này đã được tăng cường hiệu quả
nhiều hơn so với những quy định ban đầu trong pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao 1991 bằng việc quy định “khấu trừ thuế trước khi chi trả
thu nhập” thành nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan chi trả thu nhập. Việc áp
dụng phương pháp khấu trừ tại nguồn được thực hiện đối với các khoản thu nhập
từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhương vốn,
chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ các hình thức trúng thưởng; thu nhập từ
bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
d) Phương thức nộp thuế TNCN
Hiện nay trên thế giới đang tồn tại hai phương thức nộp thuế chủ yếu. Đó là
phương thức nộp trực tiếp vào kho bạc nhà nước và phương thức nộp tiền mặt cho
cơ quan thuế.
 Phương thức nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước: đối tượng nộp thuế trực
tiếp nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác. Khi đó, cán bộ thuế khơng trực tiếp nhận tiền thuế
nên khơng có cơ hội dùng tiền thuế vào mục đích cá nhân. Vì vậy tình trạng chiếm
dụng tiền thuế của nhà nước được khắc phục đáng kể. Để dem lại hiệu quả cao,
giữa Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng và cơ quan thuế phải có sự phối hợp chặt
chẽ, thường xuyên trong việc kiểm soát thu Ngân sách nhà nước, kiểm tra, đôn đốc
các đối tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
 Phương pháp nộp tiền mặt cho cơ quan thuế: đối với một số trường hợp đối
tượng nộp thuế không có điều kiện nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước thì nộp tại
cơ quan thuế hay cán bộ thuế trực tiếp thu từ đối tượng nộp thuế, sau đó cán bộ
thuế, cơ quan thuế nộp số tiền thuế thu được vào Ngân sách nhà nước. Do đó, áp
dụng phương thức này dễ xảy ra tình trạng tham ơ, chiếm dụng tiền thuế của nhà
nước vì cán bộ thuế trực tiếp cầm tiền nên có cơ hội dùng tiền thuế vào mục đích
cá nhân.

16



Việt Nam đang thực hiện chiến lượt cải cách hiện đại hóa ngành thuế, việc áp
dụng cơ chế quản lí thuế mới, cơ chế “một cửa” thống nhất… trong toàn hệ thống
thuế đã được đặt ra và quyết tâm thực hiện. Theo lộ trình này, đến năm 2015 sẽ
tiến hành thu nộp thuế qua mạng hoàn toàn12. Tức là nộp thuế bằng chuyển khoản
vào Kho bạc Nhà nước, các thao tác này được thực hiện qua mạng Internet.
Nghiên cứu quy trình đăng kí, kê khai, nộp thuế TNCN, chúng ta khơng thể
khơng nói đến quyết tốn thuế TNCN vì chúng có mối liên hệ chặt chẽ, gắn bó
khăng khít với nhau. Quyết toán thuế được hiểu là việc cá nhân tổng hợp thu nhập
các tháng trong năm (kể cả tháng khơng có thu nhập) chia cho 12 (mười hai) để
tính số thuế bình quân hàng tháng phải nộp, làm căn cứ xác định số thuế phải nộp
cho cả năm. Sau đó đối chiếu với số thuế đã tạm nộp hàng tháng để xác định số
thuế còn thiếu phải nộp thêm hoặc số thuế thừa được hoàn trả hoặc bù trừ cho lần
nộp thuế tiếp theo.
Trong q trình quản lí thuế TNCN, người ta thường nhắc tới tránh thuế, trốn
thuế. Hai khái niệm này tưởng chừng là giống nhau, có thể thay thế cho nhau
nhưng xét về mặt bản chất thì chúng rất khác nhau. Tránh thuế là trường hợp thay
đổi hành vi của người nộp thuế sao cho số thuế phải nộp của họ giảm đi một cách
hợp pháp. Ngược lại trốn thuế là hành vi cố tình khơng nộp thuế hoặc chỉ nộp số
thuế ít hơn số thuế phải nộp theo luật định, đây là hành vi vi phạm pháp luật. Trên
thực tế không một quốc gia nào kể cả những nước phát triển giải quyết được triệt
để vấn đề này, có chăng là mức độ hạn chế giữa các quốc gia là nhiều hay ít mà
thơi.
1.2. Ý nghĩa của việc đăng kí, kê khai và nộp thuế TNCN
Thuế TNCN có vai trị vơ cùng quan trọng đối với nền kinh tế và xã hội (như
tác giả đã phân tích ở phần 1.1.1.3) nên việc đăng kí, kê khai và nộp thuế TNCN
có ý nghĩa vơ cùng to lớn. Chính vì nó có ý nghĩa như vậy nên cơng tác hành thu
không thể bị xem nhẹ và lơ là. Nếu vấn đề quản lí thuế khơng đặt ra thì thuế
TNCN khơng thể nào phát huy được vai trị và ý nghĩa của mình. Trình độ quản lí
phải ở mức độ cao và công tác hành thu phải đem lại nhiều hiệu quả mới đảm bảo

đạt được dự toán thu ngân sách đề ra đối với loại thuế này.
Đăng kí, kê khai và nộp thuế là những vấn đề đóng vai trị thiết yếu trong việc
quản lí thuế TNCN. Đồng thời qua những thơng số mà chế độ đăng kí, kê khai,
nộp thuế TNCN thể hiện khi áp dụng trên thực tiễn có thể đánh giá được hiệu quả
của thuế TNCN là như thế nào, từ đó cơ quan chức năng có thể điều chỉnh phương
pháp quản lí thuế phù hợp hơn với điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của đất nước.
Đây là ý nghĩa mang tính xun suốt và chủ yếu của chế độ đăng kí, kê khai và
12

/>
17


nộp thuế TNCN đối với tất cả các nội dung của loại thuế này. Ngoài ra, đối với
mỗi chủ thể khác nhau thì chế độ đăng kí, kê khai và nộp thuế TNCN cũng có
những ý nghĩa riêng nhất định. Cụ thể:
1.2.1. Ý nghĩa đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN
Việc đăng kí, kê khai và nộp thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập chịu
thuế TNCN có ý nghĩa như sau:
Khi thực hiện tốt việc đăng kí, kê khai, nộp thuế TNCN, mỗi cá nhân đã góp
phần vào việc xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh. Một công dân khi tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về đăng kí, kê
khai, nộp thuế TNCN sẽ là tấm gương để tuyên truyền, động viên các công dân
khác tự nguyện thực hiện nghĩa vụ thuế của mình đối với nhà nước. Theo đó, ý
thức tuân thủ pháp luật của người dân ngày càng được nâng cao.
Nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế có vai trị quan trọng trong việc tập
trung nguồn đóng góp vào ngân sách nhà nước giúp nhà nước chi tiêu cho hoạt
động đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước và đảm bảo chi phí
cho bộ máy nhà nước được vận hành tốt.
Người có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN là nguồn đóng góp ý kiến vơ

cùng quan trọng cho việc hoàn thiện pháp luật về đăng kí, kê khai, nộp thuế
TNCN. Bởi vì các cá nhân khi thực hiện chế độ trên sẽ thấy rõ nhất những thuận
lợi, bất cập trong việc thực hiện các quy định này trên thực tế. Từ đó kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để họ xem xét, quyết định.
Vấn đề đặt ra cho tồn xã hội nói chung và những người làm cơng tác quản lí
thuế nói riêng là phải làm cho người dân hiểu được ý nghĩa to lớn của việc nộp
thuế TNCN, nâng cao ý thức tự giác, tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Đây
quả là vấn đề nan giải bởi không phải ai cũng hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng
của việc nộp thuế đúng thời hạn, kịp thời. Có thể họ khơng hiểu hoặc họ cố tình
khơng hiểu vì thuế TNCN đánh vào thu nhập của họ, đánh vào túi tiền của họ.
1.2.2. Ý nghĩa đối với cơ quan thuế
Đăng kí thuế TNCN là việc làm đầu tiên, bắt đầu cho q trình quản lí thuế
TNCN. Chỉ thơng qua mã số thuế, cơ quan thuế mới có thể nắm bắt và quản lí
được các đối tượng nộp thuế, nắm bắt được các đối tượng có trách nhiệm phải
thực hiện các khâu tiếp theo của hoạt động quản lí thuế TNCN.
Việc bắt buộc khai thuế có ý nghĩa trong việc làm cho người nộp thuế nhận
thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Đồng thời về mặt pháp lí, đây là căn
cứ để cơ quan thuế có thẩm quyền xác nhận một khoản nợ phải trả của người nộp
thuế đối với Nhà nước; là căn cứ pháp lí để thực hiện việc cưỡng chế thu nếu
18


×