Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Chế độ pháp lý về đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
BAN ĐIỀU HÀNH
CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
---------------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƢƠNG MẠI

CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ,
QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
MSSV: 0955010268
LỚP: CHẤT LƯỢNG CAO 34
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ THU HIỀN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
BAN ĐIỀU HÀNH
CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
---------------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
HỆ CHÍNH QUY
KHĨA 34 (KHĨA HỌC 2009 - 2013)

CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ,
QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP



SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
MSSV: 0955010268
LỚP: CHẤT LƯỢNG CAO 34
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ THU HIỀN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan khóa luận này là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
em dưới sự hướng dẫn chuyên môn của Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hiền. Tồn bộ nội
dung được trình bày trong khóa luận là kết quả q trình nghiên cứu độc lập do
chính em thực hiện. Mọi sự tham khảo từ các nguồn tài liệu đều được trích dẫn cụ
thể, rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những nội dung cam đoan trên đây.
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Trang


LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô, và đặc biệt là sự giúp
đỡ chuyên môn của Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hiền đã giúp em hồn thành khóa luận
“Chế độ pháp lý về đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế thu nhập doanh

nghiệp”.

Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Trang


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


1. TNDN: thu nhập doanh nghiệp
2. NSNN: Ngân sách nhà nước
3. Nghị định 85/2007/ NĐ- CP: Nghị định của Chính phủ số 85/2007/ NĐ- CP
ngày 25 thàng 5 năm 2007 hướng dẫn thi hành Luật Quản lí thuế.
4. Nghị định 43/2010/NĐ-CP: Nghị định của Chính phủ số 43/2010/NĐ- CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 về đăng kí doanh nghiệp.
5. Nghị định 35/2013/NĐ-CP: Nghị định của Chính phủ số 35/ NĐ- CP ngày 8
tháng 3 năm 2013 về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
6. Thơng tư 80/2012/TT- BTC: Thơng tư của Bộ Tài Chính số 80/ 2012/ TTBTC ngày 22 tháng 5 năm 2012 hướng dẫn Luật Quản lý Thuế về đăng kí
thuế.
7. Thơng tư 180/2010/TT-BTC: Thơng tư của Bộ Tài Chính số 180/ 2010/ TTBTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực
thuế.
8. Thông tư 28/2011/TT-BTC: Thơng tư của Bộ Tài Chính số 28/ 2011/ TTBTC ngày 28 tháng 2 năm 2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý Thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định của Chính phủ số 85/2007/ NĐCP ngày 25 thàng 5 năm 2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28
tháng 10 năm 2010 của Chính phủ.


MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÍ, KÊ
KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ...... 5
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................... 5
1.1.1 Khái niệm Thuế TNDN ....................................................................................... 5
1.1.2 Đặc điểm thuế TNDN .......................................................................................... 6
1.1.3 Vai trò của thuế TNDN ....................................................................................... 8
1.2 Khái niệm đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế TNDN .............................. 9
1.2.1 Đăng kí thuế TNDN............................................................................................. 9
1.2.2 Kê khai thuế TNDN ........................................................................................... 11
1.2.3 Nộp thuế TNDN................................................................................................. 13
1.2.4 Quyết toán thuế TNDN ...................................................................................... 14
1.3 Phương thức và thủ tục đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế thu nhập
doanh nghiệp ................................................................................................................ 15
1.3.1 Đăng kí ............................................................................................................... 16
1.3.2 Kê khai .............................................................................................................. 20
1.3.3 Nộp thuế ............................................................................................................. 24
1.3.4 Quyết toán thuế .................................................................................................. 25
1.4 Ý nghĩa của việc đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp
.......................................................................................................................... 25
1.4.1 Đối với người nộp thuế ..................................................................................... 25


1.4.2 Đối với cơ quan thuế.......................................................................................... 26
1.4.3 Đối với xã hội .................................................................................................... 26
Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 27
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ PHÁP LÍ VỀ ĐĂNG KÍ, KÊ KHAI,
NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT
NAM VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN .......................................................... 28

2.1 Thực trạng đăng lí, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế TNDN Việt Nam............. 28
2.1.1 Những thành tựu đã đạt được từ khi Luật Quản lí thuế 2006 và Luật Thuế
TNDN 2008 ra đời ....................................................................................................... 29
2.1.2 Những bất cập còn tồn tại .................................................................................. 33
2.2 Những bất cập cụ thể nguyên nhân và giải pháp kiến nghị .................................. 33
2.2.1 Nhiều văn bản cùng điều chỉnh quan hệ đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết toán
thuế TNDN dẫn đến mâu thuẫn chồng chéo ................................................................ 33
2.2.2 Thủ tục đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế TNDN vẫn cịn rườm rà,
chưa phù hợp, trải qua nhiều loại giấy tờ, thiếu tính khả thi ....................................... 37
2.2.3 Xác định cơ chế hành thu với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ..... 41
2.2.4 Các phương thức đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế điện tử chưa phù
hợp và tương thích với văn bản hiện hành................................................................... 44
2.2.5 Tình trạng các doanh nghiệp trốn thuế, nợ đọng thuế TNDN vẫn diễn ra phổ
biến
......................................................................................................................... 46
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 49
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 50


1

LỜI MỞ ĐẦU


1. Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống chính sách thuế của các nước, thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) là một sắc thuế quan trọng xét trên các tiêu chí như tỷ trọng trong thu ngân
sách, mức độ ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư... Nghiên cứu cơ
cấu thu ngân sách các nước cho thấy, thuế TNDN ngày càng phát huy vai trò quan
trọng trong hệ thống chính sách thuế của nhiều nước, bao gồm cả các nước phát triển

và đang phát triển. Thu ngân sách từ thuế TNDN năm 2010 của Anh là 3,1% GDP,
của Thụy Điển năm 2010 là 3,5% GDP. Trong khu vực châu Á, thu từ thuế TNDN ở
Malaysia năm 2010 tương đương 4,7% GDP, ở Trung Quốc năm 2009 là 3,4% GDP
và Thái Lan là 4,5% GDP.1 Không nằm ngồi xu hướng đó, Thuế TNDN tại Việt
Nam là sắc thuế có vai trị hết sức quan trọng đóng góp tỉ lệ thu cao cho Ngân sách
nhà nước (NSNN). Cụ thể vào ba năm gần đây, năm 2010 là 82.297 tỉ đồng chiếm
22,5% trong tổng thu NSNN, năm 2011 là 96.600 tỉ đồng chiếm 22,4%, năm 2012 là
129.391 tỉ đồng chiếm 19,1%.2 Với tỉ trọng đóng góp cao như vậy nhưng bản chất của
thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng là hồn trả khơng trực tiếp.
Tức là, người nộp thuế bằng việc thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ được nhận lại các lợi ích
một cách gián tiếp thơng qua cơ sở hạ tầng, các cơng trình công cộng, phúc lợi xã hội
hay riêng với doanh nghiệp là môi trường kinh doanh do nhà nước tạo ra. Bên cạnh
đó, thuế TNDN lại là loại thuế trực thu, lấy thu nhập làm cơ sở tính thuế vì thế ảnh
hưởng trực tiếp đến thu nhập sau thuế của doanh nghiệp – người nộp thuế đồng thời
cũng là người chịu thuế. Chính vì thế, đứng ở vị trí của doanh nghiệp, lợi ích phải
chuyển giao là dễ thấy, lợi ích nhận được là mờ nhạt. Điều này dễ dẫn tới mâu thuẫn
lợi ích giữa một bên là nhà nước với mục đích quản lí chặt chẽ nguồn thu quan trọng,
nhằm trang trải cho chi phí hoạt động của bộ máy đồng thời thực hiện các nhiệm vụ
xã hội, và một bên là doanh nghiệp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Mâu thuẫn này
dễ dẫn tới hiện tượng doanh nghiệp trốn thuế, lậu thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế.
Do đó, u cầu đặt ra ngồi mức thuế suất và những ưu đãi hợp lí, cần thiết
phải có những quy định rõ ràng, tiến bộ về các hoạt động quản lí thuế TNDN. Đặc
1

Ts. Lê Quang Thuận Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính, “Xu hướng cải cách thuế thu nhập doanh
nghiệp trên thế giới”, Tạp chí Tài chính.
2
, Ts. Lê Quang Thuận Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính, “ Xu hướng cải cách thuế thu nhập doanh
nghiệp trên thế giới”, Tạp chí Tài chính.



2

biệt là các hoạt động: đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế nhằm giúp cho các
thủ tục này đơn giản, tiện lợi mà vẫn hiệu quả. Từ đó, đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước mà vẫn khuyến khích được doanh nghiệp trong và ngồi nước đầu tư
phát triển hoạt động kinh doanh.Thực tiễn cho thấy nền kinh tế càng phát triển thì số
lượng doanh nghiệp thành lập mới cũng phát triển theo, và bất kì một doanh nghiệp
nào cũng phải trải qua hoạt động đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN.
Như vậy, dù đứng trên cương vị quản lí hay thực hiện thì việc nghiên cứu về chế độ
pháp lí của các hoạt động nêu trên đều rất quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu đó, năm
2006 Quốc hội đã ban hành Luật Quản lí Thuế nhằm thống nhất, hệ thống các quy
định về đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế. Luật Quản lí Thuế ra đời đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn trong hoạt động quản lý thuế nói chung và quản lí thuế
TNDN nói riêng. Để phù hợp với các quy định về quản lí thuế trong Luật Quản Lí
thuế mới được xây dựng, tách bạch ra khỏi các sắc thuế, năm 2008 Luật Thuế TNDN
đã được thông qua. Qua thời gian áp dụng vào thực tiễn của hai bộ Luật, Luật Quản lí
Thuế 2006 và Luật Thuế TNDN 2008 cộng với những nỗ lực cải cách thủ tục hành
chính của ngành Thuế, các thủ tục về thu nộp thuế TNDN đã có nhiều thay đổi tích
cực tuy nhiên cũng bộc lộ nhiều bất cập đòi hỏi phải có sự sửa đổi, bổ sung.
Với tính cấp thiết và tính thực tiễn cao như vậy, tuy nhiên các cơng trình
nghiên cứu về vấn đề này cịn ít, một số trong đó lại q cũ khơng cịn giá trị tham
khảo. Thêm vào đó, trong năm nay (2013) Quốc hội đã thông qua Luật số:
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung Luật Quản lí Thuế và Luật số: 32/2013/QH13 sửa
đổi, bổ sung Luật Thuế TNDN. Với hi vọng việc nghiên cứu có thể đóng góp những ý
kiến hữu ích trong phạm vi các vấn đề về đăng kí, kê khai, nộp, quyết tốn thuế
TNDN, cùng với sự yêu thích và định hướng nghề nghiệp của bản thân là lí do em
chọn đề tài “Chế độ pháp lí về đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp” để nghiên cứu làm bài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu

Thuế TNDN là một sắc thuế quan trọng, có tỉ lệ đóng góp cao vào ngân sách
nhà nước. Chính vì thế đề tài Luật Thuế TNDN đã được rất nhiều tác giả tìm hiểu,
trình bày trong các cơng trình nghiên cứu. Các cơng trình nghiên cứu này tiếp cận
Luật thuế TNDN ở nhiều khía cạnh khác nhau, tuy nhiên chủ yếu liên quan đến luật
nội dung của sắc thuế TNDN. Qua khảo sát từ năm 2009 khi Luật Thuế TNDN 2008
có hiệu lực đến nay có một số cơng trình sau: Cao Văn Tỵ (2012), “Pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản”, Khóa luận tốt
nghiệp, Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh; Võ Thanh Thủy (2012), “Áp dụng pháp luật


3

kiểm soát chuyển giá trong thực tiễn quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp”, Luận văn
thạc sĩ, Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh; Từ Vinh Thành (2009) “Pháp luật về xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp - lý luận và thực tiễn”, Khóa luận tốt
nghiệp, Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh; Nguyễn Thị Diễm Thu (2010), “Pháp luật về
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật Tp. Hồ Chí
Minh. Riêng vấn đề quản lí thuế thu nhập doanh nghiệp về trình tự thủ tục đăng kí, kê
khai, thu nộp thuế, quyết tốn thuế hầu như rất ít cơng trình nghiên cứu, tiểu biểu chỉ
có: Phạm Thị Thúy (2012), “Chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh. Một cơng trình
khác có liên quan: Nguyễn Thị Thảo (2012), “Chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai và
nộp thuế giá trị gia tăng”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh. Đây
cũng là một vấn đề khó khăn cho tác giả khi nghiên cứu đề tài với rất ít tài liệu tham
khảo nhưng lại có một đề tài ở cùng cấp độ nghiên cứu cử nhân trong thời gian cách
đây chưa lâu. Tuy nhiên, với những điều chỉnh của Luật Quản lí Thuế và Luật Thuế
TNDN tới đây. Tin tưởng rằng đề tài nghiên cứu sẽ có những giá trị nhất định.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Chế độ pháp lí về đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế thu nhập doanh
nghiệp được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh tồn bộ trình tự,

thủ tục trong suốt quy trình thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp gồm:
Đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế. Chính vì vậy, đề tài này đi sâu vào nghiên
cứu toàn bộ quy định của pháp luật (Luật, văn bản dưới luật) hiện hành về các hoạt
động nêu trên và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.
4. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc nghiên cứu đề tài mục đích đầu tiên là tìm hiểu, nắm vững các
quy định của pháp luật hiện hành về đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế thu
nhập doanh nghiệp. Tìm hiểu những bất cập cịn tồn đọng, đưa ra những giải pháp
góp phần hồn thiện các quy định về đăng kí, kê khai, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Từ những mục đích nghiên cứu nói trên, đề tài được nghiên cứu dựa trên nền
tảng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp các phương pháp
phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống hóa. Trong đó: Chương 1 chủ yếu sử dụng


4

phương pháp thu thập, hệ thống hóa, so sánh, phân tích để làm rõ các khái niệm, các
quy định của pháp luật về đăng kí, kê khai, nộp, quyết tốn thuế TNDN. Phương pháp
tổng hợp được sử dụng ở cuối chương đề đưa ra kết luận. Chương 2 chủ yếu sử dụng
phương pháp đánh giá để chỉ ra ưu, nhược điểm của quy trình từ đăng kí đến quyết
tốn thuế TNDN hiện nay và phương hướng hoàn thiện. Phương pháp tổng hợp được
sử dụng ở cuối chương để đưa ra kết luận.
6. Kết cấu đề tài
Với những đối tượng nghiên cứu như đã nêu, nội dung của đề tài sẽ được trình
bày với kết cấu gồm 2 chương như sau:
Chương 1 Khái quát chung về chế độ pháp lý về đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết tốn
thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chương 2 Thực trạng chế độ pháp lí về đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế thu
nhập doanh nghiệp nguyên nhân và các giải pháp hoàn thiện.


5

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÍ, KÊ
KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TỐN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp
Chế độ pháp lí về đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) tập trung vào quy trình thu nộp thuế TNDN, một nội dung quan trọng
trong quản lí thuế với sắc thuế cụ thể là thuế TNDN. Chính vì thế trước khi xem xét
đến từng nội dung trong quy trình quản lí này cần có những hiểu biết nhất định về
thuế TNDN như khái niệm, đặc điểm, vai trò của Thuế TNDN. Đặc biệt là khái niệm
người nộp thuế TNDN bởi lẽ đây là chủ thể có nghĩa vụ đăng kí, kê khai, nộp thuế,
quyết toán thuế TNDN. Hiểu được khái niệm này sẽ là nền tảng cho việc làm rõ các
khái niệm tiếp theo.
1.1.1 Khái niệm Thuế TNDN
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của ngành thuế .
Hiện nay ở các nƣớc phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc và thực
hiện phân phối thu nhập.Tại Thái Lan, thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh
vào công ty thành lập theo pháp luật hoặc hợp tác kinh doanh, kinh doanh tại Thái
Lan hoặc không kinh doanh tại Thái Lan nhưng phát sinh một số loại thu nhập từ Thái
Lan.3 Tại Vương Quốc Anh, thuế TNDN là loại thuế đánh vào lợi nhuận chịu thuế (có
được từ hoạt động kinh doanh, đầu tư) của doanh nghiệp, và các tổ chức khác bao
gồm: các câu lạc bộ, hội, hiệp hội, hợp tác xã, cơ sở thường trú nước ngoài, tổ chức từ
thiện, tổ chức có tư cách pháp nhân khác. 4 Như vậy, có thể thấy đặc điểm chung của
thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập có được trong quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc tổ chức khác không phải doanh nghiệp có
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở nƣớc ta, Luật Thuế TNDN 2008 không
đưa ra khái niệm cụ thể về thuế TNDN. Song căn cứ theo Điều 2 người nộp thuế và
Điều 3 thu nhập chịu thuế có thể đưa ra khái niệm sau: “Thuế thu nhập doanh nghiệp
là loại thuế thu vào thu nhập phát sinh trong q trình hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác hợp pháp của các tổ chức.”

3
4

Cổng thông tin cơ quan thuế Thái Lan
Cổng thông tin cơ quan thuế Vương quốc Anh


6

1.1.2 Đặc điểm thuế TNDN
Thuế TNDN là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống các sắc thuế của Việt
Nam. Ngồi những đặc điểm của thuế nói chung, thuế TNDN cịn có những đặc điểm
riêng như sau:
Thứ nhất, thuế TNDN là loại thuế trực thu, tức là loại thuế mà trong đó người
nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Gánh nặng thuế không được chuyển giao từ
người nộp thuế sang người chịu thuế như ở thuế gián thu. Khác với thuế gián thu như:
thuế giá trị gia tăng thì người nộp thuế giá trị gia tăng không phải là người chịu thuế
mà người chịu thuế chính là người cuối cùng sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Tổ chức sản
xuất kinh doanh chỉ có nghĩa vụ nộp thay cho người sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà
thôi. Không như thuế gián thu điều tiết thông qua giá cả (giá bán hành hóa, dịch vụ đã
bao gồm thuế), thuế trực thu điều tiết trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, tổ chức. Đặc
điểm trực thu của thuế TNDN là một yếu tố tác động đến tâm lý của người nộp thuế
vì nó ảnh hưởng trực tiếp vào quyền lợi của người nộp thuế. Đây cũng là yếu tố góp

phần làm cho quy trình thu nộp thuế TNDN trở nên khó khăn hơn, quan hệ giữa người
nộp thuế và cơ quan thuế dù không đối kháng nhưng dễ xảy ra căng thẳng hay bất
đồng. Đòi hỏi hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ thu-nộp thuế TNDN
cần rõ ràng, công khai, dễ thực hiện.
Thứ hai, đối tượng chịu thuế của thuế TNDN là thu nhập có nguồn gốc phát
sinh chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thu nhập chịu thuế cơ bản được xác
định bằng cách lấy doanh thu của kỳ tính thuế trừ đi chi phí hợp lí nhằm tạo ra doanh
thu đó. Để xác định thu nhập chịu thuế, doanh thu và chi phí để tính thu nhập chịu
thuế cũng phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Trong nhiều trường hợp, giữa
doanh thu chi phí kế tốn và doanh thu chi phí tính thuế có sự khác biệt rất lớn. Việc
xác định thu nhập chịu thuế cũng là vấn đề không đơn giản, để người nộp thuế TNDN
tính đúng số tiền thuế phải nộp thì những chỉ tiêu liên quan phải được quy định một
cách rõ ràng, chi tiết. Đối tượng chịu thuế TNDN có thể nói đơn giản hơn chính là lợi
nhuận của doanh nghiệp, bởi lẽ phải là thu nhập hợp pháp và phát sinh trên thực tế thì
nghĩa vụ nộp thuế TNDN mới phát sinh. Tức là, phải có lợi nhuận thì doanh nghiệp
mới phải nộp thuế. Đối tượng chịu thuế TNDN là lợi nhuận của doanh nghiệp, do đó
mức độ đóng góp của thuế TNDN vào ngân sách nhà nước phụ thuộc lớn vào hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (nói chung). Chính mức độ đóng góp này
sẽ là một cơ sở đánh giá cho cơ quan có thẩm quyền ban hành những chính sách thuế


7

phù hợp: ưu đãi thuế, gia hạn thời gian thu thuế… cho từng nhóm đối tượng, trong
từng tính hình kinh tế sao cho phù hợp nhất.
Thứ ba, người nộp thuế TNDN là mọi tổ chức và doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc điểm
về người nộp thuế TNDN cần phải được làm rõ bao gồm những chủ thể nào, bởi lẽ họ
chính là đối tượng có nghĩa vụ thực hiện các hoạt động đăng kí, kê khai, nộp thuế,
quyết toán thuế TNDN. Khái niệm người nộp thuế TNDN thường xuyên được đề cập

từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc quy trình thu nộp thuế TNDN. Theo Khoản 1 Điều
2 Luật Thuế TNDN “Người nộp thuế thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế TNDN
bao gồm:….”5 Tiếp theo Điều luật liệt kê từng chủ thể, có thể phân chia thành hai
nhóm. Nhóm thứ nhất, tổ chức là doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất kinh doanh hàng
hóa dịch vụ bao gồm: doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam; doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây
gọi là doanh nghiệp nước ngồi) có cơ sở thường trú hoặc khơng có cơ sở thường trú
tại Việt Nam; tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. Nhóm thứ hai, các tổ chức
không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã có thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
có thu nhập bao gồm: đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam, gồm đơn vị kinh tế của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp có tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ ; tổ chức khác có hoạt động
sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Đối với doanh nghiệp nước ngồi được đề cập ở
nhóm thứ nhất khơng phân biệt có cơ sở thường trú tại Việt Nam hay không phải nộp
thuế đối với phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Nếu có cơ sở thường trú tại Việt
Nam phải chịu thêm thuế TNDN liên quan đến cơ sở thường trú.6 Cách quy định này
rất chặt chẽ có thể bao quát mọi thu nhập có dính dáng tới Việt Nam. Như vậy, có thể
thấy Luật Thuế TNDN xác định người nộp thuế trên cả hai phương diện: quốc tịch và
lãnh thổ nơi phát sinh thu nhập.
So sánh giữa nội hàm của người nộp thuế trong Luật Quản lí Thuế và Luật
Thuế TNDN cũng có sự khác biệt. Nội hàm người nộp thuế TNDN có phạm vi hẹp
hơn vì đặt người nộp thuế trong nghĩa vụ với một sắc thuế cụ thể. Khái niệm người
nộp thuế trong Luật Thuế TNDN cũng chính là đối tượng nộp thuế tức là chỉ bao hàm
5
6

Điều 2.1 Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp 2008
Điều 3.2 Luật Thuế TNDN 2008



8

các chủ thể có nghĩa vụ thuế do luật định trước Nhà nước. Mà không bao gồm các đối
tượng làm dịch vụ thuế, đại lí thuế.
Tóm lại, để xác lập tư cách đối tượng nộp thuế trong quan hệ pháp luật thuế
TNDN cần có 2 điều kiện sau:
(1) Là tổ chức gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức khác có hoạt động sản
xuất kinh doanh.
(2) Thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Đây là điều kiện
bắt buộc, nhất là với các tổ chức khác không phải doanh nghiệp, hợp tác xã.7
Việc xác định người nộp thuế TNDN có ý nghĩa rất quan trọng làm cơ sở cho
việc đưa ra các khái niệm về đăng kí, kê khai, nộp, quyết tốn thuế TNDN. Bởi đây là
chủ thể có nghĩa vụ đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN và trong cách
định nghĩa đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế TNDN cũng xoay quanh hành
vi của chủ thể này.
Thứ tư, ở một số nước thì thuế thu nhập doanh nghiệp được tính lũy tiến,
giống như phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân ở nước ta hiện nay. Ví dụ tại Hàn
Quốc thu nhập dưới 200 triệu Won chịu thuế suất 10%, từ 200 triệu Won trở lên chịu
thuế suất là 22 %8. Đây là phương pháp tính thuế dựa vào quy mô của thu nhập. Tuy
nhiên, đặc điểm này không xuất hiện trong thuế TNDN ở Việt Nam.
1.1.3 Vai trò của thuế TNDN
Thuế TNDN là nguồn thu chủ yếu của NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Chính phủ. Xuất phát từ đối tượng nộp thuế TNDN là những chủ thể tiến hành sản
xuất kinh doanh. Họ chính là nhóm quyền lực của nền kinh tế, nắm giữ tỉ lệ cao trong
tổng thu nhập quốc gia. Với quy mô thu nhập lớn như vậy, đóng góp của thuế TNDN
vào tổng thu NSNN đương nhiên không nhỏ. Nhà nước huy động một phần thu nhập
của họ vào NSNN như nguồn thu chủ yếu là hợp lí khi họ là những chủ thể sử dụng
nhiều nhất các nguồn lực của quốc gia.

Thuế TNDN có vai trị quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Bởi lẽ, đối tượng chịu thuế TNDN đánh vào thu
nhập phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói rõ hơn là làm ảnh
hưởng tới lợi nhuận của nhà đầu tư. Chính vì thế, thuế TNDN có thể trở thành cơng
7
8

Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, Giáo trình Luật Thuế 2012, trang 273
Cổng thông tin cơ quan thuế Hàn Quốc


9

cụ định hướng đầu tư tích cực thơng qua chính sách về: thuế suất, chế độ, ưu đãi,
miễn giảm, các khoản chi được khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế. Nhà nước có thể
thơng qua đó thu hút, hạn chế đầu tư ở từng lĩnh vực, vùng miền. Thuế TNDN là vấn
đề quan tâm hàng đầu đối với các nhà đầu tư nước ngồi về mơi trường đầu tư. Thủ
tục về thuế TNDN đơn giản, tiết kiệm chắc chắn cũng sẽ là một điểm cộng trong quy
trình đó.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân
phối thu nhập và thực hiện chính sách công bằng xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và
bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề
cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận
được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao
động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí khơng có thu nhập. Ðể hạn chế
nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết
thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể
kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được cơng bằng, hợp lý.
1.2 Khái niệm đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế TNDN

1.2.1 Đăng kí thuế TNDN
Đăng kí thuế là một nội dung quan trọng của hoạt động quản lí thuế, là nghĩa
vụ đầu tiên của người nộp thuế tạo tiền đề cho các nghĩa vụ thuế tiếp theo như: khai
thuế, nộp thuế. Song Luật Quản lí Thuế năm 2006 lại khơng đưa ra khái niệm cho vấn
đề này. Trong các từ điển luật học cũng khơng giải thích về đăng kí thuế. Trước đây
trong Thơng tư Số: 85/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 18 tháng 7 năm
2007 về việc hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế có định
nghĩa: “Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp
thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện
nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các qui định của pháp luật.”9. Tuy nhiên, thông
tư này đã bị thay thế bởi Thông tư 80/2012/TT-BTC về đăng ký thuế mà trong văn
bản này lại khơng đưa ra định nghĩa đăng kí thuế nên hiện tại xem như khái niệm
đăng kí thuế khơng được giải thích trong các văn bản pháp luật. Tương tự với định
nghĩa đăng kí thuế của Thơng tư 85/2007, giáo trình Luật Thuế Đại học Luật Thành
phố Hồ Chí Minh có viết “Đăng kí thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông
9

Mục 2.1 Thông thư số: 85/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 2007


10

tin của người nộp thuế cho cơ quan quản lí thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế
đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật”10. Căn cứ vào các khái niệm về đăng
kí thuế nói trên có thể suy rộng ra đăng kí thuế TNDN là việc người nộp thuế TNDN
kê khai những thông tin của họ cho cơ quan thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về
thuế TNDN đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nếu theo cách định nghĩa như trên, đăng kí thuế TNDN được hiểu là một thủ
tục hành chính bắt buộc trong đó người nộp thuế TNDN có nghĩa vụ cung cấp thông
tin cho cơ quan thuế, từ đó bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Tuy nhiên, dựa vào

các quy định tại chương II Luật Quản lí Thuế có thể thấy hoạt động đăng kí thuế
khơng chỉ thể hiện ở khía cạnh nghĩa vụ cung cấp thông tin của người nộp thuế với cơ
quan quản lí thuế mà ngược lại cơ quan quản lí thuế cũng phải có trách nhiệm tiếp
nhận, cấp văn bản xác nhận cho người nộp thuế TNDN. Ngồi ra, có ý kiến cho rằng
nếu chỉ đưa ra định nghĩa như trên về đăng kí thuế TNDN là chưa đầy đủ. Vì nó chưa
bao qt được trường hợp đăng kí thuế TNDN mà người nộp thuế là doanh nghiệp
thành lập theo Luật Doanh nghiệp 2005 đăng kí thuế như là một bộ phận của đăng kí
doanh nghiệp theo Nghị định số: 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng kí doanh
nghiệp (Nghị định 43) được tiến hành tại Sở Kế hoạch – Đầu tư mà không phải tại cơ
quan thuế. Theo tác giả Phạm Thị Thúy: “ Đăng kí thuế TNDN là một thủ tục pháp lí
do người thành lập doanh nghiệp tiến hành tại Sở kế hoạch – Đầu tư dưới hình thức
đăng kí doanh nghiệp đối với những tổ chức bắt buộc phải đăng kí kinh doanh. Đối
với các tổ chức khơng phải đăng kí kinh doanh, đăng kí thuế TNDN là thủ tục pháp lí
được tiến hành theo quy định của cơ quan thuế có thẩm quyền để cấp mã số thuế.” 11
Định nghĩa này tuy làm rõ được cơ quan tiếp nhận thông tin song không làm rõ được
hoạt động đăng kí thuế TNDN là gì khi dùng chung chung là “ một thủ tục pháp lí”.
Hơn nữa, cơ quan nào tiếp nhận thông tin và cấp giấy chứng nhận cũng không làm
thay đổi nghĩa vụ cung cấp thông tin của người nộp thuế cho cơ quan thuế. Vấn đề ở
đây chỉ là trực tiếp hay gián tiếp mà thôi.
Từ những phân tích trên tác giả đưa ra khái niệm đăng kí thuế thu nhập doanh
nghiệp là một thủ tục hành chính bắt buộc trong đó ngƣời nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp thơng tin theo mẫu quy định cho cơ quan
quản lí thuế, và đƣợc xác nhận dƣới hình thức một mã số thuế để bắt đầu thực
hiện nghĩa vụ thuế TNDN. Như vậy qua định nghĩa có thể thấy được chủ thể có
10
11

Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, Giáo trình Luật Thuế 2012, trang 413.
Phạm Thị Thúy (2012), “Chế độ pháp lí về đăng kí, kê khai, nộp thuế TNDN”, Khóa luận tốt nghiệp.



11

nghĩa vụ đăng kí thuế TNDN là người nộp thuế TNDN; cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận thơng tin tùy trường hợp có thể là Sở Kế hoạch – Đầu tư hoặc trực tiếp là cơ
quan thuế. Loại văn bản xác nhận có sự khác biệt là Giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp cho doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng kí thuế cho các trường hợp cịn
lại, nhưng kết quả cuối cùng là người đăng kí thuế TNDN được xác nhận bằng một
mã số thuế. Đây là công cụ phải có để người nộp thuế có thể thực hiện các nghĩa vụ
tiếp theo. Đăng kí thuế TNDN thường được quy định là nghĩa vụ của người nộp thuế
và trong một thời hạn nhất định. Nếu không thực hiện việc đăng kí trong thời hạn này
là hành vi vi phạm pháp luật về thuế và sẽ bị xử lí. Hiện nay, ngoại trừ trường hợp
doanh nghiệp đăng kí doanh nghiệp theo Nghị định 43 thì thời hạn đăng kí thuế là 10
ngày tính từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoạt động hoặc Giấy phép thành
lập, hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
hoặc có quyết định thành lập; hoặc từ thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với
tổ chức khơng thuộc diện đăng ký kinh doanh. 12
Tóm lại đăng kí thuế là nghĩa vụ luật định đối với người nộp thuế TNDN. Kết
quả của đăng kí doanh nghiệp là người nộp thuế được cá biệt hóa bằng một mã số
thuế duy nhất sử dụng cho đến khi kết thúc hoạt động. Đây là bước tiền đề cho các
bước tiếp theo trong quá trình hành thu thuế TNDN. Là cơ sở cho cơ quan quản lí
thuế thu đủ, thu đúng tiền thuế TNDN. Với tầm quan trọng như vậy, những quy định
về đăng kí thuế cần phải được quan tâm cải cách phù hợp với tình hình thực tế, thủ tục
đơn giản mà vẫn hiệu quả.
1.2.2

Kê khai thuế TNDN

Theo giáo trình Luật Thuế Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh “Khai thuế là việc
người nộp thuế kê khai các thông tin vào tờ khai thuế theo mẫu do cơ quan có thẩm

quyền quy định nhằm xác định số thuế người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp trong kì
tính thuế hoặc trong từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.”13 Như vậy kê khai thuế là một
trong những thủ tục hành chính về thuế nằm trong quy trình thu nộp thuế mà tất cả
các đối tượng nộp thuế đều phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý này. Đối với thuế TNDN
kê khai thuế là việc các đối tượng nộp thuế TNDN khai báo tất cả các khoản thu nhập
chịu thuế của mình theo mẫu tờ khai quy định của Bộ Tài Chính theo kì khai thuế.
Khái niệm này cần được phân biệt với khái niệm khái niệm khai quyết toán thuế. Có
thể phân biệt khai thuế TNDN và quyết tốn thuế TNDN ở thời điểm khai báo. Khai
12
13

Điều 4.1 Thông tư số: 80/2012/ TT- BTC hướng dẫn Luật Quản lí thuế về đăng kí thuế.
Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, Giáo trình Luật Thuế 2012, trang 418.


12

thuế là hoạt động diễn ra hàng tháng hoặc quý, cụ thể theo pháp luật Việt Nam hiện
hành thuế TNDN được khai báo theo quý. Trong khi đó khai quyết toán thuế chỉ được
tiến hành khi người người nộp thuế chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc
khi kết thúc năm tài chính. 14.
Việc kê khai thuế TNDN hiện nay được thực hiện theo nguyên tắc chung về kê
khai, tính thuế quy định tại Điều 3 Luật Quản lí thuế:
“1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai
thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định
trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
2.Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan
quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Luật Quản lí thuế có hiệu lực đã chuyển trách nhiệm kê khai và tính thuế sang
người nộp thuế theo cơ chế tự khai tự nộp. Đây là cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại,

dựa trên ý thức tuân thủ tự giác của người nộp thuế. Với việc áp dụng cơ chế tự khai, tự
nộp cơ quan Thuế sẽ không phải can thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp
mà tập trung nguồn lực cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để người nộp thuế
có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng cần
tăng cường các biện pháp theo dõi giám sát, kiểm tra để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh
các hành vi phạm pháp luật thuế, tránh gây thất thu ngân sách nhà nước.15
Kê khai thuế là thủ tục khai báo về thông tin nhằm xác định số thuế phải nộp của
người nộp thuế TNDN, như vậy tất cả các đối tượng nộp thuế đều có nghĩa vụ này. Cịn
số thuế và nghĩa vụ nộp thuế có phát sinh hay khơng lại phụ thuộc vào thực tế có phát
sinh thu nhập chịu thuế hay không. Đối tượng phải kê khai thuế TNDN là toàn bộ các đối
tượng nộp thuế cụ thể:
Cơ sở kinh doanh có thu nhập phải kê khai thuế TNDN theo quy định; Cơ sở kinh
doanh chính có nghĩa vụ kê khai thuế phần kinh doanh của mình và của các đơn vị
hạch toán phụ thuộc báo sổ. Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh doanh có
nghĩa vụ kê khai thuế riêng; Cơ sở kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế, đang bị
lỗ hoặc đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn
phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng quy định (trừ trường hợp đã
chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế). Nhìn chung, đối tượng phụ thuộc của
14
15

Điều 11.2, Thơng tư số: 28/2011/TT-BTC.
Trần Bình Minh (2010), “Quản lí thuế theo cơ chế tự khai tự nộp”.


13

doanh nghiệp có kê khai thuế hay khơng, phụ thuộc vào cơ chế hạch toán của các đơn
vị này. Đây là quy định khá chặt chẽ của Luật thuế phù hợp với cơ chế tự khai tự nộp.
Ngay từ khâu đăng kí mã số thuế doanh nghiệp đã phải khai báo các đơn vị hạch tốn

phụ thuộc, vì thế trong suốt quá trình tiếp theo việc lợi dụng các đơn vị phụ thuộc để
trốn thuế là khó có thể xảy ra.
Theo quy định tại Thông tư Số 28/2011/ TT – BTC khai thuế TNDN thông
thường được thực hiện theo quý. Ngồi ra, kê khai thuế cịn có thể được thực hiện
theo từng lần phát sinh trong trường hợp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản; đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn tổ của tổ chức nước
ngồi kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu
nước ngồi) mà tổ chức này khơng hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp;
Kê khai theo phần trăm doanh thu đối với doanh thu từ bán hàng và dịch vụ có được
từ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị sự nghiệp. Mục tiêu lớn nhất của kê khai
thuế chính là xác định số thuế TNDN mà người nộp thuế phải nộp. Vì thế một nội
dung quan trọng của kê khai thuế là cách tính thuế. Hiện nay trên thế giới có nhiều
cách tính thuế TNDN, tập trung vào việc xác định thu nhập chịu thuế.
Kê khai Thuế là một bước quan trọng trong quy trình thu nộp thuế TNDN, bởi
từ cách kê khai ảnh hưởng trực tiếp tới số tiền thuế phải nộp. Trong cơ chế tự khai tự
nộp như hiện nay, đây là giai đoạn dễ xảy ra sai phạm nhất. Chính vì thế, về phía
doanh nghiệp phải hết sức cẩn trọng trong quá trình khai thuế và lưu giữ các hóa đơn,
chứng từ cần thiết để được cơ quan thuế chấp nhận hồ sơ, chấp hành nghiêm túc
nguyên tắc “chính xác, trung thực, đầy đủ”.Về phía cơ quan thuế cũng cần lưu ý vì kê
khai thuế được tiến hành chủ động bởi người nộp thuế nên dễ xảy ra những sai sót,
làm ảnh hưởng tới bước tiếp theo của quy trình là nộp thuế. Hiện nay, Tổng cục Thuế
đã cung cấp phần mềm hỗ trợ kê khai thuế miễn phí tạo nhiều thuận lợi cho doanh
nghiệp. Nhưng những quy định về thủ tục kê khai thuế vẫn còn phức tạp cần cải cách
thêm.
1.2.3

Nộp thuế TNDN

Nộp thuế là việc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ tài chính của họ đối với
nhà nước, đây cũng là mục tiêu hướng đến của cả q trình quản lí thuế. Nghĩa vụ tài

chính ở đây chính là số tiền đã được người nộp thuế kê khai khi phát sinh thu nhập
chịu thuế hoặc số tiền thuế bị cơ quan thuế ấn định trong một số trường hợp cụ thể.
Như vậy: “Nộp thuế là việc người người nộp thuế nộp số tiền đã khai trong hồ sơ
khai thuế hoặc số tiền do cơ quan thuế ấn định vào NSNN.” Về người nộp thuế


14

TNDN, khái niệm này đã được lám rõ trong phần đặc điểm của Thuế TNDN. Tuy
nhiên, các điều kiện phân tích ở trên chỉ là điều kiện xác lập tư cách người nộp thuế
mà không phải xác lập nghĩa vụ nộp thuế. Muốn phát sinh nghĩa vụ nộp thuế TNDN
người nộp thuế TNDN ở trên phải có thêm một điều kiện thứ 3 là hoạt động sản xuất
kinh doanh mà họ tiến hành phải có thu nhập thực tế.
Nộp thuế là bước tiếp ngay theo sau khi kê khai thuế, nên kì nộp thuế cũng sẽ
phù hợp với kì khai thuế. Về thời hạn nộp thuế: “Trường hợp người nộp thuế tính
thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế.”16 Thời hạn này có thể được cơ quan thuế gia hạn trong một số trường hợp nhất
định . Chủ yếu là trong các trường hợp bất khả kháng làm thiệt hại đến tài sản vật chất
của doanh nghiệp hoặc do những điều kiện kinh tế, xã hội khác làm tình hình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bị ngưng trệ không có nguồn thu để thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế. 17Về số thuế được gia hạn được quy định phù hợp với mức độ khó
khăn thực tế của doanh nghiệp, hồ sơ xin gia hạn thời gian nộp thuế ngoài tờ khai gia
hạn còn yêu cầu các văn bản chứng minh rõ ràng về các thiệt hại nói trên. Đây là một
quy định rất linh động đối với doanh nghiệp, qua đó thể hiện được sự quan tâm của
nhà nước tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chứ khơng chỉ chăm
chăm vào mục đích làm đầy ngân sách bất chấp tình hình của doanh nghiệp. Điều này
vừa tạo tâm lí tích cực cho doanh nghiệp, vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp vực dậy
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo thu nhập và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với
nhà nước.
Giữa kê khai thuế và nộp thuế có mối liên hệ khơng tách bạch nên căn cứ vào

loại kê khai thuế TNDN bao gồm: Khai thuế theo quý và khai quyết toán thuế. Nộp
thuế TNDN cũng sẽ có 2 loại : tạm nộp thuế theo quý và nộp bổ sung khi quyết toán
thuế (nếu doanh nghiệp cần nộp bổ sung). Theo cơ chế tự khai tự nộp thì dựa vào số
thuế đã tính tại hồ sơ khai thuế doanh nghiệp nộp thuế vào NSNN. Đây là quy trình
thơng thường của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, có một số trường hợp doanh nghiệp
phải nộp thuế theo mức thuế bị ấn định bởi cơ quan thuế như: doanh nghiệp khơng
đăng kí thuế, khơng nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp trễ khi qua hạn 10 ngày, hoặc
doanh nghiệp đã khai nhưng không trung thực…18. Tựu chung lại, doanh nghiệp phải
nộp thuế theo mức thuế ấn định là do khơng hồn thành các nghĩa vụ luật định về các
16
17
18

Điều 42.1 Luật Quản lí thuế 2006
Xem thêm Điều 27, Thơng tư Số 28 /2011/TT – BTC
Điều 37 Luật Quản lí thuế 2006


15

thủ tục trong quy trình thu nộp thuế trước đó. Ấn định thuế phải nộp có thể xem như
một chế tài nhỏ cho doanh nghiệp nhưng cũng là điều hiển nhiên khi cơ quan thuế
khơng có các số liệu trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời về số tiền thuế phải nộp
do doanh nghiệp tự khai. Thời hạn nộp thuế với thủ tục nộp thuế theo mức thuế bị ấn
định, cũng bị ấn định là ngày ghi trên thông báo của cơ quan thuế. Nộp thuế là một
giai đoạn trong quy trình thu nộp thuế đồng thời là mục tiêu hướng tới của quy trình.
Nộp thuế có quan hệ mật thiết với việc kê khai thuế về số tiền thuế phải nộp, thời hạn
kê khai và nộp thuế.
1.2.4 Quyết toán thuế TNDN
Khai quyết toán thuế theo Khoản 7 Điều 5 Luật Quản lí Thuế 2006 sửa đổi bổ

sung năm 2012 là “việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế đến khi chấm dứt
hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian tính từ khi phát sinh đến khi chấm
dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật”
Như vậy đối với một doanh nghiệp (nói chung) hoạt động bình thường thì
quyết toán thuế TNDN là việc xác định đầy đủ nghĩa vụ thuế TNDN trong một năm
kinh doanh của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước. Khai quyết toán thuế TNDN
bao gồm khai quyết toán thuế TNDN năm hoặc khai quyết toán thuế TNDN đến thời
điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở
hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.19 Theo quy định quản lý thuế hiện hành,
doanh nghiệp phải tự tính, tự khai và nộp thuế, tự chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực về việc tính và khai báo thuế của mình. Đối với quyết tốn thuế một năm
cũng do doanh nghiệp tự lập và tự chịu trách nhiệm về quyết tốn thuế đó. Việc cơ
quan thuế kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp cũng là nhằm xem xét việc lập
quyết tốn thuế của doanh nghiệp đã chính xác chưa. Doanh nghiệp đã xác định và
nộp đủ thuế cho Nhà nước chưa. Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra quyết toán thuế
của doanh nghiệp phát hiện ra việc khai báo thuế, quyết tốn thuế của doanh nghiệp
khơng chính xác thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Về hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khá phức tạp, bởi vì đây
là giai đoạn sau cuối, người nộp thuế hoàn tất các khoản phải trả cho nhà nước, hoặc
được “nhận lại” số thuế đã đóng dư. Ngồi tờ khai quyết tốn thuế và báo cáo tài
chính năm hoặc báo cáo tài chính tới thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm
dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
19

Điểm a, khoản 4 Điều 11 Thông tư Số: 28/2011/TT-BTC


16

Hồ sơ quyết toán thuế yêu cầu khai báo thêm khá nhiều loại phụ lục và biểu mẫu.

Thời hạn nộp quyết tốn thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch hoặc năm tài chính.
1.3 Phƣơng thức và thủ tục đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp
Đối với cơ chế thu nộp thuế TNDN hiện nay, tồn tại 2 phương thức thực hiện:
phương thức Truyền thống và qua internet (giao dịch thuế điện tử). Phương pháp
truyền thống là phương pháp chủ yếu tiến hành bằng con người ít có sự ứng dụng của
công nghệ. Trong phương thức truyền thống, người nộp thuế sẽ lập đầy đủ các loại tờ
khai theo quy định của pháp luật và trực tiếp đến nộp tại cơ quan quản lí thuế. Phương
thức này có thể áp dụng cho các đơn vị quản lí thuế có số lượng doanh nghiệp ít, mức
độ tập trung khơng cao. Ưu điểm của phương thức truyền thống là sự quen thuộc đối
với người nộp thuế vì nó là phương pháp được tiến hành từ khá lâu trước đây. Nhược
điểm của phương thức này là tốn nhiều công sức và chi phí cao cho cơng việc: in ấn,
đi lại, lưu trữ thông tin…
Phương thức qua internet là phương thức chủ yếu được tiến hành bằng cách áp
dụng công nghệ thông tin, trong đó người nộp thuế khơng phải đến trực tiếp tại cơ
quan thuế mà gửi các tờ khai qua hệ thống internet. Phương thức này có nhiều ưu
điểm như: tiết kiệm chi phí, thời gian, kinh phí và thủ tục giấy tờ trong việc kê khai
thuế, đảm bảo việc thông tin và số liệu khai thuế của người nộp thuế được gửi đến cơ
quan thuế một cách nhanh chóng chính xác. Phương thức qua internet hạn chế sự gặp
gỡ trực tiếp giữa người nộp thuế và cơ quan thuế giúp giảm thiểu tình trạng quá tải tại
cơ quan thuế khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ. Ngoài ra việc không gặp gỡ trực tiếp sẽ giúp
cho người nộp thuế tránh được tình trạng bị cán bộ thuế nhũng nhiễu. Với những ưu
điểm như vậy, phương thức qua internet đang được sử dụng phổ biến ở các quốc gia
phát triển, và ngày càng được ứng dụng tại các quốc gia đang phát triển. Nhược điểm
của phương thức này là còn khá xa lạ người nộp thuế TNDN tại Việt Nam và chi phí
ban đầu khá lớn cho việc đầu tư cơng nghệ.
Theo Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ về cải cách hành chính và Chiến lược
cải cách hệ thống thuế 2011 – 2020 đề ra mục tiêu chiến lược: hiện đại hóa tồn diện
cơng tác thuế, thủ tục hành chính theo hướng chuẩn mực quốc tế, ứng dụng công nghệ

thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí thuế. Phấn
đấu đưa Việt Nam trở thành quốc gia thuộc nhóm đầu các nước Đông Nam Á trong


17

xếp hạng mức thuận lợi của thuế năm 2020.20 Chính vì thế trong những năm gần đây,
phương thức đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN qua mạng đang dần
thay thế cho phương thức truyền thống, song vẫn chưa đồng bộ vẫn còn tồn tại những
thủ tục chỉ có thể thực hiện bằng phương pháp truyền thống.
1.3.1 Đăng kí
Đăng kí thuế TNDN được thực hiện theo hai phương thức như đã nêu ở trên.
Phƣơng thức truyền thống : Áp dụng cho cả doanh nghiệp thành lập theo Luật
doanh nghiệp thực hiện đăng kí thuế theo Nghị định 43 về đăng kí doanh nghiệp và
các tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh còn lại. Đối với doanh nghiệp đăng kí
thuế theo Nghị định 43về đăng kí doanh nghiệp, thủ tục đăng kí doanh nghiệp đã bao
gồm thủ tục đăng kí thuế. Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp chính là Giấy chứng
nhận đăng kí thuế. Mã số doanh nghiệp cũng chính là mã số thuế. Cụ thể doanh
nghiệp sẽ trải qua trình tự như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Trong bước đầu tiên này, tùy theo tính chất đăng kí doanh nghiệp (mới hay chuyển
đổi, sắp xếp lại), loại hình doanh nghiệp ( cơng ty TNHH, cổ phần, hợp danh, …) mà
người thành lập doanh nghiệp chuẩn bị các hồ sơ có liên quan, được yêu cầu .
Bước 2: nộp hồ sơ
Sau khi hoàn tất hồ sơ, đại diện doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Phòng ĐKKD –Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp dự kiến đặt trụ sở chính.
Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, Sở Kế hoạch – Đầu tư sẽ chuyển sang Tổng cục Thuế,
Tổng cục Thuế có trách nhiệm tạo mã số doanh nghiệp và chuyển mã số doanh nghiệp
sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để Phòng đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh cấp cho doanh nghiệp.21

Bước 3 Nhận giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
Đối với hồ sơ hợp lệ được chấp thuận, doanh nghiệp nhận Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Đây chính là giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh đồng thời là giấy

20
21

Quyết định Số: 732/ QĐ – TTg ngày 17 / 5/ 2011 về Chiến lược cải cách hệ thống thuế 2011 – 2020
Điều 26 Nghị định 43/ 2010/ NĐ – BTC về đăng kí doanh nghiệp


18

chứng nhận đăng kí thuế. Mã số doanh nghiệp do coq quan đăng kí kinh doanh trực
tiếp cấp chính là mã số thuế.
Bước 4: Sau khi nhận giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần có con dấu liên hệ đăng kí mẫu dấu; Doanh nghiệp liên hệ Cơ quan
Thuế để kê khai, nộp thuế theo Thông báo của Cục thuế; Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày thành lập hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh
nghiệp phải đăng tải nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia; Gửi thơng báo về việc đã góp đủ vốn cho Phòng Đăng ký
kinh doanh; Lập Sổ đăng ký thành viên – nếu là Công ty TNHH, Sổ đăng ký cổ đông
– nếu là Công ty Cổ phần; Hàng năm nộp báo cáo tài chính tại Phịng Thống kê quận
– huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở; Đối với ngành nghề có điều kiện sau đăng ký
kinh doanh, doanh nghiệp liên hệ cơ quan quản lý chuyên ngành để được hướng dẫn.
Đối với các tổ chức cịn lại (khơng phải là doanh nghiệp thành lập theo Luật
Doanh nghiệp 2005). Sau 10 ngày, tính từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoạt
động hoặc Giấy phép thành lập, hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh hoặc có quyết định thành lập; hoặc từ thời điểm bắt
đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh . Các

chủ thể này lập hồ sơ đăng kí thuế gửi tới cơ quan quản lí thuế để được cấp mã số
thuế cụ thể là:
Bước 1 Lập hồ sơ đăng kí thuế, bao gồm:
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT và các bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký
thuế (nếu có) – Bản kê này chính là để kê khai các đơn vị phụ thuộc; Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc Quyết định thành lập.
Bước 2 Nộp hồ sơ đăng kí thuế
Doanh nghiệp, tổ chức khác và các đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục
Thuế nơi đặt trụ sở. Hợp tác xã, tổ hợp tác nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục thuế.22
Bước 3 Nhận giấy chứng nhận đăng kí thuế

22

Xem Điều 6 Thông tư Số: 80/2012/TT – BTC hướng dẫn Luật quản lí thuế về đăng kí thuế


×