Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Cơ sở hình thành quy định pháp luật về những trường hợp không chịu thuế thu nhập đặc biệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.26 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
--------

NGUYỄN ĐỨC HUY

CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
NHỮNG TRƢỜNG HỢP KHÔNG CHỊU
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƢƠNG MẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- THÁNG 7/2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
--------

NGUYỄN ĐỨC HUY

CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
NHỮNG TRƢỜNG HỢP KHÔNG CHỊU
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƢƠNG MẠI

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN ĐỨC HUY
Khóa: 38



MSSV: 1353801011081

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN HƢƠNG LY

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của của ThS. Nguyễn Hƣơng Ly, Trƣờng Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh, đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về
trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam
đoan này.

Nguyễn Đức Huy


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƢỢC VIẾT TẮT

Thuế TTĐB

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế GTGT


Thuế giá trị gia tăng

Thuế XK-NK

Thuế xuất khẩu nhập khẩu

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT, ĐỐI TƢỢNG CHỊU
THUẾ VÀ ĐỐI TƢỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ............. 5
1.1. Xây dựng và ban hành thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam là phù hợp với yêu
cầu của lý luận và thực tiễn .......................................................................................... 5
1.1.1. Xây dựng và ban hành thuế tiêu thụ đặc biệt phù hợp với về mặt lý luận ............ 5
1.1.2. Xây dựng và ban hành thuế tiêu thụ đặc biệt phù hợp về mặt thực tiễn ............... 9
1.2. Đối tƣợng chịu thuế và đối tƣợng khơng chịu thuế có vị trí, vai trị quan trọng
trong thuế tiêu thụ đặc biệt ........................................................................................ 13
1.2.1. Vị trí, vai trò của đối tƣợng chịu thuế trong thuế tiêu thụ đặc biệt ..................... 13
1.2.2. Vị trí, vai trị của đối tƣợng không chịu thuế trong thuế tiêu thụ đặc biệt .......... 14
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................................... 17
Chƣơng 2: CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NHỮNG
TRƢỜNG HỢP KHƠNG CHỊU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT .......................... 18
2.1. Cơ sở chính trị - pháp lý hình thành quy định pháp luật về đối tƣợng không
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt .......................................................................................... 18
2.1.1. Cơ sở chính trị ..................................................................................................... 18

2.1.2. Cơ sở pháp lý ...................................................................................................... 19
2.2. Cơ sở lý luận hình thành quy định pháp luật về đối tƣợng không chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt ........................................................................................................... 25
2.2.1. Những tiêu chí cơ bản để xác định hàng hóa, dịch vụ là đối tƣợng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt .................................................................................................................... 25
2.2.2. Những tiêu chí cơ bản để xác định hàng hóa, dịch vụ là đối tƣợng không chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt ..................................................................................................... 29


2.3. Cơ sở thực tiễn hình thành quy định pháp luật về đối tƣợng không chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt ........................................................................................................... 43
2.3.1. Trình độ quản lý của nhà nƣớc............................................................................ 44
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của quốc gia............................................................... 45
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................................... 48
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 49


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Ngày 01 tháng 10 năm 1990, thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB) bắt đầu đƣợc áp
dụng tại Việt Nam khi Luật thuế TTĐB đầu tiên đƣợc Quốc hội thông qua ngày 30
tháng 6 năm 1990 có hiệu lực. Cho đến nay, sắc thuế này đã có nhiều đóng góp to lớn
cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Những đóng góp của thuế TTĐB đƣợc
thể hiện thơng qua ba vai trị chính. Thứ nhất, là cơng cụ để nhà nƣớc điều tiết thu nhập
và định hƣớng tiêu dùng. Thứ hai, đảm bảo và ổn định nguồn thu cho ngân sách nhà
nƣớc (NSNN). Thứ ba, là công cụ hỗ trợ nhà nƣớc tiến hành chính sách quản lý đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. Và trong bối cảnh hiện nay, quá trình hội

nhập kinh tế quốc tế dẫn đến yêu cầu gỡ bỏ hàng rào thuế quan, cùng với đó là sự phát
triển của nền kinh tế thị trƣờng đã làm xuất hiện thêm nhiều hàng hóa, dịch vụ cần phải
tăng cƣờng điều tiết, những vai trò vừa nêu trên của thuế TTĐB ngày càng trở nên
quan trọng.
Có thể nói, hai nội dung phản ánh rõ nhất bản chất và đặc trƣng của thuế TTĐB là
quy định về “đối tƣợng chịu thuế” và “thuế suất” thuế TTĐB. Tuy nhiên, lý luận và
thực tiễn đã cho thấy, nếu đánh thuế TTĐB lên tất cả hàng hóa, dịch vụ có trong danh
mục chịu thuế sẽ mang đến nhiều tác động tiêu cực tới kinh tế - xã hội cũng nhƣ ngân
sách quốc gia. Vì thế, một chế định khơng thể thiếu trong thuế TTĐB đã xuất hiện, góp
phần hạn chế tình trạng trên, đó là quy định về “những trƣờng hợp khơng chịu thuế
TTĐB” – chính là những quy định về đối tƣợng không chịu thuế TTĐB. Các quy định
này đã loại trừ phạm vi tác động của sắc thuế này đối với một số hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tƣợng chịu thuế trong những hoàn cảnh nhất định, qua đó đảm bảo thuế
TTĐB phát huy tối đa ƣu điểm của mình theo mục đích các nhà làm luật.
Mặc dù có vai trị quan trọng trong sắc thuế TTĐB nhƣng hiện nay, mối quan tâm
của xã hội cũng nhƣ các nhà nghiên cứu đối với quy định về “đối tƣợng không chịu
thuế TTĐB” là chƣa tƣơng xứng. Nghiên cứu về đối tƣợng không chịu thuế TTĐB
cũng nhƣ nghiên cứu bất kỳ chế định pháp luật nào khác, bao gồm nhiều nội dung, khía
cạnh khác nhau. Trong đó, việc làm rõ “những cơ sở hình thành quy định pháp luật” là
một vấn đề rất quan trọng, cả trong lý luận và thực tiễn ban hành, thực hiện pháp luật.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn vấn đề: “Cơ sở hình thành quy định pháp luật

1


về những trƣờng hợp không chịu thuế TTĐB” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài


Là một sắc thuế “nhạy cảm” bởi có phạm vi hẹp và mang tính chất định hƣớng
tiêu dùng rất cao, thuế TTĐB thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của khơng những các
nhà nghiên cứu mà cịn cả dƣ luận xã hội. Hiện nay, có khá nhiều cơng trình khoa học
nghiên cứu về vấn đề này. Liên quan đến thuế TTĐB, có thể kể đến các khóa luận tốt
nghiệp sinh viên Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh nhƣ: “Pháp luật thuế TTĐB
trước xu hướng hội nhập WTO” của Phùng Thị Ngọc Nhƣ (2006); “Thuế TTĐB, công
cụ pháp lý hữu hiệu trong việc hạn chế tiêu thụ thuốc lá tại Việt Nam” của Nguyễn Thị
Thanh Hằng (2008); “Quy định về kê khai, nộp và quyết toán thuế TTĐB” của Nguyễn
Thị Ngọc Anh (2015). Đối với luận văn thạc sỹ có “Pháp luật về đối tượng chịu thuế
TTĐB” của Cao Thị Thùy Nhƣ (2012). Ngồi ra, cịn rất nhiều bài báo, tạp chí viết về
các nội dung khác nhau của thuế TTĐB. Tuy nhiên, có thể thấy những bài viết, bài
nghiên cứu nêu trên thƣờng chỉ tập trung vào một số khía cạnh cụ thể nhƣ vai trị định
hƣớng tiêu dùng; vấn đề quản lý thuế trong thuế TTĐB; và hai nội dung đƣợc quan tâm
nhất là “đối tƣợng chịu thuế” và “thuế suất” thuế TTĐB. Chƣa có một cơng trình
chun sâu nghiên cứu về “những trƣờng hợp khơng chịu thuế TTĐB” hiện nay. Đặc
biệt, vấn đề phân tích các cơ sở hình thành quy định pháp luật về đối tƣợng khơng chịu
thuế thì các nhà nghiên cứu lại càng ít chú ý đến.
3.

Mục đích nghiên cứu.

Thơng qua bài khóa luận, tác giả muốn làm rõ một số nội dung sau:
Các nội dung lý luận cơ bản liên quan đến những trƣờng hợp không chịu
thuế TTĐB bao gồm: lý luận về thuế TTĐB, lý luận về đối tƣợng chịu thuế và đối
tƣợng khơng chịu thuế TTĐB.
Phân tích một số cơ sở chính hình thành quy định pháp luật về những
trƣờng hợp không chịu thuế TTĐB. Những cơ sở này bao gồm: Cơ sở chính trị – pháp
lý, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.
Bài viết sẽ giúp ngƣời đọc hiểu rõ nguyên nhân, cơ sở hình thành các quy định về

đối tƣợng không chịu thuế TTĐB và cung cấp cho các nhà làm luật một cái nhìn tồn
2


diện, khách quan hơn về chế định pháp lý này. Từ đó, tác giả mong muốn hỗ trợ q
trình nghiên cứu, áp dụng pháp luật cũng nhƣ xây dựng, hoàn thiện thuế TTĐB nói
riêng và lĩnh vực pháp luật thuế nói chung tại Việt Nam.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các cơ sở chính trị - pháp lý, cơ sở lý luận và
cơ sở thực tiễn mà nhà làm luật dựa vào đó để ban hành quy định pháp luật về “những
trƣờng hợp không chịu thuế TTĐB”.
Trong phạm vi đề tài, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu:
-

Một số lý luận cơ bản liên quan đến những trƣờng hợp không chịu thuế

TTĐB. Những nội dung này bao gồm: các nguyên tắc, lý thuyết về thuế; khái niệm,
đặc trƣng, vai trò của thuế TTĐB, của đối tƣợng chịu thuế và đối tƣợng không chịu
thuế TTĐB.
-

Các quy định pháp luật bao gồm:
 Hiến pháp 2013; một số điều ƣớc quốc tế (ĐƢQT) mà Việt Nam là
thành viên liên quan đến đối tƣợng không chịu thuế TTĐB.
 Các luật thuế TTĐB đã đƣợc ban hành và có hiệu lực bao gồm Luật
thuế TTĐB 1990, luật thuế TTĐB 1998, luật thuế TTĐB 2008 và các
Luật sửa đổi bổ sung của chúng. Một số Luật, pháp lệnh khác có liên

quan đến quy định đối tƣợng khơng chịu thuế TTĐB.
 Văn bản hƣớng dẫn thi hành các Luật nói trên bao gồm Nghị định của
Chính phủ, Quyết định của Thủ tƣớng, Thông tƣ của bộ.
 Một số quy định của pháp luật nƣớc ngoài về những trƣờng hợp chịu
thuế, không chịu thuế TTĐB trong hệ thống pháp luật đó.

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu.

Cơ sở phƣơng pháp luận của khóa luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Để thực hiện khóa luận, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phƣơng
pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:

3


-

Trong chƣơng 1, tác giả sử dụng phƣơng pháp quy nạp – diễn giải để

chứng minh việc xây dựng, ban hành thuế TTĐB là phù hợp với yêu cầu của lý luận và
thực tiễn; phƣơng pháp phân tích – tổng hợp để làm rõ vai trò, tầm quan trọng của quy
định “đối tƣợng chịu thuế” và “đối tƣợng không chịu thuế” trong thuế TTĐB.
-

Trong chƣơng 2, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích để phân chia cơ

sở hình thành quy định về “đối tƣợng không chịu thuế TTĐB” thành các cơ sở chính trị
- pháp lý, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn. Cùng với đó, phƣơng pháp so sánh pháp

luật, phƣơng pháp quy nạp – diễn giải cũng là công cụ quan trọng để chứng minh “quy
định pháp luật về những trƣờng hợp không chịu thuế TTĐB” đƣợc xây dựng dựa trên
những cơ sở vừa nêu. Cuối cùng, tác giả sử dụng phƣơng pháp tổng hợp để kết luận lại
tất cả nội dung đã đƣợc chứng minh.
-

Bên cạnh đó, phƣơng pháp bán chuyên gia đƣợc sử dụng ở cả hai

chƣơng. Ý kiến một số học giả là cơ sở để tác giả phân tích, nhận định, lý giải nhiều
nội dung trong Khóa luận của mình.
6.

Bố cục của khóa luận

Ngồi phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Khóa luận
đƣợc chia thành 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Khái quát về thuế Tiêu thụ đặc biệt, đối tƣợng chịu thuế và đối tƣợng
không chịu thuế TTĐB.
Chƣơng 2: Cơ sở hình thành quy định pháp luật về đối tƣợng không chịu thuế
TTĐB.

4


Chƣơng 1
KHÁI QUÁT VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT, ĐỐI TƢỢNG CHỊU THUẾ VÀ
ĐỐI TƢỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ TTĐB
1.1.

Xây dựng và ban hành thuế tiêu thụ đặc biệt tại Việt Nam là phù


hợp với yêu cầu lý luận và thực tiễn.
1.1.1

Xây dựng và ban hành thuế tiêu thụ đặc biệt phù hợp về mặt lý luận.

Có thể hiểu về thuế TTĐB nhƣ sau: “Thuế TTĐB là một loại thuế gián thu, thu
trực tiếp vào hành vi sản xuất, nhập khẩu các loại hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB
và hành vi kinh doanh các dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB”1. Trong đó, đối tƣợng
chịu thuế TTĐB thƣờng là những hàng hóa, dịch vụ cần phải hạn chế tiêu dùng, bởi
chúng thƣờng mang tính xa xỉ, gây tác động tiêu cực tới sức khỏe ngƣời sử dụng, tới
môi trƣờng hoặc tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với trật tự xã hội.
Vậy lý do nào để nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam quyết định đánh thuế đối
với những đối tƣợng là hàng hóa, dịch vụ vừa nêu mà khơng phải là những đối tƣợng
khác. Vấn đề này có thể giải thích bởi những nguyên tắc thu thuế mà Việt Nam cũng
nhƣ các nƣớc khác thừa nhận, đồng thời với đó là các lý thuyết về thuế tối ƣu để làm
thế nào phát huy tối đa hiệu quả của một sắc thuế và giảm bớt gánh nặng, thiệt hại xã
hội gây ra bởi thuế.
Nguyên tắc thu thuế chính là những nội dung mang tính định hƣớng chủ đạo, chi
phối việc xây dựng hệ thống pháp luật thuế, nhằm đảm bảo hệ thống thuế phát huy tối
đa vai trò về mặt tài chính – kinh tế cũng nhƣ vai trị xã hội. Những nguyên tắc cơ bản
sau phải đƣợc đáp ứng trong quá trình ban hành một sắc thuế bất kỳ:
i) Nguyên tắc công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Ngun tắc này địi hỏi
giữa những ngƣời có cùng điều kiện liên quan đến thuế nhƣ nhau thì phải đƣợc đối xử
về thuế nhƣ nhau (công bằng theo chiều ngang), nếu có điều kiện về thuế khác nhau
cũng phải đƣợc đối xử về thuế khác nhau (công bằng theo chiều dọc). Trong vấn đề
động viên thu nhập, áp dụng nguyên tắc này sẽ dẫn đến những ngƣời có mức thu nhập
1

Trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Luật Thuế, Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội


Luật gia Việt Nam, tr.154

5


cao, sự tiêu dùng cao sẽ cần đƣợc động viên đóng góp cho ngân sách nhiều hơn các đối
tƣợng khác.
ii) Ngun tắc hài hịa lợi ích kinh tế giữa nhà nƣớc và công dân trong pháp luật
về thuế. Việc huy động đóng góp vào NSNN thơng qua thuế phải đảm bảo đƣợc nguồn
thu cho nhân sách nhƣng không đƣợc làm cạn kiệt nguồn lực xã hội. Ngồi ra, mức
thuế cịn phải phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế2.
iii) Nguyên tắc tránh đánh trùng thuế hoặc đánh thuế hai lần đối với một đối
tƣợng chịu thuế làm trầm trọng nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế. Nội dung của
nguyên tắc này hƣớng tới loại bỏ hiện tƣợng cùng một đối tƣợng chịu thuế phải chịu
hai hoặc nhiều lần kê khai, nộp thuế trong cùng một loại thuế3, làm giảm gánh nặng
nghĩa vụ thuế của các chủ thể.
iv) Nguyên tắc hiệu quả trong quản lý thuế. Nguyên tắc này đặt ra yêu cầu xây
dựng hệ thống pháp luật thuế cần đảm bảo cơ chế vận hành của hệ thống phải đạt hiệu
quả cao nhất, tức là vừa đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế trong khi chi phí hành thu phải
thấp nhất và khơng tạo gánh nặng về thời gian, tiền bạc, công sức của đối tƣợng nộp
thuế.
v) Nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động thu và nộp thuế. Nguyên tắc
này đòi hỏi tất cả các thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế, quy trình thủ tục nộp thuế,
miễn giảm, khấu trừ, hồn thuế phải đƣợc công khai. Nhà nƣớc phải tạo cơ hội ngang
bằng để các chủ thể nộp thuế đều bình đẳng khi tiếp cận các thông tin này4.
Và để xây dựng những sắc thuế đảm bảo các nguyên tắc trên, những lý thuyết về
thuế tối ƣu đã đƣợc phát triển dựa trên các học thuyết về kinh tế (nhất là lý thuyết cung
cầu), học thuyết về công bằng xã hội và một số học thuyết khác. Các nhà nghiên cứu
về thuế tối ƣu đối với hàng hóa và thu nhập đều thống nhất đi đến kết luận về các tiêu

chuẩn của một hệ thống thuế tối ƣu sau đây. Một là, đánh thuế với mức thuế suất thấp.
Hai là, áp dụng diện đánh thuế rộng. Ba là, đánh thuế thấp đối với hàng hóa có cầu co
giãn cao, đánh thuế cao đối với hàng hóa có cầu co giãn thấp. Ba tiêu chuẩn này là các
2

Trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, tlđd (1), tr. 44

3

Trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, tlđd (1), tr. 42

4

Trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, tlđd (1), tr. 44

6


tiêu chuẩn để đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống thuế, tức là đảm bảo hệ thống thuế
gây ra ít tổn thất về phúc lợi5. Bên cạnh đó, cịn hai tiêu chuẩn mà hệ thống thuế cần
phải tuân thủ để đảm bảo tính cơng bằng. Một là, nên đánh thuế cao vào ngƣời có mức
tiêu dùng cao, đánh thuế thấp vào ngƣời có mức tiêu dùng thấp. Hai là, đánh thuế cao
vào ngƣời có thu nhập cao, đánh thuế thấp vào ngƣời có thu nhập thấp6.
Những nguyên tắc và lý thuyết thuế tối ƣu nói trên là cơ sở để Việt Nam cũng
nhƣ một số quốc gia khác ban hành các sắc thuế nói chung và thuế TTĐB nói riêng của
mình. Có thể thấy, việc ban hành thuế TTĐB là hồn tồn cần thiết, đảm bảo tính hiệu
quả và tính cơng bằng cũng nhƣ các ngun tắc của hệ thống thuế bởi những lý do sau:
Thứ nhất, một sắc thuế đánh vào các hàng hóa và dịch vụ kém co giãn (tức là cầu
của hàng hóa ít thay đổi khi giá cả thay đổi) nhƣ rƣợu bia; thuốc lá; xăng dầu hay vũ
trƣờng, mát-xa với một mức thuế suất cao7 là phù hợp với lý thuyết thuế tối ƣu để giảm

tối đa gánh nặng phụ trội gây ra bởi thuế8. Ngồi ra, thuế TTĐB cịn đánh vào hàng
hóa, dịch vụ mang tính xa xỉ nhƣ xe ơ tơ dƣới 24 chỗ, mô tô trên 125 cm3, tàu bay, du
thuyền hay dịch vụ nhƣ gôn, vũ trƣờng là phù hợp với nguyên tắc công bằng của thuế
và tiêu chuẩn “đánh thuế cao đối với ngƣời có thu nhập cao hoặc mức tiêu thụ cao”. Có
thể thấy, đối tƣợng chịu thuế của thuế TTĐB có phạm vi hẹp và số lƣợng xác định, và
thƣờng là những hàng hóa, dịch vụ khơng cần thiết cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày
của con ngƣời; có tác động xấu tới sức khỏe ngƣời sử dụng, tới môi trƣờng hoặc tiềm
ẩn nhiều nguy cơ đối với xã hội. Đây chính là một đặc trƣng của sắc thuế này. Việc lựa
chọn những hàng hóa, dịch vụ nói trên là đối tƣợng chịu thuế khơng những phù hợp

5

Tổn thất về phúc lợi (còn đƣợc gọi là “gánh nặng phụ trội gây ra bởi thuế hay “phần mất trắng”) nghĩa là phần
tổn thất của xã hội xảy ra khi bị áp thuế vƣợt quá số thuế mà chính phủ thu đƣợc
6

Đinh Thị Nga (2012), “Lý thuyết thuế tối ƣu và thực tiễn hệ thống thuế Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế,

số 407 tháng 4/2012, tr. 34
7

Có thể thấy thuế suất thuế TTĐB là cao so với các thuế gián thu khác, nhất là thuế suất đối với các hàng hóa có

cầu ít thay đổi so với giá cả nhƣ thuốc lá (tới 70% và đang theo xu hƣớng tăng lên), rƣợu bia (tùy thuộc nồng độ
còn nhƣng phần lớn trên 55%), xe hơi (tới 60%), vàng mã hàng mã (70%), vũ trƣờng (40%); trong khi đó thuế
suất thuế GTGT chỉ áp dụng ở 3 mức là 0%, 5% và 10%
8

Gánh nặng phụ trội gây ra bởi thuế gia tăng theo độ co giãn của cầu về hàng hóa. Cầu càng co giãn thì tổn thất


xã hội càng lớn. Xem Đinh Thị Nga (2012), tlđd (7), tr.33 hoặc bài tiểu luận “thuế hiệu quả và thuế tối ƣu”, tr.9
tại />
7


với tính hiệu quả và tính cơng bằng của lý thuyết thuế, mà còn định hƣớng tiêu dùng
cho xã hội một cách hợp lý.
Thứ hai, một đặc trƣng nữa của thuế TTĐB đó thuế này chỉ điều tiết một lần
trong q trình lƣu thơng của hàng hóa, dịch vụ (nếu hàng hóa, dịch vụ khơng bị thay
đổi về bản chất, tính năng). Điều này phù hợp với nguyên tắc tránh đánh trùng thuế
hoặc đánh thuế hai lần đối với một đối tƣợng chịu thuế. Khác với thuế giá trị gia tăng
(thuế GTGT) có thể áp dụng nhiều lần trong suốt q trình hàng hóa, dịch vụ đi từ nhà
sản xuất, nhập khẩu, cung ứng đến tay ngƣời tiêu dùng (vì mỗi giai đoạn có phát sinh
giá trị tăng thêm thì thuế GTGT sẽ đƣợc áp dụng), thuế TTĐB chỉ đƣợc đánh một lần
duy nhất trong q trình lƣu thơng của hàng hóa, dịch vụ và thƣờng là khâu sản xuất,
nhập khẩu hoặc kinh doanh.
Thứ ba, mục tiêu cơ bản của thuế TTĐB là điều tiết thu nhập và định hƣớng tiêu
dùng. Mục tiêu này đƣợc xây dựng trên cơ sở ngun tắc cơng bằng và ngun tắc hài
hịa lợi ích giữa nhà nƣớc và công dân trong pháp luật thuế. Điều này đƣợc thể hiện rõ
nhất qua các quy định về đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng không chịu thuế và mức thuế
suất thuế TTĐB. Đối tƣợng chịu thuế TTĐB phần lớn là những hàng hóa, dịch vụ
khơng mang tính thiết yếu, xa xỉ hoặc có hại cho ngƣời sử dụng, môi trƣờng không tạo
ra gánh nặng đối với đại bộ phận dân chúng. Bên cạnh đó, quy định về đối tƣợng
khơng chịu thuế TTĐB cịn giúp thuế TTĐB thực hiện tốt hơn mục tiêu trên, khi loại
trừ phạm vi tác động của thuế lên đối tƣợng chịu thuế TTĐB trong một số trƣờng hợp,
nếu việc đánh thuế đó khơng phù hợp với mục đích điều tiết và bản chất của sắc thuế.
Ngồi ra, chính vì mục tiêu định hƣớng tiêu dùng, động viên thu nhập từ ngƣời có thu
nhập cao mà thuế suất cao thƣờng đƣợc áp dụng. Đây cũng là một điểm đặc trƣng khác
của thuế TTĐB. Tuy nhiên, thuế suất này lại đƣợc áp dụng theo cách thức phù hợp với
lý thuyết thuế tối ƣu. Vì vậy, Nhà nƣớc đã động viên thu nhập từ xã hội một cách có

hiệu quả trong khi tổn thất lớn xã hội gây ra khơng lớn.
Ngồi ra, các quy định khác của thuế TTĐB cũng đƣợc xây dựng phù hợp với các
nguyên tắc thu thuế và lý thuyết thuế tối ƣu. Chẳng hạn nhƣ quy định về đối tƣợng chịu
thuế, mức thuế suất, căn cứ tính thuế, giá tính thuế tƣơng đối đơn giản, rõ ràng, dễ áp
dụng đảm bảo nguyên tắc hiệu quả trong thuế. Quy định về đối tƣợng không chịu thuế,
giảm thuế khá chi tiết đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch. Tuy nhiên, phù hợp
với mục đích của bài khóa luận này thì tác giả khơng đi sâu phân tích những quy định
8


liên đến các nguyên tắc nói trên mà chỉ tập trung vào các đặc trƣng cơ bản nhất của
thuế TTĐB.
1.1.2.

Xây dựng và ban hành thuế tiêu thụ đặc biệt phù hợp về mặt thực tiễn

Qua nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của thuế TTĐB tại Việt Nam,
có thể thấy, việc xây dựng và ban hành sắc thuế này là phù hợp về mặt thực tiễn.
Tƣơng ứng với mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc, các Luật thuế TTĐB khác
nhau sẽ đƣợc ban hành và những Luật này luôn đƣợc sửa đổi, bổ sung sau một thời
gian áp dụng để phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội. Luật thuế TTĐB đầu tiên năm
1990, đánh thuế vào 6 nhóm hàng hóa khơng thiết yếu đã thay thế cho thuế hàng hóa
ban hành từ năm 1974 đã tỏ ra khơng cịn hiệu quả khi có phạm vi đánh thuế lên tới 29
nhóm mặt hàng, cả thiết yếu và không thiết yếu9 (trái với nguyên tắc thu thuế và lý
thuyết thuế tối ƣu). Đến năm 1998, khi đất nƣớc bƣớc vào quá trình hội nhập kinh tế và
Luật thuế GTGT bắt đầu đƣợc áp dụng, Quốc hội ban hành Luật thuế TTĐB 1998 thay
thế Luật thuế TTĐB 1990 và các Luật sửa đổi bổ sung của nó. Luật này tiếp tục đƣợc
sửa đổi hai lần vào các năm 2003 và 2005. Đặc biệt, lần sửa đổi thứ hai đã phản ánh rõ
nét nhất sự thay đổi của pháp luật quốc gia liên quan đến việc gia nhập WTO. Đến
2008, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới và thực hiện các

cam kết quốc tế khi Việt Nam đã hội nhập sâu rộng hơn, Luật thuế TTĐB 2008 lại
đƣợc xây dựng thay thế Luật thuế TTĐB 1998. Và đến nay, sau 9 năm áp dụng, luật
này đã đƣợc sửa đổi 2 lần vào năm 2014 và 2016.
Phạm vi đối tƣợng chịu thuế TTĐB có xu hƣớng liên tục đƣợc mở rộng. Điều này
phù hợp với sự vận động của xã hội. Khi nền kinh tế thị trƣờng càng phát triển, quá
trình hội nhập quốc tế càng đƣợc đẩy mạnh thì những hàng hóa, dịch vụ mang tính xa
xỉ, tác động tiêu cực tới môi trƣờng, sức khỏe ngƣời sử dụng, tới trật tự xã hội càng trở
nên phổ biến. Do đó phạm vi điều chỉnh của thuế TTĐB cũng cần đƣợc mở rộng tƣơng
ứng, đảm bảo định hƣớng tiêu dùng cho xã hội theo cách thức phù hợp và tăng nguồn
thu cho NSNN. Ví dụ: Luật thuế TTĐB đầu tiên 1990 chỉ quy định đối tƣợng chịu thuế
là 6 nhóm hàng hóa sản xuất trong nƣớc, khơng có hàng hóa nhập khẩu và dịch vụ.
Luật sửa đổi năm 1995 của Luật này bổ sung thêm đối tƣợng chịu thuế là hàng nhập
khẩu, xăng và ô tô dƣới 24 chỗ. Luật thuế TTĐB 1998 tiếp tục mở rộng danh sách đối
9

Cao Thị Thùy Nhƣ (2012), Pháp luật về đối tượng chịu thuế TTĐB, Luận văn thạc sỹ luật học, Trƣờng đại học

Luật Tp. Hồ Chí Minh, tr.39

9


tƣợng chịu thuế, khi quy định thêm 5 nhóm dịch vụ và 3 nhóm hàng hóa là điều hịa
nhiệt độ, bài lá, hàng mã vào danh sách này. Bên cạnh đó, trong phạm vi hẹp, một vài
loại hàng hóa có thể đƣợc rút khỏi đối tƣợng chịu thuế TTĐB để phù hợp với điều kiện
thực tiễn. Chẳng hạn: Luật sửa đối thuế TTĐB năm 2014 quy định các chế phẩm để
pha chế xăng khơng cịn phải chịu thuế nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tăng khả năng
cạnh tranh và giảm bớt thủ tục hành chính10.
Thuế suất thuế TTĐB là nội dung vừa phản ánh mục đích định hƣớng tiêu dùng
của thuế TTĐB, vừa chịu nhiều tác động của các cam kết quốc tế. Do đó, những quy

định này đƣợc thay đổi khá nhanh qua mỗi giai đoạn khác nhau của thuế TTĐB. Tuy
nhiên, có thể nhận thấy 2 khuynh hƣớng chính trong sự thay đổi của chúng. Một là, với
mục đích thực hiện các cam kết quốc tế, thuế suất TTĐB từ việc phân biệt giữa hàng
sản xuất trong nƣớc với hàng nhập khẩu sang áp dụng một quy chế chung đối với các
loại hàng hóa có tính chất tƣơng tự nhau, không phân biệt xuất xứ11. Hai là, thuế suất
đã thay đổi theo hƣớng tăng cƣờng vai trò định hƣớng tiêu dùng của thuế TTĐB nhƣ
ƣu tiên sử dụng năng lƣợng sạch, phƣơng tiện công cộng và giảm dần việc sử dụng các
sản phẩm có hại cho sức khỏe, môi trƣờng12.
Quy định về đối tƣợng không chịu thuế TTĐB cũng không ngừng thay đổi để phù
hợp với điều kiện thực tiễn. Tƣơng tự nhƣ đối tƣợng chịu thuế, các trƣờng hợp không
chịu thuế TTĐB cũng đƣợc mở rộng và hồn thiện. Luật thuế TTĐB đầu tiên 1990
chƣa có quy định về đối tƣợng không chịu thuế. Luật sửa đổi năm 1995 của Luật này
lần đầu quy định không đánh thuế TTĐB đối với hàng xuất khẩu. Đến Luật thuế TTĐB
năm 1998, quy định đối tƣợng không chịu thuế đã áp dụng thêm đối với hàng hóa nhập
khẩu. Luật 2008 và các Luật sửa đổi bổ sung tiếp tục hoàn thiện chế định này, bổ sung

10

Chính phủ (2014), Tờ trình về Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB, Hà Nội, tr.5

11

Chẳng hạn: sự thay đổi về thuế suất đối với thuốc lá giữa khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

luật thuế TTĐB năm 2003 (Luật số 08/2003/QH11) (có sự phân biệt giữa thuốc lá sản xuất bằng nguyên liệu
trong nƣớc với thuốc lá nhập khẩu) và khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TTĐB
năm 2005 (Luật số 57/2005/QH11) (không cịn sự phân biệt này)
12

Ví dụ: trƣớc năm 2008, ơ tơ đƣợc áp dụng thuế suất theo tiêu chí chỗ ngồi nhƣng từ Luật thuế TTĐB 2008 trở


đi, bên cạnh tiêu chí chỗ ngồi thì thuế suất cịn đƣợc áp dụng theo tiêu chí nhiên liệu sử dụng. Xe sử dụng nhiên
liệu càng thân thiện mơi trƣờng thì thuế suất thuế TTĐB càng thấp (sự khác biệt về thuế suất ô tô giữa Khoản 2
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TTĐB năm 2005 và Điều 7 Luật thuế TTĐB 2008 (Luật
số 27/2008)

10


thêm một số trƣờng hợp không chịu thuế TTĐB nhƣ tàu bay, du thuyền, ơ tơ và điều
hịa nhiệt độ trong một số trƣờng hợp.
Ngoài ra, sự thay đổi trong nhiều nội dung khác của thuế TTĐB trong 27 năm qua
đều góp phần khẳng định việc xây dựng và ban hành thuế TTĐB là phù hợp với yêu
cầu của thực tiễn nhƣ quy định giá tính thuế, chế độ đăng ký kê khai, miễn giảm, hoàn
thuế TTĐB…. Trong phạm vi khóa luận, tác giả xin khơng phân tích những quy định
trên mà chỉ tập trung vào những yếu tố đặc trƣng nhất của thuế TTĐB.
Sự phù hợp với lý luận và thực tiễn còn đƣợc thể hiện qua những ảnh hƣởng của
thuế TTĐB tới sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Dù chỉ mới hình thành và
phát triển trong 27 năm (từ 1990 đến nay), tuy nhiên, thuế TTĐB đã có nhiều đóng góp
quan trọng cho nền tài chính quốc gia cũng nhƣ là cơng cụ hữu hiệu để thực hiện các
mục đích quản lý xã hội của nhà nƣớc. Thuế TTĐB có những vai trị cơ bản sau:
Thứ nhất, thuế TTĐB là công cụ để nhà nƣớc điều tiết thu nhập và định hƣớng
tiêu dùng. Nhƣ đã phân tích, thuế TTĐB đánh vào các hàng hóa, dịch vụ cần hạn chế
theo quan điểm các nhà lập pháp. Trong nền kinh tế thị trƣờng ngày nay, giá cả có vai
trị rất quan trọng đối với việc ngƣời tiêu dùng lựa chọn mua hay không mua hàng hóa,
dịch vụ. Vì thế, nếu áp thuế TTĐB làm tăng giá bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tƣợng chịu thuế sẽ làm giảm nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm này của xã hội. Và
theo quy luật cung cầu, một khi sức mua – mức cầu giảm thì tự khắc nguồn cung sẽ
giảm theo. Nhƣ vậy các nhà sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ là đối
tƣợng chịu thuế sẽ theo đó tự thu hẹp lại quy mơ kinh doanh của mình. Qua đó, nhà

nƣớc vừa điều tiết đƣợc tiêu dùng của dân chúng, vừa định hƣớng đƣợc quá trình sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu của các thƣơng nhân trong xã hội. Điều này càng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội nhập. Khi hàng rào thuế quan đang dần
đƣợc gỡ bỏ theo các cam kết quốc tế, thuế xuất khẩu nhập khẩu (thuế XK-NK) đã
khơng cịn giữ đƣợc vai trị nhƣ trƣớc trong việc điều tiết bảo hộ nền kinh tế, chống
tình trạng nhập siêu và thâm hụt thƣơng mại. Lúc này, những vai trò trên đang dần
đƣợc chuyển sang cho thuế TTĐB.
Bên cạnh đó, thuế TTĐB đánh vào những hàng hóa, dịch vụ có giá thành đắt đỏ
là cơng cụ hiệu quả để nhà nƣớc điều tiết thu nhập của ngƣời có thu nhập cao, đảm bảo
cơng bằng xã hội. Hai loại thuế thu trực tiếp vào thu nhập hiện nay là thuế thu nhập cá
nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây chính là thuế trực thu, mà thuế
11


trực thu có nhƣợc điểm lớn là chi phí thu thuế cao, gây áp lực nặng nề lên ngƣời nộp
thuế (vì ngƣời nộp thuế cũng đồng thời là ngƣời chịu thuế trong thuế trực thu) dễ dẫn
đến ý định trốn thuế. Trong hồn cảnh trình độ quản lý về thuế của nƣớc ta vẫn cịn
nhiều hạn chế thì thuế TTĐB là công cụ quan trọng để bổ sung vào sự khiếm khuyết
đó. Thuế TTĐB có thế mạnh của thuế gián thu, đó là tiền thuế đƣợc tính vào giá cả của
hàng hóa, dịch vụ mà ngƣời tiêu dùng ít khi phân biệt đƣợc. Đồng thời, ngƣời nộp thuế
lại độc lập với ngƣời chịu thuế đã làm giảm áp lực về việc đóng thuế. Qua đó, thuế
TTĐB giúp nhà nƣớc huy động đƣợc nguồn thu nhập của những ngƣời thu nhập cao
thông qua hành vi tiêu dùng của họ, trong khi lại tránh đƣợc tình trạng trốn thuế.
Thứ hai, thuế TTĐB là góp phần ổn định và đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
Thuế TTĐB mặc dù có diện đánh thuế hẹp nhƣng có mức thuế suất cao, rất cao so với
các thuế gián thu khác. Hơn nữa, đối tƣợng chịu thuế mang đặc điểm là nhu cầu đối với
chúng thƣờng kém co giãn so với giá cả, bởi thƣờng là các sản phẩm hấp dẫn đối tƣợng
sử dụng, thậm chí là gây nghiện; hoặc là sản phẩm thiết yếu cho cuộc sống nhƣng gây
hại mơi trƣờng (xăng). Và vì thế, nguồn thu từ thuế đánh vào những đối tƣợng này khá
đƣợc đảm bảo, chiếm một tỉ trọng đáng kể trong tổng thu NSNN. Số thu thuế TTĐB


hàng năm chiếm khoảng 8% - 9% trong tổng thu NSNN và khoảng 1,8% - 2,6%
GDP13.
Thứ ba, thuế TTĐB là một trong những công cụ giúp nhà nƣớc thực hiện chính
sách quản lí đối với cơ sở sản xuất kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; góp
phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh đối với một số loại hàng hóa dịch vụ.
Việc thu thuế TTĐB ở khâu sản xuất giúp cho Nhà nƣớc có thể nắm bắt đƣợc một
cách tƣơng đối chính xác số lƣợng thực tế các cơ sở sản xuất cũng nhƣ năng lực sản
xuất đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB. Bên cạnh đó, quản lý hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế TTĐB cũng góp phần quản lý
đƣợc hành vi tiêu dùng của xã hội, bởi nguồn cung luôn phản ánh tƣơng đối chính xác
nhu cầu. Tƣơng tự nhƣ thế, việc thu thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu hàng hóa cùng với
thuế XK-NK và quy định pháp luật về hải quan cũng giúp nhà nƣớc nắm đƣợc thông
tin về hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng này. Dựa vào những cơ sở trên, Nhà
nƣớc có thể để đề ra những chính sách, pháp luật hợp lý, hiệu quả nhằm định hƣớng

13

Bộ Tài Chính, Báo cáo tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Luật thuế TTĐB (Tài liệu trình kèm Tờ trình

Quốc hội số 416/TTr-CP ngày 17/10/2014), Hà Nội

12


tiêu dùng, hỗ trợ sản xuất trong nƣớc, cân bằng kim ngạch thƣơng mại, hạn chế nhập
siêu.
1.2.
Đối tƣợng chịu thuế và đối tƣợng khơng chịu thuế có vị trí, vai trị
quan trọng trong thuế tiêu thụ đặc biệt.

1.2.1

Vị trí, vai trò của đối tượng chịu thuế trong thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ, tài sản, thu nhập hoặc những lợi ích
vật chất khác mà sắc thuế tác động đến để phát sinh nghĩa vụ nộp thuế của người nộp
thuế14.
Đối tƣợng chịu thuế là một nội dung cơ bản của một đạo luật thuế. Khi một sắc
thuế đƣợc ban hành, một trong những vấn đề quan trọng nhất là các nhà làm luật phải
xác định phạm vi áp dụng của nó, nghĩa là sắc thuế đó đánh vào hàng hóa, dịch vụ, thu
nhập hay tài sản nào. Và nội dung này thƣờng đƣợc thể hiện thông qua quy định về đối
tƣợng chịu thuế. Đối với các sắc thuế gián thu, nếu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng
chịu thuế và hành vi tác động vào chúng của một chủ thể thỏa mãn điều kiện luật định
(mà thƣờng là hành vi sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh) sẽ làm phát sinh nghĩa vụ về
thuế của chủ thể đó. Điều này cũng có nghĩa: những quy định về đối tƣợng chịu thuế
chính là sự thể hiện phạm vi tác động của sắc thuế theo ý chí của các nhà làm luật.
Có thể đƣa ra khái niệm cơ bản về đối tƣợng chịu thuế TTĐB nhƣ sau:
Đối tượng chịu thuế TTĐB là những loại hàng hóa, dịch vụ không thật cần thiết
cho cuộc sống của con người, gây tác động xấu đến môi trường, sức khỏe và tiềm ẩn
nhiều nguy cơ đối với xã hội mà cần phải được định hướng tiêu dùng; được nhà nước
quy định là đối tượng chịu thuế TTĐB và là cơ sở để làm phát sinh nghĩa vụ thuế đối
với các chủ thể sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.
Đối tƣợng chịu thuế trong thuế TTĐB có những vai trò và tầm quan trọng sau đây
trong thuế TTĐB:
Thứ nhất, nhƣ phân tích ở trên, quy định đối tƣợng chịu thuế xác định phạm vi áp
dụng của thuế TTĐB. Hiện nay chỉ có 10 loại hàng hóa và 6 nhóm dịch vụ đƣợc quy
định tại Điều 3 Luật thuế TTĐB 2008 mới chịu sự điều tiết của sắc thuế này. Trong khi
14

Trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2017), tlđd (1), tr.48


13


đó, các thuế gián thu khác nhƣ thuế XK-NK, thuế GTGT có phạm vi rộng hơn rất
nhiều. Đặc điểm phạm vi hẹp và số lƣợng xác định của đối tƣợng chịu thuế là hệ quả
của mục đích điều tiết thu nhập và định hƣớng tiêu dùng của nhà nƣớc khi ban hành
thuế TTĐB. Chỉ những hàng hóa, dịch vụ nào mà hành vi tiêu dùng chúng bị coi là cần
phải hạn chế thì khi đó, thuế TTĐB mới đƣợc áp dụng.
Thứ hai, đối tƣợng chịu thuế TTĐB phản ánh bản chất của thuế TTĐB, quan
điểm của các nhà làm luật về sự định hƣớng tiêu dùng và tình hình kinh tế - xã hội.
Có thể thấy, đối tƣợng chịu thuế TTĐB là những hàng hóa, dịch vụ mà khi tiêu
dùng có thể gây ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe ngƣời sử dụng, gây hại cho mơi trƣờng,
mang tính xa xỉ, khơng cần thiết hoặc có tác động tiêu cực đối với xã hội. Do đó, nó
phản ánh bản chất thuế TTĐB là một sắc thuế gián thu đánh lên những sản phẩm này
nhằm làm tăng giá bán, với mục đích hạn chế tiêu thụ hoặc khuyến khích tiêu dùng tiết
kiệm, hiệu quả. Tuy nhiên, hành vi “tiêu thụ đặc biệt” cần hạn chế ở đây đƣợc xác định
nhƣ thế nào lại phụ thuộc vào tình hình kinh tế xã hội và quan điểm các nhà làm luật.
Một hàng hóa, dịch vụ có thể bị coi là “có hại” hoặc “xa xỉ” ở quốc gia này nhƣng ở
quốc gia khác, nó có thể đƣợc khuyến khích sử dụng. Bên cạnh đó, mặc dù gây tác
động tiêu cực đến sức khỏe, môi trƣờng, sự ổn định xã hội nhƣng đối tƣợng chịu thuế
lại khơng thể cấm vì nhiều ngun nhân, chẳng hạn: lệnh cấm là khơng chính đáng; dù
cấm cũng khơng thể quản lý đƣợc hoạt động sử dụng, kinh doanh trái phép hay lệnh
cấm sẽ gây nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế, xã hội cũng nhƣ nguồn thu ngân
sách. Vì thế, biện pháp hiệu quả để quản lý hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh
và tiêu dùng này là thơng qua thuế TTĐB.
1.2.2

Vị trí, vai trị của đối tượng không chịu thuế trong thuế tiêu thụ đặc biệt.


Đối tượng không thuộc diện chịu thuế là các hàng hóa, dịch vụ, tài sản hoặc thu
nhập có các điều kiện, đặc tính tương tự như đối tượng chịu thuế nhưng khơng chịu tác
động của sắc thuế đó (nằm ngồi phạm vi điều chỉnh của văn bản thuế đó)15.
Có thể thấy, mối quan hệ giữa quy định về đối tƣợng chịu thuế và đối tƣợng
không chịu thuế giống nhƣ mối quan hệ giữa quy định chung và ngoại lệ thƣờng thấy
trong các văn bản pháp luật. Trên thực tế, có một số hàng hóa, dịch vụ, tài sản về hình
thức bên ngồi vẫn mang những điều kiện, đặc tính của đối tƣợng chịu thuế. Nhƣng
15

Trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2017), tlđd (1), tr.55.

14


thực chất, chúng luôn mang các đặc điểm khác biệt mà nếu áp thuế đối với những hàng
hóa, dịch vụ hay tài sản này thì mục đích đặt ra của sắc thuế sẽ không thực hiện đƣợc,
hoặc thực hiện không hiệu quả. Vì vậy, bên cạnh quy định về đối tƣợng chịu thuế, đối
tƣợng không chịu thuế cũng là một bộ phận quan trọng của nhiều sắc thuế trong việc
xác định trách nhiệm, nghĩa vụ về thuế của các chủ thể. Những quy định về đối tƣợng
không chịu thuế dẫn đến hệ quả là các chủ thể dù đã có hành vi tác động vào đối các
hàng hóa, dịch vụ, tài sản này sẽ không làm phát sinh nghĩa vụ thuế của họ vì chúng
nằm ngồi phạm vi điều chỉnh của sắc thuế đó. Ta có thể hiểu khái quát về đối tƣợng
không chịu thuế TTĐB nhƣ sau:
Đối tượng không chịu thuế TTĐB là những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đối
tượng chịu thuế TTĐB và thỏa mãn một số điều kiện luật định; được nhà làm luật quy
định hành vi sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ này nằm ngồi
phạm vi điều chỉnh của thuế TTĐB.
Đối tƣợng khơng chịu thuế có những vai trị và tầm quan trọng sau đây trong thuế
TTĐB:
Thứ nhất, nhƣ đã phân tích, đối tƣợng khơng chịu thuế kết hợp cùng đối tƣợng

chịu thuế giúp xác định phạm vi áp dụng của thuế TTĐB.
Đối tƣợng không chịu thuế TTĐB là những hàng hóa, dịch vụ tƣơng tự nhƣ hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế, bao gồm 10 nhóm hàng hóa và 6 nhóm dịch
vụ16. Đây cũng là một đặc điểm của đối tƣợng khơng chịu thuế TTĐB. Vì thế, về hình
thức, những sản phẩm này vẫn mang tính xa xỉ, không cần thiết, gây ô nhiễm môi
trƣờng, ảnh hƣởng sức khỏe ngƣời sử dụng. Tuy nhiên, chúng thuộc vào những trƣờng
hợp đặc biệt hơn các hàng hóa chịu thuế TTĐB thơng thƣờng về chủ thể sử dụng, mục
đích sử dụng, khu vực sử dụng và các yếu tố khác nên đƣợc nhà làm luật loại trừ khỏi
phạm vi áp dụng của thuế TTĐB. Do đó, hành vi tác động vào những đối tƣợng này
không làm phát sinh nghĩa vụ thuế của các chủ thể.
Thứ hai, tƣơng tự nhƣ đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng không chịu thuế TTĐB
cũng phản ánh bản chất thuế TTĐB, quan điểm của các nhà lập pháp về định hƣớng
tiêu dùng và tình hình kinh tế - xã hội.
16

Điều 3 về “đối tƣợng không chịu thuế” của Luật thuế TTĐB 2008 quy định nhƣ sau: “Hàng hóa quy định tại

khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trƣờng hợp sau:”

15


Rõ ràng, các trƣờng hợp sử dụng hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng khơng chịu
thuế chính là những hành vi tiêu dùng không cần phải hạn chế theo quan điểm các nhà
làm luật. Lý do để có ngoại lệ này vừa liên quan đến bản chất thuế TTĐB, ý chí của
nhà nƣớc cũng nhƣ điều kiện kinh tế xã hội và một số cơ sở khác sẽ đƣợc phân tích ở
chƣơng 2. Tuy nhiên, có một vài ngun nhân điển hình có thể kể đến là: đánh thuế các
đối tƣợng này không phù hợp với bản chất của thuế TTĐB bởi chúng khơng mang tính
xa xỉ, tính gây hại cho sức khỏe, môi trƣờng, hoặc đƣợc sử dụng ở ngồi phạm vi quốc
gia; đối tƣợng, mục đích sử dụng cần đƣợc ƣu tiên theo quan điểm các nhà lập pháp

hoặc việc không đánh thuế những sản phẩm này mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội,
tài chính cho quốc gia hơn là giá trị thu đƣợc từ thuế… và nhiều ngun nhân khác.
Qua đó, có thể thấy, khơng chỉ quy định về đối tƣợng chịu thuế mà cả đối tƣợng khơng
chịu thuế TTĐB cũng có các vai trị: phản ánh bản chất thuế TTĐB vì nếu hàng hóa,
dịch vụ khơng phù hợp với mục đích, phạm vi điều tiết của thuế TTĐB sẽ thƣờng đƣợc
quy định sẽ không phải chịu thuế; phản ánh quan điểm của các nhà làm luật về định
hƣớng tiêu dùng vì hành vi tiêu dùng những hàng hóa, dịch vụ trong những trƣờng hợp
nhà nƣớc cho rằng không cần hạn chế cũng đƣợc quy định và đối tƣợng không chịu
thuế TTĐB; phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội của quốc gia vì việc quy định các
trƣờng hợp không chịu thuế này không những dựa trên ý chí nhà lập pháp mà cịn phải
căn cứ vào điều kiện nƣớc ta tại thời điểm ban hành quy phạm pháp luật.

16


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 tác giả đã tập trung chứng minh những vấn đề sau:
Thuế TTĐB là một sắc thuế thu vào hàng hóa, đƣợc xây dựng phù hợp với lý luận
và thực tiễn. Thuế TTĐB mang một số đặc điểm riêng biệt giúp phân biệt với các sắc
thuế gián thu khác và đóng vai trị quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt
Nam.
Đối tƣợng chịu thuế và đối tƣợng không chịu thuế là hai bộ phận rất quan trọng
của thuế TTĐB và có mối quan hệ gắn kết với nhau. Mỗi đối tƣợng đều có những đặc
điểm riêng, tuy nhiên, cùng phối hợp để phát huy vai trò của thuế TTĐB. Việc xác định
phạm vi điều chỉnh của thuế TTĐB không chỉ căn cứ vào đối tƣợng chịu thuế mà còn
phải xem xét cả đối tƣợng không chịu thuế. Đồng thời, cả hai đối tƣợng này đều phản
ánh bản chất của thuế TTĐB, quan điểm định hƣớng tiêu dùng của các nhà lập pháp và
tình hình kinh tế - xã hội quốc gia.
Nội dung chƣơng I cho ngƣời đọc cái nhìn khái quát nhất về thuế TTĐB, đối
tƣợng chịu thuế và đối tƣợng không chịu thuế, làm cơ sở để tác giả đi sâu vào phân tích

“cơ sở hình thành các quy định pháp luật về đối tƣợng không chịu thuế” ở chƣơng 2, là
chƣơng trọng tâm của khóa luận.

17


Chƣơng 2.
CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƢỢNG KHƠNG
CHỊU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
2.1.

Cơ sở chính trị - pháp lý hình thành quy định pháp luật về đối tƣợng

không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
2.1.1.

Cơ sở chính trị.

Điều 4 Hiến pháp 2013 đã ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân… là lực lƣợng
lãnh đạo Nhà nƣớc và xã hội”.
Đảng ta thơng qua vai trị lãnh đạo nói trên đã nâng tầm ý chí của mình lên thành
các quy phạm pháp luật đƣợc Nhà nƣớc ban hành. Vì thế, pháp luật Việt Nam thực
chất là sự thể chế hóa các đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng. Do đó, khi
nghiên cứu bất kỳ quy định nào trong hệ thống pháp luật Việt Nam cũng không thể bỏ
qua cơ sở chính trị - những chủ trƣơng, chính sách, nghị quyết của Đảng. Đó chính là
ngun tắc mang tính cốt lõi khi ban hành mỗi đạo luật. Những quy định về các trƣờng
hợp không chịu thuế TTĐB cũng không là ngoại lệ. Thực chất, quy định về đối tƣợng
chịu thuế, không chịu thuế, thuế suất và các vấn đề khác của thuế TTĐB cuối cùng
cũng nhằm mục đích thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng trong phát triển kinh tế

- xã hội, tuyệt đối không đƣợc trái với các Nghị quyết của Đảng. Điển hình, Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã nêu rõ:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng,
thống nhất và đồng bộ, bảo đảm môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển
sản xuất, kinh doanh. Điều chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm và ổn định
thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập...17
Đây chính là cơ sở chính trị để Quốc hội chúng ta ban hành luật thuế TTĐB 2008
thay thế cho luật thuế TTĐB 1998 trƣớc đó.

17

Báo cáo của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX ngày 10/4/2006 về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010

18


Vấn đề này khơng chỉ có giá trị về mặt tƣ tƣởng, mà đây còn là nguyên tắc hiến
định và đã đƣợc luật hóa. Ngồi Điều 4 Hiến pháp 2013, các quy định trong Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 đã khẳng định rõ: đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng là căn cứ không thể thiếu trong quá trình xây dựng, ban hành quy phạm pháp
luật18. Vì vậy, quy định về đối tƣợng không chịu thuế TTĐB cũng phải dựa trên cơ sở
này.
2.1.2.

Cơ sở pháp lý

2.1.2.1 Pháp luật Việt Nam
Một trong những nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất của quá trình ban hành

văn bản quy phạm pháp luật nói chung và quy phạm thuế TTĐB nói riêng là phải “đảm
bảo tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật
trong hệ thống pháp luật”19. Đây cũng là yêu cầu bắt buộc đối với quy định về đối
tƣợng không chịu thuế TTĐB. Sự phù hợp với nguyên tắc này đƣợc đánh giá trên hai
yếu tố. Một là, quy định về đối tƣợng không chịu thuế TTĐB không đƣợc trái với
những quy định có hiệu lực pháp lý cao hơn – cơ sở pháp lý theo chiều dọc. Hai là,
quy định về đối tƣợng không chịu thuế TTĐB phải thống nhất với các quy định pháp
luật khác có hiệu lực pháp lý tƣơng đƣơng – cơ sở pháp lý theo chiều ngang. Đảm bảo
hai yếu tố này cũng góp phần tuân thủ những nguyên tắc thu thuế và lý thuyết thuế tối
ƣu đã phân tích ở chƣơng 1.
Thứ nhất, cơ sở pháp lý theo chiều dọc – các quy định về đối tƣợng không chịu
thuế TTĐB không đƣợc trái với những quy định pháp lý có hiệu lực cao hơn.
Đứng đầu hệ thống pháp luật Việt Nam là Hiến pháp 2013 – Luật cơ bản của
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn
bản pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp20. Thuế TTĐB cũng nhƣ bất kỳ
quy phạm pháp luật nào khác, khi ban hành đều phải căn cứ vào Hiến pháp, phải phù
hợp với Hiến pháp và nhằm mục đích cuối cùng là thực hiện những quy định mang tính
18

Chẳng hạn khoản 2, Điều 32 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Luật số 80/2015/QH13) ngày

22/6/2015 quy định: “Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ: a) Đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng, chính sách của nhà nƣớc…”
19

Khoản 1 Điều 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Luật số 80/2015/ QH13) ngày 22/6/2015

20

Điều 119 Hiến pháp 2013


19


×