Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn Thạc sĩ Pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành chính, từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.17 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN AN

PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRONG XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ninh Thuận – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN AN

PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRONG XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
GVHD: TS. TRẦN VÂN LONG

Ninh Thuận – Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tơi. Các thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích, rút ra
một cách trung thực, khách quan và có liên hệ với tình hình thực tiễn của Ninh Thuận.
Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ các luận văn, luận án nào khác.
Ninh Thuận, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn An


MỤC LỤC
TRANG PHỤ LỤC BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT - ABSTRACT
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ SỰ CẦN THIẾT
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH .............................................................................................................................. 7
1.1 Lý luận chung về biện pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành chính .......... 7

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, dấu hiệu vi phạm hành chính .......................................... 7
1.1.1.1 Khái niệm vi phạm hành chính.................................................................. 7
1.1.1.2 Đặc điểm hành vi vi phạm hành chính ...................................................... 9
1.1.1.3 Các dấu hiệu vi phạm hành chính ........................................................... 10
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, căn cứ, đối tượng của xử phạt vi phạm hành
chính ................................................................................................................................ 11
1.1.2.1 Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính .................................................. 11
1.1.2.2 Các đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính: ............................................ 13
1.1.2.3 Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính ................................................. 14
1.1.2.4 Căn cứ xử phạt vi phạm hành chính ........................................................ 16
1.1.2.5 Đối tượng xử phạt vi phạm hành chính ................................................... 17
1.2 Khái niệm và các biện pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành chính ........ 18
1.2.1 Khái niệm biện pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành chính .................. 18
1.2.2 Các biện pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành chính. ............................ 19
1.2.2.1 Biện pháp đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thơng bị tạm giữ theo thủ
tục hành chính...................................................................................................... 19
1.2.2.2 Biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính................ 22
1.2.2.3. Biện pháp tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề .............................. 24
1.3 Vi phạm hành chính trên lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế và sự cần thiết
phải áp dụng biện pháp bảo đảm ................................................................................. 26


1.3.1 Khái niệm, vi phạm hành chính trên lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế .... 26
1.3.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế ................................................... 26
1.3.1.2 Vi phạm hành chính phổ biến trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh
tế .......................................................................................................................... 28
1.3.2. Khái niệm và sự cần thiết áp dụng biện pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm
hành chính lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế ............................................................ 30
1.3.2.1 Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về kinh tế ............................................................................................................. 30

1.3.2.2 Sự cần thiết phải áp dụng biện pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành
chính lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế. ....................................................... 31
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO
ĐẢM TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN NINH
THUẬN ........................................................................................................................... 33
2.1 Nhận diện những vi phạm hành chính .................................................................. 33
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, xã hội có liên quan đến vi phạm hành chính .................... 33
2.1.2 Những vi phạm hành chính lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế phổ biến ... 34
2.2 Thực tiễn xử phạt và áp dụng biện pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành
chính tại Ninh Thuận .................................................................................................... 36
2.2.1 Thực tiễn xử phạt vi phạm hành chính ............................................................. 36
2.2.1.1 Từ quy định của địa phương và thực tế xử phạt vi phạm hành chính ..... 36
2.2.1.2 Thực tiễn xử phạt trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế ............... 39
2.2.2 Thực trạng áp dụng các biện pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành chính
và những vướng mắc phát sinh ........................................................................................ 49
2.2.2.1 Quy định pháp luật về trình tự thủ tục áp dụng biện pháp bảo đảm ....... 49
2.2.2.2 Thực tiễn áp dụng biện pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành
chính .................................................................................................................... 54
TĨM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH ............................................................................................................................ 62
3.1 Dự báo tình hình vi phạm hành chính trong thời gian tới .................................. 62
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về các biện pháp bảo đảm, nâng cao hiệu
quả hoạt động các cơ quan quản lý nhà nước............................................................. 64
3.2.1 Định hướng hoàn thiện pháp luật về các biện pháp bảo đảm, nâng cao hiệu quả
hoạt động các cơ quan quản lý nhà nước. ....................................................................... 64



3.2.2 Kiến nghị bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về các biện pháp bảo
đảm trong xử phạt vi phạm hành chính. .......................................................................... 66
3.2.2.1 Hồn thiện các quy định về thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện,
giấy phép, chứng chỉ hành nghề .......................................................................... 66
3.2.2.2 Hoàn thiện các quy định về thủ tục tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề. ................................................................................. 67
3.2.2.3 Hoàn thiện các quy định về tạm giữ tài sản, giấy tờ dùng làm biện pháp
báo đảm trong xử phạt vi phạm hành chính ........................................................ 68
3.2.2.4 Hồn thiện các quy định về nơi tạm giữ tang vật, phương tiện .............. 68
3.2.2.5 Hồn thiện quy định về thu phí đối với tang vật, phương tiện bị tạm
giữ ........................................................................................................................ 70
3.2.2.6 Hoàn thiện các quy định về xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề dùng làm biện pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành
chính .................................................................................................................... 71
3.3 Các giải pháp về tuyên truyền pháp luật, nâng cao trách nhiệm doanh nghiệp,
hiệu quả hoạt động các cơ quan quản lý nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả biện
pháp bảo đảm. ................................................................................................................ 72
3.3.1 Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ......................... 72
3.3.2 Nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp .............................................. 73
3.3.3 Nâng cao năng lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trách nhiệm cán bộ,
công chức thi hành công vụ ............................................................................................. 74
3.3.4 Tăng cường cơng tác cải cách hành chính, phối hợp của các lực lượng chức năng
trong quản lý công tác xử phạt vi phạm hành chính, các loại giấy phép, chứng chỉ hành
nghề. ................................................................................................................................ 75
3.3.5 Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra công tác xử phạt vi phạm hành
chính ................................................................................................................................ 76
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 77
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BPBĐ

: Biện pháp bảo đảm

Luật XLVPHC : Luật Xử lý vi phạm hành chính
QĐXPVPHC

: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính

QLNN

: Quản lý nhà nước

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

VPHC

: Vi phạm hành chính

XPVPHC

: Xử phạt vi phạm hành chính

UBND


: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Quy định về chủ thể của VPHC.
Bảng 1.2 Đối tượng xử phạt vi phạm hành chính.
Bảng 2.1 Chế độ thu phí trơng giữ phương tiện tham gia giao thông bị tạm giữ do
vi phạm pháp luật về trật tự, an tồn giao thơng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Bảng 2.2 Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Bảng 2.3 Các hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả theo Nghị định 155/2016/NĐ-CP và Nghị định 33/2017/NĐ-CP.


TÓM TẮT
Biện pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành chính góp phần nâng cao hiệu quả
việc thực hiện các quyết định xử phạt, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm sự nghiêm
minh của pháp luật. Tuy nhiên pháp luật hiện hành cịn có những bất cập nhất định nên
hiệu lực, hiệu quả của biện pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành chính chưa cao, do
đó số trường hợp không chấp hành quyết định xử phạt cịn nhiều. Nghiên cứu, phân tích,
so sánh biện pháp bảo đảm của các ngành luật để đưa ra khái niệm biện pháp bảo đảm
trong xử phạt vi phạm hành chính, làm rõ đặc điểm, trình tự, thủ tục, sự cần thiết áp dụng
biện pháp bảo đảm, những bất cập từ quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng, đưa ra các
giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật.
Từ khoá: Biện pháp bảo đảm, Bảo đảm trong xử phạt


ABSTRACT
Security measures in sanctioning administrative violations contribute to improving

the efficiency for the implementation of guaranteed sanctioning decisions. It contributes
to improving the efficiency managementing of state and ensuring the strictness of the law.
However, the law on this issue still has certain shortcomings, so the measures to ensure
the sanctioning of administrative violations have not yet been effective, the effectiveness
is not high, so the number of cases of non-compliance with sanctioning decisions remains
much. By researching, analyzing and comparing security measures of other law branches,
the author has introduced the concept of security measures in sanctioning administrative
violations. The author also clarifies the characteristics, order, procedures and the need to
apply security measures. Finally, the author points out the inadequacies from applicable
laws and practices, offers solutions to improve the law and improve the efficiency of law
application.
Keywords: Security measures; Guarantee in sanctioning


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
VPHC diễn ra khá phổ biến trong đời sống xã hội, theo quy luật, điều kiện kinh
tế - xã hội càng phát triển thì VPHC càng đa dạng, phức tạp, thực tế đã xảy ra nhiều vụ
việc VPHC gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng như vụ Công ty Vedan xả thải gây thiệt
hại 567 tỷ đồng hoặc vụ Công ty Formosa tại Hà Tĩnh xả thải không đúng quy định gây
thiệt hại khoảng 0,3% GDP Việt Nam1. XPVPHC là công việc thường xuyên của các cơ
quan QLNN, là cách thức thực hiện quyền lực, nâng cao hiệu quả các biện pháp QLNN,
bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật và pháp chế XHCN, có tác dụng to lớn trong
phịng ngừa, đấu tranh với vi phạm pháp luật, góp phần ổn định an ninh, chính trị, trật tự an
tồn xã hội. Tuy nhiên để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, đảm
bảo quyền lực của cơ quan Nhà Nước, Quốc Hội, Chính phủ đã quan tâm hồn thiện hệ
thống pháp luật nói chung và BPBĐ trong XPVPHC nói riêng, đây là một chế định pháp
luật đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao ý thức, trách nhiệm của chủ thể vi

phạm trong thi hành QĐXPVPHC, việc cơ quan có thẩm quyền xử phạt áp dụng BPBĐ
đối với chủ thể VPHC là nhằm bảo đảm các quyết định xử phạt được thực hiện trên thực
tế, quy định về các BPBĐ trong pháp luật hành chính là cần thiết và phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung, của Ninh Thuận nói riêng, vì hiện nay ý
thức chấp hành pháp luật của một bộ phận lớn quần chúng Nhân dân còn nhiều hạn chế,
nền kinh tế còn sử dụng tiền mặt trong thanh tốn là chủ yếu, cơng tác quản lý cư trú
cịn nhiều thiếu sót…Quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục áp dụng
BPBĐ cơ bản chặt chẽ bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, tổ chức và tính
cơng khai, minh bạch trong hoạt động xử phạt của các cơ quan QLNN, tuy nhiên q
trình thực hiện cịn có những bất cập, khó khăn nhất định làm hiệu lực, hiệu quả của
BPBĐ trong XPVPHC chưa cao, do đó số trường hợp khơng chấp hành QĐXPVPHC
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chiếm tỷ lệ khá cao, theo Báo của Bộ Tư pháp
số trong thời gian từ năm 2015 đến tháng 6/2017 là đã ban hành 28.895.834 quyết định
1

(truy cập ngày
30/7/2019)


2

xử phạt hành chính, số quyết định đã thi hành là 25.608.822 chiếm 88,62 %, số quyết
định chưa thi hành xong và phải áp dụng biện pháp cưỡng chế là 1.517.534 chiếm
5,25%2.
Để đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật, Ninh Thuận đã có nhiều biện pháp
tăng cường QLNN, trong đó có cơng tác XPVPHC, việc thực hiện XPVPHC chấp hành
nghiêm các quy định của của pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thực tế quá
trình áp dụng pháp luật cũng gặp những khó khăn nhất định xuất phát từ các quy định
của pháp luật và từ tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương, theo Báo cáo của Cơng an
tỉnh3 thì tổng số quyết định xử phạt do lực lượng Công an Ninh Thuận đã ban hành là

128.236, trong đó đã thi hành quyết định là 127.374, số trường hợp chưa chấp hành
quyết định xử phạt là 4.616 chiếm 3,59%, trong số các trường hợp chưa chấp hành quyết
đinh XPVPHC có rất nhiều trường hợp đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
áp dụng BPBĐ (trong phạm vi thời gian nghiên cứu có 1.375 trường hợp), nhưng các
cơ quan QLNN có thẩm quyền không biện pháp hữu hiệu để xử lý dứt điểm các trường
hợp này, từ đó làm giảm uy tín của cơ quan QLNN, sự nghiêm minh của pháp luật, sự
công bằng xã hội.
Những tồn tại, hạn chế nêu trên có rất nhiều nguyên nhân khác nhau, như: các
quy định pháp luật hiện hành về áp dụng các BPBĐ còn có những bất cập, chưa đầy đủ,
tồn diện về thẩm quyền, thủ tục tạm giữ tang vật, phương tiện; quy định về điều kiện,
tiêu chí của nơi tạm giữ tang vật, phương tiện chưa sát với thực tế; thiếu các BPBĐ dựa
trên những ứng dụng kỹ thuật phù hợp với thời đại công nghệ thông tin; chưa quy định
cụ thể việc xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong trường
hợp chủ thể vi phạm cố tình kéo dài hoặc khơng thực thi QĐXPVPHC…nên chưa giải
quyết tất cả các tình huống xảy ra trong thực tế; hơn nữa ý thức chấp hành pháp luật của
một bộ phận quần chúng nhân dân, tổ chức chưa cao; cơ quan có thẩm quyền XPVPHC
cịn thiếu cán bộ, cơng chức có trình độ chun mơn đáp ứng u cầu thực tế, thiếu trang

2
3

Bộ Tư pháp (2018), Báo cáo tổng kết thi hành luật xử lý VPHC.
Công an Ninh Thuận (2017), Báo cáo tổng kết 05 năm thi hành Luật XLVPHC trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.


3

thiết bị phục vụ công tác; việc phối hợp giữa các cơ quan QLNN trong xử lý vi phạm, quản
lý các giấy phép, chứng chỉ hành nghề chưa chặt chẽ; …
Xuất phát từ những lý do trên nên tác giả chọn đề tài “Pháp luật về các biện

pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành chính, từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh
Ninh Thuận” làm luận văn tốt nghiệp, qua đây hy vọng sẽ góp phần khắc phục khiếm
khuyết của quy định pháp luật về việc áp dụng các BPBĐ trong XPVPHC, nâng cao
hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, góp phần thực hiện có hiệu
quả các quy định pháp luật, hiệu quả các BPBĐ trong XPVPHC.
2. Tình hình nghiên cứu.
Liên quan đến đề tài có nhiều cơng trình nghiên cứu như:
Luận văn “Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự” của tác giả Phan Huy Hiếu,
năm 2012, đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về BPBĐ thi hành án dân sự như khái
niệm, đặc điểm, ý nghĩa, cơ sở lý luận, pháp luật của BPBĐ thi hành án dân sự. Phân
tích, đánh giá những quy định của Luật Thi hành án dân sự về BPBĐ thi hành án dân
sự. Khảo sát tình hình thực hiện các BPBĐ thi hành án dân sự trong thực tiễn hiện nay.
Tìm ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện và thực hiện pháp luật về BPBĐ thi hành
án dân sự.4
Luận văn “Các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế theo pháp luật
Việt Nam” của tác giả Hoàng Thị Kim Nguyên, năm 2014, đã phân tích về thực trạng
của pháp luật các biện pháp cưỡng chế tại Việt Nam. Luận văn gồm có 3 chương, có so
sánh với pháp luật của một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có
thể đưa vào áp dụng tại Việt Nam, luận văn đi sâu phân tích chi tiết thực trạng việc áp
dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế tại một số tỉnh, thành trên cả nước để rút ra những
nguyên nhân gây nên tình trạng nợ đọng thuế hiện nay. Luận văn đã bước đầu xây dựng
cơ sở lý luận về quản lý thuế, pháp luật quản lý thuế và đưa ra một số đánh giá về thực
trạng pháp luật, thực tiễn thi hành pháp luật các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ

4

Phan Huy Hiếu (2012), “Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự”, luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội.


4


nộp thuế ở nước ta, trên cơ sở đó đưa ra một số định hướng và giải pháp hoàn thiện bộ
phận pháp luật này ở nước ta5.
Luận án “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ theo
pháp luật Việt Nam hiện nay” của tác giả Đinh Phan Quỳnh, năm 2018, Luận án gồm 4
chương: Chương 1 tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến đề
tài; trên cơ sở đó, chỉ ra những nội dung mà luận án có thể tiếp thu cũng như những vấn
đề và luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ; Chương 2 tiếp cận các nghiên cứu lý luận
về xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ, xây dựng khái niệm và chỉ ra các
đặc điểm của xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay.
Luận án đã tập trung nghiên cứu, làm rõ những vấn đề liên quan đến xử lý VPHC trong
lĩnh vực giao thông đường bộ một cách có hệ thống như: Nguyên tắc, đối tượng, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử lý..., Chương 3 thực trạng xử lý VPHC trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, phân tích và chỉ ra những ưu điểm và hạn chế cũng như chỉ ra nguyên
nhân, để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị; Chương 4 Phương hướng
hoàn thiện những quy định của pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực này; luận án
đưa ra các giải pháp, nhóm giải pháp (từ những giải pháp mang tính khái quát đến những
giải pháp cụ thể) nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xử lý VPHC trong lĩnh vực
giao thông đường bộ, với mong muốn xây dựng một xã hội giao thông an tồn, văn
minh, thân thiện; góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước6.
Tuy nhiên các đề tài trên chưa đi sâu vào nghiên cứu các BPBĐ trong XPVPHC,
nhất là trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do đó tác giả chọn đề tài: “Pháp luật về các biện
pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành chính, từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh
Thuận” để nghiên cứu, làm rõ thêm quy định của pháp luật và quá trình áp dụng tại địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.

Hồng Thị Kim Nguyên (2014), “Các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế theo pháp luật Việt Nam”,
Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
6
Đinh Phan Quỳnh (2018), “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam

hiện nay”, Luận án tiến sỹ, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam.

5


5

3. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu.
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Lý luận về VPHC, XPVPHC, BPBĐ trong XPVPHC như thế nào;
Pháp luật hiện hành quy định như thế nào đối với việc áp dụng, thực hiện các BPBĐ
trong XPVPHC (BPBĐ trong XPVPHC là gì; nội dung, trình tự thủ tục, thẩm quyền áp
dụng; vai trò của BPBĐ trong XPVPHC, vai trò BPBĐ đối với hiệu lực hiệu quả
QLNN).
Câu hỏi 2: Thực tiễn áp dụng các BPBĐ trong XPVPHC tại tỉnh Ninh Thuận như
thế nào (Những bất cập, hạn chế trong quá trình thực hiện các BPBĐ về thủ tục, thẩm
quyền, hiệu lực BPBĐ trong việc thi hành quyết định xử phạt...).
Câu hỏi 3: Giải pháp nào để hoàn thiện pháp luật về các BPBĐ trong XPVPHC;
mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan QLNN để nâng cao hiệu quả BPBĐ trong
XPVPHC.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ các quy định của pháp luật về các BPBĐ trong XPVPHC trên cơ sở
phân tích cơ sở lý luận, so sánh với các ngành luật khác và thực tiễn nhằm xem xét sự
phù hợp quy định pháp luật hiện hành với lý luận và điều kiện của Việt Nam.
- Đánh giá việc áp dụng các quy định của pháp luật về các BPBĐ trong XPVPHC
tại Ninh Thuận, qua việc phân tích các vụ việc đã được các cơ quan có thẩm quyền áp
dụng BPBĐ trong XPVPHC.
- Đề ra được các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về các BPBĐ;
nâng cao hiệu quả hoạt động, quan hệ phối hợp các cơ quan có thẩm quyền nhằm nâng
cao hiệu quả các BPBĐ trong XPVPHC.



6

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quy định của pháp luật về VPHC, XPVPHC, các BPBĐ trong XPVPHC; Thực
trạng áp dụng BPBĐ trong XPVPHC, kết quả cơng tác XPVPHC có áp dụng BPBĐ,
những khó khăn, bất cập trong áp dụng BPBĐ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luật XLVPHC năm 2012 và các nghị định về XPVPHC trên các lĩnh vực; Các
trường hợp XPVPHC trong lĩnh vực QLNN về kinh tế trên địa bàn Ninh Thuận từ năm
2015 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, so sánh và bình luận để phân tích, đánh giá những điểm
hợp lý, chưa hợp lý của các quy định pháp luật hiện hành để đưa ra biện pháp hoàn thiện
các BPBĐ.
- Phương pháp liệt kê, quy nạp để phân tích số liệu thực trạng áp dụng các BPBĐ
trong XPVPHC, đưa ra những kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật.
6. Bố cục của luận văn.
Luận văn có 03 chương cụ thể
Chương 1: Cơ sở lý luận và quy định pháp luật và sự cần thiết áp dụng biện pháp
bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành chính
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong xử phạt
vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả các biện
pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành chính.


7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ SỰ CẦN THIẾT
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRONG
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1.1 Lý luận chung về biện pháp bảo đảm trong xử phạt vi phạm hành chính
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, dấu hiệu vi phạm hành chính
1.1.1.1 Khái niệm vi phạm hành chính
VPHC là loại vi phạm phổ biến diễn ra hàng ngày, hàng giờ trong đời sống xã
hội (năm 2018 trên địa bàn Ninh Thuận đã xảy ra 18.560 vụ vi phạm hành chính7) và
liên tục thay đổi theo sự phát triển theo điều kiện kinh tế - xã hội, do đó cần làm rõ khái
niệm VPHC, để làm cơ sở tiến hành, áp dụng các biện pháp xử lý và phục vụ nghiên
cứu luật pháp. Theo quy định khoản 1 Điều 2 Luật XLVPHC năm 2012 thì “Vi phạm
hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp
luật về QLNN mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt
vi phạm hành chính”.
Quy định của Luật XLVPHC xác định VPHC là hành vi “vi phạm quy định của
pháp luật về QLNN” là chưa nói lên được chính xác khách thể của VPHC vì “QLNN”
là một khái niệm rất rộng, bao gồm tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, mục đích của
Nhà nước là quản lý xã hội do đó nếu hiểu VPHC là hành vi vi phạm pháp luật về QLNN
dễ gây hiểu lầm tất cả các hành vi vi phạm đều là vi phạm hành chính.
VPHC là hành vi “mà khơng phải là tội phạm” việc dùng phương pháp loại trừ
không phải là tội phạm là VPHC; việc dùng khái niệm của ngành luật hình sự để giải
thích cho ngành luật hành chính là chưa đầy đủ và chưa thể hiện được tính độc lập,
tương đối của ngành luật hành chính vì trong thực tế giữa tội phạm và VPHC chỉ là ranh
giới rất mong manh, nhiều trường hợp cùng hành vi nhưng lúc này là VPHC, lúc khác
là vi phạm hình sự, tuy nhiên để phân biệt giữa tội phạm và VPHC, pháp luật có những

7


Cơng an tỉnh Ninh Thuận (2018), Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018.


8

quy định cụ thể dựa trên tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm, hậu quả tác
hại do hành vi đó gây ra, có thể gây ra, công cụ phương tiện, thủ đoạn khi thực hiện
hành vi vi phạm, ví dụ như “hành vi đánh bạc trái phép” quy định tại Điều 26 Nghị định
167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định XPVPHC trong lĩnh vực an
ninh, trật tự, an tồn xã hội; phịng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy;
phòng, chống bạo lực gia đình, có giá trị dưới 5.000.000đ nếu trước đó chưa bị xử phạt
hành chính thì là VPHC, nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời gian một năm
mà tiếp tục vi phạm thì sẽ là tội phạm, nhưng cũng có những hành vi dù có vi phạm với
tính chất, mức độ như thế nào thì cũng không bao giờ bị coi là tội phạm như “hành vi
hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh” quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày
15/11/2013 của Chính phủ quy định XPVPHC trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, được sửa đổi, bổ
sung bởi Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ; hơn nữa việc
xem VPHC “không phải là tội phạm” sẽ tạo suy nghĩ khơng quan trọng, khơng cần thiết
do đó quá trình thu thập tài liệu, cũng cố hồ sơ vi phạm, tuân thủ trình tự, thủ tục của
các cơ quan QLNN có thẩm quyền thường chủ quan, xem nhẹ.
Liên quan khái niệm VPHC có nhiều tác giả đưa ra những khái niệm khác nhau,
chẳng hạn như trong Luận án “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, Đinh Phan Quỳnh trên cơ sở phân tích,
luận giải những khái niệm VPHC được thể hiện trong một số cơng trình khoa học, tác
giả đồng tình với khái niệm VPHC được trình bày trong Giáo trình Luật Hành chính
Việt Nam do Nguyễn Cửu Việt chủ biên:“Vi phạm hành chính là hành vi (hành động
hoặc khơng hành động) trái pháp luật, có lỗi (cố ý hoặc vơ ý) do cá nhân có năng lực
trách nhiệm hành vi hành chính hoặc tổ chức thực hiện, xâm phạm trật tự QLNN và xã

hội, trật tự quản lý, sở hữu của Nhà nước, tổ chức và cá nhân, xâm phạm các quyền, tự


9

do và lợi ích hợp pháp của con người, của công dân mà theo quy định của pháp luật
phải chịu trách nhiệm hành chính”8.
Theo Giáo trình Luật hành chính, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh,
qua phân tích các định nghĩa về VPHC trong các VBQPPL của quá trình hình thành,
phát triển ngành luật hành chính từ Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày
30/11/1989 đến Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 2002, tập thể tác giả đã
thống nhất nhận định “tuy có sự khác nhau về các diễn đạt, các văn bản pháp luật nêu
trên đều thống nhất với nhau về những dấu hiệu bản chất của loại vi phạm pháp luật
này”9 và thống nhất với định nghĩa vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều
2 Luật XLVPHC năm 2012.
Từ những cơ sở, phân tích trên có thể hiểu khái niệm VPHC như sau “Vi phạm
hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức có năng lực hành vi hành chính, thực hiện
một cách cố ý hoặc vơ ý vi phạm các quan hệ xã hội được luật hành chính bảo vệ và
theo quy định phải chịu trách nhiệm hành chính”
1.1.1.2 Đặc điểm hành vi vi phạm hành chính
Từ khái niệm nêu tại mục 1.1.1.1 thì “vi phạm hành chính” có 04 đặc điểm cơ
bản sau đây:
Thứ nhất, hành vi đó phải là hành động hoặc khơng hành động không đúng hoặc
vi phạm các quy định của pháp luật, gồm có luật và các văn bản dưới luật như nghị định,
thông tư…về QLNN, đây là dấu hiệu đặc trưng cơ bản để xác định VPHC, do đó khơng
thể xác định người nào đó vi phạm hành chính khi đó mới chỉ là ý nghĩ của họ.
Thứ hai, hành vi VPHC là hành vi có lỗi dưới hình thức lỗi vô ý hoặc lỗi cố ý,
tức là chủ thể thực hiện hành vi đó trong trạng thái có nhận thức đầy đủ và điều khiển
hành vi của mình, do sơ suất hoặc thiếu thận trọng (vơ ý), hoặc có mong muốn hậu quả
xảy ra (cố ý).


8
Đinh Phan Quỳnh (2018), “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ theo pháp luật Việt Nam
hiện nay”, luận án tiến sỹ, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (trang 33).
9
Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật xử lý vi phạm hành chính, NXB CAND, Hà Nội (trang 337).


10

Thứ ba, hành vi đó phải do một cá nhân hoặc pháp nhân (tổ chức) có năng lực
trách nhiệm hành chính thực hiện, về cá nhân phải là người có khả năng điều khiển hành
vi và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật; đối với tổ chức thì phải có tư cách pháp
nhân. Các cá nhân, tổ chức nước ngoài được coi là chủ thể vi phạm hành chính, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết có quy định khác.
Thứ tư, hành vi vi phạm các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính quy định,
bảo vệ. Các quan hệ xã hội của pháp luật hành chính có phạm vi rất rộng thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như: trật tự, an toàn xã hội; quản lý kinh tế; bảo
vệ mơi trường; vệ sinh an tồn thực phẩm…những quy định này được ghi nhận trong
các VBQPPL do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1.1.1.3 Các dấu hiệu vi phạm hành chính
- Dấu hiệu khách quan của VPHC là hành vi, đây là dấu hiệu thể hiện ra bên
ngoài và là dấu hiệu bắt buộc trong VPHC, hành vi đó phải vi phạm các quy định do
pháp luật hành chính bảo vệ mà theo quy định phải bị xử lý, có thể bằng một trong các
hình thức xử phạt hoặc bị áp dụng các biện pháp xử lý khác, do đó để xác định một chủ
thể có VPHC hay khơng chúng ta phải chứng minh được hành vi của chủ thể đó là gì,
vi phạm vào quy định nào, thuộc văn bản pháp luật nào và hành vi đó có bị xử lý hay
khơng. Hiểu được chính xác, chi tiết hành vi VPHC sẽ tránh việc vận dụng pháp luật
theo kiểu “suy đoán” hoặc “nhận định”. Trong một số trường hợp hành vi VPHC phải
được đặt trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định, như: khơng gian, thời gian, địa

điểm thì mới được xem là hành vi VPHC, ví dụ: hành vi “Khơng niêm yết chủ đề, thời
gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại”, quy định tại điểm a khoản
2 Điều 50 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013, thì địa điểm phải là “nơi tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại” thời gian phải là “trước ngày khai mạc hội chợ,
triển lãm thương mại”.
Một yếu tố trong mặt khách quan của VPHC là hậu quả do hành vi đó gây ra và
dĩ nhiên giữa hành vi VPHC và hậu quả có mối quan hệ nhân quả với nhau, trong VPHC


11

thì nhiều trường hợp chưa gây ra hậu quả và cũng không nhất thiết phải gây ra hậu quả,
tuy nhiên trong nhiều trường hợp hành vi bị xem là VPHC chỉ khi gây ra những hậu quả
nhất định và khi đó phải xem xét cụ thể mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
xảy ra, nếu giữa chúng có mối quan hệ nhân quả thì đó là hành vi VPHC và ngược lại.
- Dấu hiệu lỗi là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của hành vi VPHC, tức là
hành vi VPHC phải được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý hoặc vơ ý, cả hai hình thức
lỗi này đều có chung một yếu tố đó là chủ thể thực hiện hành vi phải trong trạng thái
nhận thức được hành vi mình thực hiện là vi phạm pháp luật, việc nhận thức của chủ thể
không phụ thuộc vào việc chủ thể đó có biết quy định pháp luật hay khơng vì “Cơng dân
có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật”10, nên không ai có quyền nói là mình
khơng biết pháp luật.
- Chủ thể của VPHC là các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính,
có thể xác định chủ thể của VPHC dựa trên những đặc điểm được nêu trong bảng 1.1.
- Dấu hiệu khách thể của VPHC và các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính
bảo vệ, như vậy VPHC là vi phạm vào các quy định được ghi nhận trong các VBQPPL
hành chính, xâm hại hoặc đe doạ xâm hại đến tài sản, tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm của công dân; sự hoạt động bình thường của các cơ quan; tổ chức, trạng thái
bình yên của xã hội.

1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, căn cứ, đối tượng của xử phạt vi
phạm hành chính
1.1.2.1 Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật XLVPHC năm 2012 “Xử phạt vi phạm
hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.”
XPVPHC là người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, căn cứ vào quy
định của pháp luật ban hành một quyết định cá biệt đối với tổ chức, cá nhân đã có hành
10

Điều 46 Hiến pháp Việt Nam năm 2013.


12

vi vi phạm buộc tổ chức, các nhân đó phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật, việc XPVPHC khơng chỉ áp dụng các hình thức xử phạt theo Điều 21 Luật
XLVPHC năm 2012, như: Cảnh cáo; Phạt tiền; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;…trong nhiều trường hợp
chủ thể vi phạm còn phải chịu trách nhiệm “khắc phục hậu quả” quy định tại Điều 28
Luật XLVPHC năm 2012, như: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc tháo dỡ
cơng trình, phần cơng trình xây dựng khơng có giấy phép hoặc xây dựng không đúng
với giấy phép;…các biện pháp khắc phục hậu quả mang tính cưỡng chế của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đối với chủ thể VPHC vì tính bắt buộc và khơng tính thời hiệu.
Liên quan đến khái niệm XPVPHC có nhiều quan điểm khác nhau, cụ thể như:
Theo Giáo trình Luật hành chính Việt Nam của trường Đại học luật Hà Nội 11 , thì
XPVPHC được hiểu là “Hoạt động của chủ thể có thẩm quyền, căn cứ vào các quy định
của pháp luật hiện hành, áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp
cưỡng chế hành chính khác (trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật)

đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính”
Theo Đinh Phan Quỳnh trong Luận án đã tiếp cận rộng hơn, trên cơ sở tiếp thu
các luận giải của các nhà khoa học về khái niệm xử lý, XPVPHC, cũng như những phân
tích của cá nhân đã đưa ra khái niệm xử lý VPHC như sau: “Xử lý VPHC là hoạt động
của các cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng các hình thức XPVPHC, các
biện pháp khắc phục hậu quả, các biện pháp ngăn chặn VPHC và đảm bảo việc xử lý
VPHC đối với những cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC nhằm đảm bảo trật tự
và kỷ luật trong QLNN”12
Các khái niệm này tuy khác nhau về câu từ nhưng tất cả đều có nội dung chính
là XPVPHC bao gồm các yếu tố: là “hoạt động của chủ thể có thẩm quyền” (người có
thẩm quyền) buộc các tổ chức, cá nhân VPHC phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý theo
quy định của pháp luật hiện hành; XPVPHC không chỉ đơn thuần là việc các nhân, tổ

Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, NXB CAND, Hà Nội, 2018 (trang 349).
Đinh Phan Quỳnh (2018), “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam
hiện nay”, Luận án tiến sỹ, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (trang 38).

11

12


13

chức vi phạm phải chịu xử phạt mà còn phải chịu các biện pháp cưỡng chế khác (có thể
một hoặc nhiều biện pháp). Theo quy định của pháp luật hành chính hiện nay, một số
trường hợp VPHC trong các lĩnh vực như mơi trường, giao thơng hay xây dựng thì việc
các cá nhân, tổ chức vi phạm phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả gây thiệt
hại rất lớn cho cá nhân, tổ chức vi phạm và hơn nữa các biện pháp khắc phục hậu quả
khơng tính thời hiệu do đó hiệu quả răn đe, giáo dục rất cao, ví dụ như: sau sự cố mơi

trường do Cơng ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (FHS) gây ra, Bộ
Tài nguyên và Môi trường XPVPHC với số tiền là 4.485 tỷ đồng và buộc khắc phục hậu
quả ô nhiễm môi trường, theo đó Formosa đã đầu tư trên 1 tỷ USD vào các hạng mục
cải thiện, bổ sung các cơng trình bảo vệ mơi trường theo u cầu của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và bồi thường 500 triệu USD cho người dân vùng bị ảnh hưởng thiệt hại về
kinh tế; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân; xử lý ô nhiễm và phục hồi mơi
trường biển tại 4 tỉnh miền Trung13.
Qua phân tích các khái niệm, quan điểm về xử phạt vi phạm hành chính, tác giả
nhận thấy và thống nhất với “khái niệm xử phạt vi phạm hành chính” đã được quy định
tại khoản 2 Điều 2 Luật XLVPHC năm 2012.
1.1.2.2 Các đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính
- XPVPHC được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức đã có hành vi VPHC, là việc
cơ quan QLNN có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử phạt và các biện pháp khắc phục
hậu quả, các BPBĐ thi hành quyết định xử phạt.
- XPVPHC chủ yếu do các cơ quan QLNN có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật thông qua việc ban hành quyết định cá biệt đối với chủ thể đã có hành vi
VPHC, QĐXPVPHC là mệnh lệnh hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật đối với chủ thể VPHC và được đảm bảo thi hành bằng biện pháp
cưỡng chế hành chính bởi các cơ quan chun mơn; về trình tự, thủ tục trong XPVPHC
được thực hiện đơn giản hơn, nhanh hơn so với thủ tục truy tố hành vi vi phạm pháp

13

/>14/8/2019).

(truy

cập

ngày



14

luật hình sự. Tuy nhiên trong một số trường hợp cơ quan tư pháp - Tồ án cũng có quyền
XPVPHC đối với những hành vi gây rối trật tự tại phiên tịa.
- XPVPHC có đối tượng điều chỉnh rộng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như:
đất đai, giao thông trật tự, tài chính, ngân hàng…theo thống kê có 56 lĩnh vực QLNN14
có xử phạt hành chính.
- Trong XPVPHC giữa cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền thực hiện
XPVPHC và chủ thể VPHC khơng có quan hệ phụ thuộc với nhau, mối quan hệ này là
giữa cơ quan QLNN và chủ thể VPHC, khác với xử lý kỷ luật trong các cơ quan, tổ chức
là giữa người có thẩm quyền với người vi phạm kỷ luật hành chính là quan hệ phụ thuộc.
1.1.2.3 Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
Nguyên tắc là hệ thống các quan điểm, tư tưởng xun suốt tồn bộ hoặc một
giai đoạn nhất định địi hỏi các tổ chức và cá nhân phải tuân theo. Luật XLVPHC năm
2012 đề ra một số nguyên tắc đòi hỏi chủ thể áp dụng pháp luật phải tuyệt đối tuân theo,
do đó nếu vi phạm một trong các nguyên tắc được ghi nhận trong Luật xử lý VPHC thì
việc XPVPHC là không đúng.
Nguyên tắc XPVPHC được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật XLVPHC năm
2012 gồm 6 nguyên tắc, các nguyên tắc này dựa trên nguyên tắc pháp chế xã hội chủ
nghĩa và đáp ứng yêu cầu trong XPVPHC là loại vi phạm nhỏ, phổ biến và mục đích
chính của XPVPHC là ngăn chặn, hạn chế các vi phạm nghiêm trọng hơn, gây hậu quả,
thiệt hại lớn hơn cho xã hội, tuy nhiên việc XPVPHC đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền
phải tuân thủ nghiêm minh, thống nhất theo đúng trình tự, thủ tục luật định.
Nguyên tắc “Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời
và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được
khắc phục theo đúng quy định của pháp luật”, nội dung nguyên tắc này thể hiện sự
nghiêm minh, công bằng của pháp luật, đảm bảo mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp
luật, pháp luật là “khơng có vùng cấm”.

Nhật Tân (2019), Một số khó khăn vướng mắc hạn chế trong thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Sở Tư pháp
Quảng Bình online, (truy cập ngày 26/7/2019).
14


15

Trong XPVPHC chỉ có thể được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền và phải
đảm bảo thời hạn, thời hiệu, đúng trình tự, thủ tục luật định, đồng thời phải cơng khai,
minh bạch q trình xử phạt hành chính nhằm tạo điều kiện cho việc giám sát, theo dõi
của các tổ chức, công dân và nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân “Việc
XPVPHC được tiến hành nhanh chóng, cơng khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo
đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật.”
Nguyên tắc thứ ba “Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất,
mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng”
yêu cầu cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền thực hiện XPVPHC phải thật cụ thể
trong việc xem xét tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả do hành vi vi phạm đó gây ra
hoặc có thể gây ra, nhân thân người vi phạm và những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của
người vi phạm theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Luật XLVPHC năm 2012, để quyết
định áp dụng hình thức, biện pháp XPVPHC cho thích hợp. Trong thực tế với sự khơng
đồng bộ, thống nhất, chưa áp dụng khoa học công nghệ trong việc theo dõi công tác
XPVPHC; công tác quản lý dân cư cịn nhiều bất cập, khơng nắm chắc được di biến
động của dân cư; nền kinh tế còn sử dụng tiền mặt để thanh tốn là chủ yếu…thì để thực
hiện đầy đủ nguyên tắc này là rất khó khăn cho các cơ quan có thẩm quyền xử phạt, tuy
nhiên Chính phủ đang từng bước hồn thiện các điều kiện để thực hiện nghiêm nguyên
tắc này như: xây dựng dữ liệu quản lý dân cư; phần mền theo dõi xử lý VPHC...
Trong XPVPHC thì “Chỉ XPVPHC khi có hành vi VPHC do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một
hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm
hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm

hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm” như vậy chỉ xử phạt khi
cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm được ghi nhận trong các VBQPPL và không thể xử
phạt cá nhân, tổ chức có hành vi đã được pháp luật miễn trừ như trong các trường hợp:
phịng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết…quy định tại Điều 11 Luật XLVPHC năm 2012.
Mục đích của nguyên tắc này là phòng ngừa sự tùy tiện trong XPVPHC; đồng thời, đòi


×