Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Kinh nghiệm vận dụng chế độ đối xử đặc biệt và khác biệt của ấn độ trong các vụ kiện chống bán phá giá ở WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 72 trang )

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ

NGUYỄN THỊ LÊ THI

KINH NGHIỆM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ ĐỐI XỬ ĐẶC BIỆT VÀ KHÁC BIỆT
CỦA ẤN ĐỘ TRONG CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TẠI WTO

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT QUỐC TẾ
TP.HCM, 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH HỐ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

KINH NGHIỆM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ ĐỐI XỬ ĐẶC BIỆT VÀ KHÁC BIỆT
CỦA ẤN ĐỘ TRONG CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TẠI WTO

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ LÊ THI
KHOÁ: 33 MSSV: 0855010197
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. LÊ THỊ ÁNH
NGUYỆT

TP. HỒ CHÍ MINH, 2012





LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận cử nhân luật “Kinh nghiệm vận dụng chế độ
đối xử đặc biệt và khác biệt của Ấn Độ trong các vụ kiện chống bán phá giá ở
WTO” là cơng trình của cá nhân tôi. Mọi tài liệu, số liệu sử dụng trong khóa luận
đều đƣợc trích dẫn đầy đủ và việc tổng hợp, phân tích là kết quả của q trình
nghiên cứu của tơi, khơng sao chép các cơng trình khác.



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ADA

Hiệp định chống bán phá giá

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

DOC

Ủy ban thƣơng mại Hoa Kỳ

DSB

Cơ quan Giải quyết tranh chấp


DSU

Quy tắc về Giải quyết tranh chấp trong WTO

EC

Ủy ban châu Âu

GATT

Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

GNI

Tổng thu nhập quốc gia

GSP

Hệ thống Ƣu đãi thuế quan phổ cập

IMF

Quỹ tiền tệ thế giới

HDI


Chỉ số phát triển con ngƣời

OECD

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển

S&D

Chế độ đối xử đặc biệt và khác biệt

UNDP

Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc

UNCTAD

Diễn đàn Thƣơng mại và Phát triển Liên hiệp quốc

WB

Ngân hàng thế giới

WEO

Triển vọng kinh tế thế giới

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới



MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CHẾ ĐỘ ĐỐI XỬ ĐẶC BIỆT VÀ KHÁC BIỆT TRONG
KHUÔN KHỔ HIỆP ĐỊNH CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA WTO .....................5
1.1 SƠ LƢỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH CHẾ ĐỘ ĐỐI XỬ ĐẶC BIỆT VÀ KHÁC
BIỆT TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA WTO .........................................................5
1.1.1 Trước vòng đàm phán Uruguay ..................................................................5
1.1.2 Vòng đàm phán Uruguay ............................................................................7
1.1.3 Vòng đàm phán Doha ..................................................................................9
1.2 QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI XỬ ĐẶC BIỆT VÀ KHÁC BIỆT TRONG HIỆP ĐỊNH
CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ .......................................................................................10
1.2.1 Khái quát Điều 15 Hiệp định Chống bán phá giá.....................................10
1.2.2 Một số nội dung cơ bản của Điều 15 Hiệp định chống bán phá giá ........14
1.2.2.1 Nghĩa vụ chiếu cố đặc biệt đến tình hình đặc thù khi xem xét các biện
pháp chống bán phá giá theo quy định của ADA ...........................................15
1.2.2.2 Nghĩa vụ xem xét các biện pháp điều chỉnh mang tính chất phối hợp
xây dựng trƣớc khi áp dụng mức thuế chống bán phá giá nếu biện pháp này
ảnh hƣởng tới lợi ích cơ bản của các nƣớc đang phát triển ............................16
1.2.2.3 Nghĩa vụ của nƣớc đang phát triển khi vận dụng S&D tại ADA trong
các vụ kiện tại WTO .......................................................................................18
1.3 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................19
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ ĐỐI XỬ ĐẶC BIỆT VÀ
KHÁC BIỆT CỦA ẤN ĐỘ TRONG CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
CỦA WTO ...............................................................................................................20
2.1 ĐỊA VỊ CỦA ẤN ĐỘ TRONG WTO ...............................................................20
2.1.1 Quốc gia đang phát triển...........................................................................20
2.1.2 Địa vị pháp lý của Ấn Độ trong WTO .......................................................22
2.1.3 Sự tham gia của Ấn Độ trong các vụ kiện chống bán phá giá tại WTO ...26



2.2 ẤN ĐỘ KIỆN THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA EC ĐỐI VỚI KHĂN
TRẢI GIƢỜNG COTTON NHẬP KHẨU TỪ ẤN ĐỘ (DS 141) .........................27
2.2.1 Tóm tắt vụ kiện ..........................................................................................27
2.2.2 Các vấn đề pháp lý liên quan đến S&D trong vụ kiện ..............................29
2.2.2.1 EC đã có “chiếu cố đặc biệt đến tình hình đặc thù của Ấn Độ, quốc
gia đang phát triển khi xem xét các đơn đề nghị về các biện pháp chống bán
phá giá theo các quy định của Hiệp định ADA” hay không? .........................29
2.2.2.2 Việc xem xét các biện pháp điều chỉnh mang tính chất phối hợp xây
dựng diễn ra trƣớc khi áp dụng các biện pháp chống bán phá giá tạm thời hay
trƣớc khi áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức? .........................33
2.2.2.3 Các yêu cầu về nghĩa vụ xem xét (explore) những khả năng
(possibilities) của biện pháp bồi thƣờng/ phục hồi (remedies) .......................36
2.2.3 Thực thi khuyến nghị và kết luận của Ban hội thẩm .................................37
2.3 ẤN ĐỘ KIỆN HOA KỲ VỀ BIỆN PHÁP ĐỐI KHÁNG VÀ CHỐNG BÁN
PHÁ GIÁ ÁP ĐẶT LÊN THÉP TẤM NHẬP KHẨU TỪ ẤN ĐỘ (DS 206) ........38
2.3.1 Tóm tắt vụ kiện ..........................................................................................38
2.3.2 Các vấn đề pháp lý liên quan đến S&D trong vụ kiện ..............................39
2.3.2.1 Nghĩa vụ chiếu cố đặc biệt đến địa vị là một nƣớc đang phát triển ....39
2.3.2.2 Nghĩa vụ xem xét biện pháp phối hợp xây dựng ................................41
2.3.3

Thực

thi

khuyến

nghị




kết

luận

của

Ban

hội

thẩm……………………………………………………………………………………...

48

2.4 CÁC VỤ KIỆN KHÁC CỦA ẤN ĐỘ VỀ CHẾ ĐỘ ĐỐI XỬ ĐẶC BIỆT VÀ
KHÁC BIỆT TRONG HIỆP ĐỊNH CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ KẾT THÚC Ở GIAI
ĐOẠN THAM VẤN ..............................................................................................48
2.4.1 Tóm tắt vụ DS 168 .....................................................................................48
2.4.2 Tóm tắt vụ DS 140 .....................................................................................49
2.5 KINH NGHIỆM VẬN DỤNG ĐIỀU 15 THÔNG QUA CÁC VỤ KIỆN CỦA
ẤN ĐỘ ...................................................................................................................49
2.5.1 Chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ “chiếu cố đặc biệt” .............................49
2.5.2 Chứng minh ảnh hưởng của mức thuế chống bán phá giá tới “lợi ích cơ
bản” của nước đang phát triển ..........................................................................51


2.5.3 Chứng minh vi phạm nghĩa vụ “xem xét các biện pháp mang tính xây

dựng” ..................................................................................................................51
2.6 ĐIỀU 15 HIỆP ĐỊNH CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TẠI VÒNG ĐÀM PHÁN
DOHA ....................................................................................................................52
2.7 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................55
KẾT LUẬN ..............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57
PHỤ LỤC: SỰ THAM GIA CỦA ẤNĐỘ TRONG CÁC VỤ KIỆN TẠI WTO
...................................................................................................................................61


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tham gia vào sân chơi thƣơng mại tồn cầu mà điển hình là gia nhập WTO
là xu hƣớng chung, tất yếu của mọi quốc gia trên thế giới. Bên cạnh những ƣu điểm,
lợi ích mà WTO mang lại, tồn tại khơng ít khó khăn và thử thách dành cho các nƣớc
thành viên nói chung và các thành viên đang phát triển nói riêng. Giải quyết vấn đề
này, qua các vòng đàm phán của WTO, các thành viên ln nỗ lực tìm kiếm, đƣa ra
những giải pháp tích cực giúp các nƣớc đang phát triển có điều kiện thuận lợi hơn
khi cạnh tranh hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ với những nƣớc phát triển khác. Chế độ
đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D) trong các Hiệp định đa phƣơng của WTO về lý
thuyết, đƣợc xem là một cơ chế hữu hiệu nhằm bảo vệ quyền lợi cho các nƣớc đang
phát triển. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều tranh cãi giữa các nƣớc thành viên về giá trị
của chế định này trên thực tế.
Trong khn khổ các biện pháp phịng vệ của WTO, chống bán phá giá là
một biện pháp thƣờng đƣợc các nƣớc thành viên WTO áp dụng để bảo vệ nền công
nghiệp quốc gia trƣớc những thiệt hại do hàng nhập khẩu của các nƣớc thành viên
khác gây ra. Nhiều trƣờng hợp, do mức thuế chống bán phá giá cao mà doanh
nghiệp tại các nƣớc đang phát triển đã mất hẳn thị trƣờng tiêu thụ ở các nƣớc thành

viên WTO, gián tiếp đe dọa sự phát triển kinh tế ở những quốc gia đang phát triển.
Do vậy, quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt tại Hiệp định chống bán phá giá
(ADA) có ý nghĩa rất lớn trong việc hỗ trợ các nƣớc đang phát triển tìm kiếm thỏa
thuận về một mức thuế chống bán phá giá hợp lý, cân bằng lợi ích giữa những nhà
sản xuất tại nƣớc nhập khẩu và nhà xuất khẩu của nƣớc đang phát triển.
Hiện nay, khi WTO đã có hẳn một cơ quan chuyên giải quyết tranh chấp
giữa các nƣớc thành viên, những nƣớc đang phát triển bắt đầu vận dụng nhiều hơn
chế định này để bảo vệ lợi ích chính đáng cho mình. Trong các vụ kiện chống bán
phá giá tại WTO, S&D là một quy định pháp lý quan trọng giúp các nƣớc đang phát
triển đƣa ra những luận chứng cần thiết nhằm bảo vệ những lợi ích bị đe dọa hoặc bị
tổn hại do tác động của biện pháp chống bán phá giá từ nƣớc nhập khẩu.
Trên thực tế, Ấn Độ là một trong số những quốc gia vận dụng tích cực và
hiệu quả S&D trong giải quyết tranh chấp với các nƣớc thành viên khác. Trong lĩnh


vực chống bán phá giá, việc vận dụng quy định trên đã đem lại cho Ấn Độ những
thành công nhất định và tiêu biểu để các nƣớc đang phát triển khác nghiên cứu và
tham khảo.
Từ những lí do nêu trên, tác giả chọn đề tài: Kinh nghiệm vận dụng chế độ
đối xử đặc biệt và khác biệt của Ấn Độ trong các vụ kiện chống bán phá giá tại
WTO, làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài khóa luận hƣớng tới mục tiêu làm rõ những tích cực và hạn chế trong
quá trình áp dụng chế độ S&D qua các vụ kiện chống bán phá giá của Ấn Độ với tƣ
cách là nƣớc đang phát triển. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, khóa luận hƣớng tới các
đối tƣợng nghiên cứu sau:
 Nội dung Điều 15, quy định về S&D của ADA
 Các vụ kiện chống bán phá giá của Ấn Độ có vận dụng Điều 15 và một số vụ
kiện của các nƣớc khác liên quan đến S&D.
3. Tình hình nghiên cứu

Nghiên cứu về S&D, S&D trong ADA và tiếp cận đề tài dựa trên các tranh
chấp tại WTO là một hƣớng đi mới trong khoa học pháp lý. Trên thực tế, các tác giả
Việt Nam đang từng bƣớc tiếp cận các chế định của WTO thông qua một số vụ
tranh chấp cụ thể. Một số cơng trình tiêu biểu nhƣ:
 Mai Hồng Quỳ- Lê Thị Ánh Nguyệt, Luật tổ chức thương mại thế
giới- Tóm tắt và bình luận án, NXB Hồng Đức, Hội luật gia Việt
Nam, 2012
 Lê Thị Ánh Nguyệt, Pháp luật chống bán phá giá Hoa Kỳ và tác động
đối với Việt Nam, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,
2009
 Luận văn cử nhân luật của Trần Thị Hà Tiên, Tìm hiểu một số vụ kiện
chống bán phá giá trong WTO và kinh nghiệm cho Việt Nam, 2001
Số lƣợng các cơng trình nghiên cứu nhƣ vậy tại Việt Nam còn hạn chế. Trái
lại, đề tài này đƣợc nhiều tác giả nƣớc ngoài quan tâm và nghiên cứu đã cung cấp
cho tác giả một lƣợng lớn kiến thức về S&D. Tuy nhiên, trong quá trình tìm kiếm
và thu thập tài liệu, tác giả gặp khơng ít khó khăn khi sử dụng, chuyển tải nội dung


từ các tài liệu tiếng Anh và các thông tin đăng tải bằng tiếng Anh trên website chính
thức của WTO (www.wto.org) phục vụ khóa luận.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận giới hạn phạm vi nghiên cứu về S&D trong khuôn khổ Hiệp định
Chống bán phá giá của WTO; các vụ kiện vận dụng S&D của Ấn Độ và một số
nƣớc đang phát triển thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Trong khóa luận, các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng chủ yếu là
phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp tổng hợp.
 Phƣơng pháp thống kê nhằm xử lý các số liệu liên quan đến sự tham
gia vào các vụ kiện chống bán phá giá của Ấn Độ, số vụ kiện Ấn Độ
viện dẫn S&D.

 Phƣơng pháp phân tích dùng để phân tích, bình luận và làm rõ nội
dung của S&D trong ADA; cách thức Ấn Độ sử dụng chế độ này
trong các vụ kiện.
 Phƣơng pháp tổng hợp nhằm đƣa ra những nhận định, đánh giá sơ bộ
và tổng quát về S&D cũng nhƣ việc áp dụng S&D của Ấn Độ.
Ngồi ra, khóa luận cịn sử dụng phƣơng pháp lịch sử để tìm hiểu về quá
trình hình thành và phát triển của S&D trong các Hiệp định của WTO qua các vòng
đàm phán.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Khóa luận đóng góp những kiến thức cơ bản về S&D trong ADA và tình
hình áp dụng điều luật này trong các vụ kiện trên thực tế. Từ đó giúp ngƣời đọc có
đƣợc những nhận định sơ khảo về tính khả thi của một điều luật cụ thể trong một
Hiệp định của WTO.
Giá trị ứng dụng của đề tài, khóa luận có thể đƣợc sử dụng nhƣ một tài liệu
tham khảo trong quá trình dạy và học môn Pháp luật về chống bán phá giá.Ngồi ra,
khóa luận cịn có giá trị nhƣ một nguồn tƣ liệu tham khảo cho các nghiên cứu về đề
tài S&D trong ADA sau này.
7. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận tốt nghiệp đƣợc khái quát thành hai chƣơng:


Chƣơng 1: Chế độ đối xử đặc biệt và khác biệt trong khuôn khổ Hiệp
định Chống bán phá giá của WTO
Chƣơng 2: Thực tiễn vận dụng chế độ đối xử đặc biệt và khác biệt của
Ấn Độ trong các vụ kiện chống bán phá giá của WTO


CHƢƠNG 1: CHẾ ĐỘ ĐỐI XỬ ĐẶC BIỆT VÀ KHÁC BIỆT TRONG
KHUÔN KHỔ HIỆP ĐỊNH CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA WTO
1.1 Sơ lƣợc về sự hình thành chế độ đối xử đặc biệt và khác biệt trong các Hiệp

định của WTO
Đối xử đặc biệt và khác biệt là một ngoại lệ của WTO, không dựa trên các
nguyên tắc về đối xử bình đẳng và chỉ dành riêng cho các nƣớc đang phát triển và
kém phát triển nhất. Các nƣớc này sẽ có những ƣu đãi về các cam kết, thời gian
thực hiện nghĩa vụ và ƣu đãi bổ sung về mở cửa thị trƣờng từ các nƣớc phát triển.
Quá trình hình thành S&D có thể đƣợc chia làm ba giai đoạn chính: trƣớc vịng
Đàm phán Uruguay, vịng Đàm phán Uruguay và vòng Đàm phán Doha.
1.1.1 Trước vòng đàm phán Uruguay
Ban đầu, Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) 1947 không
phân biệt giữa các nƣớc đang phát triển và phát triển, nghĩa là khơng có chế định về
S&D. Tất cả các bên tham gia hiệp định đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau.
Năm 1950, sự gia tăng số lƣợng thành viên là nƣớc đang phát triển đã khiến các bên
tham gia GATT bắt đầu nhận thức việc kì vọng các nƣớc đang phát triển với nền
kinh tế yếu kém đủ sức cạnh tranh với các nƣớc phát triển khác là điều khơng thực
tế. Cần có những quy định đặc biệt giúp các nƣớc nghèo giảm sự phụ thuộc vào
xuất khẩu nguyên liệu thô và tập trung vào một ngành cơng nghiệp mũi nhọn1.
Trong khi rà sốt các điều khoản của Hiệp định GATT giai đoạn 1954-1955, quan
điểm trên đã đƣợc cụ thể hóa bằng việc sửa đổi các quy định về hỗ trợ của Chính
phủ đối với phát triển kinh tế tại Điều XVIII, tiết A, B, C và bổ sung Điều XXVIII
bis về đàm phán thuế quan.
Năm 1964, với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thƣơng mại của tất
cả các nƣớc thành viên, nhất là các nƣớc đang phát triển, Diễn đàn Thƣơng mại và
Phát triển Liên Hiệp quốc (UNCTAD) đã đƣợc thành lập. Các cuộc thảo luận giữa
UNCTAD với GATT đƣa tới việc mở rộng quy định của GATT với phần IV

1

Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Tác động của các Hiệp định WTO đối với các nước đang phát

triển, Hà nội, 2005, trang 29. Source: www.nciec.gov.vn/book/library/tacdongcuahdwto.pdf, truy cập ngày

20/5/2012


“Thƣơng mại và phát triển” nhằm khẳng định địa vị đặc biệt của các nƣớc đang phát
triển trong GATT2.
Cùng thời gian này, tại vòng đàm phán Kennedy, năm 1967, Bộ luật chống
bán phá giá đầu tiên ra đời. Nội dung chính của Bộ luật gồm: (1) làm rõ và cụ thể
hóa những khái niệm tại Điều VI, Hiệp định GATT; (2) bổ sung những yêu cầu về
thủ tục điều tra chống bán phá giá của Điều VI; (3) buộc các nƣớc kí kết của GATT
tn thủ Điều VI. Ngồi ra, Điều 17 của Bộ luật còn đề nghị thành lập một ủy ban
chống bán phá giá có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chống bán phá giá của các
nƣớc kí kết3. Tuy nhiên, trong 17 điều luật của Bộ luật khơng có quy định nào về
S&D hay ngoại lệ dành cho các nƣớc đang phát triển.
Năm 1979, tại Vòng đàm phán Tokyo, nguyên tắc đối xử đặc biệt và khác
biệt chính thức đƣợc ghi nhận với tên thƣờng gọi là Điều khoản tạo điều kiện thuân
lợi (Enabling Clause)4. Điều khoản này bao gồm: (1) điều kiện tiếp cận thị trƣờng
(market access) dựa trên nguyên tắc không phân biệt đối xử và khơng có đi có lại
dành cho các nƣớc đang phát triển; (2) đối xử khác biệt và thuận lợi hơn đối với các
nƣớc đang phát triển theo quy định của GATT về hàng rào phi thuế quan; tổng kết
các điều khoản về ƣu đãi giữa các nƣớc đang phát triển; (3) các đối xử đặc biệt dành
cho các nƣớc kém phát triển nhất5. Ngồi ra, điều khoản cịn hợp pháp hóa các ƣu
đãi thuế quan cho các nƣớc đang phát triển trong Hệ thống Ƣu đãi thuế quan phổ
cập (GSP) và tăng cƣờng khả năng bảo vệ các công ty ở nƣớc đang phát triển dƣới
sự hỗ trợ của Chính phủ liên quan đến rào cản thƣơng mại6 .
Kết thúc vòng đàm phán, một Bộ luật chống bán phá giá mới, thay thế cho
Bộ luật chống bán phá giá Vịng đàm phán Kennedy đã đƣợc thơng qua và có hiệu

2

Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2005), chú thích số 1, trang 31


3

Raj Bhala, International Trade Law: Theory and Practices, 2nd edition, Lexis Publishing, năm 2001, trang

628
4

Tên gọi chính thức của Điều khoản này là: Đối xử khác biệt và Thuận lợi hơn, Sự nhân nhượng và Tham

gia đầy đủ của các nước đang phát triển. Nguyên văn tiếng Anh: Differential and More Favourable
Treatment, Reciprocity and Fuller Participation of Developing Countries, Decision of 28 November 1979,
(L/4903). Source: truy cập ngày 30/5/2012
5

Thomas Friz, Special and Differential Treatment for Developing Countries, 2005, trang 8. Source:

truy cập ngày 22/6/2012
6

Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2005), chú thích số 1, trang 31


lực từ ngày 1/1/1980. Bộ luật mới bƣớc đầu đã có những quan tâm dành cho các
nƣớc đang phát triển thông qua quy định tại Điều 13: Cũng thừa nhận rằng các
nước phát triển cần phải có các chiếu cố đặc biệt đến tình hình đặc thù của các
nước đang phát triển trong khi xem xét các đơn đề nghị về các biện pháp chống bán
phá giá theo các quy định của Bộ luật này. Các biện pháp điều chỉnh mang tính
chất phối hợp xây dựng sẽ được đem ra xem xét trước khi áp dụng các mức thuế
chống phá giá nếu biện pháp này ảnh hưởng tới lợi ích cơ bản của các nước đang

phát triển.
Qua đó, đặt cho bên kí kết là các nƣớc phát triển những nghĩa vụ chiếu cố và
xem xét đặc biệt đến địa vị đang phát triển ở những nƣớc kí kết khác. Điểm hạn chế
của điều luật này cũng nhƣ của Bộ luật chống bán phá giá vịng đàm phán Tokyo là
tính chất tùy nghi của các quy định. Chỉ có các nƣớc tham gia Bộ luật7 mới bắt buộc
phải thi hành, các nƣớc khác, kí kết GATT nhƣng khơng chấp thuận Bộ luật này thì
khơng phải thực hiện nghĩa vụ trên8.
1.1.2 Vịng đàm phán Uruguay
Trong thập kỉ 1980, các biện pháp cắt giảm thuế quan, khuyến khích đầu tƣ
nƣớc ngồi và gia tăng xuất khẩu đã làm thay đổi xu hƣớng phát triển kinh tế thế
giới nói chung. Kinh tế chuyển dần từ nhập khẩu nội địa sang thƣơng mại quốc tế
và hội nhập vào thị trƣờng thƣơng mại toàn cầu. Sự trỗi dậy của kinh tế Châu Á ở
các nƣớc Hàn Quốc, Singapore, Hong Kong, Đài Loan và ý thức lợi nhuận từ hoạt
động tự do hóa thƣơng mại ở các nƣớc Mỹ Latinh, Châu Phi đã khuyến khích các
nƣớc đang phát triển tham gia tích cực hơn vào vịng đàm phán Uruguay9. Nhằm đạt
đƣợc lợi ích cho quốc gia, các nƣớc đang phát triển phải dần chấp nhận những
nguyên tắc đối xử bình đẳng và đồng bộ giữa các bên tham gia kí kết. S&D tại vịng
đàm phán này do đó khơng đáng kể, tập trung vào các tiêu chuẩn về nhân nhƣợng

7

Có 25 nƣớc chấp nhận Bộ luật, gồm: Úc, Áo, Brazil, Tiệp Khắc, EC, Ai Cập, Phần Lan, Hồng Kong,

Hungary, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mexico, New Zealand, Na Uy, Pakistan, Ba Lan, Thụy Điển,
Romani, Singapore, Tây Ban Nha, Thụy Sỹ, Hoa Kỳ, Nam Tƣ. Nguồn: Raj Bhala (2001), chú thích số 3,
trang 630
8

Xem thêm Lê Thị Ánh Nguyệt, Pháp luật chống bán phá giá Hoa Kỳ và Tác động đối với Việt Nam, NXB


Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2009, trang 14
9

Thomas Friz (2005), chú thích số 5


lẫn nhau trong khuôn khổ từng Hiệp định cụ thể10. Nội dung về S&D trong các Hiệp
định gồm: gia hạn thời gian chuyển đổi hoặc giới hạn việc thực hiện các Hiệp định;
các ngoại lệ dành cho các nƣớc kém phát triển nhất; các hỗ trợ kĩ thuật11.
S&D trong ADA tại vịng đàm phán này thể hiện thơng qua Điều 15: Cũng
thừa nhận rằng các Thành viên phát triển cần phải có các chiếu cố đặc biệt đến
tình hình đặc thù của các Thành viên đang phát triển trong khi xem xét các đơn đề
nghị về các biện pháp chống bán phá giá theo các quy định của Hiệp định này. Các
biện pháp điều chỉnh mang tính chất phối hợp xây dựng sẽ được đem ra xem xét
trước khi áp dụng các mức thuế chống phá giá nếu biện pháp này ảnh hưởng tới lợi
ích cơ bản của các Thành viên đang phát triển.
Nhìn chung, điều luật này tƣơng tự với các quy định tại Điều 10.1 Hiệp định
Vệ sinh dịch tễ12, Điều 12.2 Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại 13,
Điều XXXVIII Hiệp định GATT 199414 và là yêu cầu đối với các quốc gia thành
viên của WTO về bảo vệ lợi ích của các quốc gia đang phát triển15. Về ý nghĩa, nội

10

Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2005), chú thích số 1, trang 35

11

Thomas Friz (2005), chú thích số 5, trang 10

12


Điều 10.1 Hiệp định Vệ sinh dịch tễ: Khi chuẩn bị và áp dụng các biện pháp vệ sinh động- thực vật, các

Thành viên sẽ tính đến nhu cầu đặc biệt của các Thành viên đang phát triển và đặc biệt là các Thành viên
kém phát triển nhất.
13

Điều 12.2 Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại: Các Thành viên sẽ dành sự quan tâm đặc biệt

đến các quy định của Hiệp định này liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các Thành viên đang phát triển
và sẽ xem xét các nhu cầu đặc biệt về tài chính, thƣơng mại và phát triển của các nƣớc Thành viên đang phát
triển trong việc thực hiện Hiệp định này, cả trong phạm vi quốc gia và trong việc thực hiện các thoả thuận về
thể chế của Hiệp định này.
14

Điều XXXVIII Hiệp định GATT yêu cầu các bên kí kết phải:
hành động thơng qua thoả thuận quốc tế nhằm đảm bảo những điều kiện xâm thị tốt nhất có thể chấp

-

nhận đƣợc dành cho các sản phẩm sơ cấp mang ý nghĩa đặc biệt với các bên ký kết kém phát triển hơn
và nhằm xem xét những biện pháp nhằm ổn định và và cải thiện tình hình thị trƣờng những sản phẩm
này trên thế giới
phối hợp với các bên ký kết kém phát triển hơn và xem xét mối quan hệ giữa thƣơng mại và viện trợ,

-

nhằm đƣa ra những biện pháp cụ thể tạo thuận lợi cho việc phát triển các tiềm năng xuất khẩu và tạo
thuận lợi cho các sản phẩm thuộc các ngành mới đƣợc mở rộng có cơ hội xâm nhập thị trƣờng
theo dõi diễn biến của thƣơng mại quốc tế, đồng thời nắm chắc tỷ lệ tăng trƣởng thƣơng mại của các bên


-

ký kết kém phát triển hơn và có những khuyến nghị thích hợp với hồn cảnh với các bên ký kết
15

Xem thêm Implemention of Special and Differential Treatment Provision on WTO Agreements and

Decisions,

trang

47,

source:


dung Điều 15 giống với quy định Điều 13 của Bộ luật chống bán phá giá vòng đàm
phán Tokyo. Tuy nhiên, xét về giá trị pháp lý, Điều 15 ADA có giá trị cao hơn,
khơng chỉ giới hạn trong phạm vi 25 nƣớc kí kết mà cịn bắt buộc với tất cả các
quốc gia thành viên của WTO. Nói cách khác, Điều 15 ADA đã mở rộng các đối
tƣợng chịu sự điều chỉnh bởi quy định này hơn so với trƣớc đây.
1.1.3 Vòng đàm phán Doha
Với vấn đề trọng tâm là các nhu cầu và lợi ích kinh tế của các nƣớc đang
phát triển, các nƣớc tham gia vòng đàm phán Doha đã dành nhiều thời gian thảo
luận về S&D trong tất cả các Hiệp định của WTO. Tại đây, các nƣớc Châu Phi và
các nƣớc kém phát triển nhất địi hỏi chế định S&D phải có giá trị pháp lý cao hơn,
cần có những điều khoản liên quan đến các biện pháp hỗ trợ, giúp phát triển nền
kinh tế nội địa; đồng thời, nghĩa vụ đặt ra cho các nƣớc này cũng phải phù hợp với
sự phát triển thƣơng mại, nhu cầu tài chính của nƣớc đó16. Ngồi ra, quy định về

thời hạn chuyển đổi và hỗ trợ kĩ thuật trong các Hiệp định là những vấn đề đƣợc các
nƣớc lƣu ý.
Giải quyết những yêu cầu trên, Ban thƣ ký của WTO đã tiến hành rà sốt
tồn bộ các điều khoản liên quan tới S&D trong tất cả các Hiệp định của WTO và
các Quyết định của Hội nghị Bộ trƣởng, phân loại những điều luật này thành điều
khoản bắt buộc và điều khoản không bắt buộc17. Trong nỗ lực thúc đẩy các nƣớc
đang phát triển và kém phát triển hội nhập kinh tế toàn cầu, Hội nghị đã thảo luận
tìm các giải pháp thích hợp để những quy định về S&D có thể vận dụng linh hoạt
hơn. Tuy nhiên, Hội nghị bộ trƣởng những năm tiếp theo tại Cancun (2003), Hồng
Kong (2005), Geneva (2008-2009) đều không đem đến một kết quả khả thi18. Cho
đến nay, mục tiêu sửa đổi làm cho chế định S&D trở nên hiệu quả và chƣa có bƣớc
chuyển biến đáng kể.

/>
truy

cập

ngày

20/5/2012
16

Developing countries Doha Round, WT/COMTD/W/143/Rev.5, trang 21

17

WTO, 2001: Implementation of Special and Differential Treatment Provisions in WTO

Agreements and Decisions. 21 September, WT/COMTD/W77

18

Maureen Irish, Special and Differential Treatment, Trade and Substainable Development, 2010, trang 2.

Source: www.lawanddevelopment.net/img/irish.pdf. truy cập ngày 22/6/2012


Theo đề nghị của Vòng đàm phán Doha, Ban thƣ kí đã thống kê các quy định
về S&D trong các Hiệp định của WTO và các Quyết định của Hội nghị Bộ trƣởng.
Tổng cộng có 145 điều khoản về S&D. Trong đó, 107 điều khoản là kết quả của
vịng đàm phán Uruguay và 22 điều khoản riêng biệt dành cho các nƣớc kém phát
triển nhất19. Ban thƣ kí phân loại các quy định trên thành sáu nhóm chính, gồm: (1)
Quy định hƣớng tới việc gia tăng cơ hội phát triển thƣơng mại ở các nƣớc đang phát
triển; (2) Quy định yêu cầu các Thành viên WTO phải bảo vệ lợi ích của các nƣớc
đang phát triển; (3) Quy định cho phép các nƣớc đang phát triển linh hoạt thực hiện
nghĩa vụ trong các Hiệp định đa phƣơng của WTO; (4) Quy định về thời gian
chuyển đổi; (5) Quy định về hỗ trợ kĩ thuật; (6) Các điều khoản liên quan tới các
nƣớc kém phát triển nhất20. Theo bảng thống kê trên, nội dung Điều 15 ADA thuộc
nhóm Quy định yêu cầu các Thành viên WTO phải bảo vệ lợi ích của các nƣớc
đang phát triển21.
Giá trị của các điều khoản về S&D trên thực tế còn nhiều tranh cãi, song
trong phạm vi nghiên cứu của mình, khóa luận sẽ tập trung chủ yếu vào điều khoản
S&D trong ADA, đƣợc trình bày ở phần tiếp theo.
1.2 Quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt của Hiệp định Chống bán phá giá
1.2.1 Khái quát Điều 15 Hiệp định Chống bán phá giá
Nội dung về S&D trong ADA đƣợc ghi nhận tại Điều 15, nhƣ sau: Cũng
thừa nhận rằng các Thành viên phát triển cần phải có các chiếu cố đặc biệt đến
tình hình đặc thù của các Thành viên đang phát triển trong khi xem xét các đơn đề
nghị về các biện pháp chống bán phá giá theo các quy định của Hiệp định này. Các
biện pháp điều chỉnh mang tính chất phối hợp xây dựng sẽ được đem ra xem xét

trước khi áp dụng các mức thuế chống phá giá nếu biện pháp này ảnh hưởng tới lợi
ích cơ bản của các Thành viên đang phát triển.

19

Implementation of Special and Differential Treatments in WTO Agreements and Decisions,

WT/COMTD/W/77, trang 3. Source: ,
truy cập ngày 15/6/2012,
20

Implementation of Special and Differential Treatments in WTO Agreements and Decisions,

WT/COMTD/W/77 (2012), chú thích số 19, trang 3
21

Implementation of Special and Differential Treatments in WTO Agreements and Decisions,

WT/COMTD/W/77(2012), chú thích số 19, trang 47


Quy định trên đƣợc hiểu là, các nƣớc phát triển phải xem xét đến địa vị của
các nƣớc đang phát triển khi áp dụng biện pháp chống bán phá giá và phải cân nhắc
đến các biện pháp điều chỉnh mang tính chất xây dựng trƣớc khi áp dụng mức thuế
chống bán phá giá nếu mức thuế đó ảnh hƣớng đến lợi ích cơ bản của các nƣớc này.
So sánh với các quy định về S&D trong các Hiệp định khác có thể thấy, số lƣợng
điều luật về S&D trong ADA ít hơn, chỉ giới hạn trong việc bảo vệ lợi ích cho các
nƣớc đang phát triển22. S&D của ADA có những đặc điểm sau:
Về đối tượng điều chỉnh, trong tƣơng quan chung với nội dung của ADA,
S&D ở đây chỉ áp dụng với đối tƣợng sản phẩm là hàng hóa và không mở rộng ra

lĩnh vực dịch vụ.
Về chủ thể, theo ngơn ngữ trình bày: các Thành viên phát triển cần phải có
các chiếu cố đặc biệt đến tình hình đặc thù của các Thành viên đang phát triển, có
thể hiểu, điều luật chỉ giới hạn nghĩa vụ giữa các nƣớc phát triển với các nƣớc đang
phát triển. Câu hỏi đặt ra là quy định S&D trong ADA có đƣợc áp dụng với các
quốc gia kém phát triển nhất23 (least developed countries) hay không?
Trên phƣơng diện pháp lý, trong một tóm tắt về các điều khoản khác biệt và
thuận lợi hơn dành cho các nƣớc kém phát triển nhất và đang phát triển trong các
Hiệp định ở Vòng đàm phán Uruguay, Ban thƣ kí của WTO lƣu ý: tất cả các điều
khoản áp dụng cho các nước đang phát triển đều được áp dụng cho các nước kém
phát triển nhất24. Do đó, chủ thể trong quan hệ về đối xử đặc biệt và khác biệt trong

22

Xem thêm Implementation of Special and Differential Treatments in WTO Agreements and Decisions,

WT/COMTD/W/77 (2012), chú thích số 15, trang 50
23

Theo Liên Hợp Quốc, một nƣớc đƣợc xem là kém phát triển nhất khi:

Mức thu nhập thấp: Giá trị bình quân của chỉ số Tổng thu nhập quốc gia trên đầu ngƣời hàng năm (GNI)
trong vòng ba năm dƣới 750 đô la Mỹ
Nguồn nhân lực yếu kém: dựa trên chỉ số tài sản con ngƣời (HAI) gồm: chế độ dinh dƣỡng, sức khỏe, giáo
dục và số ngƣời trƣởng thành biết đọc
Nền kinh tế dễ bị tổn thƣơng: dựa trên các thông số về sản xuất nông nghiệp không ổn định; sự không ổn
định trong xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ…
Nguồn: (ngày truy cập: 13/7/2012)
24


Summary of Provisions Contained in the Uruguay Round Agreements for the Differential and More

Favourable

Treatment

of

Developing

and

Least

Developed

Countries,

/>20/6/2012

tr
truy

1,
cập

soure:
ngày



ADA sẽ gồm một bên là các quốc gia nhập khẩu phát triển và một bên là các nƣớc
đang phát triển hoặc kém phát triển nhất.
Điều này có thể đƣợc giải thích nhƣ sau. Điều khoản về đối xử đặc biệt và
khác biệt trong các Hiệp định tại vòng đàm phán Uruguay nói chung cũng nhƣ trong
ADA nói riêng xuất phát từ mục tiêu của WTO là: đảm bảo các cho các quốc gia
đang phát triển, các quốc gia kém phát triển nhất duy trì tỉ phần tăng trưởng trong
thương mại quốc tế tương xứng với nhu cầu phát triển của các quốc gia đó25. Khi
gia nhập WTO, các nƣớc đang phát triển với nền kinh tế yếu kém, chất lƣợng và
năng suất lao động thấp, công nghệ kĩ thuật lạc hậu sẽ chịu nhiều bất lợi khi phải
cạnh tranh bình đẳng trên đấu trƣờng thƣơng mại quốc tế với các nƣớc phát triển.
Để đạt đƣợc mục tiêu đảm bảo tăng trƣởng cho các quốc gia này, WTO phải thiết
lập một cơ chế đối xử ngoại lệ tạo điều kiện cho các nƣớc đang phát triển có thời
gian xây dựng, củng cố nền kinh tế nội địa, từng bƣớc gia nhập vào sân chơi toàn
cầu một cách chủ động và ít bị tổn thƣơng nhất. So với các nƣớc đang phát triển,
khả năng phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, trình độ dân trí của nƣớc kém phát
triển nhất đều ở mức thấp hơn.Vì thế, nếu đã dành ƣu tiên cho các nƣớc đang phát
triển thì khơng thể bỏ qua quyền đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi đó với các nƣớc
nghèo nhất.
Mặt khác, có thể thấy trong các Hiệp định đa phƣơng khác của WTO, các
điều khoản về đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nƣớc kém phát triển nhất
luôn thuận lợi hơn so với các nƣớc đang phát triển, một số điều luật đƣợc thiết kế
dành riêng cho nƣớc kém phát triển nhất. Chẳng hạn, quy định về thời hạn thực hiện
nghĩa vụ cam kết cắt giảm tại Điều 15.2 Hiệp định Nông nghiệp, nếu với nƣớc đang
phát triển là 10 năm, thì các nƣớc kém phát triển nhất lại không bị yêu cầu phải thực
hiện nghĩa vụ này. Điều14 Hiệp định Vệ sinh dịch tễ quy định về thời hạn hoãn áp
dụng các điều khoản của Hiệp địnhvới các nƣớc đang phát triển là 2 năm; nƣớc kém
phát triển nhất có thể hỗn áp dụng trong thời hạn 5 năm. Điều 6.6 (a) Hiệp định về
Thƣơng mại hàng dệt và may mặc quy định các Thành viên chậm phát triển đƣợc
đối xử ƣu đãi đặc biệt so với các nhóm Thành viên khác (kể cả thành viên là các
nƣớc đang phát triển),…Qua đó cho thấy sự quan tâm đặc biệt của WTO dành cho


25

Lời nói đầu Hiệp định Marakesh


nhóm đối tƣợng này. Do đó, khơng có lí do để loại trừ chủ thể là các nƣớc kém phát
triển nhất ra ngoài phạm vi điều chỉnh của Điều 15 ADA, mặc dù điều luật này
không nêu cụ thể và rõ ràng là có bao gồm các nƣớc kém phát triển nhất.
Về tư cách pháp lý của các nước đang phát triển và kém phát triển nhất
trước cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO, từ quy định về đối tƣợng điều chỉnh
đã phân tích, có thể suy ra vị trí của các nƣớc đang phát triển và kém phát triển nhất
chỉ có thể là những nguyên đơn hoặc bên thứ ba mà không thể bị đơn trong các vụ
kiện tại WTO. Bởi vì, thứ nhất, chế định trên là một đặc quyền dành riêng cho các
nƣớc này trong quan hệ với nƣớc phát triển nên không thể xảy ra trƣờng hợp nhóm
đối tƣợng trên bị khởi kiện do vi phạm điều luật đó. Thứ hai, các nƣớc đang phát
triển cũng không thể vận dụng chế độ này trƣớc một nƣớc đang phát triển khác, vì
khơng có cơ sở pháp lý yêu cầu nƣớc đang phát triển phải thực hiện nghĩa vụ về đối
xử đặc biệt và khác biệt dành cho một nƣớc đang phát triển. Tƣơng tự, các nƣớc
đang phát triển có thể tham gia với tƣ cách là bên thứ ba viện dẫn quy định về S&D
khi một vụ kiện có liên quan đến “lợi ích đáng kể”26 của mình mà bên đi kiện là
nƣớc đang phát triển và bị đơn là nƣớc phát triển.
Về giá trị pháp lí của điều luật, theo giải thích của Ban thƣ ký về giá trị của
điều luật thì một điều luật sẽ có giá trị bắt buộc (mandatory) nếu từ ngữ sử dụng
trong đó là “phải” (shall), ngƣợc lại khi từ ngữ diễn đạt là “nên” (should) thì sẽ
khơng phải là quy định bắt buộc (non mandatory)27. Nhƣng cần hiểu rằng, khơng
phải mọi quy định bắt buộc đều có hiệu lực nhƣ nhau28. Điều này còn phụ thuộc vào
26

Theo quy định của DSU, một nƣớc Thành viên có thể tham gia vào tiến trình giải quyết tranh chấp giữa các


nƣớc Thành viên khác trong giai đoạn xem xét bởi Ban hội thẩm (DSU, điều 10). Trong giai đoạn xem xét
bởi Ban hội thẩm, nƣớc yêu cầu tham gia chỉ cần có “lợi ích đáng kể” trong vụ kiện và khơng cần phải có sự
chấp thuận của các bên trong vụ tranh chấp. Trên thực tế, tuyệt đại đa số các yêu cầu tham gia với tƣ cách
bên thứ ba đều đƣợc chấp nhận, thậm chí trong nhiều trƣờng hợp, nƣớc yêu cầu chỉ cần viện lý do “có lợi ích
mang tính hệ thống” trong vụ kiện.
Xem thêm: Nguyễn Tiến Vinh, Một số vấn đề nhìn từ góc độ tố tụng trong vụ kiện đầu tiên của Việt Nam tại
WTO. Nguồn: (ngày truy cập: 13/7/2012)
27

WTO, 2001: Implementation of Special and Differential Treatment Provisions in WTO

Agreements and Decisions. 21 September, WT/COMTD/W77
28

WTO, 2001a: Implementation of Special and Differential Treatment Provisions in WTO

Agreements and Decisions. Mandatory and Non-Mandatory Special and Differential
Treatment Provisions, 21 December, WT/COMTD/W/77


loại nghĩa vụ đƣợc ghi nhận trong điều luật đó là nghĩa vụ tạo ra một kết quả xác
định (obligation of result) hay nghĩa vụ thực hiện một hành vi nào đó (obligation of
conduct)29 đối với bên liên quan, giới hạn nghĩa vụ theo đó sẽ bị ràng buộc ít hoặc
nhiều. Theo cách giải thích trên, Điều 15 của ADA về S&D bao hàm các từ ngữ
nhƣ “cần phải có” (must be given), “phải” (shall) nên sẽ có giá trị bắt buộc, đòi hỏi
các quốc gia thành viên phải tuân thủ.
Tuy nhiên, giá trị pháp lí của một điều luật cần đƣợc đánh giá dựa trên các
phân tích nội dung một cách cụ thể. Việc xác định loại nghĩa vụ bắt buộc đối với
các bên liên quan trong việc thực thi và áp dụng quy định này chỉ có thể đạt đƣợc

sau khi đã xem xét một cách toàn diện Điều 15.
1.2.2 Một số nội dung cơ bản của Điều 15 Hiệp định chống bán phá giá
Điều luật trên gồm hai nội dung độc lập với nhau là: nghĩa vụ chiếu cố đặc
biệt đến tình hình đặc thù của các nƣớc đang phát triển khi xem xét các biện pháp
chống bán phá giá và nghĩa vụ xem xét các biện pháp điều chỉnh mang tính chất
phối hợp xây dựng trƣớc khi áp dụng mức thuế chống bán phá giá nếu biện pháp
này ảnh hƣởng tới lợi ích cơ bản của các nƣớc đang phát triển. Để đƣa điều luật này
ra trƣớc Ban hội thẩm, về mặt thủ tục, trong văn bản yêu cầu thành lập Ban hội
thẩm, phía nguyên đơn cần phải ghi cụ thể Điều 15 trong phần tóm tắt các căn cứ
pháp lý cho việc khiếu kiện cùng với việc nêu rõ quá trình tham vấn và xác định
chính xác biện pháp thƣơng mại bị khiếu kiện30.
Theo phân tích của các chuyên gia và giải thích của Ban hội thẩm trên thực
tế giải quyết các vụ kiện liên quan, chế độ đối xử đặc biệt và khác biệt này khá mơ
hồ, thiếu những giải thích cụ thể và một cơ chế bảo đảm thực thi hiệu quả nhằm
hiện thực hóa quy định. Tại hội nghị Doha, các bên tham gia đã thừa nhận khả năng
áp dụng của điều luật này chỉ có thể đạt đƣợc khi có những giải thích chi tiết, cụ
thể31. Nhƣ vậy, tính đến thời điểm này, quy định trên vẫn cịn mang tính hình thức.

29

WTO, 2002: Non-Mandatory Special and Differential Treatment Provisions in WTO Agree-

ments and Decisions, 4 February, WT/COMTD/W/77/
30

Xem

thêm

/>

chap, truy cập ngày 25/6/2012
31

Doha

Minister

Decision,

14/11/2001,

source:

truy cập ngày 15/6/2012


Nhƣợc điểm này phần nào đã ảnh hƣởng đến khả năng vận dụng vào thực tiễn của
các nƣớc đang phát triển, đồng thời làm cho chế định S&D trở nên kém hiệu quả.
1.2.2.1 Nghĩa vụ chiếu cố đặc biệt đến tình hình đặc thù khi xem xét các biện
pháp chống bán phá giá theo quy định của ADA
Thông qua giải quyết các tranh chấp tại DSB, Ban hội thẩm đã đƣa ra những
kết luận liên quan đến đối tƣợng đƣợc hƣởng “chiếu cố đặc biệt” và thời điểm tiến
hành việc chiếu cố này32. Trên thực tế, khi vận dụng, các nƣớc khởi kiện sẽ gặp
nhiều trở ngại do tính thiếu chi tiết và mức độ ràng buộc thấp với các nƣớc phát
triển. Cụ thể, để hiểu và áp dụng đƣợc Điều 15, cần làm rõ nội dung về “chiếu cố
đặc biệt” (special regard) khi “xem xét” “theo quy định của ADA” và “tình hình đặc
thù” của một quốc gia (special situation). Căn cứ vào cách diễn đạt thì các chiếu cố
đặc biệt phải tuân theo quy định của ADA, nhƣng ADA lại khơng có điều khoản
giải thích thế nào là “chiếu cố đặc biệt”, các hành vi nào đƣợc xem là chiếu cố đặc
biệt hay giới hạn phạm vi của nghĩa vụ trên. Do đó, các bên sẽ gặp khó khăn khi xác

định liệu một quốc gia phát triển đã có hành động chiếu cố đặc biệt đến tình hình
đặc thù của nƣớc đang phát triển trƣớc khi áp dụng biện pháp chống bán phá giá
hay không, cũng nhƣ khi xác định một hành vi cụ thể đƣợc một trong hai bên trong
quan hệ tranh chấp viện dẫn đến có là một chiếu cố đặc biệt. Trong các tranh chấp,
Ban hội thẩm đã giải thích “tình hình đặc thù” đƣợc hiểu là vị trí là nƣớc đang phát
triển của quốc gia đó33, giải thích này cịn chung chung và trừu tƣợng. Quan hệ giữa
vị trí trên với một mặt hàng xuất khẩu trong một vụ việc cụ thể sẽ đƣợc xem xét dựa
trên các tiêu chí nào; có phải trong mọi trƣờng hợp, các bên liên quan đều phải chú
ý đến “tình hình đặc thù” đó. Sự khơng rõ ràng một lần nữa khiến quy định trên trở
nên mơ hồ, khó hiểu. Mặt khác, nghĩa vụ “xem xét” khơng u cầu nƣớc phát triển
32

Ban hội thẩm trong vụ Hoa Kỳ- Thép tấm đã xác định: thời điểm xem xét chiếu cố đặc biệt là khi có quyết

định về Biện pháp chống bán phá giá cuối cùng và Điều 15 này chỉ đƣợc áp dụng với chủ thể là các nƣớc
đang phát triển.
Xem

thêm

phần

giải

thích

Điều

15


ADA,

source:

(ngày truy cập:
20/6/2012)
33

EC- Imposition of Anti Dumping Duties on Import of the Cotton yarn from Brazil, ADP/137, Báo cáo của

Ban hội thẩm ; EC- Restriction on imports of dessert apples from Chile, L/6491- 36S/93, Báo cáo của Ban
hội thẩm adopted on 22/6/1989


×