Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay trong quan hệ hợp đồng tín dụng (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
-------

NGUYỄN THỊ THÚY KIỀU

NGHĨA VỤ CUNG CẤP THƠNG TIN CỦA BÊN VAY
TRONG QUAN HỆ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật Thƣơng mại

TP HCM – 2011


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA BÊN VAY
TRONG QUAN HỆ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ THÚY KIỀU
Khóa: 32
MSSV: 3220090
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: TS NGUYỄN VĂN VÂN

TP HỒ CHÍ MINH NĂM 2011




LỜI CÁM ƠN

Tôi xin chân thành cám ơn quý Thầy cơ trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh đã
tận tình truyền đạt kiến thức cho tơi để tơi có khả năng hồn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Tơi biết ơn sâu sắc thầy Nguyễn Văn Vân đã trực tiếp hƣớng dẫn, định hƣớng cho tôi
trong việc chọn đề tài và trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Tơi cũng xin gửi lời cám ơn đến quý thầy cô khoa luật Thƣơng mại trƣờng Đại học Luật
thành phố Hồ Chí Minh, gia đình, bạn bè đã ln quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi học tập trong thời gian qua.

Sinh viên

Nguyễn Thị Thúy Kiều.


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Những
tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong bài viết là hợp pháp và đã đƣợc cơng bố. Tác giả
xin hồn hồn chịu trách nhiệm về nội dung khóa luận của mình.

Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Kiều


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BLDS : Bộ Luật Dân sự
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
TCTD : Tổ chức tín dụng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................... 1
3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................... 2
5. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
6. Bố cục của khóa luận............................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHĨA VỤ CUNG CẤP
THÔNG TIN CỦA BÊN VAY TRONG QUAN HỆ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG ...... 4
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG (HĐTD) ...................................... 4

1.1.1.

Khái niệm HĐTD ........................................................................................ 4

1.1.2.

Đặc điểm của HĐTD ................................................................................... 5


1.2.

THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NHTM ............ 8

1.2.1.

Khái qt về thơng tin tín dụng ................................................................... 8

1.2.1.1.

Khái niệm ............................................................................................. 8

1.2.1.2.

Vai trị của thơng tin tín dụng ............................................................... 9

1.2.2.

Những chủ thể cung cấp thông tin trong quan hệ HĐTD ......................... 15

1.2.2.1.

Bên cho vay ........................................................................................ 15

1.2.2.2.

Bên vay ............................................................................................... 16

1.2.2.3.


Bên thứ ba........................................................................................... 17

1.2.3.

Những rủi ro liên quan đến thơng tin tín dụng trong hoạt động cho vay của

các NHTM .............................................................................................................. 19

1.3.

1.2.3.1.

Từ phía bên vay .................................................................................. 19

1.2.3.2.

Từ phía NHTM ................................................................................... 19

CƠ SỞ PHÁT SINH NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA BÊN VAY

TRONG QUAN HỆ HĐTD ....................................................................................... 21
1.3.1.

Theo pháp luật doanh nghiệp, pháp luật kế toán....................................... 21

1.3.2.

Theo pháp luật ngân hàng. ........................................................................ 23



1.3.3.

Theo các quy định về cho vay của các ngân hàng. ................................... 24

1.3.4.

Nghĩa vụ cung cấp thông tin phát sinh từ HĐTD. ................................... 25

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG
TIN CỦA BÊN VAY TRONG QUAN HỆ HĐTD ................................................... 28
2.1.

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ NGHĨA VỤ CUNG

CẤP THÔNG TIN CỦA BÊN VAY TRONG QUAN HỆ HĐTD ........................... 28
2.1.1.

Chủ thể cung cấp thông tin........................................................................ 28

2.1.2.

Nội dung thông tin cần cung cấp............................................................... 29

2.1.2.1.

Nhóm các thơng tin cung cấp trƣớc thời điểm ký HĐTD .................. 29

2.1.2.2.


Nhóm thơng tin cung cấp sau khi ký HĐTD ...................................... 35

2.1.3.

Yêu cầu đối với thông tin cần cung cấp .................................................... 37

2.1.4.

Hình thức cung cấp thơng tin .................................................................... 40

2.1.5.

Chế tài do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin ....................................... 41

2.2.

2.1.5.1.

Chế tài dân sự ..................................................................................... 41

2.1.5.2.

Chế tài hình sự .................................................................................... 42

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG

TIN CỦA BÊN VAY TRONG QUAN HỆ HĐTD ................................................... 43
2.2.1. Thực tiễn tuân thủ nghĩa vụ cung cấp thông tin ........................................... 43
2.2.2.


Một số biện pháp hoàn thiện cơ chế đảm bảo thực hiện nghĩa vụ cung cấp

thông tin của bên vay trong HĐTD ........................................................................ 48
2.2.2.1.

Biện pháp pháp lý ............................................................................... 48

2.2.2.2.

Một số biện pháp khác........................................................................ 52

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 54


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lý thuyết thông tin bất cân xứng lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970
và đã khẳng định đƣợc vị trí của mình trong nền kinh tế học hiện đại. Thơng tin bất cân
xứng tác động rất nhiều đến nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng mà
cụ thể là hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong hoạt động cho vay, các ngân hàng
ln là ngƣời có ít thông tin về dự án, về mục đích sử dụng khoản tín dụng đƣợc cấp
hơn bên vay. Do đó, để đảm bảo an tồn trong hoạt động của mình, các tổ chức tín
dụng phải hạn chế đƣợc tình trạng thơng tin bất cân xứng để có thể cho vay đúng
ngƣời, đúng đối tƣợng. Điều này cũng tạo cơ sở cho tổ chức tín dụng giám sát hoạt
động sử dụng vốn, đảm bảo khách hàng vay có hành vi đúng đắn nhằm thu hồi cả gốc
và lãi của khoản tín dụng đã cấp ra. Nhƣng trƣớc khi có thể xử lý thơng tin thì tổ chức
tín dụng phải có thơng tin từ bên vay, mà những thông tin này chủ yếu là do bên vay
cung cấp trên cơ sở yêu cầu của tổ chức tín dụng. Chính vì vậy mà nghĩa vụ cung cấp
thông tin của bên vay là bƣớc đầu và là bƣớc quan trọng của quá trình thực hiện hợp
đồng tín dụng, để tổ chức tín dụng có căn cứ ra quyết định cho vay hay không cho vay.

Đây cũng là một biện pháp giảm rủi ro tín dụng, góp phần minh bạch hóa thơng tin,
thúc đẩy kinh tế phát triển. Vì vậy, nghĩa vụ cung cấp thơng tin của bên vay trong hợp
đồng tín dụng nếu đƣợc thực hiện nghiêm túc đầy đủ, bên vay đƣợc tạo điều kiện tốt để
thực hiện nghĩa vụ này sẽ mang lại lợi ích to lớn khơng chỉ cho hai bên trong quan hệ
hợp đồng tín dụng mà cho cả xã hội. Đặc biệt là trong giai đoạn lạm phát tăng cao nhƣ
hiện nay, việc mất khả năng thanh toán của bên vay dễ xảy ra hơn trong các trƣờng hợp
thông thƣờng khác. Vì vậy mà việc thực hiện “Nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên
vay trong quan hệ hợp đồng tín dụng” cần phải đƣợc siết chặt hay để các bên tự do
thỏa thuận, thực trạng áp dụng nghĩa vụ này nhƣ thế nào là vấn đề rất đáng quan tâm
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay trong quan hệ hợp đồng
tín dụng, có thể nói cho đến nay chƣa có cơng trình nghiên cứu một cách tổng thể về đề
tài này. Một số tài liệu có đề cập đến một số vấn đề liên quan mật thiết đến đề tài này
nhƣ: “Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam”, chƣơng trình
giảng dạy kinh tế Fulbright của tác giả Huỳnh Thế Du, Nguyễn Minh Kiều, Nguyễn
Trọng Hoài;... Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ đề cập đến thực trạng về thông tin tín
1


dụng trong hoạt động ngân hàng dƣới góc độ nghiệp vụ ngân hàng chứ khơng phải
dƣới góc độ pháp lý.
Thực tế đã đề ra yêu cầu phải có sự nghiên cứu một cách tồn diện và có hệ
thống nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay trong quan hệ hợp đồng tín dụng trong
điều kiện cạnh tranh và hội nhập nhƣ hiện nay.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng và phƣơng pháp biện chứng của
chủ nghĩa Mác Lênin. Đề tài sử dụng phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp, … để làm rõ quy định hiện hành và tình hình thực tế, ý nghĩa của quy định
này và tình hình tuân thủ nghĩa vụ này tại các ngân hàng thƣơng mại.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là các quy định pháp luật về nghĩa vụ cung
cấp thông tin của bên vay trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng. Đề tài
giới hạn trong phạm vi hợp đồng tín dụng giữa bên vay và bên cho vay là các ngân
hàng thƣơng mại, không nghiên cứu hợp đồng tín dụng của các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng khác.
Khóa luận chỉ nghiên cứu nghĩa vụ cung cấp thơng tin của bên vay ở khía cạnh
pháp lý, cụ thể là sẽ nghiên cứu dựa trên các quy định của pháp luật có liên quan đến
vấn đề trên, dựa trên cơ sở là các quy định pháp luật trong Bộ luật Dân sự, Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN, Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHN. Các văn bản pháp luật có hiệu lực đến tháng 6 năm
2011.
5. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận dự kiến hƣớng đến những mục tiêu sau:
+ Tìm hiểu vai trị của thơng tin trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng
mại;
+ Có cái nhìn đầy đủ hơn về nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay dƣới góc
độ pháp lý;
+ Đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng tính hiệu quả của hoạt động cung
cấp thông tin của bên vay.
2


6. Bố cục của khóa luận
Khóa luận gồm hai chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên
vay trong quan hệ hợp đồng tín dụng.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay
trong quan hệ hợp đồng tín dụng.


3


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHĨA VỤ CUNG CẤP
THÔNG TIN CỦA BÊN VAY TRONG QUAN HỆ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG (HĐTD)

1.1.1. Khái niệm HĐTD
Trƣớc thời kỳ đổi mới, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đƣợc tổ chức theo hệ
thống ngân hàng một cấp (one-tier system), trong đó Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN)
đóng vai trị là một cơ quan quản lí nhà nƣớc, đồng thời làm chức năng kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trị là trung tâm tín dụng và
trung tâm thanh tốn của nền kinh tế quốc dân, là cơng cụ quan trọng của Đảng và Nhà
nƣớc trong sự nghiệp cách mạng. Do đó, tồn bộ hoạt động của NHNN đƣợc quyết
định bởi chủ trƣơng, chính sách và phƣơng hƣớng nhiệm vụ theo kế hoạch của Đảng
và Nhà nƣớc. Thời kỳ này, quan hệ cho vay giữa ngân hàng và bên vay cịn mang nặng
tính hành chính.
Khi nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà
nƣớc thì hoạt động tín dụng ngân hàng mới đƣợc xem là hoạt động kinh doanh theo
đúng nghĩa của nó. Ngân hàng và bên vay có thể thỏa thuận với nhau về quyền và
nghĩa vụ của mình trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật. Sự thỏa thuận này
đƣợc thể hiện thông qua một văn bản tạo cơ sở pháp lý xác định trách nhiệm và quyền
lợi của các bên, nghĩa là các bên phải ký kết với nhau một hợp đồng.
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thơng1 thì hợp đồng là sự thỏa thuận, giao ƣớc giữa
hai hay nhiều bên, quy định các quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia, thƣờng đƣợc
viết thành văn bản.
Dƣới góc độ luật học thì hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc

xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự2.
Còn hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay
giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay hoàn trả cho bên vay tài sản cùng
loại theo đúng số lƣợng, chất lƣợng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật
quy định3.

1

Viện ngơn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, NXB Tp Hồ Chí Minh, tr. 411.
Điều 388 BLDS 2005
3
Điều 471 BLDS 2005.
2

4


Quan hệ cho vay của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là quan hệ kinh tế
nhằm chuyển giao và sử dụng tạm thời các nguồn vốn tiền tệ nhất định giữa NHTM và
bên đi vay theo ngun tắc có hồn trả cả vốn và lãi vay trên cơ sở có sự tín nhiệm lẫn
nhau. Do đó, quan hệ cho vay của NHTM cũng dựa trên quy định của quan hệ vay
đƣợc quy định trong Bộ luật Dân sự 2005 (BLDS) về quyền sở hữu đối với tài sản vay,
lãi suất, hợp đồng vay…
Theo đó, HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là tổ chức tín dụng
(TCTD) (bên cho vay) với một bên là các tổ chức, cá nhân (bên đi vay) nhằm xác lập
các quyền và nghĩa vụ nhất định của các bên trong quá trình vay tiền, sử dụng và thanh
toán tiền vay.
1.1.2. Đặc điểm của HĐTD
HĐTD mặc dù ra đời trên cơ sở hợp đồng vay nhƣng do hoạt động tín dụng có
những điểm khác biệt nhất định so với hoạt động cho vay thơng thƣờng nên HĐTD

cũng có những điểm khác biệt. Những điểm đặc trƣng ấy đƣợc thể hiện ở các yếu tố
sau:
Thứ nhất, đối tƣợng của HĐTD luôn là vốn tiền tệ.
Đây là điểm rất quan trọng trong quan hệ cho vay của ngân hàng. Chính đặc
điểm này đã giúp cho hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân
hàng và trở thành một hình thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trƣờng. Cũng
cần lƣu ý rằng, nếu đối tƣợng của nó khơng phải là tiền tệ mà là tài sản khác thì đây
chính là quan hệ cho thuê tài chính4.
Đây cũng là điểm khác biệt đối với các hợp đồng vay thông thƣờng. Đối tƣợng
của các hợp đồng vay dân sự thông thƣờng khơng chỉ là tiền mà cịn là các tài sản
khác. Đặc điểm này làm cho HĐTD mang tính rủi ro cao. Tiền tệ với một trong những
chức năng của nó là phƣơng tiện thanh tốn giúp cho bên vay có thể sử dụng chúng
một cách dễ dàng, thậm chí là khơng giống với mục đích mà họ cam kết với ngân hàng.
Vì vậy, mà bên vay có thể dễ dàng thay đổi mục đích sử dụng vốn mà phía ngân hàng
không phát hiện ra. Điều này không chỉ gây rủi ro cho ngân hàng mà cho cả xã hội. Bởi
vì, NHTM cho vay với tƣ cách là tổ chức trung gian tài chính, là nhịp cầu nối giữa

4

Khoa luật Thƣơng mại, trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2010), Giáo trình Luật ngân hàng, NXB
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh, tr. 237.

5


nguồn cung và cầu vốn tiền tệ, qua đó tận dụng triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội.
Thứ hai, một bên chủ thể của HĐTD luôn là TCTD.
Trong quan hệ HĐTD ngân hàng, ngân hàng luôn là một bên tham gia với tƣ
cách bên cho vay, còn bên vay là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu về vốn

và thỏa mãn điều kiện vay. Đây cũng là điểm khác biệt với hợp đồng cho vay thông
thƣờng.
Ngân hàng muốn thực hiện hoạt động cho vay phải hội đủ các điều kiện về thủ
tục thành lập, vốn pháp định, có điều lệ đƣợc NHNN chuẩn y và có đại diện hợp pháp
khi tham gia ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Pháp luật quy định nhƣ vậy mới đảm bảo khả năng về nguồn vốn để cấp lâu dài
và ổn định, bảo đảm thực hiện tốt cam kết đã thỏa thuận với bên vay. Hơn nữa, do tổng
lƣợng tín dụng trong xã hội ảnh hƣởng đến tốc độ tăng, giảm lạm phát trong xã hội và
sự phát triển của nền kinh tế nên Nhà nƣớc cần phải kiểm sốt chặt chẽ chủ thể cấp tín
dụng. Bên cạnh đó, để đảm bảo an tồn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, NHTM đòi
hỏi chủ thể vay vốn trong HĐTD ngân hàng phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định.
Thứ ba, HĐTD luôn phải đƣợc ký kết dƣới hình thức văn bản.
Mặc dù quan hệ cho vay giữa NHTM và bên vay đƣợc hình thành trên cơ sở sự
tín nhiệm, tin tƣởng lẫn nhau, song do tính chất phức tạp của quan hệ vay với đối
tƣợng là tiền tệ, chứa đựng nhiều rủi ro nên pháp luật quy định bắt buộc HĐTD phải
đƣợc thể hiện bằng văn bản. Hơn nữa, giá trị của HĐTD thƣờng rất lớn, vì vậy để trở
thành một chứng cứ có giá trị bảo đảm quyền lợi cho các bên tham gia khi xảy ra tranh
chấp, HĐTD cần phải đƣợc xác lập chặt chẽ về mặt pháp lý, đó là phải đƣợc ký kết
bằng văn bản.
Văn bản trong trƣờng hợp này có thể là văn bản viết và văn bản điện tử dƣới
dạng thông điệp dữ liệu. Dù HĐTD đƣợc ký kết dƣới hình thức nào cũng đều có giá trị
pháp lý ngang nhau và đều là chứng cứ trong quá trình giao dịch5. Đây cũng là điểm
khác biệt với hợp đồng vay thơng thƣờng vì hợp đồng vay thơng thƣờng khơng nhất
thiết phải lập dƣới hình thức văn bản mà có thể thỏa thuận bằng miệng.

5

Khoa luật Thƣơng mại, trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh(2010), Giáo trình Luật ngân hàng, NXB
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh, tr 236.


6


Trong thực tế, HĐTD là hợp đồng mẫu do các ngân hàng soạn sẵn, dựa trên quy
định pháp luật và quy định cho vay của chính ngân hàng đó. Hợp đồng theo mẫu là hợp
đồng gồm những điều khoản do một bên đƣa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một
thời gian hợp lý; nếu bên đƣợc đề nghị trả lời chấp nhận thì coi nhƣ chấp nhận toàn bộ
nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đƣa ra6. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp hợp
đồng theo mẫu có điều kiện khoản khơng rõ ràng thì bên đƣa ra hợp đồng theo mẫu
phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó7. Quy định nhằm để bảo vệ bên vay,
phòng ngừa trƣờng hợp ngân hàng đƣa vào HĐTD những điều khoản không rõ ràng,
gây bất lợi cho bên vay.
Thứ tƣ, HĐTD ln nhằm mục đích sinh lợi.
Trong HĐTD, NHTM thu lợi nhuận khơng chỉ nhằm mục đích bù đắp những
chi phí cho những hoạt động của mình nhƣ trả lãi tiền gửi, trả lƣơng cho nhân viên…
mà lợi nhuận này còn nhằm đảm bảo cho những hoạt động đặc trƣng mang tính rủi ro
cao của ngân hàng. Mục đích sinh lợi của HĐTD đƣợc thể hiện rất rõ qua sự chênh
lệnh giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn của ngân hàng. Trƣớc đây, Nhà
nƣớc giới hạn tối đa mức lợi nhuận có đƣợc thông qua hoạt động cho vay của NHTM
bằng việc quy định mức lãi suất cho vay không quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN
công bố đối với từng loại cho vay tƣơng ứng8. Nhƣng hiện nay, với sự ra đời của
Thông tƣ số 12/2010/TT-NHNN Hƣớng dẫn TCTD cho vay bằng đồng Việt Nam đối
với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận thì các NHTM khơng bị khống chế bởi lãi suất
trần nữa.
Do hoạt động cho vay của ngân hàng mang tính rủi ro cao nên việc cho vay để
thu lợi nhuận đóng vai trị quan trọng trong việc bù đắp các rủi ro ln có thể xảy ra
đối với ngân hàng. Vì vậy, việc thu lợi nhuận khơng chỉ xuất phát từ lợi ích của ngân
hàng, mà cịn vì lợi ích của bên gửi tiền và tồn xã hội. Nếu một ngân hàng gặp rủi ro
lớn trong hoạt động cho vay thì điều đó khơng chỉ ảnh hƣởng đến hoạt động của ngân
hàng đó mà là cả hệ thống ngân hàng, từ đó ảnh hƣởng đến tồn bộ nền kinh tế.


6

Khoản 1 điều 407 BLDS 2005.
Khoản 2 điều 407 BLDS 2005
8
Khoản 1 điều 476 BLDS 2005
7

7


1.2.

THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NHTM

1.2.1. Khái qt về thơng tin tín dụng
1.2.1.1.

Khái niệm

Trong lịch sử tồn tại và phát triển của mình, con ngƣời thƣờng xuyên cần đến
thông tin. Ngày nay, với sự bùng nổ thơng tin thì thơng tin càng trở thành một trong
những nhu cầu quan trọng của con ngƣời và khái niệm "thông tin" đang trở thành khái
niệm cơ bản, chung của nhiều khoa học...
Nhƣng không phải ngay từ đầu thông tin đã đƣợc con ngƣời nhận thức ở cấp độ
khái niệm. Lần đầu tiên thông tin đƣợc con ngƣời chú ý nghiên cứu về mặt ý nghĩa xã
hội của nó và đƣợc đề cập đến trong lý thuyết báo chí vào những năm 20 - 30 của thế
kỷ XX. Theo cách hiểu kinh điển thì thơng tin chính là những cái mới, khác với những
điều đã biết.

Kế thừa tƣ tƣởng trên, khái niệm thông tin đi vào khoa học hiện đại, trƣớc hết
là lý thuyết thơng tin của C.Sênơn. Sau đó, thông tin đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu
chủ yếu, trực tiếp của điều khiển học, của lý thuyết thông tin và tin học.
Từ đó có rất nhiều định nghĩa về thơng tin. Nhìn chung, những định nghĩa đó
đều cố gắng tiếp cận với bản chất của thông tin nhƣng chỉ từ những góc độ, phƣơng
diện nhất định nào đó của nó.
Chẳng hạn,"thơng tin kinh tế là các tín hiệu mới đƣợc thu nhận, đƣợc thụ cảm
(hiểu) và đƣợc đánh giá là có ích cho việc ra quyết định quản lý"9.
Cũng có thể xem xét thơng tin từ góc độ đánh giá vai trị của thơng tin, nhƣ nhà
khoa học Đức E.Pietch đã chỉ ra "Thông tin là một sản phẩm mà với ý nghĩa, cơng
dụng của nó có thể xem ngang hàng với trữ lƣợng nguyên liệu của nƣớc đó” 10…
Cịn theo cách hiểu thơng thƣờng, thơng tin là mọi loại tin ngƣời ta truyền cho
nhau, nội dung của thơng tin khơng bắt buộc phải có giá trị. Thơng tin có thể đƣợc
truyền dƣới mọi hình thức, qua mọi vật dẫn.

9

Lê Thị Duy Hoa (1999), “Khái niệm thông tin từ cách tiếp cận bản thể luận và nhận thức luận”, Tạp chí Triết
học (01), tr. 107.
10
Đào Duy Tân (1994), “Mấy suy nghĩ về hiệu quả của thông tin”, Tạp chí Thơng tin khoa học xã hội, (03), tr
.41.

8


Nhƣ vậy, thông tin rất phong phú, đa dạng cả về nội dung và hình thức thể hiện.
Tuỳ thuộc vào loại hình thơng tin, nội dung thơng tin và chủ thể chiếm hữu, sử dụng
thơng tin mà thơng tin có giá trị khác nhau.
Trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng, khái niệm thơng tin cũng đƣa ra

nhƣng nó đƣợc tiếp cận dƣới góc độ là một khái niệm chuyên ngành của hoạt động cho
vay. Trƣờng hợp này, nghĩa của nó hẹp hơn khái niệm thơng tin thơng thƣờng rất
nhiều.
Theo đó, thơng tin tín dụng đƣợc hiểu là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện và tin tức
liên quan của khách hàng vay tại tổ chức cấp tín dụng11.
Có thể chia các thơng tin tín dụng theo các tiêu chí sau:
a) Căn cứ vào thời điểm cung cấp thơng tin: thông tin cung cấp trƣớc khi ký kết
HĐTD và thông tin cung cấp sau khi ký HĐTD
b) Căn cứ vào nội dung thông tin cần cung cấp: thông tin về tƣ cách pháp lý,
thơng tin kinh tế tài chính, thông tin về quản trị điều hành…
c) Căn cứ vào phƣơng thức cung cấp thông tin: thông tin định kỳ và thông tin
bất thƣờng.
Các thông tin trong lĩnh vực kinh tế, tài chính là những thơng tin rất quan trọng
và có giá trị cao. Đặc biệt là trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, vai trị của thơng
tin tín dụng lại càng quan trọng hơn nữa. Bởi vì NHTM sẽ dùng thơng tin để thiết lập
đƣợc lịng tin của công chúng để họ gửi tiền cho ngân hàng, đồng thời cũng dùng thông
tin để thẩm tra khả năng trả nợ của bên vay. Trong bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng
thì việc tìm hiểu thơng tin về khách hàng cũng đều là hoạt động không thể thiếu trƣớc
khi giao kết hợp đồng.
1.2.1.2.

Vai trị của thơng tin tín dụng

a) Đối với nền kinh tế
Đảm bảo an toàn cho cả nền kinh tế
Trƣớc tiên cần phải khẳng định tầm quan trọng của hệ thống ngân hàng: là hệ
thần kinh của nền kinh tế. Sự an toàn và phát triển lành mạnh, ổn định của hệ thống
ngân hàng luôn là mối quan tâm của xã hội, đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng là nơi
11


Khoản 1 điều 3 Nghị định 10/2010/NĐ-CP Về hoạt động thơng tin tín dụng.

9


tiềm ẩn nhiều biến động và rủi ro. Bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế cũng đều có
ảnh hƣởng đến hoạt động bình thƣờng của cả hệ thống ngân hàng. Ngƣợc lại, những
ảnh hƣởng ấy, thông qua hệ thống ngân hàng lại tác động trở lại nền kinh tế. Nếu
những biến động ấy theo xu hƣớng tốt thì thơng qua hệ thống ngân hàng, nó sẽ tác
động tích cực đến sự ổn định và tăng trƣởng của nền kinh tế. Cịn nếu là những tác
động xấu thì qua hệ thống ngân hàng, sẽ có những tác động bất lợi đến cả nền kinh tế.
Một minh chứng cho điều này là hầu hết các cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới
đều bắt đầu từ những bất ổn trong hoạt động ngân hàng nhƣ cuộc khủng hoảng Châu Á
1997 – 1999, cuộc khủng tài chính – tiền tệ thế giới từ 2008 đến nay.
Tại Việt Nam, một trong nguyên nhân quan trọng khiến lạm phát tăng cao nhƣ
hiện nay (6 tháng đầu năm 2011) mà ít đƣợc đề cập đến là hoạt động của các ngân
hàng. Trong khi các doanh nghiệp khó khăn thì các NHTM lại cho vay với lãi suất rất
cao. Lãi suất suất huy động không đƣợc vƣợt quá mức trần 14%/năm nhƣng lãi suất
cho vay lại thả nổi khiến cho các doanh nghiệp phải vay đến 22 – 25%/năm. Doanh
nghiệp phải vay với lãi suất cao dẫn đến chi phí cấu thành nên sản phẩm, dịch vụ cũng
rất cao. Từ đó gây nên hiện tƣợng các mặt hàng rơi vào tình trạng dƣ cung, tồn kho lớn
nhƣng do đầu vào cao nên không thể giảm giá đƣợc và giá khơng giảm đƣợc thì càng
khó bán hơn12. Lạm phát vì thế mà khơng thể giảm đƣợc.
Chính những tác động to lớn nhƣ vậy mà hoạt động cấp tín dụng của NHTM
phải chịu sự điều chỉnh chặt chẽ và chi tiết của pháp luật ngân hàng cũng nhƣ sự giám
sát thƣờng xuyên của NHNN. Hơn nữa, cần thiết phải tạo lập môi trƣờng ổn định cho
hoạt động của hệ thống ngân hàng. Nếu xây dựng đƣợc cơ chế cho vay thích hợp thì hệ
thống ngân hàng sẽ phát huy đƣợc vai trị to lớn của nó, thực sự trở thành kênh cung
ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Thơng tin tín dụng đƣợc đặt ra nhƣ là một trong
những yếu tố quan trọng trong quy trình cho vay của tất cả các NHTM. Nhờ thơng tin

tín dụng mà ngân hàng mới hiểu rõ và hiểu đúng về bên vay, từ đó mới đƣa ra đƣợc
những quyết định đúng đắn. Khi hoạt động cho vay của ngân hàng diễn ra tốt đẹp thì
các hoạt động kinh tế sẽ diễn ra tốt đẹp, nền kinh tế đƣợc phát triển một cách bền vững.
Thơng tin tín dụng góp phần cải thiện tính minh bạch trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, lợi thế kinh doanh luôn thuộc về những ngƣời nắm
đƣợc thơng tin. Bất bình đẳng về thơng tin sẽ kéo theo bất bình đẳng về kinh tế. Trong
12

/>
10


hoạt động kinh tế, thông tin không minh bạch sẽ mang lại lợi ích kếch xù cho một
nhóm ngƣời, vì vậy họ không muốn minh bạch. Các lĩnh vực kinh tế nói chung và thị
trƣờng tài chính nói riêng sẽ khó vận hành tốt một khi hệ thống cơng bố thơng tin vẫn
chƣa chính xác, đầy đủ, kịp thời. Chính vì vậy mà minh bạch hóa thơng tin là điều mà
bất kỳ nền kinh tế nào cũng mong muốn đạt đƣợc.
Trong thời đại bùng nổ thơng tin, nơi hàng hóa, dịch vụ, sự phát triển của công
nghệ biến động từng giây mà thơng tin khơng minh bạch thì sẽ gây thiệt hại cho nền
kinh tế, trƣớc tiên là cho chính những doanh nghiệp không công khai đúng mức thông
tin và cho cả những doanh nghiệp đã tin vào những thông tin đó mà giao kết hợp đồng.
Để xóa bỏ tình trạng này, Nhà nƣớc với vai trò là ngƣời quản lý xã hội, không
thể không hành động. Công cụ pháp luật sẽ là một biện pháp hữu hiệu để Nhà nƣớc
thực hiện nhiệm vụ này. Trong lĩnh vực ngân hàng, pháp luật quy định nghĩa vụ cung
cấp thông tin của bên vay trong quan hệ HĐTD cũng đƣợc xem là một biện pháp góp
phần cải thiện tính minh bạch của thơng tin trên thị trƣờng tài chính. Khi đó, bên vay
bắt buộc phải cung cấp cho phía NHTM những thơng tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình trạng tài chính, phƣơng án trả nợ…. Phía NHTM sẽ tiến hành
kiểm tra, đánh giá tính trung thực của những thơng tin này. Quan hệ tín dụng chỉ có thể
diễn ra tốt đẹp khi NHTM và bên vay thực sự gặp nhau: bên vay phải minh bạch trong

việc cung cấp thơng tin, ngân hàng có đầy đủ thơng tin và chấp nhận cho vay. Nếu
ngân hàng phát hiện thông tin khơng đúng, quan hệ cho vay sẽ khơng đƣợc hình thành,
bên vay sẽ là ngƣời phải gánh chịu thiệt hại đầu tiên vì tính thiếu minh bạch của mình.
Cho nên, để đƣợc đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, bên vay sẽ phải cung cấp thơng tin
chính xác cho NHTM.
Nƣớc ta đã là thành viên của WTO, yêu cầu về tính minh bạch thơng tin càng
cao. Bởi vì độ mở của nền kinh tế càng lớn thì địi hỏi của thế giới bên ngồi về thơng
tin sẽ càng cao. Vì thế mà mục tiêu minh bạch hóa khơng chỉ đƣợc thể hiện qua các
văn bản quy phạm pháp luật, mà còn là mục tiêu hƣớng đến trong văn kiện của Đại hội
đại biểu tồn quốc lần thứ XI: “tạo mơi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, minh bạch..., tiếp
tục đổi mới việc xây dựng và thực thi luật pháp bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh
bạch giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế”. Trong lĩnh vực tài chính –
tiền tệ thì nghĩa vụ cung cấp thơng tin của bên vay sẽ là bƣớc đi cần thiết để thực hiện
mục tiêu này.
b) Đối với ngân hàng
11


Thơng tin tín dụng là cơ sở để ngân hàng xét duyệt cho vay
Hiện nay, các NHTM đƣợc tự chủ trong hoạt động cho vay của mình 13. Tuy
nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, khi tham gia vào quan hệ cho vay,
NHTM và bên vay phải tuân thủ một số nguyên tắc nhƣ: nguyên tắc sử dụng vốn vay
đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD, nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi,
nguyên tắc tránh rủi ro. Để đảm bảo cho việc tuân thủ những nguyên tắc trên thì khi
tiến hành giao kết HĐTD, bên vay phải giải trình với NHTM về mục đích sử dụng vốn,
về khả năng tài chính; cung cấp những thông tin cần thiết để đảm bảo không vi phạm
nguyên tắc tránh rủi ro, thông tin về tài sản bảo đảm… Đây là yêu cầu mang tính bắt
buộc đối với bên vay khi tham gia vào quan hệ vay vốn với NHTM. Bởi vì, trong hoạt
động kinh doanh tín dụng ngân hàng thì lịng tin là yếu tố đƣợc đặt lên hàng đầu. Khi
cấp tín dụng, NHTM phải thẩm tra uy tín và khả năng hồn trả tiền vay của bên vay,

tức là NHTM phải có cơ sở để tin rằng bên vay có khả năng hồn trả vốn và lãi vay.
Thơng tin tín dụng chính là phƣơng tiện, cách thức để hình thành lịng tin ấy.
Ngồi ra, NHTM cịn có thể thu thập thêm thơng tin thơng qua Trung tâm thơng
tin tín dụng, các cơ quan có thẩm quyền… để kiểm chứng lại tính chính xác của những
thơng tin mà bên vay đã cung cấp. Chỉ những khách hàng nào thỏa mãn điều kiện do
ngân hàng đặt ra thì mới đƣợc cho vay. Do đó, thơng tin tín dụng đóng vai trị rất quan
trọng trong q trình giao kết HĐTD, giúp NHTM tuân thủ tốt các nguyên tắc của hoạt
động cho vay, đƣa ra đƣợc quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn khách hàng cho
mình.
Trong thực tiễn, thơng tin tín dụng đƣợc thể hiện qua: đơn đề nghị vay vốn kiêm
phƣơng án trả nợ, các giấy tờ, tài liệu chứng minh tƣ cách chủ thể, tài liệu chứng minh
khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ, phƣơng án sử dụng vốn... Các tài liệu này sẽ
đƣợc tập hợp lại với nhau và đƣợc gọi là hồ sơ tín dụng. Hồ sơ tín dụng 14 đƣợc hiểu là
các tài liệu bằng văn bản về mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với bên vay vốn. Chất
lƣợng của khoản vay phụ thuộc rất lớn vào sự hoàn chỉnh và mức độ chính xác của hồ
sơ tín dụng.
Khi nhận đƣợc hồ sơ vay vốn, NHTM sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh các điều
kiện vay vốn theo quy định của pháp luật và của ngân hàng. Nếu chấp thuận cho vay,
13

Xem điều 5 Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐNHNN
14
Trƣơng Quốc Cƣờng, Đào Minh Phúc, Nguyễn Đức Thắng (2010), Rủi ro tín dụng thương mại Lý luận và thực
tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 103.

12


NHTM phải thơng báo cho phía bên vay biết. Nếu quyết định không cho vay, NHTM
cũng phải thông báo cho bên vay bằng văn bản, trong đó nói rõ căn cứ từ chối cho

vay15. Khơng có những thơng tin này, NHTM khơng thể tiến hành thẩm định hồ sơ tín
dụng cũng nhƣ không thể ra quyết định cho vay đƣợc.
Thông tin tín dụng giúp ngân hàng giảm rủi ro tín dụng
Chính sự bất cân xứng về thơng tin nên hoạt động cho vay của NHTM rất dễ
gặp rủi ro. Đây cũng là một trong những nguyên nhân cuộc khủng hoảng kinh tế - tài
chính Châu Á 1997. Tình trạng xấu đi nhanh chóng của bảng cân đối kế tốn mà
ngun nhân trực tiếp là từ những khoản vay khơng có khả năng thanh toán ngày càng
tăng. Đồng thời bản thân ngân hàng thực hiện không tốt việc theo dõi và giám sát hoạt
động sử dụng vốn của bên vay, từ đó khơng nắm bắt đƣợc kịp thời những thơng tin về
khách hàng. Những khoản lỗ do nợ xấu bắt đầu tăng lên tác động tiêu cực đến cả
nguồn vốn thực của ngân hàng. Khi đó, ngân hàng khơng cịn đủ khả năng cho vay,
hoạt động cho vay khơng cịn đƣợc tiếp tục thì các hoạt động của nền kinh tế bị thu hẹp
là điều tất yếu16. Thơng tin tín dụng sẽ giúp NHTM tạo đƣợc thế cân bằng hơn trong
việc nắm giữ các thơng tin, từ đó các NHTM có thể kịp thời ứng phó với những thay
đổi tiêu cực của bên vay.
Trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay, các
thành phần kinh tế đều nắm giữ tài sản của xã hội, tham gia vào q trình sản xuất lƣu
thơng hàng hóa… việc ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay tới mọi thành phần kinh
tế thì những rủi ro về khả năng thu hồi vốn cũng ngày một tăng lên17.
Chính vì vậy, thông tin về bên vay tạo cơ sở cho NHTM hạn chế và phòng ngừa
rủi ro trƣớc hết bằng việc tuân thủ các quy định pháp luật về các trƣờng hợp khơng
đƣợc cấp tín dụng18, hạn chế cấp tín dụng19 và quy định về giới hạn cấp tín dụng20.
Thật vậy, khi có đƣợc thơng tin về bên vay thì NHTM mới xác định đƣợc khách hàng
vay có thuộc trƣờng hợp khơng đƣợc cấp tín dụng hay khơng hay là thuộc trƣờng hợp
hạn chế cấp tín dụng. Các quy định pháp luật này xuất phát từ nguyên tắc phòng tránh
15

Khoản 3 điều 15 Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, ban hành kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN
16

/>17
Trƣơng Quốc Cƣờng, Đào Minh Phúc, Nguyễn Đức Thắng (2010), Rủi ro tín dụng thương mại ngân hàng Lý
luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.8.
18
Điều 126 luật Các Tổ chức tín dụng 2010
19
Điều 127 luật Các Tổ chức tín dụng 2010
20
Điều 128 luật Các Tổ chức tín dụng 2010

13


rủi ro “không dồn trứng vào cùng một giỏ”. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp cho
NHTM bảo toàn đƣợc nguồn vốn của mình. Khi nguồn vốn đƣợc bảo tồn thì quyền
lợi của ngƣời gửi tiền cũng sẽ đƣợc bảo tồn, từ đó uy tín của NHTM sẽ đƣợc nâng
cao. Đây cũng là cơ sở để NHNN tiến hành kiểm tra hoạt động cho vay của các ngân
hàng nhằm đảm bảo an tồn cho cả nền kinh tế.
Thơng tin tín dụng cũng tạo cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng
vốn của bên vay. Dựa trên những thông tin trong HĐTD và hoạt động thực tiễn của
bên vay, NHTM có thể xác định bên vay có sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận
trong HĐTD khơng. Nếu bên vay có dấu hiệu vi phạm các cam kết nhƣ sử dụng vốn
vay vào mục đích khác thì ngân hàng phải có biện pháp xử lý kịp thời.
Thơng tin tín dụng giúp hoạt động giám sát nguồn vốn của ngân hàng mang tính
chủ động hơn, khơng chỉ chờ bên vay gửi các báo cáo định kỳ mà tự mình tiến hành
các hoạt động kiểm tra cần thiết. Khi nguồn vốn tín dụng đƣợc sử dụng đúng mục đích
và hiệu quả sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế, góp phần ổn
định đời sống tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. Qua đó, giúp các NHTM
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.
c) Đối với bên vay

Thơng tin tín dụng chứa đựng thơng tin thể hiện năng lực tài chính, uy tín cũng
nhƣ khả năng trả nợ của bên vay. Bên vay bao giờ cũng muốn chứng minh cho bên
phía NHTM thấy rằng mình có khả năng trả nợ, có kế hoạch kinh doanh khả thi…
Điều này chỉ đƣợc thể hiện qua những thông tin mà bên vay cung cấp cho ngân hàng.
Thơng tin tín dụng cũng giúp bên vay có khả năng tiếp cận nguồn vốn với lãi
suất thấp. Bởi vì nếu những thơng tin mà bên vay cung cấp trung thực, đầy đủ và đáp
ứng đƣợc các yêu cầu của NHTM thì cơ hội đƣợc vay vốn với lãi suất thấp là rất lớn.
Điều này hoàn toàn trái ngƣợc với quan hệ vay nặng lãi trong thực tế. Trong quan hệ
vay nặng lãi, bên cho vay không cần biết nhiều thông tin về bên vay nhƣ tính khả thi
của dự án hay mục đích sử dụng vốn, năng lực hành vi … nhƣng ngƣợc lại, lãi suất cho
vay rất cao.
Khi bên vay đƣợc ngân hàng cho vay với lãi suất thấp dẫn đến chi phí cấu thành
sản phẩm, dịch vụ thấp, kích thích tiêu dùng, góp phần đẩy lùi lạm phát.

14


1.2.2. Những chủ thể cung cấp thông tin trong quan hệ HĐTD
1.2.2.1.

Bên cho vay

NHTM là chủ thể không thể thiếu đƣợc trong HĐTD ngân hàng. Bất kỳ chủ thể
nào tham gia vào quan hệ hợp đồng đều có quyền và nghĩa vụ. Trong số các nghĩa vụ
của NHTM trong HĐTD thì nghĩa vụ giải ngân đƣợc coi là nghĩa vụ cơ bản. Nhƣng
điều này cũng không loại trừ nghĩa vụ cung cấp thông tin của NHTM. Theo khoản 2
điều 25 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN thì NHTM có nghĩa vụ: thực hiện đúng
thỏa thuận trong HĐTD và lƣu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật. Nhƣ
vậy, nghĩa vụ cung cấp thông tin của NHTM không đƣợc quy định trong pháp luật
ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động của NHTM không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp

luật ngân hàng mà còn chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp và Luật Thƣơng mại.
Vì thực chất NHTM cũng là một loại hình doanh nghiệp và hoạt động cho vay của
NHTM là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi và do đó thuộc đối tƣợng điều chỉnh của
Luật Thƣơng mại. Theo quy định tại khoản 1 điều 14 Luật Thƣơng mại thì: “Thƣơng
nhân thực hiện hoạt động thƣơng mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho
ngƣời tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác của các thơng tin đó”, quy định này thể hiện ngun tắc bảo vệ lợi
ích chính đáng của ngƣời tiêu dùng. Do đó NHTM cũng có nghĩa vụ cung cấp thơng
tin khi tham gia quan hệ HĐTD.
Trong thực tế thì bên vay biết đƣợc thông tin về NHTM chủ yếu thông qua hình
thức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm tín dụng ra công chúng của NHTM, đƣợc ngƣời
quen giới thiệu hoặc thơng qua sự tƣ vấn của nhân viên tín dụng trong NHTM. Trong
các HĐTD hầu nhƣ không đề cập đến nghĩa vụ cung cấp thông tin của NHTM. Hơn
nữa, quan hệ HĐTD thƣờng phát sinh khi bên vay chủ động tìm đến NHTM do nhu
cầu vốn của mình. Và do đã biết trƣớc những thông tin về các sản phẩm tín dụng mà
các ngân hàng đã giới thiệu nên bên vay cũng ít có nhu cầu cần có thơng tin nhiều hơn
về NHTM. Mặt khác, xuất phát từ tính chất của HĐTD là chỉ có NHTM mới phải gánh
chịu rủi ro tín dụng mà khơng phải là bên vay mà nghĩa vụ cung cấp thơng tin của
NHTM rất ít đƣợc quan tâm.
Thực ra, nếu bên vay có đƣợc nhiều thơng tin về NHTM sẽ tạo ra lợi thế rất lớn
trong việc lựa chọn ngân hàng uy tín, có sản phẩm tín dụng chất lƣợng, thủ tục cho vay

15


nhanh chóng để đảm bảo tiến độ giải ngân kịp thời cho mình. Vì vậy mà việc có ít hay
nhiều thông tin về NHTM sẽ tạo thế chủ động hơn cho bên vay khi giao kết HĐTD.
Ngoài ra, HĐTD thƣờng tồn tại dƣới hình thức hợp đồng mẫu do NHTM soạn
sẵn. Nếu không quy định nghĩa vụ cung cấp thông tin của NHTM thì có thể dẫn đến
trƣờng hợp NHTM cố tình đƣa vào những điều khoản bất lợi cho bên vay và vì đang

rất cần vốn nên bên vay sẵn sàng chấp nhận.
1.2.2.2.

Bên vay

Bên vay là cũng là chủ thể trong HĐTD nên cũng có những quyền và nghĩa vụ
nhất định. Một trong những nghĩa vụ cơ bản và quan trọng của bên vay là nghĩa vụ
cung cấp thông tin cho NHTM. Nếu nhƣ nghĩa vụ trả nợ đƣợc coi là nghĩa vụ trung
tâm và quan trọng nhất của bên vay thì nghĩa vụ cung cấp thơng tin sẽ là cơ sở, tiền đề
để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu nghĩa vụ cung cấp thông tin đƣợc thực hiện đúng,
đầy đủ sẽ làm phát sinh và đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ đƣợc thực hiện. Do tính thiếu
đối xứng về thông tin trong quan hệ cho vay làm cho tính rủi ro trong hoạt động cho
vay của NHTM càng cao hơn. Thông tin về bên vay sẽ tạo thế cân bằng về quyền và
nghĩa vụ hơn cho cả hai bên quan hệ, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng trong giao kết hợp
đồng đƣợc thực hiện.
Hơn nữa, quan hệ HĐTD thƣờng do bên vay chủ động đề nghị NHTM cho mình
vay nên bên vay cũng phải chủ động cung cấp thơng tin về mình cho phía ngân hàng
biết. Bởi vì lúc này, hai bên chƣa có thơng tin gì về nhau nên phía ngân hàng khơng thể
cho vay đƣợc. Để chứng minh mình đáp ứng đủ điều kiện cho vay cũng nhƣ không
thuộc trƣờng hợp không đƣợc cho vay, bên vay phải cung cấp thơng tin cho phía ngân
hàng.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay, để tăng cƣờng khả năng cạnh tranh
và mở rộng thị trƣờng, các NHTM đã chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng để giao
kết hợp đồng với tƣ cách là bên đề nghị. Theo đó, NHTM sẽ gửi thƣ chào hàng mời
vay vốn tại ngân hàng đó đến với các cá nhân, tổ chức có khả năng tài chính mạnh mà
NHTM lựa chọn làm đối tác trong kinh doanh của mình. Trong thƣ chào mời, NHTM
thƣờng đƣa ra những điều kiện có tính chất tổng qt nhất kèm theo những điều khoản
cụ thể để cho bên kia xem xét chấp nhận21. Nhƣ vậy là phía ngân hàng đã nắm thơng

21


Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình Luật ngân hàng, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 53.

16


tin về đối tác của mình trong tƣơng lai. Tuy nhiên, cho dù NHTM đã có thơng tin về
bên vay trƣớc nhƣng điều đó khơng loại trừ nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay.
1.2.2.3.

Bên thứ ba

a) Trung tâm thơng tin tín dụng
Trung tâm thơng tin tín dụng đƣợc hiểu là cơng ty thơng tin tín dụng theo Nghị
định 10/2010/NĐ-CP Về hoạt động thơng tin tín dụng. Trƣớc đây, tại Việt Nam chỉ có
Trung tâm Thơng tin tín dụng (CIC) trực thuộc NHNN mới có chức năng thu thập và
cung cấp tồn bộ thơng tin tín dụng của khách hàng cho ngân hàng. CIC giúp các ngân
hàng biết đƣợc về lịch sử hình thành, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm…của bên
vay. Nhờ đó, NHTM và bên vay tối đa đƣợc lợi ích và giảm thiểu rủi ro rất nhiều cho
NHTM khi ký HĐTD.
Tuy nhiên, trên thực tế các thơng tin hiện có của CIC có độ cập nhật không cao,
những thông tin cần thiết để xác định lịch sử, độ tin cậy của ban điều hành doanh
nghiệp hầu nhƣ khơng có. Cơ chế thu thập thơng tin của CIC đƣợc thực hiện theo quy
chế hoạt động thông tin tín dụng do NHNN ban hành. Theo đó, các NHTM theo định
kỳ có trách nhiệm báo cáo các thơng tin liên quan đến khách hàng cho CIC và sẽ đƣợc
quyền khai thác thông tin của CIC nhƣng các NHTM chƣa thực sự quan tâm đúng mức
đến các thông tin, dữ liệu khi báo cáo cho CIC. Vì vậy, khi cho vay, NHTM thƣờng ít
lấy thơng tin từ CIC mà sẽ lấy từ trực tiếp từ bên vay.
Nghị định 10/2010/CP-NĐ Về hoạt động thơng tin tín dụng và Thơng tƣ
16/2010/TT-NHNN Hƣớng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/CP-NĐ của Chính Phủ

về hoạt động thơng tin tín dụng là cơ sở pháp lý đầu tiên cho việc thành lập công ty tín
dụng tƣ nhân tại Việt Nam. Tháng 7 năm 2010 cơng ty Thơng tin tín dụng PCB là cơng
ty thơng tin tín dụng tƣ nhân đầu tiên đã đƣợc thành lập và đi vào hoạt động trong lĩnh
vực thông tin tín dụng.
Hoạt động thơng tin tín dụng đƣợc hiểu là việc thu thập, xử lý, lƣu giữ thơng tin
tín dụng và cung cấp sản phẩm thơng tin tín dụng của cơng ty thơng tin tín dụng22.
Mục đích hoạt động thơng tin tín dụng là: chia sẻ thơng tin giữa các tổ chức cấp
tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, góp phần bảo
đảm an toàn hoạt động ngân hàng, hỗ trợ tổ chức cấp tín dụng mở rộng và phát triển
22

Khoản 4 điều 3 Nghị định 10/2010/NĐ-CP Về hoạt động thơng tin tín dụng.

17


hoạt động tín dụng, hỗ trợ khách hàng vay trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của
tổ chức cấp tín dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội23.
Với mục đích hoạt động nhƣ vậy thì Cơng ty thơng tin tín dụng có quyền ký kết
hợp đồng với các tổ chức và cá nhân về thu thập và cung cấp thơng tin tín dụng theo
quy định của pháp luật24, đƣợc cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho tổ chức cấp
tín dụng có cung cấp thơng tin cho Cơng ty thơng tin tín dụng để xem xét cấp tín dụng
cho khách hàng vay, và cho cả khách hàng vay để kiểm tra thông tin về bản thân tại
kho dữ liệu của Công ty thông tin tín dụng hoặc làm tài liệu bổ sung cho việc xin cấp
tín dụng25.
Do đó, Trung tâm thơng tin tín dụng cũng tham gia vào q trình cung cấp
thơng tin trong HĐTD với vai trò là bên thứ ba. Việc cung cấp thơng tin này khơng
những giúp cho NHTM phịng tránh đƣợc rủi ro tín dụng mà cịn giúp bên vay rút ngắn
đƣợc thời gian vay vốn, đảm bảo tính trung thực của thông tin, đáp ứng đƣợc kịp thời
nhu cầu vốn.

b) Bên bảo lãnh/ bên thứ ba thế chấp, cầm cố tài sản bảo đảm tín dụng
Bảo lãnh là việc ngƣời thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên
nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên đƣợc bảo lãnh),
nếu khi đến thời hạn mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa
vụ khi bên đƣợc bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình26. Nếu quan
hệ cho vay của NHTM có sự tham gia của ngƣời bảo lãnh thì ngƣời này cũng phải
cung cấp thơng tin cho phía ngân hàng. Đây là cơ sở để tạo lòng tin cho NHTM chấp
nhận việc bảo lãnh.
Trong trƣờng hợp HĐTD có áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay bằng việc thế
chấp, cầm cố tài sản của ngƣời thứ ba thì nghĩa vụ cung cấp thơng tin cũng đƣợc đặt ra
đối với bên thứ ba… Việc thế chấp hoặc cầm cố tài sản của bên thứ ba có thể đƣợc lập
thành hợp đồng riêng hoặc đƣợc ghi nhận trong HĐTD. Trƣờng hợp việc thế chấp hay
cầm cố này là một phần của HĐTD thì nghĩa vụ cung cấp thông tin về tài sản đem cầm
cố hay thế chấp của bên thứ ba này cũng đƣợc phát sinh trong quan hệ HĐTD. Bởi vì
23

Điều 4, Nghị định 10/2010/NĐ-CP Về hoạt động thơng tin tín dụng.
Điểm a điều 10 Nghị định 10/2010/NĐ-CP Về hoạt động thơng tin tín dụng.
25
Điều 14 Nghị định 10/2010/NĐ-CP Về hoạt động thơng tin tín dụng.
26
Điều 361 BLDS 2005
24

18


×