Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nhận và xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu trong tố tụng dân sự (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.77 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ HUY CƯỜNG

NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN KHỞI KIỆN, ĐƠN YÊU CẦU
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH - THÁNG 01 - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH

NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN KHỞI KIỆN, ĐƠN YÊU CẦU
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

Chuyên ngành: LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
Mã số: 60380103

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HOÀI PHƯƠNG
Học viên: LÊ HUY CƯỜNG, Cao học Luật Khóa 2 – Vĩnh Long

TP.HỒ CHÍ MINH - THÁNG 01 - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi với sự giúp đỡ


của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn là trung thực và
chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác. Tơi xin chịu trách
nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả

Lê Huy Cường


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- BLTTDS 2004
- BLTTDS 2015

: Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004
: Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

- TAND

: Tòa án nhân dân


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHẬN ĐƠN KHỞI KIỆN, ĐƠN YÊU CẦU TRONG TỐ TỤNG
DÂN SỰ ......................................................................................................................5
1.1. Chủ thể nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu trong tố tụng dân sự ..........................5
1.2. Thủ tục nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu trong tố tụng dân sự...........................8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................13
CHƯƠNG 2. XỬ LÝ ĐƠN KHỞI KIỆN, ĐƠN YÊU CẦU TRONG TỐ TỤNG
DÂN SỰ ....................................................................................................................14
2.1. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.......................................14

2.2. Thụ lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu ....................................................................19
2.3. Chuyển đơn khởi kiện, đơn yêu cầu...................................................................23
2.4. Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu ....................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................34
KẾT LUẬN ..............................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình tham gia các quan hệ dân sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân cho
rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của người khác, lợi ích cơng cộng và lợi
ích của Nhà nước bị xâm phạm thì có quyền khởi kiện để u cầu Tịa án có thẩm
quyền bảo vệ. Bên cạnh đó, họ cũng có quyền yêu cầu Tịa án tun bố một sự kiện
pháp lý khi khơng có tranh chấp. Để thực hiện các quyền đó, người khởi kiện và
người yêu cầu phải làm đơn khởi kiện, đơn yêu cầu gửi đến Tòa án.
Tòa án là cơ quan có chức năng giải quyết các tranh chấp và u cầu về dân
sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Để đảm bảo cho Tòa
án giải quyết đúng, cũng như đảm bảo cho đương sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp
pháp của họ trước Tòa án, pháp luật đã quy định rất chi tiết các thủ tục giải quyết tại
các cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Nhận và xử lý đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu là thủ tục tố tụng của Tịa án mở đầu cho q trình tố tụng, nếu khơng
có hoạt động nhận và xử lý đơn thì sẽ khơng có các hoạt động tố tụng tiếp theo.
Cùng với tiến trình cải cách tư pháp, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các
Nghị quyết hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được ban
hành với rất nhiều điểm tiến bộ trong thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên,

thực tiễn áp dụng trong thời gian qua cũng phát sinh nhiều bất cập, vướng mắc, gây
khó khăn cho các Tịa án trong công tác nhận và xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
và hạn chế quyền khởi kiện, quyền yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Điều
đó càng đặt ra yêu cầu phải nhanh chóng có sự sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật
về tố tụng dân sự nói chung và về nhận, xử lý đơn yêu cầu, đơn khởi kiện nói riêng
để đáp ứng được nhu cầu giải quyết các vụ việc dân sự đang ngày càng có xu hướng
tăng lên nhằm bảo vệ kịp thời lợi ích của cá nhân, lợi ích của cộng đồng, lợi ích của
Nhà nước.
Từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Nhận và xử lý đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu trong tố tụng dân sự” làm luận văn Thạc sĩ luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến đề tài, trong thời gian qua đã có một số cơng trình nghiên cứu
đề cập đến các khía cạnh khác nhau về nhận và xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu


2

trong tố tụng dân sự. Có thể điểm qua một số cơng trình nghiên cứu và bài viết có
liên quan như sau:
- “Bình luận những điểm mới trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015” của
tác giả Nguyễn Thị Hoài Phương, Nhà xuất bản Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam
xuất bản năm 2016. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đánh giá những điểm
mới trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, so sánh với Bộ luật tố tụng dân sự năm
2004 trong đó có nêu những điểm mới liên quan đến nhận và xử lý đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu. Tuy nhiên, tác giả không đi sâu nghiên cứu những bất cập, vướng mắc
trên thực tế khi áp dụng pháp luật về nhận và xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
- Luận văn thạc sĩ luật “Hoàn thiện chế định khởi kiện và thụ lý án dân sự
trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thu Hiền, bảo vệ
năm 2012 Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong cơng trình này, tác giả đã
nghiên cứu một số vấn đề về khái niệm, vai trò và quy định của BLTTDS 2004 về

chế định khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật.
Tuy nhiên, cơng trình này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn áp
dụng chế định khởi kiện và thụ lý vụ án, chưa đi sâu nghiên cứu về nhận đơn và xử
lý đơn khởi kiện, đơn u cầu.
- Ngồi ra cịn những bài viết trên các tạp chí như: “Những vấn đề cơ bản
lưu ý khi thụ lý đơn khới kiện, khởi tố, đơn yêu cầu trong giải quyết vụ án Dân sự”
của tác giải Duy Kiên, đăng trên tạp chí Kiểm sát số 07/2012, hay bài viết: “Bàn về
chế định kiện phái sinh” của tác giả Quách Thúy Quỳnh, đăng trên tạp chí Luật học
số 03/2012, bài viết “Một số ý kiến về thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Luật sửa
đổi, bổ sung BLTTDS 2004” của tác giả Lê Mạnh Hùng, đăng trên tạp chí Kiểm sát
số 10/2012. Nhưng các cơng trình trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một cách
khái quát về từng khía cạnh của chế định khởi kiện, chưa đi sâu nghiên cứu quy
định của BLTTDS 2015 về nhận và xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
Với tình hình trên, đề tài “Nhận và xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu trong tố
tụng dân sự” đã nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện, đầy đủ về nhận và xử
lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu khi BLTTDS 2015 được ban hành.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài với mục đích làm rõ các quy định của pháp luật hiện
hành và phân tích thực tiễn áp dụng quy định về nhận và xử lý đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu nhằm làm sáng tỏ hệ thống những quy định mới trong Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đồng thời, thông qua thực tiễn áp


3

dụng phát hiện những bất cập, vướng mắc trong quy định của pháp luật, trên cơ sở
đó đưa ra một số kiến nghị cụ thể góp phần hồn thiện quy định của pháp luật tố
tụng dân sự về nhận và xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả
trong giải quyết các vụ án dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi
kiện, người yêu cầu.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu
Về giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đây là đề tài rộng liên quan đến
hoạt động nhận và xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, nên trong luận văn tác giả tập
trung làm rõ các vấn đề sau: một số quy định hiện hành của pháp luật tố tụng dân sự
trong phạm vi Bộ luật tố tụng dân sự 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) và Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015; những kiến nghị, đề xuất…
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử
dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp chứng minh, phương pháp
diễn giải trong toàn luận văn. Cụ thể:
Trong Chương 1, các phương pháp này được sử dụng để thể hiện nội dung
nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và chứng minh có những bất cập, vướng mắc trên
thực tế từ đó đưa ra kiến nghị. Ở Chương 2, các phương pháp này được sử dụng để
thể hiện nội dung xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và chứng minh có những bất
cập, vướng mắc trên thực tế từ đó đưa ra kiến nghị.
Phương pháp phân tích, đối chiếu so sánh được sử dụng để tìm hiểu những
quy định của pháp luật tố tụng dân sự so với thực tiễn áp dụng, chỉ ra những bất
cập, vướng mắc trong việc thực thi pháp luật về nhận và xử lý đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu để đề xuất bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật tố tụng dân sự.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã giải quyết vấn đề cơ bản của những quy định
pháp luật về nhận và xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu. Đánh giá khách quan, toàn
diện quy định của pháp luật đồng thời góp phần hồn thiện các quy định của pháp
luật còn bất cập, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng về nhận và xử lý đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu.
Giá trị ứng dụng: Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các
Thẩm phán, những người tiến hành tố tụng khác và các Luật sư. Ngồi ra, luận văn
cịn có thể sử dụng để học tập, nghiên cứu.


4


6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 02 chương:
Chương 1: Nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu trong tố tụng dân sự.
Chương 2: Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu trong tố tụng dân sự.


5

CHƯƠNG 1
NHẬN ĐƠN KHỞI KIỆN, ĐƠN YÊU CẦU TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. Chủ thể nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu trong tố tụng dân sự
Đơn khởi kiện, đơn yêu cầu là văn bản tố tụng đầu tiên bắt buộc phải có khi
cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết
việc dân sự1. Đơn khởi kiện, đơn yêu cầu phải đảm bảo có các nội dung theo quy
định tại khoản 4 Điều 189 và khoản 2 Điều 326 BLTTDS 2015 và kèm theo đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp
pháp của người khởi kiện bị xâm phạm hoặc chứng minh cho u cầu của mình là
có căn cứ và hợp pháp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 190 và khoản 1 Điều 363 BLTTDS 2015
người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu kèm theo tài liệu,
chứng cứ mà mình hiện có đến Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các
phương thức: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu
chính; Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thơng qua Cổng thơng tin điện tử của
Tịa án (nếu có).
Tịa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu do
người khởi kiện, người yêu cầu nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu
chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện, đơn yêu

cầu được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tịa án in ra bản giấy và phải ghi
vào sổ nhận đơn2. Như vậy, chủ thể tiếp nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại mỗi
Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện là bộ phận tiếp nhận đơn. Hiện nay, tại
Quyết định số: 345/2016/QĐ-CA ngày 07/4/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao quy định bộ phận Văn phòng của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Văn phòng của
Tòa án nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn tiếp nhận đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu3. Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có Chánh văn phịng, khơng q 02
Phó Chánh Văn phịng và các công chức, người lao động khác 4. Văn phòng Tòa án

Khoản 1 Điều 189 và khoản 1 Điều 326 BLTTDS 2015
Khoản 1 Điều 191 BLTTDS 2015
3
Khoản 2 Điều 2, khoản 2 Điều 5 Quyết định số: 345/2016/QĐ-CA ngày 07/4/2016 của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao
4
Khoản 1 Điều 2 Quyết định số: 345/2016/QĐ-CA ngày 07/4/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
1
2


6

nhân dân cấp huyện có Chánh Văn phịng, 01 Phó Chánh Văn phịng, các cơng chức
và người lao động khác5.
Tại Chỉ thị số: 03/2016/CT-CA ngày 04/4/2016 của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao “Về việc tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại
Tịa án nhân dân” thể hiện thủ tục tiếp nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu là một trong
những thủ tục hành chính tư pháp tại Tịa án nhân dân và hướng cải cách tới là phải
thành lập một bộ phận hành chính tư pháp để thực hiện thủ tục này.
Qua thực hiện quy định của BLTTDS 2015 và trên thực tế hiện nay đã gặp

phải những vướng mắc như sau:
Thứ nhất, BLTTDS 2015 chưa quy định cụ thể bộ phận tiếp nhận đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu.
Quy định của BLTTDS 2015 về bộ phận tiếp nhận đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu cịn q chung chung, khơng nêu cụ thể bộ phận nào trong một bộ máy của Tòa
án nhân dân là chưa phù hợp với quy định mới về bộ phận giúp việc theo Luật Tổ
chức tòa án năm 2014 và chưa phù hợp với tinh thần cải cách hành chính tư pháp
hiện nay. Do chỉ quy định chung chung mà chưa được hướng dẫn cụ thể nên trên
thực tế hiện nay có sự khác nhau về bộ phận tiếp nhận đơn khởi kiện tại các Tịa án.
Ví dụ: Tịa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long với Tòa án các tỉnh khác có sự khác
nhau chưa thống nhất về bộ phận tiếp nhận. Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã
thành lập bộ phận hành chính – tư pháp từ tháng 3/2009 để tiếp nhận trực tiếp đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu; nếu người khởi kiện, người yêu cầu nộp qua đường bưu
điện thì văn thư nhận và chuyển qua bộ phận hành chính – tư pháp. Bộ phận này
nằm trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng và thực hiện các thủ tục hành chính tư
pháp khác6. Trong khi đó, Tịa án các tỉnh khác như Bạc Liêu, Sóc Trăng…vẫn
chưa thành lập bộ phận hành chính – tư pháp mà giao cho Thư ký Tòa án trực tiếp
nhận. Tòa án các huyện trong tỉnh Vĩnh Long cũng có sự khác nhau về chủ thể tiếp
nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu. Ví dụ: Tịa án nhân dân thị xã Bình Minh giao
cho Chánh văn phịng và Phó Chánh văn phịng, trong khi Tịa án nhân dân huyện
Mang Thít vẫn giao cho Thư ký Tòa án thay phiên nhau trực tiếp nhận7.
Thứ hai, văn bản quy định bộ phận tiếp nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu chỉ
là Quyết định của Chánh án Tịa án nhân dân tối cao nên tính bắt buộc chưa cao.
Khoản 1 Điều 5 Quyết định số: 345/2016/QĐ-CA ngày 07/4/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Báo cáo 03 năm thí điểm cải cách hành chính tư pháp tại Tịa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long ngày 03/02/2012
của TAND tỉnh Vĩnh Long
7
Bảng phân công trực tiếp dân của Tịa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
5
6



7

Quyết định số 345/2016/QĐ-CA ngày 07/4/2016 của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao chỉ là văn bản thực hiện trong hệ thống Tòa án, chưa phải là văn bản
quy phạm pháp luật nên tính bắt buộc chưa cao, người dân cũng khó biết được.
Quyết định cũng chỉ quy định bộ phận Văn phịng mà khơng quy định rõ chức danh
nào là người tiếp nhận. Ví dụ: Trong Văn phịng Tịa án nhân dân cấp tỉnh có cán bộ
văn thư tuy nhiên cán bộ này phần lớn không phải là Thư ký Tịa án, khơng có kiến
thức chun mơn pháp luật nên việc tiếp nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rất khó
khăn. Bên cạnh đó, tại điểm c khoản 1 Điều 190 BLTTDS 2015 quy định người
khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng
thơng tin điện tử của Tịa án (nếu có), vậy người tiếp nhận đơn khởi kiện bằng hình
thức này là cán bộ phụ trách cơng nghệ thơng tin hay Thư ký Tịa án thì cũng khơng
được hướng dẫn rõ.
Từ những bất cập, vướng mắc trên, tác giả kiến nghị như sau:
Một là, quy định rõ trong BLTTDS 2015 bộ phận tiếp nhận đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu là Văn phòng và giao cho Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn cơ cấu
của bộ phận tiếp nhận. Theo đó, Điều 191 của BLTTDS 2015 được bổ sung như
sau:
“1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn thuộc Văn phòng Tòa án phải nhận
đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu
chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi
bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tịa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận
đơn.
…………………………
5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định về bộ phận tiếp
nhận đơn theo khoản 1 Điều này”.
Hai là, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cần ban hành Quyết định áp dụng

thống nhất trong toàn hệ thống Tòa án, quy định Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải
thành lập bộ phận hành chính – tư pháp trực thuộc Văn phịng Tịa án làm cơng tác
hành chính tư pháp trong đó có thủ tục nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu. Trong bộ
phận hành chính – tư pháp phải có Thư ký Tịa án và cán bộ công nghệ thông tin để
phụ trách nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu trực tiếp và nhận đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu nếu được gửi thông qua cổng thông tin điện tử. Tại Tịa án nhân dân cấp huyện
thì việc nhận đơn phải do Chánh Văn phịng hoặc Phó Chánh Văn phòng thực hiện.


8

1.2. Thủ tục nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu trong tố tụng dân sự
Theo quy định tại khoản 1 Điều 191 và khoản 1 Điều 363 BLTTDS 2015 thì
thủ tục nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu như sau:
Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu do
người khởi kiện, người yêu cầu nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu
chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tịa án in ra bản giấy và phải ghi
vào sổ nhận đơn. Về thủ tục ghi vào sổ nhận đơn thì tại Điều 7 Nghị quyết số
05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn:
- Trường hợp người khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại Tịa án thì Tịa án ghi
ngày, tháng, năm người khởi kiện nộp đơn vào sổ nhận đơn. Ngày khởi kiện được
xác định là ngày nộp đơn.
- Trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến Tồ án qua bưu điện thì Toà án
ghi ngày, tháng, năm nhận đơn do bưu điện chuyển đến vào sổ nhận đơn và ngày,
tháng, năm đương sự gửi đơn theo ngày, tháng, năm có dấu bưu điện nơi gửi đơn.
Phong bì có dấu bưu điện phải được đính kèm đơn khởi kiện. Ngày khởi kiện được
xác định là ngày có dấu bưu điện nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày,
tháng, năm theo dấu bưu điện trên phong bì, thì Tồ án phải ghi chú trong sổ nhận

đơn là “không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu điện”. Trong trường
hợp này, ngày khởi kiện được xác định là ngày Toà án nhận được đơn do bưu điện
chuyển đến.
- Toà án phải ghi (hoặc đóng dấu nhận đơn có ghi) ngày, tháng, năm nhận
đơn vào góc trên bên trái của đơn khởi kiện.
Khi nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm
cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện, người yêu cầu. Hiện nay,
Tòa án nhân dân tối cao đã có hướng dẫn về mẫu “Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi
kiện” (Mẫu 24-DS) tại Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội
đồng thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao, tuy nhiên khơng có hướng dẫn về mẫu
“Giấy xác nhận đã nhận đơn yêu cầu”.
Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tịa án phải gửi thơng báo nhận đơn cho người
khởi kiện, người yêu cầu.


9

Trường hợp nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu bằng phương thức gửi trực
tuyến thì Tịa án phải thơng báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng
thông tin điện tử của Tịa án (nếu có). Tịa án gửi thông báo đã nhận đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu cho người khởi kiện, người yêu cầu từ Cổng thông tin điện tử của Tòa
án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện, người yêu cầu8.
Hiện nay, thủ tục nhận đởn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tịa án có một số bất
cập, vướng mắc như sau:
Thứ nhất, mẫu “Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện”9 chỉ xác nhận việc
Tòa án đã nhận đơn khởi kiện nhưng không ghi nhận các tài liệu, chứng cứ kèm
theo là chưa đầy đủ.
Trường hợp người khởi kiện có gửi kèm tài liệu, chứng cứ trong đó có những
tài liệu, chứng cứ quan trọng nộp bản chính thì phải được ghi nhận trong Giấy xác

nhận. Trước đây theo hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày
03/12/2012 thể hiện sau khi nhận đơn khởi kiện thì Tịa án cấp “Giấy báo nhận đơn
khởi kiện” cho người khởi kiện, còn tài liệu chứng cứ người khởi kiện gửi kèm thì
được giao nhận theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP ngày
03/12/2012, tức phải lập một biên bản giao nhận chứng cứ riêng biệt cịn BLTTDS
2015 khơng có quy định thủ tục nhận tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Nếu phải cấp cho người khởi kiện cả “Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện” và
“Biên bản giao nhận chứng cứ” thì lại thừa, hao tốn thời gian, vật chất; còn chỉ cấp
“Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện” nhưng trong đó khơng ghi nhận tài liệu,
chứng cứ kèm theo thì lại thiếu, trường hợp cán bộ nhận đơn khởi kiện làm thất lạc
thì người khởi kiện khơng có gì chứng minh là đã nộp cho Tịa án.
Ví dụ: Vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” giữa Nguyên đơn Nguyễn
Thị Nên với Bị đơn Phạm Hồng Vân do Tòa án nhân dân thị xã Bình Minh thụ lý
giải quyết10. Bà Nên khởi kiện bà Vân yêu cầu trả số tiền bà Vân đã vay với số tiền
gốc là 145.000.000 đồng và lãi chậm thanh toán là 6.270.000 đồng. Chứng cứ duy
nhất để bà Nên khởi kiện là “Giấy nhận nợ” ngày 18/02/2016 do bà Vân tự viết.
Tuy nhiên, tại Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện số: 412/GXN-TA ngày
27/8/2017 của Tòa án nhân dân thị xã Bình Minh (Phụ lục 2) chỉ ghi nhận việc nhận
đơn khởi kiện ngày 11/8/2017 của bà Nên nộp trực tiếp ngày 17/8/2017, không ghi
Khoản 1 Điều 17 Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP ngày 30/12/2016
Mẫu số 24-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017
10
Hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” thụ lý số: 119/2017/TLST-DS ngày
24/8/2017 của TAND thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
8
9


10


nhận tài liệu chứng cứ bà Nên gửi kèm theo. Trường hợp cán bộ nhận đơn làm thất
lạc “Giấy nhận nợ” ngày 18/02/2016 thì bà Nên khơng có căn cứ gì để khiếu nại và
xem như yêu cầu khởi kiện của bà Nên cũng khơng có căn cứ để chứng minh.
Thứ hai, trường hợp trong nội dung “Giấy xác nhận” ghi nhận các loại tài
liệu, chứng cứ người khởi kiện gửi kèm theo đơn khởi kiện thì tên của văn bản tố
tụng “Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện” theo quy định của BLTTDS 2015 và
Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP là chưa phù hợp.
Thứ ba, trong mẫu “Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện” người ký là
Chánh án hoặc những người khác được Chánh án phân công ký thay, ký thừa lệnh,
ký ủy quyền. Tuy nhiên, hiện nay theo Quyết định số 345/2016/QĐ-CA đã quy định
Văn phòng là bộ phận nhận đơn thì chỉ cần Chánh Văn phịng hoặc Phó Chánh Văn
phịng ký thay Chánh văn phịng nhận đơn khởi kiện, không cần phải quy định
Chánh án.
Thứ tư, hiện nay chưa có mẫu hướng dẫn về “Giấy xác nhận đã nhận đơn yêu
cầu”. Các Tòa án khi tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và tài liệu, chứng
cứ kèm theo chỉ vận dụng mẫu “Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện” và sửa đổi
lại để cấp cho người u cầu. Tuy nhiên, do khơng có hướng dẫn một mẫu thống
nhất nên có khả năng sẽ dẫn đến tình trạng mỗi Tịa án làm hình thức văn bản sẽ
khác nhau.
Từ đó, tác giả kiến nghị như sau:
Một là, sửa đổi tên văn bản tố tụng khi Tòa án nhận đơn khởi kiện là “Giấy
xác nhận đã nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo”. Theo đó, cần sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 191 BLTTDS 2015 theo hướng:
“Khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo nộp trực tiếp, Tòa án
có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ
kèm theo cho người khởi kiện….”
Hai là, bổ sung mẫu “Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo” là phải ghi nhận các loại tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi
kiện, trong đó ghi rõ người khởi kiện nộp bản chính hay bản sao chứng thực hoặc
chỉ là bản sao. Bên cạnh đó, phần người ký Giấy xác nhận là Chánh Văn phịng

hoặc Phó Chánh Văn phịng ký thay Chánh Văn phịng. Theo đó, mẫu “Giấy xác
nhận đã nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo” được thể hiện như sau:


11

TÒA ÁN NHÂN DÂN..........(1)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:...../GXN-TA
......., ngày...... tháng ...... năm......
GIẤY XÁC NHẬN
ĐÃ NHẬN ĐƠN KHỞI KIỆN VÀ TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ KÈM THEO
Kính gửi:(2) ........................................................................................................................
Địa chỉ: (3) .........................................................................................................................
Nơi làm việc: (4) ................................................................................................................
Số điện thoại: …………..…….…; số fax:...............................(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……………….………………... (nếu có)
Tồ án nhân dân ………………………… đã nhận được đơn khởi kiện đề ngày
……. tháng ….. năm……….. của(5) .................................................................................
nộp trực tiếp (hoặc do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến) ngày……. tháng…..
năm
Về việc yêu cầu Tồ án giải quyết (ghi tóm tắt các u cầu trong đơn khởi kiện) ...............
Các loại tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện:
1.
2.
Toà án nhân dân…......................………. sẽ tiến hành xem xét đơn khởi kiện và các
tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Nơi nhận:
CHÁNH VĂN PHÒNG(6)
- Người khởi kiện;
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
- Lưu hồ sơ vụ án.
Ba là, Tòa án nhân dân tối cao cần hướng dẫn bổ sung mẫu “Giấy xác nhận
đã nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo”. Theo đó, về hình thức tương
tự “Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo” đồng thời
phải ghi nhận các loại tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu và phải do Chánh
Văn phòng ký hoặc Phó Chánh Văn phịng ký thay Chánh Văn phịng. Theo đó,
mẫu “Giấy xác nhận đã nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo” được thể
hiện như sau:


12

TÒA ÁN NHÂN DÂN..........(1)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:...../GXN-TA
......., ngày...... tháng ...... năm......
GIẤY XÁC NHẬN
ĐÃ NHẬN ĐƠN YÊU CẦU VÀ TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ KÈM THEO
Kính gửi:(2) ........................................................................................................................
Địa chỉ: (3) .........................................................................................................................
Nơi làm việc: (4) ................................................................................................................
Số điện thoại: …………..…….…; số fax:...............................(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……………….………………... (nếu có)

Tồ án nhân dân ………………………… đã nhận được đơn yêu cầu đề ngày …….
tháng ….. năm……….. của(5) ...........................................................................................
nộp trực tiếp (hoặc do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến) ngày……. tháng…..
năm
Về việc yêu cầu Tồ án giải quyết (ghi tóm tắt các u cầu trong đơn yêu cầu) ..................
Các loại tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu:
1.
2.
Toà án nhân dân…......................………. sẽ tiến hành xem xét đơn yêu cầu và các
tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
CHÁNH VĂN PHÒNG(6)
- Người yêu cầu;
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
- Lưu hồ sơ vụ án.


13

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu quy định của BLTTDS 2015 về nhận đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu và thực tiễn áp dụng, tác giả rút ra một số kết luận như sau:
Một là, BLTTDS 2015 đã có những quy định cụ thể và tiến bộ hơn về chủ
thể và thủ tục nhận đơn khởi kiện, trong đó có quy định hoàn toàn mới là việc gửi
và nhận đơn khởi kiện qua cổng thơng tin điện tử của Tịa án.
Hai là, thực tế áp dụng cũng như so với tiến trình cải cách hành chính tư
pháp thì những quy định của BLTTDS 2015 và Nghị quyết hướng dẫn của Tòa án
nhân dân tối cao vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc như chưa quy định cụ thể bộ
phận tiếp nhận đơn, mẫu “Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện” không ghi nhận tài
liệu, chứng cứ người khởi kiện, người yêu cầu gửi kèm.

Thứ ba, cần sớm sửa đổi, bổ sung quy định của BLTTDS 2015 và hướng dẫn
cụ thể để thống nhất áp dụng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi
kiện, người yêu cầu.


14

CHƯƠNG 2
XỬ LÝ ĐƠN KHỞI KIỆN, ĐƠN YÊU CẦU TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
2.1. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn
u cầu Chánh án Tịa án phân cơng một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu11. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân cơng, Thẩm phán
phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định12, trong đó có việc yêu
cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. Đối với đơn u cầu thì BLTTDS 2015 khơng
quy định thời hạn để Thẩm phán xử lý đơn.
Về căn cứ, thời hạn và thủ tục yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, khoản
1 Điều 193 BLTTDS 2015 quy định: Trường hợp đơn khởi kiện khơng có đủ các
nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của BLTTDS (những nội dung chủ yếu của
đơn khởi kiện) thì Thẩm phán thơng báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa
đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm
phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia
hạn nhưng khơng q 15 ngày. Văn bản thơng báo có thể được giao trực tiếp, gửi
trực tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào
sổ nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
khơng tính vào thời hiệu khởi kiện. Mẫu Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn
khởi kiện được thực hiện theo mẫu số 26-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số
01/2017/NQ-HĐTP.
Về căn cứ, thời hạn và thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu, khoản 2 Điều
363 BLTTDS 2015 quy định: Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung

theo quy định tại khoản 2 Điều 362 của BLTTDS 2015 thì Thẩm phán yêu cầu
người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu
cầu. Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 193 của BLTTDS.
Quá trình thực hiện quy định của BLTTDS 2015 và các văn bản hướng dẫn
thi hành trên thực tế có những tồn tại, vướng mắc như sau:
Thứ nhất, căn cứ yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn yêu cầu còn
hạn chế.

11
12

Khoản 2 Điều 191 và khoản 1 Điều 363 BLTTDS 2015
Khoản 3 Điều 191 BLTTDS 2015


15

BLTTDS 2015 quy định chỉ những trường hợp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
không đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 và khoản 2 Điều 362 của
BLTTDS 2015 thì Tịa án mới u cầu sửa đổi, bổ sung. Tuy nhiên có những
trường hợp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đã đúng quy định nhưng tài liệu, chứng cứ
kèm theo chưa đầy đủ thì Tịa án có ra Thơng báo u cầu bổ sung hay khơng thì
luật chưa quy định. Từ đó, Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP chỉ có mẫu Thơng
báo u cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện nhưng khơng có nội dung u cầu bổ
sung tài liệu, chứng cứ kèm theo. Như vậy, khi tài liệu, chứng cứ kèm theo khơng
đầy đủ thì có sử dụng mẫu Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện hoặc
đơn yêu cầu để yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ hay khơng? Bên cạnh đó, hiện
nay việc gửi đơn khởi kiện thông qua phương tiện điện tử thì khơng có gửi kèm
theo tài liệu, chứng cứ, vậy việc yêu cầu bổ sung tài liệu chứng cứ thế nào cũng

khơng được quy định.
Ví dụ: Trong vụ án “Tranh chấp quyền sử dụng đất” giữa Nguyên đơn Đoàn
Thị Lợi, Bùi Thị Ánh Tuyết với Bị đơn Phạm Nhật Tuấn do Tịa án nhân dân thị xã
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết. Bà Lợi khởi kiện yêu cầu ông Tuấn
trả lại phần đất lấn chiếm thuộc thửa 138, diện tích 87m2 cịn bà Tuyết khởi kiện
yêu cầu ông Tuấn trả lại phần đất lấn chiếm thuộc thửa 18, diện tích 58m2. Khi bà
Lợi và bà Tuyết gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo Tòa án xét thấy
yêu cầu khởi kiện chưa cụ thể về diện tích đất tranh chấp và cịn thiếu tài liệu,
chứng cứ về chứng thực lưu trữ địa chính các thửa đất tranh chấp nên đã ra Thơng
báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện số: 1144/TB-TA ngày 14/6/2017 trong
đó vừa yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện vừa yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng
cứ trong khi Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo mẫu DS-26
theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP không thể hiện nội dung yêu cầu bổ sung tài
liệu, chứng cứ13.
Thứ hai, theo quy định của BLTTDS 2015 thì Chánh án Tịa án phân cơng
Thẩm phán xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu nên Thẩm phán là người ký Thông
báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. Tuy nhiên, theo Quyết định số
345/2016/QĐ-CA thì bộ phận Văn phòng được giao nhận và xử lý đơn, phần lớn
Chánh Văn phòng hiện nay đều là Thẩm phán nên việc giao Thẩm phán ký Thông
báo sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn yêu cầu là chưa phù hợp. Tương tự là các
Hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm “Tranh chấp quyền sử dụng đất” thụ lý số 100/2017/TLST-DS ngày 29/6/2017
của TAND thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
13


16

Thơng báo u cầu nộp tiền tạm ứng án phí, Thông báo chuyển đơn khởi kiện và
Thông báo trả đơn khởi kiện giao cho Thẩm phán ký cũng chưa phù hợp.
Thứ ba, thời hạn yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện giao cho Thẩm phán

ấn định nhưng không quá 01 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn nhưng khơng
q 15 ngày, quy định này là cịn tùy nghi, phụ thuộc vào Thẩm phán. Điều này có
khả năng ảnh hưởng quyền lợi của người khởi kiện nếu Thẩm phán thực sự khơng
khách quan vì có những trường hợp cần phải có thời gian dài để thu thập chứng cứ
nếu Thẩm phán chỉ ấn định một thời gian ngắn thì người khởi kiện khơng thể cung
cấp tài liệu, chứng cứ được.
Từ đó, tác giả kiến nghị như sau:
Một là, sửa đổi, bổ sung khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 191 và khoản 1,
khoản 2 Điều 363 BLTTDS 2015 theo hướng Chánh Văn phịng được Chánh án
phân cơng xem xét đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và một trong những quyết định của
Chánh Văn phòng khi xem xét đơn là yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Cụ thể:
“Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
……………….
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện,
Chánh án Tòa án phân cơng Chánh Văn phịng xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân cơng, Chánh Văn
phịng phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và bổ sung tài liệu, chứng cứ kèm
theo;”
“Điều 363. Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu
1. ……………….
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân cơng Chánh Văn phịng giải quyết đơn
u cầu.
2. Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại
khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này thì Chánh Văn phịng u cầu người u cầu sửa
đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thủ tục sửa đổi,
bổ sung đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Bộ luật
này”.



17

Hai là, sửa đổi, bổ sung tên điều luật và nội dung Điều 193, khoản 2 Điều
363 BLTTDS 2015 theo hướng nếu người khởi kiện, người yêu cầu gửi tài liệu,
chứng cứ kèm theo khơng đầy đủ thì phải u cầu bổ sung. Bên cạnh đó, thời hạn
yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện phải quy định rõ trường hợp vụ việc đơn
giản thì khơng q 15 ngày, trường hợp phức tạp thì ít nhất 15 ngày và khơng q
01 tháng và cả hai trường hợp có thể gia hạn. Cụ thể:
“Điều 193. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và bổ sung tài liệu,
chứng cứ kèm theo
1. Trường hợp đơn khởi kiện khơng có đủ các nội dung quy định tại khoản 4
Điều 189 của Bộ luật này và tài liệu, chứng cứ kèm theo khơng đầy đủ thì Chánh
Văn phịng thơng báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho
người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung. Thời hạn để sửa đổi, bổ sung đối với vụ
việc đơn giản là không quá 15 ngày, đối với vụ việc phức tạp ít nhất 15 ngày và
khơng q 30 ngày; trường hợp đặc biệt, Chánh Văn phịng có thể gia hạn nhưng
không quá 10 ngày cho vụ việc đơn giản, 15 ngày cho vụ việc phức tạp. Văn bản
thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện
qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực
hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện khơng tính vào thời hiệu khởi kiện.
2. Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và bổ sung
tài liệu, chứng cứ kèm theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này và
tài liệu, chứng cứ kèm theo không đầy đủ thì Chánh Văn phịng tiếp tục việc thụ lý
vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Chánh Văn phịng trả lại đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện”.
“Điều 363. Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu
1. ……………….
2. Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại

khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này và tài liệu, chứng cứ kèm theo khơng đầy đủ thì
Chánh Văn phịng u cầu người u cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Bộ luật này”.
Ba là, sửa đổi, bổ sung mẫu “Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi
kiện” thành “Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và bổ sung tài liệu,
chứng cứ kèm theo” đồng thời nội dung bổ sung phải có mục tài liệu, chứng cứ cần
phải bổ sung và người ký Thơng báo là Chánh Văn phịng. Cụ thể mẫu như sau:


18

TÒA ÁN NHÂN DÂN..........(1)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:...../TB-TA
........., ngày...... tháng ...... năm......
THÔNG BÁO
YÊU CẦU SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐƠN KHỞI KIỆN VÀ BỔ SUNG TÀI LIỆU,
CHỨNG CỨ KÈM THEO
(2)
Kính gửi: ........................................................................................................................
Địa chỉ: (3) ..........................................................................................................................
Nơi làm việc: (4) ................................................................................................................
Số điện thoại: ………….…………; số fax:.................................(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………………………………….…... (nếu có)
Tịa án nhân dân ………………………… đã nhận được đơn khởi kiện đề ngày
……. tháng ….. năm……….. của(5) .................................................................................

nộp trực tiếp (hoặc do bưu điện chuyển đến hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện
tử qua Cổng thơng tin điện tử của Tòa án) ngày…. tháng….. năm ..................................
Về việc yêu cầu Tồ án giải quyết (ghi tóm tắt các u cầu trong đơn khởi kiện) ..............
Và………….tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Tòa án nhân dân…....................................... đã tiến hành xem xét đơn khởi kiện và
nhận thấy đơn khởi kiện của(6) ………...................................... chưa đúng quy định
tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự (hoặc/và tài liệu, chứng cứ kèm
theo chưa đầy đủ).
Căn cứ khoản 4 Điều 189, điểm a khoản 3 Điều 191 và Điều 193 của Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án nhân dân ……… yêu cầu(7)……………………….. sửa đổi, bổ
sung đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, cụ thể:(8)
1. Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện ............................................................................
2. Bổ sung tài liệu, chứng cứ kèo theo:
Trong thời hạn(9) ........... ngày, kể từ ngày nhận được thông báo này,
nếu(10)……………………………. không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và bổ sung


19

tài liệu, chứng cứ kèm theo thì Tịa án nhân dân sẽ trả lại ………………….(11) đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đã nhận.
Nơi nhận:
- Người khởi kiện;

CHÁNH VĂN PHÒNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

- Lưu hồ sơ vụ án.
2.2. Thụ lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 191 BLTTDS 2015, trong thời hạn

05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi
kiện và tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1
Điều 317 của BLTTDS 2015. Như vậy, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy đơn khởi kiện đã đầy đủ nội dung theo quy định tại
khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015, có tài liệu, chứng cứ kèm theo và vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tịa án thì Thẩm phán được phân cơng xem xét đơn khởi
kiện phải tiến hành thụ lý vụ án.
Đối với đơn yêu cầu, khoản 1 Điều 363 BLTTDS 2015 chỉ quy định trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, Chánh án Tịa án phân cơng Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu, không quy
định về thời hạn xử lý đơn và quyết định của Thẩm phán trong đó có việc thụ lý
đơn.
Về thủ tục và thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện, Điều 195 BLTTDS 2015 quy
định như sau:
- Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án
làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án
phí. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người
khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Hình thức của giấy báo là “Thơng báo nộp
tiền tạm ứng án phí” theo Mẫu số 29-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số
01/2017/NQ-HĐTP. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của
Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án
phí và nộp cho Tịa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán thụ lý vụ án khi
người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.


20

- Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng
án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu,

chứng cứ kèm theo.
Về thủ tục và thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu, khoản 4 Điều 363 BLTTDS
2015 quy định: Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã
đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau:
- Thơng báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc
dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí,
trừ trường hợp người đó được miễn hoặc khơng phải nộp lệ phí theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí.
- Tịa án thụ lý đơn u cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu
tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.
- Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm
phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
Theo quy định nêu trên thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày “nhận” được
“Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí” và 05 ngày làm việc kể từ ngày “nhận” được
“Thơng báo nộp tiền lệ phí” của Tịa án thì người khởi kiện, người yêu cầu phải nộp
tiền tạm ứng án phí, lệ phí và nộp cho Tịa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ
phí. Tuy nhiên, trong trường hợp khi Tịa án đến tống đạt Thơng báo cho người
khởi kiện, người u cầu thì họ khơng có mặt ở nơi cư trú nên Tịa án phải tiến hành
niêm yết theo quy định tại Điều 179 BLTTDS 2015 trong khi thời hạn niêm yết
công khai văn bản tố tụng theo điều luật này là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Như
vậy, nếu chỉ quy định thời hạn 07 ngày và 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Thông
báo mà không quy định về thủ tục niêm yết và theo thời hạn niêm yết là không phù
hợp.
Bên cạnh đó, quy định thời hạn 07 ngày và 05 ngày làm việc nhưng trong
khoản thời gian này người khởi kiện, người yêu cầu gặp sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan thì thời gian này có tính vào thời hạn 07 ngày và 05 ngày làm
việc hay khơng thì cũng khơng quy định rõ trong luật. Trước đây theo hướng dẫn tại
khoản 1 Điều 10 Nghị quyết số: 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 thì trong
trường hợp người khởi kiện khơng nộp tiền tạm ứng án phí vì sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách

quan đó khơng tính vào thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí. Do đó, cần phải đưa quy


×