Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.4 KB, 82 trang )

Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

TRỊNH THỊ THU THỦY

NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁP LÝ
NHẰM NGĂN CHẶN HIỆN TƯỢNG
TRỐN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Mã số : 60-38-50

Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Vân

TP HỒ CHÍ MINH - 10/2007
Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn cao học “Những giải pháp pháp lý nhằm
ngăn chặn hiện tượng trốn Thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Tồn bộ nội dung được
trình bày cũng như các kết quả đạt được của luận văn này do chính tơi thực hiện


dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Văn Vân. Tơi xin chịu hồn
tồn trách nhiệm đối với lời cam đoan của mình.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2007
Tác giả

Trịnh Thị Thu Thủy

Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

LỜI CẢM ƠN

Để đạt được thành quả tốt đẹp này, tôi xin chân thành cảm ơn :
Tập thể các thầy cô giảng dạy chương trình đào tạo thạc sĩ lớp Cao học
Luật Thành ủy - khóa I năm 2004, đã truyền đạt những kiến thức quý báu giúp
tôi thực hiện tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Văn Vân người đã tận tình hướng
dẫn tơi thực hiện và hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Tổ Chức Thành ủy, Ban giám hiệu trường
Đại học Luật Tp.HCM, Ban giám hiệu trường Cán Bộ Tp.HCM trong thời gian
qua đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt chương trình đào tạo thạc sĩ và giúp
đỡ rất nhiều trong việc học tập, nghiên cứu của tôi.
Xin cảm ơn Bà Nguyễn Thị Phương Dung - Anh Hùng Lao Động trong
thời kỳ đổi mới - Cục trưởng Cục thuế Tp.HCM và Ban Lãnh đạo Cục Thuế
Tp.HCM. Xin cảm ơn tập thể đồng nghiệp của tôi hiện công tác tại phịng Quản
lý Thuế thu nhập cá nhân, ln quan tâm đến q trình học tập của tơi và đóng

góp nhiều ý kiến giúp nội dung luận văn trở nên phong phú và sinh động.
Cuối cùng, xin cảm ơn tất cả các anh chị công tác tại các Sở ngành của
Thành phố là học viên của lớp Cao học Luật khoá I - Thành ủy, đã cùng chia sẻ
với tôi những thuận lợi và khó khăn trong suốt thời gian theo học tại trường Đại
học Luật Tp.HCM

Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

DANH MỤC VIẾT TẮT

Thu nhập cá nhân

TNCN

Thành phố Hồ Chí Minh

TP.HCM

Ngân sách Nhà nước

NSNN

Thu nhập doanh nghiệp

TNDN


Văn phòng đại diện

VPĐD

Mã số thuế

MST

Sở Lao động-Thương binh-Xã hội

Sở LĐ-TB-XH

Sở Kế hoạch – Đầu tư

Sở KH-ĐT

Sở Thương mại

STM

Sở Văn hóa – Thơng tin

Sở VH-TT

Sở Cơng An

Sở CA

Kho bạc Nhà nước


KBNN

Đầu tư nước ngồi

ĐTNN

Nghị định Chính Phủ

NĐ-CP

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(Official Development Adis)

ODA

Tổng sản lượng nội địa (Gross Domestic Product)

Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

GDP


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN VÀ HÀNH VI TRỐN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ................... 1
1.1. Khái niệm, vai trò của thuế thu nhập cá nhân .................................................... 1
1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân ........................................................... 1

1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân .......................................................... 2
1.1.3. Những nội dung pháp lý cơ bản về thuế thu nhập cá nhân .......................... 3
1.1.4. Vai trò thuế thu nhập cá nhân, xu thế phát triển thuế thu nhập cá nhân,
nhận thức của xã hội về thuế thu nhập cá nhân .................................................. 10
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về hành vi trốn thuế TNCN ................................ 14
1.2.1. Hành vi vi phạm pháp luật ....................................................................... 14
1.2.2. Nhận diện hành vi trốn thuế TNCN .......................................................... 15
1.2.3. Biểu hiện của hành vi trốn thuế TNCN .................................................... 20
1.2.4. Các vấn đề về xử lý vi phạm ..................................................................... 23
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN VÀ MỘT SỐ BIỂU HIỆN
TRỐN THUẾ TNCN HIỆN NAY TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH ................ 25
2.1. Khái quát về công tác quản lý thuế TNCN tại TP. Hồ Chí Minh ..................... 25
2.1.1 Cơ cấu tổ chức, nhân sự, chức năng, nhiệm vụ của Phòng quản lý Thuế
thu nhập cá nhân - Cục Thuế TP.HCM .............................................................. 25
2.1.2. Tình hình thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trong những
năm qua trên địa bàn TP.HCM .......................................................................... 27
2.2 Những kết quả và hạn chế ................................................................................ 31
2.2.1 Kết quả đạt được ....................................................................................... 31
2.2.2 Những hạn chế .......................................................................................... 34
2.3. Biểu hiện hành vi trốn thuế TNCN trong thời gian qua trên địa bàn TP.HCM . 40
2.3.1. Không đăng ký thuế, kê khai thuế ............................................................ 40
2.3.2. Tổ chức chi trả thu nhập không khấu trừ tại nguồn .................................. 41
Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

2.3.3. Kê khai các khoản thu nhập không đầy đủ ................................................ 43
2.3.4. Gian lận trong việc hồn trả thuế ............................................................. 46

2.3.5 Tính chính xác trong kê khai thu nhập chịu thuế ....................................... 47
2.3.6. Cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin ...................................................... 49
2.3.7. Cơ chế theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nước ngoài để
khấu trừ theo các cam kết tránh đánh thuế hai lần ............................................. 49

CHƯƠNG III:NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁP LÝ NHẰM NGĂN CHẶN
HIỆN TƯỢNG TRỐN THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH .. 51
3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện pháp luật, tăng cường cơng tác chống thất thu
thuế nhằm ngăn chặn hiện tượng trốn thuế TNCN. ................................................ 51
3.2. Hồn thiện cơng tác tổ chức quản lý thuế TNCN tại TP.HCM ........................ 52
3.3 Hoàn thiện pháp luật về đăng ký kê khai mã số thuế cho từng cá nhân ............. 56
3.4. Hoàn thiện pháp luật về sổ sách, chứng từ, hóa đơn ....................................... 57
3.5. Hồn thiện pháp luật về thanh tra, kiểm tra. .................................................... 57
3.6. Hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
TNCN. ................................................................................................................... 60
3.7. Giải pháp để quản lý người lao động hành nghề tự do, người có thu nhập từ
nhiều nơi ................................................................................................................ 60
3.8. Giải pháp quản lý thuế TNCN đối với các khoản thu nhập của người nước ngoài 62
3.9. Các giải pháp bổ trợ ........................................................................................ 65
3.9.1. Từng bước hạn chế các giao dịch bằng tiền mặt, khuyến khích mở tài
khoản, thanh tốn qua ngân hàng để kiểm soát thu nhập của cá nhân. .............. 65
3.9.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Luật thuế TNCN dưới mọi
hình thức ............................................................................................................ 67
3.9.3 Tăng cường hợp tác quốc tế, học hỏi kinh nghiệm quản lý thuế TNCN
tại các nước ....................................................................................................... 67

Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn

hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ HÀNH VI
TRỐN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Khái niệm, vai trò của thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân
* Khái niệm:
Hệ thống thuế của một quốc gia thường được cấu trúc bởi ba nhóm thuế:
thuế đánh trên thu nhập, thuế đánh trên hành vi tiêu dùng và thuế đánh trên tài
sản. Dựa vào đó mà các sắc thuế được thiết lập. Thuế đánh vào tiêu dùng thường
được sử dụng là thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế đánh vào của
cải như thuế tài sản. Đối với loại thuế đánh vào thu nhập thì hiện nay trên thế
giới, hầu hết các nước sử dụng hai sắc thuế là thu nhập doanh nghiệp và thu
nhập cá nhân. Các sắc thuế này thường phức tạp, khó thu hơn thuế tiêu dùng
nhưng nó được xem là sắc thuế bình đẳng bởi người có thu nhập cao nộp thuế
nhiều, người có thu nhập thấp nộp thuế ít.
Có thể định nghĩa về thuế Thu nhập cá nhân như sau: Thuế TNCN là một
sắc thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập thường xuyên và không thường xuyên
của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định.
* Hồn cảnh ra đời:
Với lịch sử hình thành cách đây hơn 200 năm, thuế TNCN ra đời từ cuối
thế kỉ 18, khi nước Anh lâm vào sự thâm hụt ngân sách tài chính một cách trầm
trọng do phải vay mượn tài chính để trang trải cho cuộc chiến tranh với Pháp.
Năm 1798, thủ tướng Anh – ông William Pit (1759 – 1806) ban hành một sắc
thuế mới đánh vào thu nhập của một số người có thu nhập cao nhằm trang trải

Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy


1


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

chiến phí. Năm 1801, thủ tướng William Pit từ chức, thủ tướng kế nhiệm Henry
Addington (1757 – 1844) đã ra sắc lệnh huỷ bỏ sắc thuế này vào năm 1802.
Năm 1803, cuộc chiến với Pháp lại bùng nổ và thuế TNCN lại được ban
hành. Thuế TNCN của Addington đánh thuế theo bậc và theo hai nguyên tắc mà
thuế TNCN hiện đại vẫn đang áp dụng: khấu trừ tại nguồn và thuế đánh trên
từng loại thu nhập. Sau đó, thuế TNCN lại bị hủy bỏ một lần nữa khi chiến tranh
với Pháp chấm dứt.
Như vậy trong giai đoạn đầu, thuế TNCN là loại thuế khơng phổ biến và
vai trị đóng góp nguồn thu ngân sách mang tính tình thế. Chỉ từ cuối thế kỉ XIX
(năm 1880 ở Anh) thì loại thuế này mới trở thành một nguồn thu ổn định và
được luật hóa trong hệ thống thu hàng năm. Sau Anh, thuế TNCN được áp dụng
ở hàng loạt các nước khác trên thế giới: Nhật (1887), Đức (1899), Mỹ (1903),
Pháp (1916), Liên Bang Xô Viết (1922). 
Ở các nước phát triển, nguồn thu ngân sách chủ yếu dựa vào thuế trực thu,
vì vậy thuế TNCN chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng thu ngân sách về thuế (Hoa
Kỳ 56.35%, Canada 50.98%). Ở các nước đang phát triển, nguồn thu ngân
sách chủ yếu lại dựa vào thuế gián thu. Nguyên nhân vì ở các quốc gia này nền
kinh tế - xã hội kém phát triển, thu nhập bình qn tính trên đầu người rất thấp,
ý thức và trình độ hiểu biết để chấp hành nộp thuế theo Pháp luật chưa cao, tình
trạng trốn thuế phổ biến; do vậy số thuế thu được từ các sắc thuế trực thu khơng
đáng kể, trong khi chi phí hành thu lại rất cao.
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế TNCN là thuế trực thu. Đối tượng kê khai nộp thuế cũng chính là
người chịu thuế, cho nên thuế trực thu luôn gây cảm giác gánh nặng thuế, bên

cạnh đó thuế TNCN có tác động rất lớn, ảnh hưởng đến mọi thành viên trong xã



Kath Nightimgale,Taxation-Theory and Protecr, 2000
Arthur Andersen,Asia and the pacific- A Tax Tour 2000



Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

2


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

hội. Do đó thuế TNCN rất nhạy cảm và dễ bị phản ứng tiêu cực từ phía người
nộp thuế dễ dẫn đến tình trạng trốn thuế, gian lận thuế.
- Thuế TNCN là loại thuế đánh vào thu nhập của cá nhân. Đối tượng kê
khai nộp thuế là các cá nhân có thu nhập, vì vậy đây sẽ là sắc thuế có phạm vi
điều tiết rộng nhất, số lượng cá nhân đăng ký, kê khai nộp thuế lớn. Mặt khác, cả
đối tượng nộp thuế và nguồn thu nhập chịu thuế đều rất đa dạng, phức tạp và rất
phân tán nên việc hình thành các căn cứ tính thuế trong q trình xây dựng luật
thuế rất khó đầy đủ, chính xác. Đồng thời q trình quản lý thu nộp thuế trong
thực tiễn cũng địi hỏi trình độ quản lý rất cao và bao quát. Vì vậy, cơng tác
thanh tra, kiểm tra, phịng chống các hành vi gian lận và trốn thuế có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, quyết định sự thành công của sắc thuế này.
- Chi phí hành thu của thuế TNCN thường là rất cao, do vậy để giảm chi
phí hành thu, một trong các biện pháp thường được các quốc gia áp dụng là khấu

trừ thuế tại nguồn.
- Thuế TNCN là loại thuế có chức năng điều tiết mạnh và đảm bảo công
bằng xã hội. Đành rằng, một trong những chức năng của hệ thống thuế nói
chung là điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, song chức năng
này thể hiện rõ nhất trong thuế TNCN, bởi cơ sở tính thuế phụ thuộc vào mức
thu nhập của người nộp thuế và áp dụng loại hình thuế suất lũy tiến từng phần.
1.1.3. Những nội dung pháp lý cơ bản về thuế thu nhập cá nhân
Trong giai đoạn hiện nay, Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao vẫn cịn hiệu lực. Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế, nội
dung của Pháp lệnh đang dần bộc lộ những hạn chế, bất cập. Để đáp ứng nhu
cầu thực tiễn, hoàn thiện hệ thống Pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng,
thống nhất và đồng bộ, Chính Phủ đã cho ra đời dự Luật thuế TNCN đang trong
giai đoạn thu thập ý kiến người dân và các bộ ngành liên quan để đưa ra Quốc
Hội, thơng qua và chính thức áp dụng vào năm 2009. Hướng đến mục tiêu đưa
Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

3


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

nội dung nghiên cứu sát với tình hình thực tế, tác giả chỉ nêu một số điểm mới
về nội dung pháp lý cơ bản trong dự thảo Luật thuế TNCN.
* Về đối tượng nộp thuế:
Dự án Luật quy định đối tượng nộp thuế là cá nhân người Việt Nam,
người nước ngồi có thu nhập chịu thuế, bao gồm cả cá nhân tự kinh doanh và
cá nhân là chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đình sản xuất, kinh doanh trong các
lĩnh vực, ngành nghề. Có 2 đối tượng nộp thuế chính là: Cá nhân cư trú và Cá
nhân không cư trú.

- Đối với cá nhân không cư trú:
Cá nhân không cư trú là cá nhân khơng có nơi ở thường xun tại Việt
Nam hoặc chỉ có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày. Để tạo thuận lợi cho cả người
nộp thuế và cơ quan thuế, thu nhập từ tiền lương, tiền cơng dự kiến áp dụng mức
thuế suất 20%. Vì dự Luật xây dựng biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối
với cá nhân cư trú với mức động viên trung bình giảm khoảng 5% so với hiện
hành nên thuế suất đối với cá nhân không cư trú hiện đang áp dụng thuế suất
25% cũng giảm tương ứng. Với mức thuế suất 20% sẽ đảm bảo cạnh tranh về
thu hút lao động với các nước trong khu vực.
Riêng đối với thu nhập từ chuyễn nhượng vốn thu 0.1%, thu nhập từ chuyển
nhượng, chuyển đổi bất động sản tại Việt Nam thu 2% trên giá chuyển nhượng.
Các trường hợp này đều khơng phải thực hiện quyết tốn năm với cơ quan
thuế, vì thuế thu nhập đã được xác định và nộp cho từng lần phát sinh.
- Đối với cá nhân cư trú:
Điểm mới về đối tượng nộp thuế là đưa cá nhân kinh doanh và chủ hộ gia
đình sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề hiện đang điều chỉnh tại
Luật thuế TNDN vào đối tượng điều chỉnh của Luật thuế TNCN, vì:



Dự thảo Luật thuế TNCN 2007

Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

4


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM


- Thứ nhất, các đối tượng này không phải là doanh nghiệp nên việc tiếp
tục áp dụng Luật thuế TNDN sẽ không cịn phù hợp.
- Thứ hai, thực hiện động viên bình đẳng thu nhập của cá nhân không
phân biệt thu nhập từ kinh doanh hay thu nhập từ tiền lương, tiền công thông
qua việc áp dụng chung biểu thuế và cùng được giảm trừ gia cảnh.
- Thứ ba, phù hợp với hệ thống pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Một nội dung mới không thể không nhắc đến trong dự Luật đó là vấn đề
giảm trừ gia cảnh. Đây là một trong những nội dung được nhiều ý kiến tham gia
nhất, và hiện nay đang có nhiều quan điểm khác nhau. Mức giảm trừ gia cảnh
cho cá nhân đươc đề xuất là 4 triệu đồng/tháng, dựa trên cơ sở nghiên cứu chính
sách tiền lương hiện hành của Nhà nước, mức tăng trưởng kinh tế bình quân đầu
người và chi tiêu bình quân đầu người hàng năm.
* Về thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế bao gồm các khoản thu nhập của cá nhân (trừ một số
khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế và một số trường hợp miễn, giảm
thuế). Để phù hợp với thực tiễn Việt Nam, thông lệ quốc tế và căn cứ vào tính
chất, đặc điểm nguồn hình thành thu nhập, dự án Luật quy định thu nhập chịu
thuế được chia thành 6 loại thu nhập như sau:
- Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là tổng các khoản thu từ kinh doanh
trong năm tính thuế trừ đi các khoản chi phí tạo ra các khoản thu đó.
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền
công, tiền thù lao, các khoản có tính chất tiền lương, tiền cơng bằng tiền và
khơng bằng tiền của cá nhân trong năm tính thuế.
- Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn bao gồm các khoản lãi cho vay; lãi từ
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; lãi từ trái phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ; lợi
tức cổ phần, lợi tức từ các hình thức góp vốn kinh doanh; lãi tiền gửi tiết kiệm
vượt trên 5 triệu đồng/tháng (60 triệu đồng/năm).
Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

5



Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

- Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là chênh lệch giữa giá vốn và
các chi phí có liên quan theo từng lần chuyển nhượng.
- Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là chênh lệch giữa giá
chuyển nhượng với giá vốn và các chi phí có liên quan theo từng lần chuyển
nhượng, trừ trường hợp chuyển nhượng bất động sản không thuộc diện chịu thuế.
- Thu nhập chịu thuế khác là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng/lần
phát sinh đối với từng loại thu nhập từ trúng thưởng xổ số, trúng thưởng dưới
các hình thức khuyến mại, trị chơi có thưởng; thu nhập từ tiền bản quyền,
nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế, quà tặng là cổ phiếu, trái phiếu,
quyền sở hữu doanh nghiệp, bất động sản.
Về cơ bản, các loại thu nhập trên được kế thừa từ chính sách thuế hiện
hành, trong đó có bổ sung một số khoản thu nhập chịu thuế như sau:
- Đưa thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn hiện đang tạm thời
chưa thu vào diện chịu thuế.
Thời gian qua số lượng các doanh nghiệp cổ phần chưa nhiều, thị trường
vốn chưa phát triển nên để khuyến khích người dân đầu tư, chính sách thuế hiện
hành vẫn chưa thu đối với khoản thu nhập này. Thời gian tới, cùng với sự phát
triển nhanh chóng của các thị trường và trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,
số lượng người đầu tư vào các thị trường vốn bao gồm cả cá nhân trong nước và
cá nhân nước ngoài tăng lên, đồng thời số lượng người nắm giữ cổ phần của các
doanh nghiệp cũng tăng. Có ý kiến đề nghị cân nhắc chưa nên thu thuế đối với
khoản thu nhập này để khuyến khích sự phát triển của thị trường tài chính và
tránh thu thuế trùng. Tuy nhiên, cần xác định rõ, đối tượng của thuế TNDN là
thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, còn đối tượng của thuế
TNCN là thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn của cá nhân. Việc thu thuế đối với

khoản thu nhập này là thực hiện mục tiêu công bằng và kiểm soát thu nhập. Để
đảm bảo vừa đạt mục tiêu nói trên vừa khuyến khích thị trường tài chính phát triển.
Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

6


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

- Đưa thu nhập từ lãi tiền gửi tiết kiệm hiện đang tạm thời chưa thu vào
diện chịu thuế.
Thực tiễn ở nước ta thời gian qua, thu nhập dân cư còn thấp, phần lớn các
cá nhân thường gửi tiết kiệm với mục đích bổ sung thu nhập chi dùng cho đời
sống thường ngày. Trong bối cảnh đó, chưa thu thuế đối với khoản thu nhập
này. Tính đến thời điểm hiện nay và trong những năm tới, thu nhập dân cư đã và
đang được cải thiện nên số người có tiền gửi tiết kiệm cũng tăng lên đáng kể. Do
đó cần đưa thu nhập này vào diện chịu thuế. Dự án Luật dự kiến chỉ thu thuế đối
với trường hợp có lãi tiết kiệm vượt trên 5 triệu đồng/tháng (trên 60 triệu
đồng/năm) và thu với mức thuế suất thấp là 5% (thấp hơn các nước trong khu
vực , như Trung Quốc 20%. Indonesia 20%. Philipin 20%, Thái Lan 15%). Quy
định như vậy để bước đầu góp phần kiểm sốt thu nhập và thực hiện động viên
cơng bằng, bình đẳng giữa các cá nhân có nguồn thu nhập khác nhau.
- Đưa thu nhập từ thừa kế, quà tặng, hiện chưa thu vào đối tượng chịu thuế.
Để vừa kiểm soát được sự chuyển dịch quyền sở hữu tài sản, vừa đảm bảo
công bằng xã hội, khuyến khích mọi người lao động tự tạo ra thu nhập, không
trông chờ, ỷ lại vào người khác, hầu hết các nước đều thu thuế đối với thu nhập
từ thừa kế, q tặng và thậm chí cịn thu rất cao đối với loại thu nhập này. Do
đó, việc đưa thu nhập từ thừa kế, quà tặng vào thu nhập chịu thuế để kiểm sốt
và bảo đảm cơng bằng giữa các nguồn thu nhập cũng là hợp lý.

Có ý kiến cho rằng, nước ta hiện nay chưa đủ điều kiện kiểm soát khoản
thu nhập này, nên đề nghị chưa thu hoặc đưa sang điều chỉnh tại luật thuế khác
như thuế tài sản. Nhưng hiện nay chưa ban hành Luật thuế tài sản và chưa có
Luật thuế nào điều chỉnh đối với khoản thu nhập này. Vì vậy cần đưa thu nhập
từ thừa kế, quà tặng vào diện chịu thuế trong Luật này. Nhưng để phù hợp với
điều kiện thực tiễn nước ta trong những năm tới, dự kiến chỉ thu thuế đối với tài
sản thừa kế, quà tặng là cổ phiếu, trái phiếu, quyền sở hữu công ty, bất động sản.

Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

7


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

* Về biểu thuế:
Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, thu
nhập từ tiền lương, tiền công. Việc áp dụng thống nhất một biểu thuế lũy tiến từng
phần cho phép động viên bình đẳng giữa các cá nhân có thu nhập từ kinh doanh
và cá nhân làm công, ăn lương, giữa người trong nước và người nước ngoài.
Biểu thuế gồm 7 bậc, khoảng cách về thuế suất giữa các bậc là 5%, thuế
suất cao nhất là 35% (Pháp lệnh thuế thu nhập cao hiện hành quy định thuế suất
thấp nhất 10%, cao nhất 40%). Biểu thuế thiết kế như vậy là giảm mức động
viên để khoan sức dân và khuyến khích tính tự giác tuân thủ pháp luật trong kê
khai, nộp thuế.

Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định như sau:
Bậc thuế


Thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)

Thuế suất

1

Đến 5

5

2

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 18 đến 32

20

5


Trên 32 đến 52

25

6

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 80

35

Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

8


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

Biểu thuế suất toàn phần
Loại thu nhập chịu thuế

Thuế suất


a. Thu nhập từ lãi cho vay, lợi tức cổ phần và lợi tức từ các

5%

hình thức góp vốn kinh doanh khác;

b. Lãi tiền gửi tiết kiệm vượt trên 5trđ/tháng (60 triệu

5%

đồng/năm)
c. Thu nhập từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại

5%

vượt trên 10 trđ/lần phát sinh thu nhập.
d. Thu nhập từ trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại,

10%

trị chơi có thưởng vượt trên 10 trđ/giải thưởng;

e. Thu nhập từ thừa kế, quà tặng vượt trên 10 trđ/lần phát sinh

10%

thu nhập
f. Thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi bất động sản.

25%


g. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng CK

25%

Thuế suất 25% áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng chứng khoán là thấp hơn so với mức đang áp dụng đối với chuyển
nhượng vốn của cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp (áp dụng thuế TNDN với
thuế suất 28%).
Áp dụng thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Quy định này là thấp hơn so với quy định hiện hành so với doanh nghiệp. Vì thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp áp dụng thuế suất 28%,
ngồi ra phần thu nhập cịn lại phải chịu thuế thu nhập bổ sung theo biểu thuế
lũy tiến từng phần. Trong trường hợp không xác định được thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản thì thu nhập tính thuế được xác định bằng một tỷ lệ trên giá
chuyển nhượng bất động sản đó do Chính phủ quy định.
Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

9


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

* Về giảm trừ gia cảnh:
Đây là một trong những nội dung mới nhất, nhận được rất nhiều ý kiến
tham gia, và hiện nay đang có nhiều quan điểm khác nhau. Mức giảm trừ gia
cảnh cho cá nhân được đề xuất là 4 triệu đồng/tháng, dựa trên cơ sở nghiên cứu
chính sách tiền lương hiện hành của Nhà nước, mức tăng trưởng kinh tế bình
quân đầu người và chi tiêu bình quân đầu người hàng năm.

1.1.4. Vai trò thuế thu nhập cá nhân, xu thế phát triển thuế thu nhập cá
nhân, nhận thức của xã hội về thuế thu nhập cá nhân
a. Vai trị: Các nghiên cứu kinh tế - tài chính đã đưa ra 7 vai trò cơ bản
của thuế TNCN:
- Thuế TNCN mang lại nguồn thu cho ngân sách. Phụ thuộc vào mức độ
phát triển của nền kinh tế, nguồn thu này có tính ổn định và tăng trưởng. Ở các
nước phát triển, thuế TNCN phát triển từ rất sớm và chiếm tỉ trọng khá cao trong
tổng thu ngân sách về thuế (Hoa Kỳ 56.35%, Canada 50.98%). Ở các nước đang
phát triển, thuế TNCN tuy chiếm tỉ trọng không cao nhưng số thu luôn tăng theo
từng năm cùng với mức sống của người dân : Indonesia 33.47%, Thái Lan
28.52% (1998), Hàn Quốc 16.66%, Malaysia 10.2%, Philipin 17.42% (1998),
Việt Nam 1.85% (2002).
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập bình quân
đầu người của người dân cũng không ngừng gia tăng qua các năm.



KPMG, Handbook 2006

Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

10


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

Bảng : GDP bình qn đầu người tính bằng USD theo tỷ giá thực tế

Năm


GDP giá thực tế
(tỷ VND)

GDP tính bằng USD
theo giá thực tế
( triệu USD)

GDP tính bằng USD
bình qn người (USD)

2000

441,646

5,688.7

402.1

2001

481,295

6,116.7

412.9

2002

535,762


6,719.9

440.1

2003

613,443

7,582.5

491.9

2004

715,307

8,719.8

556.3

2005

837,858

10,079.9

637.3

2006


982,506

11,758.7

724.2

- Điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Một trong những mặt
trái của cơ chế kinh tế thị trường là sự phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng trong
thu nhập dân cư. Song song với sự tăng trưởng kinh tế, thu nhập dân cư được cải
thiện song sự phân hoá giàu nghèo cũng thể hiện rõ rệt. Thuế TNCN cịn được
sử dụng như là một cơng cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu bình đẳng, cơng
bằng xã hội.
Thuế TNCN được xây dựng theo hình thức lũy tiến, người có thu nhập
cao hơn phải chịu mức thuế suất cao hơn. Cho nên, thuế TNCN đảm bảo tính
chất bình đẳng hơn xét theo quan điểm phân phối thu nhập trong nền kinh tế.
Thông qua thuế TNCN, thu nhập mỗi người sẽ được phân phối lại nhằm giảm
bớt khoảng cách chênh lệch giữa giàu - nghèo và giữa các tầng lớp dân cư. Để
đảm bảo cho các chính sách an sinh xã hội, ở các nước phát triển cũng như các
nước đang phát triển, Nhà nước chủ yếu động viên nguồn lực tài chính từ những
người có thu nhập cao, có khả năng nộp thuế cao để phân phối lại cho người


Thời báo kinh tế Việt Nam, Kinh tế Việt Nam&Thế Giới 2006

Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

11



Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

nghèo, người có hồn cảnh khó khăn. Mặc dù vậy, cơng bằng xã hội khơng có
nghĩa là bình qn chủ nghĩa hay cào bằng, tức là đòi hỏi mọi người trong xã hội
có thu nhập ngang nhau. Bởi thế, người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều
hơn người có thu nhập thấp nhưng mức huy động phải đảm bảo cho người làm
việc có hiệu quả có được thu nhập cao.
- Thuế TNCN là cơng cụ thực hiện việc kiểm sốt tồn bộ thu nhập của
dân cư. Thơng qua việc đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, cơ quan thuế và các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền có thể quản lý và kiểm soát thu nhập của cá nhân.
Đây là một trong những điều kiện để phát hiện các khoản thu nhập khơng hợp
pháp, các thu nhập bất chính từ tham ô, hối lộ, tham nhũng, rửa tiền.
- Thuế TNCN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế một cách rõ rệt. Việc
đánh thuế vào thu nhập của cá nhân sẽ tác động trực tiếp tới hành vi tiêu dùng và
tích lũy của mỗi cá nhân.
- Thuế TNCN giúp khắc phục tính lũy thối trong thuế gián thu: Nhược
điểm của thuế gián thu là tính lũy thối (là loại thuế thu cùng một thuế suất đối
với những khối lượng khác nhau của cùng một loại hàng hóa), thuế suất thuế
gián thu không phân biệt người nghèo hay người giàu vì khi tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ, mọi người đều phải chịu cùng một thuế suất như nhau. Mức chênh lệch
về thu nhập càng lớn thì tính lũy thối của thuế gián thu càng cao. Thuế TNCN
với thuế suất lũy tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được vấn đề này vì
người có thu nhập càng cao sẽ bị đóng thuế càng nhiều do bị chi phối bởi khung
thuế suất biên quy định theo từng khung thu nhập.
- Thuế TNCN góp phần hạn chế sự thất thu thuế TNDN: giữa thuế TNDN
và thuế TNCN tồn tại một mối quan hệ gắn bó, khi thuế TNDN bị giảm xuống
do tăng các khoản chi phí trả cho người lao động thì lúc đó thu nhập của người
lao động sẽ tăng lên, và lúc đó sẽ chịu thuế TNCN nhiều hơn. Điều đó khắc
phục được sự câu kết giữa doanh nghiệp và người lao động.


Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

12


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế giá trị gia tăng: Ở một số nước phát triển,
Chính phủ cho phép cá nhân khi sử dụng hàng hố, dịch vụ (có lấy hóa đơn giá trị gia
tăng) sẽ được khấu trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế 5% trên tổng thu nhập.
Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận thức sâu sắc rằng: những vai trị, ý nghĩa và
chức năng nói trên của thuế TNCN chỉ có thể phát huy trong những điều kiện sau đây:
i) Những qui định pháp luật thuế thu nhập cá nhân khả thi, công bằng và
khoa học;
ii) Cơ chế hành thu đơn giản, khoa học và hiệu quả;
iii) Cơ chế quản lý thuế TNCN đơn giản nhưng hữu hiệu nhằm loại bỏ các hành
vi gian lận và trốn thuế, đảm bảo công bằng trong việc thực thi nghĩa vụ nộp thuế.
b. Xu thế phát triển:
Khi nền kinh tế phát triển, ở các nước đang phát triển có xu hướng chuyển
dần số thu ngân sách từ thuế tiêu dùng sang thuế TNCN. Mặc dù hiện nay số thu
của thuế TNCN chưa nhiều nhưng xu hướng tăng dần cùng với tốc độ phát triển
của nền kinh tế. Bên cạnh đó tỷ lệ thuế suất thuế TNCN lại giảm dần ở các quốc
gia phát triển. Trong tiến trình cải cách thuế ở thập niên 80 thế kỉ 20, chính phủ
các quốc gia phát triển đã tiến hành chính sách cắt giảm thuế suất, trong đó có
thuế suất thuế TNCN. Ví dụ như biểu thuế TNCN của Mỹ đã giảm từ mức thuế
suất 50% xuống còn 33%; tương tự tại Anh : 83% - 40%, Pháp: 56% - 50%, Nhật
70% - 50%, Canada 34% - 29%.
Thuế TNCN gắn liền với quá trình phân phối thu nhập của toàn xã hội.

Khi vốn của các doanh nghiệp được mở rộng cho toàn xã hội tham gia dưới
dạng cổ phần hố, người lao động có cơ hội được tham gia góp vốn (cổ phiếu,
trái phiếu) và trở thành chủ sở hữu bộ phận của doanh nghiệp. Như vậy, thu
nhập qua tiền lương của người lao động có liên thơng với số lãi trả cho phần vốn



Kath Nightimgale, Taxation Theory and Practice, 2000

Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

13


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

góp của họ vào doanh nghiệp. Sự liên hệ này làm xuất hiện xu hướng hòa nhập
giữa thuế TNCN và thuế TNDN.
Thuế TNCN cũng ngày càng có mối liên hệ mật thiết hơn với các loại
thuế tài sản. Bởi vì tài sản là kết quả của q trình tích lũy thu nhập cá nhân.
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về hành vi trốn thuế TNCN
1.2.1. Hành vi vi phạm pháp luật
Hành vi vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có
năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ.
Tính chất của hành vi vi phạm pháp luật :
- Là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức cụ thể được thể hiện dưới hình thức
hành động, khơng hành động;
- Có tính chất trái pháp luật: làm điều cấm, pháp luật không cho phép hoặc

dưới hình thức khơng hành động, khơng thực hiện những hành động mà pháp luật
đã qui định mặc dù cần phải và có thể thực hiện các nghĩa vụ ấy.
- Gây thiệt hại cho xã hội: thiệt hai có thể chưa xảy ra và có mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
- Do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện: chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý.
Vi phạm pháp luật nói chung và luật thuế nói riêng có thể tồn tại dưới các
dạng: vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng, tội phạm. Xác định cấu thành
hành vi vi phạm pháp luật phải đầy đủ các yếu tố sau:
+ Mặt khách quan của vi phạm: Người vi phạm có hành vi trốn, tránh,
khơng thực hiện đầy đủ các việc mà pháp luật qui định phải thực hiện hoặc thực
hiện những hành vi mà pháp luật chính thức cấm đốn.

Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

14


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

+ Khách thể của vi phạm: Là hành vi xâm phạm đến chính sách pháp luật của
Nhà nước trong các lĩnh vực cụ thể, gây thiệt hại lợi ích vật chất,lợi ích tinh thần của
xã hội. Việc vi phạm này là biểu hiện của đối tượng thông qua hành vi cố ý khơng
chấp hành hoặc tn thủ khơng đầy đủ các chính sách, qui định mà pháp luật yêu cầu
mọi đối tượng trong phạm vi điều chỉnh phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và trung
thực, phá vỡ chính sách quản lý của Nhà nước, không tuân thủ pháp chế .
+ Mặt chủ quan của vi phạm: Là lỗi cố ý của người vi phạm, người thực
hiện hành vi vi phạm biết rõ tác hại, hậu quả, mong muốn kết quả xảy ra nhằm
đáp ứng lợi ích cho bản thân một các bất hợp pháp.

+ Chủ thể của vi phạm pháp luật: Chủ thể của hành vi vi phạm là bất kỳ đối
tượng có năng lực trách nhiệm dân sự và hình sự và đạt độ tuổi theo luật định.
1.2.2. Nhận diện hành vi trốn thuế TNCN
1.2.2.1 Hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế: là lỗi cố ý của
chủ thể làm trái hoặc thực hiện không đầy đủ các qui định về quản lý thuế trong
việc thực hiện nghĩa vụ với cơ quan quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực quản
lý về hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu nhập của cá nhân, tổ chức có tham gia
làm phát sinh chi phí, thu nhập.
1.2.2.2 Trốn thuế: là hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định
của pháp luật về thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được
hoàn hay được miễn giảm.
1.2.2.3 Cấu thành của hành vi trốn thuế: hành vi trốn thuế là tổng hợp
những dấu hiệu có tính đặc trưng cho từng loại hành vi trốn thuế nói chung và thuế
TNCN nói riêng, giúp nhận biết và nắm bắt được những hành vi đó. Tất cả các hành
vi trốn thuế đều có những dấu hiệu nhất định được thể hiện trong bốn yếu tố sau:
* Về phương diện chủ thể hành vi:
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao qui định: “Cơng
dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài và cá nhân
Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

15


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

cư trú tại Việt Nam có thu nhập, người nước ngồi làm việc tại Việt Nam có thu
nhập đều phải nơp thuế thu nhập theo luật định”. Mọi đối tượng có đủ năng lực
pháp luật, có thu nhập đều là đối tượng quản lý và nộp thuế TNCN tại Việt Nam
không phân biệt giới tính, quốc tịch, cư trú hay khơng cư trú tại Việt Nam.

Chủ thể thực hiện hành vi trốn thuế TNCN: Cá nhân là người có nghĩa vụ
kê khai và nộp thuế (bao gồm người Việt Nam và người nước ngồi có thu nhập
đến mức chịu thuế), các tổ chức chi trả thu nhập. Hành vi trốn, tránh thuế của
những chủ thể trên là những hành vi mà hậu quả gây thiệt hại đến lợi ích xã hội;
làm lợi cho cá nhân, cho tổ chức của mình một cách khơng hợp pháp.Ví dụ: đơn
vị chi trả thỏa thuận với người lao động về việc kê khai thu nhập của họ là thu
nhập có thuế, nhưng thực tế là nhận thu nhập khơng thuế nhằm mục đích giảm
bớt số thuế phải nộp cho đơn vị chi trả. Trong trường hợp này, các tổ chưc chi
trả là chủ thể của hành vi trốn thuế. Vì trong hợp đồng lao động đã thoả thuận
trách nhiệm nộp thuế TNCN là của đơn vị chi trả. Một ví dụ nữa là hiện nay
người nộp thuế (đặc biệt là người nước ngồi) thường thơng qua các công ty tư
vấn thực hiện việc kê khai thuế cho cá nhân. Dựa vào sự hiểu biết các kẽ hở của
pháp luật thuế TNCN, và vì đạt được mục tiêu kinh doanh là cần có nhiều khách
hàng, nên các công ty tư vấn đã hướng dẫn cho cá nhân thực hiện các hành vi gian
lận trong kê khai, làm giảm số thuế phải nộp. Trường hợp này các công ty tư vấn tuy
không phải là chủ thể của hành vi trốn thuế nhưng phải chịu trách nhiệm liên đới vì
đã làm sai các qui định của lãnh vực dịch vụ tư vấn và đạo đức nghề nghiệp.
Luật hình sự Việt Nam qui định chủ thể tội trốn thuế là mọi đối tượng có
đủ năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi nhất định đã thực hiện hành vi trốn
thuế. Hành vi trốn thuế bị truy cứu trách nhiệm hình sự xét từ yếu tố khách quan
là trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà tái phạm. Việc áp
dụng chế tài hình sự đối với tội trốn thuế thì chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình
sự đối với cá nhân.
Pháp lệnh về thuế thu nhập cao, áp dụng chế tài hành chính đối với các
chủ thể là cá nhân và tổ chức. Tổ chức được xem là chủ thể hành vi trốn thuế vì
Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

16



Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

là đối tượng có nghĩa vụ khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho người thụ hưởng
thu nhập, chủ thể này có nhiệm vụ cấp chứng từ đã nộp thuế TNCN cho người
bị khấu trừ và nộp tiền thuế vào NSNN, do đó việc khơng kê khai hoặc kê khai
khơng đầy đủ được xem là vi phạm luật thuế TNCN đối với tổ chức chi trả.
* Về phương diện khách quan của hành vi:
Mặt khách quan của hành vi trốn thuế, là những biểu hiện bên ngoài của
hành vi trốn thuế, nó diễn ra hoặc tồn tại bên ngồi thế giới khách quan mà con
người có thể nhìn thấy được, nghe thấy được và nhận biết được. Mặt khách quan
bao gồm những dấu hiệu sau:
Hành vi khách quan của trốn thuế được hiểu là những cách thức xử sự cụ
thể của tổ chức, cá nhân được thể hiện ra thế giới khách quan dưới những hình
thức nhất định để nhằm thực hiện hành vi. Hành vi khách quan của trốn thuế
phải có tính trái pháp luật và nguy hiểm cho xã hội. Muốn khẳng định một tổ
chức hoặc một cá nhân nào đó có trốn thuế hay khơng thì phải chứng minh rằng
hành vi thu lợi của tổ chức, cá nhân ấy là bất chính, là trái pháp luật.
Tính trái pháp luật được thể hiện ở hành vi của tổ chức, cá nhân đã đi
ngược lại với những điều mà pháp luật thuế TNCN qui định về nghĩa vụ kê khai
nộp thuế. Ví dụ: đối với cá nhân hành nghề tự do như ca sĩ, bác sĩ, luật sư…
không tự giác đăng ký và kê khai thuế TNCN hoặc kê khai không đầy đủ tất cả
các khoản thu nhập nhằm mục đích trốn hoặc giảm số thuế có nghĩa vụ phải nộp; hành
vi trái pháp luật biểu hiện qua việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các
qui định có tính bắt buộc đối với chủ thể thuộc đối tượng quản lý thuế TNCN.
Thuế TNCN là khoản phải đóng bằng tiền, là khoản trích trừ trước khi chi
trả cho người được hưởng vào NSNN. Các dấu hiệu được nhận dạng như:
Thứ nhất là có hành vi trốn hoặc tránh được thể hiện bằng các thủ đoạn
không đăng ký, kê khai hoặc có đăng ký, kê khai nhưng gian dối, lập chứng từ
giả, làm sai lệch sổ sách kế toán với mục đích khơng phải nộp thuế hoặc nộp

thuế với mức thấp hơn.
Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

17


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

Thứ hai là trốn thuế với số lượng lớn và tái phạm. Đây là hành vi đã bị xử
lý hành chính bởi cơ quan thuế bằng các hình thức như cảnh cáo, phạt tiền… mà
vẫn cịn cố tình vi phạm thì khi xác định dấu hiệu này, cần chú ý xác định vấn đề
thời hạn được coi là đã bị xử lý hành chính nhằm xem xét áp dụng luật điều
chỉnh hành vi.
Tất cả những hành vi đó dù được thực hiện ở mức độ nào đi nữa thì nó
cũng đã làm thất thu NSNN, xâm hại những quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ và gây ra những hậu quả nhất định cho xã hội. Đó chính là tính nguy hiểm
cho xã hội của hành vi trốn thuế.
Hậu quả của hành vi trốn thuế: được hiểu là những thiệt hại do hành vi
trốn thuế gây ra, bao gồm: thiệt hại về vật chất, thiệt hại phi vật chất.
Thiệt hại về vật chất là những thiệt hại mang tính vật chất bao gồm: Thất
thu NSNN.
Thiệt hại về mặt tinh thần là do sự biến dạng xử sự của con người, tính
cơng bằng của thuế không được thể hiện, các ý nghĩa, vai trị của thuế TNCN bị
lu mờ; làm tha hóa đội ngũ cán bộ thuế Nhà nước.
Động cơ và thủ đoạn của hành vi trốn thuế: nhằm mục đích “bảo tồn” lợi
ích cá nhân thu được bởi sức lao động của bản thân, từ chối nghĩa vụ đối với xã
hội, xuất phát từ nhận thức là không nhận được lợi ích thiết thực nào từ xã hội,
nhận thức cho rằng dù có thực hiện nghĩa vụ cũng nhận được lợi ích xã hội như
người không thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN; thủ đoạn mặc dù chưa tinh vi

nhưng đã lợi dụng kẻ hở pháp lý trong các qui định về quản lý để thực hiện các
hành vi trốn thuế.
Về phương diện chủ quan của hành vi:
Mặt chủ quan của hành vi trốn thuế: đó là mặt bên trong của hành vi trốn
thuế thể hiện thái độ, tâm lý của tổ chức, cá nhân đối với hành vi trái pháp luật,
nguy hiểm cho xã hội do họ thực hiện và hậu quả do hành vi đó gây ra. Mặt chủ
quan của hành vi trốn thuế bao gồm:
Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

18


Những giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn
hiện tượng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

Một là yếu tố lỗi: Nếu xét dưới góc độ khía cạnh pháp lý thì lỗi là thái độ
của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả
do hành vi đó gây ra. Lỗi luôn luôn tồn tại dưới hai dạng là lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý:
Đối với lỗi cố ý: Về mặt lý trí, người phạm lỗi cố ý nhận thức rõ tính chất
nguy hiểm cho xã hội của hành vi do mình gây ra. Về mặt ý chí, người phạm lỗi
cố ý hoặc mong muốn cho hậu quả phát sinh (lỗi cố ý trực tiếp) hoặc tuy không
muốn cho hậu quả phát sinh nhưng lại có ý thức để mặc cho hậu quả phát sinh
(lỗi cố ý gián tiếp).
Đối với lỗi vơ ý: Về mặt lý trí, người phạm lỗi vơ ý có thể nhận thức được
tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi do mình gây ra. Về mặt ý chí, người
phạm lỗi vơ ý khơng mong muốn cho hậu quả phát sinh, khơng có ý thức để mặc
cho hậu quả phát sinh nhưng họ đã cẩu thả, thiếu thân trọng (người thực hiện
hành vi không biết và không nhận thức được rằng hành vi của mình là trái pháp
luật mặc dù họ cần phải biết và phải nhận thức được) hoặc quá tự tin cho rằng
hậu quả sẽ không xảy ra (người thực hiện hành vi nhận thức được hành vi của

mình là trái pháp luật nhưng chủ quan cho rằng có thể ngăn ngừa được để hậu
quả không xảy ra).
Hai là động cơ thực hiện hành vi trốn thuế: Đó chính là cái thúc đẩy tổ
chức, cá nhân thực hiện hành vi trốn thuế, hay nói một cách cụ thể, động cơ
trốn thuế bao giờ cũng là nhằm thu về những đồng tiền bất chính.
Ba là mục đích của hành vi trốn thuế: Được hiểu là kết quả trong ý thức
chủ quan mà người thực hiện hành vi đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi,
đó chính là trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
* Về phương diện khách thể:
Khách thể của hành vi: Hành vi trốn thuế TNCN xâm hại đến lợi ích của
Nhà nước, chính sách quản lý Nhà nước, được thực hiện ở nhiều khâu trong quá
trình quản lý đối tượng. Cụ thể như hành vi khai báo không đúng từ khâu nhập
cảnh của người nước ngồi vào Việt Nam về mục đích đăng ký tạm trú, cư trú.
Học viên : Trịnh Thị Thu Thủy

19


×