Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Pháp luật bảo hiểm liên kết đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM HỒNG DŨNG

PHÁP LUẬT BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐẦU TƯ
CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THÁNG 9 – NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHÁP LUẬT BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐẦU TƯ
CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Thủy
Học viên: Phạm Hoàng Dũng, Cao học Luật Kinh tế, khóa 30

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Pháp luật bảo hiểm liên kết đầu tư của doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ” này là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện


với sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thị Thủy. Những kết quả nghiên cứu
của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào khác. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu đã công bố được tham khảo trong luận văn đều đảm bảo sự trung thực,
tin cậy và trích dẫn nguồn tài liệu chính xác, đúng quy định.

Phạm Hồng Dũng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHNT

Bảo hiểm nhân thọ

BHLKĐT

Bảo hiểm liên kết đầu tư

BMBH

Bên mua bảo hiểm

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

ĐLBH

Đại lý bảo hiểm


HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm

NĐBH

Người được bảo hiểm


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1

2.

Tình hình nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 2

3.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài........................................................... 4

4.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................... 4

5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài .......................................... 5


6.

Đóng góp của đề tài .............................................................................................. 5

7.

Kết cấu của luận văn............................................................................................. 6

CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐẦU TƯ CỦA
DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ ............................... 7
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm liên kết đầu tư ....................................................... 7
1.1.1.

Sơ lược quá trình hình thành và phát triển bảo hiểm liên kết đầu tư ...... 7

1.1.2.

Nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư và sản phẩm bảo hiểm liên kết
đầu tư ....................................................................................................... 10

1.2. Các nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư ............................................................... 12
1.2.1.

Bảo hiểm liên kết chung (Universal life insurance) ................................ 13

1.2.2.

Bảo hiểm liên kết đơn vị (Unit-linked life insurance) ............................. 14


1.3. Những đặc điểm cơ bản của bảo hiểm liên kết đầu tư ......................................... 16
1.3.1.

Cơ cấu phí bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm được tách bạch giữa
phần bảo hiểm rủi ro và phần đầu tư ...................................................... 17

1.3.2.

Bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm và
được hưởng tồn bộ kết quả đầu tư hoặc chịu mọi rủi ro từ đầu tư ....... 20


1.3.3.

Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng các khoản phí do bên mua
bảo hiểm trả theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm ............................. 23

1.3.4.

Mối liên hệ chặt chẽ giữa sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư với
thị trường chứng khốn ........................................................................... 23

1.3.5.

Tính minh bạch cao của bảo hiểm liên kết đầu tư .................................. 24

1.3.6.

Tính bảo vệ của bảo hiểm liên kết đầu tư ............................................... 24


1.4. Các chủ thể tham gia bảo hiểm liên kết đầu tư .................................................... 25
1.4.1.

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ .......................................................... 25

1.4.2.

Bên mua bảo hiểm ................................................................................... 29

1.4.3.

Công ty quản lý quỹ ................................................................................. 33

1.4.4.

Ngân hàng giám sát................................................................................. 34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 35
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐẦU TƯ CỦA
DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ...................................................................................... 36
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về một số nội dung liên quan đến hợp đồng
bảo hiểm liên kết đầu tư ....................................................................................... 36
2.1.1.

Quy định pháp luật về trách nhiệm cung cấp thông tin hợp đồng
bảo hiểm liên kết đầu tư .......................................................................... 36


2.1.2.

Quy định pháp luật về phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng
bảo hiểm liên kết đầu tư .......................................................................... 43

2.1.3.

Quy định pháp luật về đại lý bảo hiểm tư vấn hợp đồng bảo hiểm
liên kết đầu tư .......................................................................................... 45

2.2. Thực trạng quy định pháp luật về một số nội dung liên quan đến hoạt động
của quỹ liên kết đầu tư.......................................................................................... 48
2.2.1.

Quy định pháp luật về thành lập và hoạt động của quỹ liên kết đầu tư . 48


2.2.2.

Quy định pháp luật về vai trò của ngân hàng giám sát thực hiện
giám sát hoạt động của quỹ liên kết đầu tư............................................. 50

2.2.3.

Quy định pháp luật về vai trò của công ty quản lý quỹ thực hiện
quản lý quỹ liên kết đầu tư ...................................................................... 52

2.3. Định hướng hoàn thiện một số quy định pháp luật bảo hiểm liên kết đầu tư
của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ................................................ 54
2.3.1.


Cơ sở yêu cầu hoàn thiện pháp luật bảo hiểm liên kết đầu tư ................ 54

2.3.2.

Những định hướng hoàn thiện pháp luật bảo hiểm liên kết đầu tư của
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ......................................... 56

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 65
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 66


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm liên kết đầu tư là sản phẩm phi truyền thống mới xuất hiện trên thị

trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam, sản phẩm hội tụ đủ ba yếu tố quan trọng trong việc
lập kế hoạch tài chính cá nhân đó là bảo vệ, tiết kiệm và đầu tư. Đối với sản phẩm bảo
hiểm liên kết đầu tư, bên mua bảo hiểm sẽ là người lựa chọn việc phí bảo hiểm của mình
sẽ được đầu tư vào đâu bằng việc sở hữu một số đơn vị của quỹ đầu tư tương ứng với
số phí đóng bảo hiểm hoặc được hưởng tồn bộ kết quả đầu tư từ quỹ liên kết đầu tư của
doanh nghiệp bảo hiểm. Tùy từng sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đưa ra
các quỹ đầu tư khác nhau với mức độ rủi ro cũng sẽ khác nhau cho bên mua bảo hiểm
lựa chọn. Theo đó, rủi ro và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư được chuyển từ doanh nghiệp
bảo hiểm sang cho bên mua bảo hiểm. Sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư được xem là
“sản phẩm cao cấp” hơn so với những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ truyền thống (như

sinh kỳ, tử kỳ, hỗn hợp) vì có độ phức tạp cao hơn và cũng đáp ứng tốt hơn cho việc
hoạch định tài chính dài hạn của người mua bảo hiểm vì tính linh hoạt của nghiệp vụ
bảo hiểm này. Theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm hiện hành, bảo hiểm liên
kết đầu tư bao gồm sản phẩm bảo hiểm liên kết chung (Universal life) và sản phẩm bảo
hiểm liên kết đơn vị (Unit-linked). Hiện nay, trong tổng số 17 doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm nhân thọ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam thì tất cả các doanh nghiệp đã
triển khai sản phẩm bảo hiểm hiểm liên kết chung và 5 doanh nghiệp đã triển khai sản
phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Dựa trên hợp đồng giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
có trách nhiệm tìm kiếm, lựa chọn các tài sản đầu tư (đối với sản phẩm bảo hiểm liên
kết chung) hoặc thông qua công ty quản lý quỹ (đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn
vị) để lập nên bản danh mục đầu tư mang lại lợi nhuận cao nhất bảo đảm quyền lợi đầu
tư cho khác hàng. Thông thường, các danh mục đầu tư này là các sản phẩm trên thị
trường chứng khoán như trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, hợp đồng tương lai. Do đó
bảo hiểm liên kết đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường chứng khoán.
Với những đặc điểm mang tính chun mơn cao, trong khi những quy định hiện
hành đã bộc lộ những hạn chế nhất định dẫn đến thực tiễn hiện nay đã phát sinh các vấn
đề liên quan đến việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư có thể làm ảnh hưởng


2

đến hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm cũng như quyền lợi của bên mua bảo
hiểm. Do đó, yêu cầu hồn thiện quy định pháp luật nhằm hình thành khung pháp lý đủ
mạnh làm nền tảng cho thị trường bảo hiểm và chứng khoán phát triển, tạo nguồn vốn
cho sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải thực hiện cấp thiết hơn nữa nhằm đa dạng
hóa phương thức và phát triển các sản phẩm phù hợp với xu thế kinh doanh bảo hiểm
hiện nay. Mặc khác, với kinh nghiệm thực tiễn đang làm pháp chế doanh nghiệp của
một doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam và được trực tiếp thực hiện các thủ
tục xin cấp phép, triển khai nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư cho doanh nghiệp, từ đó
nhận thấy một số bất cập liên quan đến quy định pháp luật đối với bảo hiểm liên kết đầu

tư, vì vậy học viên đã quyết định lựa chọn đề tài “Pháp luật bảo hiểm liên kết đầu tư
của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ”.
2.
Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Khảo sát lịch sử nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, đối với lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, các cơng trình nghiên cứu chủ yếu
tập trung vào việc nghiên cứu khái quát về bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
ví dụ như nghiên cứu về quản trị kinh doanh bảo hiểm, hoạt động phân phối bảo hiểm,
nguyên lý bảo hiểm hoặc một số vấn đề pháp lý nói chung của hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ hơn là đi sâu vào nghiên cứu vào những đặc điểm của một sản phẩm bảo hiểm nhân
thọ cụ thể và quy định pháp luật tác động lên những sản phẩm đó đặc biệt là bảo hiểm
liên kết đầu tư. Một số giáo trình, sách chuyên khảo liên quan đến kinh doanh bảo hiểm
có đề cập đến bảo hiểm liên kết đầu tư như: Trung tâm nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm
(2013), Giáo trình đại lý bảo hiểm cơ bản, nhà xuất bản Tài chính đã giới thiệu khái
quát những điểm khác biệt chính giữa bảo hiểm liên kết đầu tư so với sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ truyền thống như quyền lợi bảo hiểm, hình thức đầu tư; về đặc điểm kinh
doanh của sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư thì Nguyễn Đăng Tuệ và Nguyễn Thị Vũ
Khuyên (2019) đã trình bày sơ lược trong Giáo trình bảo hiểm, nhà xuất bản Bách khoa
Hà Nội hay Phạm Thị Định và Nguyễn Văn Định (2015) trong Giáo trình kinh tế bảo
hiểm, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân; bên cạnh đó, cơng trình nghiên cứu là
luận án tiến sĩ luật học của Trần Vũ Hải (2014) về Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ ở Việt Nam những vấn đề lý luận và thực tiễn cũng có phần trình bày ngắn về
bảo hiểm liên kết đầu tư, trong đó giới thiệu về nguyên tắc bảo hiểm, khả năng cạnh


3

tranh của sản phẩm này; về quy định pháp luật thì Bùi Thị Hằng Nga (2015) trong Pháp
luật kinh doanh bảo hiểm, nhà xuất bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh bên
cạnh nội dung chính trình bày về quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh

bảo hiểm thì cũng nêu sơ lược bảo hiểm liên kết đầu tư. Tuy nhiên, nhìn chung nội dung
các cơng trình này chỉ ở mức độ giới thiệu khái quát về bảo hiểm liên kết đầu tư, vì vậy,
yêu cầu có một nghiên cứu chuyên sâu hơn về quy định pháp luật liên quan đến nghiệp
vụ bảo hiểm liên kết đầu tư là một yêu cầu cấp thiết nhằm làm sáng tỏ những quy định
pháp luật và thực tiễn áp dụng đối với nghiệp vụ bảo hiểm này.
2.2. Những nội dung nghiên cứu được luận văn kế thừa, phát triển
Nhằm mục đích tạo cơ sở cho việc nghiên cứu, luận văn đã có sự tham khảo và
kế thừa, phát triển những nội dung mà các cơng trình nghiên cứu đã đề cập như:
- Một số nội dung, đặc điểm cơ bản của bảo hiểm liên kết đầu tư so với các sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ khác.
- Các nội dung khái quát về quy định pháp luật có liên quan đến bảo hiểm liên
kết đầu tư và tình hình triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư của các doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
2.3. Những nội dung được luận văn tiếp tục nghiên cứu
Thông qua sự tiếp thu, kế thừa một số nội dung liên quan đến bảo hiểm liên kết
đầu tư từ những cơng trình nghiên cứu nêu trên và các cơng trình nghiên cứu khác có
liên quan, luận văn đã tiếp tục nghiên cứu, trình bày được nhiều nội dung về bảo hiểm
liên kết đầu tư mà các cơng trình nghiên cứu đó vẫn đang để ngỏ, cụ thể như sau:
Thứ nhất, dựa trên những nội dung về bảo hiểm liên kết đầu tư của những cơng
trình đã nghiên cứu, luận văn nghiên cứu kỹ hơn và giới thiệu được lịch sử phát triển
của bảo hiểm liên kết đầu tư trên thế giới và tại Việt Nam. Luận văn cũng trình bày được
các nội dung liên quan đến đặc điểm, tính chất và đưa ra được định nghĩa bảo hiểm liên
kết đầu tư.
Thứ hai, những quy định pháp luật có liên quan đến bảo hiểm liên kết đầu tư mà
các cơng trình nghiên cứu chưa đề cập chi tiết, cụ thể đã được luận văn trình bày, phân
tích về thực tiễn quy định pháp luật hiện hành (có sự tham khảo với các quy định pháp
luật trước đây), từ đó làm rõ hơn những nội dung pháp lý của bảo hiểm liên kết đầu tư
và đề xuất những nội dung cần hoàn thiện.



4

3.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến
nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, thông qua việc đánh giá sự áp dụng các quy định
này để đưa ra những kiến nghị về mặt lý luận để hoàn thiện pháp luật về nghiệp vụ bảo
hiểm liên kết đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ phù hợp với xu
thế phát triển trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu đã được xác định cụ thể, các vấn đề đặt ra đối với nhiệm
vụ nghiên cứu đề tài là:
- Hệ thống cơ sở lý luận và quy định pháp luật về bảo hiểm liên kết đầu tư của
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
- Nhận định, đánh giá thực tiễn áp dụng một số quy định pháp luật hiện hành
về bảo hiểm liên kết đầu tư để làm tiền để cho việc đưa ra các lập luận, đề xuất điều
chỉnh những nội dung phù hợp.
- Trình bày các đề xuất hồn thiện một số quy định pháp luật hiện hành còn
đang bất cập, đồng thời bổ sung những nội dung mới phù hợp với thực tiễn, xu thế phát
triển của bảo hiểm liên kết đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
4.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hệ thống quy định pháp luật liên quan đến nghiệp
vụ bảo hiểm liên kết đầu tư dựa trên các quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm và các
văn bản hướng dẫn thi hành là các văn bản điều chỉnh trực tiếp đến dòng sản phẩm bảo
hiểm liên kết đầu tư như bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị, ngồi ra

cịn có các quy định pháp luật chung và chuyên ngành có liên quan như Bộ luật Dân sự,
Luật chứng khoán, Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các văn bản hướng dẫn
những quy định này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài xác định mục đích nghiên cứu là quy định pháp luật liên quan đến nghiệp
vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, do đó đề tài giới hạn việc nghiên cứu, phân tích đánh giá
các quy định pháp luật kể từ khi Luật kinh doanh bảo hiểm được ban hành từ năm 2000


5

đến thời điểm hiện nay. Các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh
doanh bảo hiểm nhân thọ nói chung và các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ khác cũng như
các quy định pháp luật của giai đoạn trước đó được sử dụng nhằm mục đích giới thiệu,
làm rõ thêm những nội dung cũng như tạo cơ sở đánh giá tính hiệu quả, ý nghĩa của mục
đích nghiên cứu và thực hiện đề tài.
5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp luận

chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của học thuyết Mác – Lênin
để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, cùng với đó là các quan điểm chỉ đạo
của Đảng, Nhà nước đã đặt ra trong thực tiễn liên quan đến yêu cầu hoàn thiện quy định
pháp luật kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết quyết các vấn đề đặt ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây:
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: được sử dụng để phân tích những quy

định pháp luật, từ đó xác định được các vấn đề đang tồn tại còn hạn chế và xác định
được những điểm mới cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và cụ thể hơn là
đề xuất những nội dung cần hoàn thiện.
- Phương pháp lịch sử: nghiên cứu các quy định pháp luật của Việt Nam qua
các giai đoạn lịch sử từ trước khi có Luật kinh doanh bảo hiểm được ban hành cho đến
thời điểm hiện nay để nhận diện những chuyển biến về tư duy pháp lý và có được những
đề xuất phù hợp trong tiến trình chung của sự phát triển
- Phương pháp thống kê: thông qua các số liệu được công bố bởi các cơ quan,
tổ chức để làm rõ các nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện, từ đó nhằm củng cố các nội
dung được trình bày để đề xuất, định hướng hoàn thiện quy định pháp luật liên quan.
Đóng góp của đề tài
6.1. Về mặt nghiên cứu học thuật
Với sự nghiên cứu, tiếp thu một số nội dung của bảo hiểm liên kết đầu tư từ những
cơng trình có liên quan, luận văn đã đưa ra được định nghĩa bảo hiểm liên kết đầu tư
làm cơ sở cho việc nghiên cứu các đặc điểm, tính chất để đi sâu vào các nội dung cần
6.


6

nghiên cứu nhằm hồn thiện đề tài, từ đó luận văn hi vọng đã đóng góp vào số lượng rất
ít các cơng trình nghiên cứu chun khảo liên quan đến pháp luật bảo hiểm liên kết đầu
tư và sẽ là tư liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu pháp luật liên quan đến đề tài
này cũng như pháp luật kinh doanh bảo hiểm nhân thọ nói chung.
6.2. Về mặt hoàn thiện quy định pháp luật
Dựa trên việc nghiên cứu hệ thống, phân tích và trình bày những dẫn chứng cụ
thể một số quy định pháp luật có liên quan, qua đó đề tài có thể sử dụng làm nguồn tài
liệu tham khảo cho việc nghiên cứu khái quát về sản phẩm bảo bảo hiểm liên đầu tư,
thực tiễn áp dụng quy định pháp luật và các đề xuất một số nội dung tham khảo nhằm
hoàn thiện quy định pháp luật về bảo hiểm liên kết đầu tư hiện nay, góp phần vào sự

phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm này.
6.3. Về mặt thực tiễn
Bên cạnh nội dung nghiên cứu học thuật, thì luận văn cũng trình bày các nội dung
liên quan đến quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm của bảo hiểm liên kết đầu tư,
do đó các doanh nghiệp bảo hiểm, người mua bao hiểm và những đối tượng khác có nhu
cầu có thể hiểu thêm về sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư và các quy định pháp luật
điều chỉnh để phục vụ cho nhu cầu, hoạt động của mình khi triển khai, giao kết hợp đồng
bảo hiểm liên kết đầu tư từ đó đạt được mục đích tối đa của mỗi bên khi tham gia loại
hình bảo hiểm này. Như vậy, về cơ bản nội dung đề tài luận văn là có tính mới, với sự
nghiêm túc tiếp thu, kế thừa và phát triển những kết quả nghiên cứu từ một số các cơng
trình nghiên cứu có liên quan để trình bày được một cách tổng thể và tương đối chi tiết
cả về mặt lý luận và thực tiễn quy định pháp luật bảo hiểm liên kết đầu tư cũng như đề
xuất một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật.
7.
Kết cấu của luận văn
Ngoài danh mục từ viết tắt, mục lục, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài luận văn bao gồm 2 chương chính trình bày các nội dung như sau:
Chương 1: Khái quát chung về bảo hiểm liên kết đầu tư của doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ.
Chương 2: Thực tiễn quy định pháp luật về bảo hiểm liên kết đầu tư của doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.


7

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐẦU TƯ CỦA
DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm liên kết đầu tư
1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển bảo hiểm liên kết đầu tư

Sự ra đời của BHNT xuất phát từ nhu cầu trong cuộc sống của con người, đảm
bảo cho cuộc sống của chính họ, khi cịn trẻ cũng như khi đã về già và ngay cả khi họ
qua đời. BHNT là cam kết của DNBH đáp ứng nhu cầu một khoản tài chính (số tiền chi
trả) trong tương lai của người tham gia bảo hiểm đã lựa chọn để sử dụng khi xảy ra các
rủi ro, sự cố bất ngờ hoặc các sự kiện được bảo hiểm đã được quy định trong HĐBH,
đồng thời người tham gia bảo hiểm phải cam kết đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn
như thỏa thuận với DNBH. Về khía cạnh định nghĩa chung, theo giáo trình bảo hiểm
của Đặng Văn Dân thì: “Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người
tha gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia (hoặc người
thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trước
xảy ra (người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định) còn người
tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, bảo hiểm nhân thọ là
quá trình bảo hiểm các rủi ro liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ con người.1
Còn theo từ điển thuật ngữ bảo hiểm của Harvey W. Rubin thì: “Bảo hiểm nhân thọ là
sự bảo vệ trường hợp tử vong của một người bằng hình thức trả tiền cho người thụ
hưởng, thường là thành viên của gia đình, doanh nghiệp hoặc tổ chức. Bằng cách đổi
một loạt các khoản phí bảo hiểm hoặc thanh tốn phí bảo hiểm một lần khi người được
bảo hiểm chết, số tiền bảo hiểm (và bất kỳ số tiền bảo hiểm bổ sung nào được kèm theo
đơn bảo hiểm) trừ đi khoản vay chưa trả theo hợp đồng bảo hiểm và khoản lãi cho vay,
sẽ được trả cho người thụ hưởng. Những khoản trợ cấp trả khi còn sống cho người được
bảo hiểm dưới hình thức giá trị giải ước hoặc các khoản trợ cấp thu nhập.”2 Về khía
cạnh pháp lý, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành: bảo hiểm nhân thọ là
loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.3 Như
1
2
3

Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM (2018), Giáo trình Bảo hiểm, Đặng Văn Dân, NXB Tài chính, trang 70.
Harvey W. Rubin (2000), Dictionary of Insurance Terms, Barron Publishing, page 280.
Khoản 12 Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm (Luật số 24/2000/QH10) ngày 09/12/2000.



8

vậy, có thể thấy rằng, khái niệm về BHNT có những quan điểm định nghĩa khác nhau
nhưng nhìn chung vẫn khơng làm thay đổi bản chất chính yếu của BHNT là liên quan
đến sinh mạng và tuổi thọ con người.
HĐBH nhân thọ đầu tiên trên thế giới ra đời ngày 18/6/1583 tại London. Đây là
HĐBH tử kỳ với thời hạn 12 tháng, người được bảo hiểm là ông William Gybbons, số
tiền bảo hiểm là 400 bảng Anh và có 16 nhà bảo hiểm cá nhân nhận bảo hiểm cho ông
Gybbons. HĐBH nhân thọ đầu tiên này chỉ có một trang giấy và ghi những thông tin cơ
bản về người được bảo hiểm, người thụ hưởng, thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí
bảo hiểm và bên dưới là 16 nhà bảo hiểm cá nhân cùng ký xác nhận. Dòng dưới cùng
của HĐBH ghi một lời cầu nguyện: “Thượng đế ban tặng cho ngài William Gybbons
sức khỏe và sự sống lâu.” Trải qua các thế kỷ phát triển sau đó, nhiều loại hình nghiệp
vụ (sản phẩm) BHNT mới ra đời vừa đáp ứng nhu cầu kinh doanh của DNBH cũng như
đáp ứng nhu cầu đa dạng của những đối tượng khách hàng khác nhau, trong đó bên cạnh
các sản phẩm bảo hiểm truyền thống (như sinh kỳ, tử kỳ) thì sự ra đời của những sản
phẩm cao cấp hơn mà điển hình là BHLKĐT được xem là bước phát triển mạnh mẽ
khơng chỉ đảm bảo nhu cầu an tồn tài chính cho các cá nhân có nhu cầu tham gia BHNT
mà cịn góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng
khốn nói riêng do các đặc điểm riêng biệt của dòng sản phẩm này mang lại.
Tại Việt Nam, kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nước đã bước
sang một thời kỳ phát triển mới. Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã đem lại
nhiều thành tựu kinh tế – xã hội to lớn cho đất nước. Nhiều lĩnh vực kinh tế được đẩy
mạnh, đời sống nhân dân cũng ngày càng được nâng cao. Trong quá trình phát triển đó,
bảo hiểm đã và đang chứng minh được vai trị tích cực của mình đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh nói riêng cũng như với cuộc sống nói chung. Đồng thời, bảo hiểm cũng
đã trở thành một ngành kinh doanh giàu tiềm năng phát triển, thu hút rất nhiều lao động.
Ngày 18/12/1993, khi Chính phủ ban hành Nghị định 100/CP thì hành lang pháp lý cho

hoạt động kinh doanh BHNT chính thức đươc khai mở. Tiếp theo đó, Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Quyết định số 281TC/TCNH ngày 20/3/1996 cho phép Tổng Công ty
Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) tổ chức triển khai thí điểm BHNT với hai nghiệp vụ
BHNT có thời hạn 5 năm và 10 năm và bảo hiểm trẻ em - chương trình đảm bảo cho trẻ
em đến tuổi trưởng thành. Với quyết định này, Bảo Việt trở thành DNBH đầu tiên và


9

duy nhất trên thị trường tại thời điểm đó tiến hành kinh doanh BHNT. Ngày 09/12/2000,
tại kỳ họp thứ 8 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X đã
chính thức thơng qua Luật kinh doanh bảo hiểm (có hiệu lực từ ngày 01/4/2001) đã tạo
ra cơ sở pháp lý mạnh mẽ cho việc phát triển kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam nói
chung và BHNT nói riêng. Các DNBH vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau nhằm cung
cấp cho thị trường những sản phẩm BHNT phù hợp, có lợi hơn cho người tham gia bảo
hiểm, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, tại thời điểm này
BHKĐT chưa được quy định cụ thể, phải đến cuối năm 2006 đầu năm 2007 khi các sản
phẩm BHLKĐT được các DNBH tiên phong giới thiệu với sự chấp thuận của Bộ Tài
chính thì nghiệp vụ BHLKĐT mới được điều chỉnh và chính thức quy định trong Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 24/11/2010.
Trên thế giới, các sản phẩm BHLKĐT đã được biết đến cách đây hơn 60 năm.
Sản phẩm BHLKĐT có tên tiếng Anh là “Investment-Linked Plan” hoặc “InvestmentLinked Products” (thường được viết tắt cũng như được gọi tắt là sản phẩm ILP). Với
các sản phẩm này, phí bảo hiểm của BMBH được chia làm hai phần tách biệt hoàn toàn:
phần bảo hiểm và phần đầu tư. Trong đó, phần đầu tư chính là một phần phí bảo hiểm
mà BMBH có quyền linh hoạt trong việc xác định và lựa chọn đầu tư đồng thời sẽ được
hưởng toàn bộ kết quả đầu tư theo cam kết (sản phẩm bảo hiểm liên kết chung) hoặc
chịu mọi rủi ro từ đầu tư (sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) từ các quỹ liên kết do
DNBH thành lập. Phần đầu tư chiếm tỉ trọng chủ yếu, đúng với mong muốn của BMBH
là để đầu tư gia tăng tài sản. Theo đó, phần đầu tư sẽ được DNBH mang đi đầu tư vào
các kênh sinh lãi tốt như cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi ngân hàng để mang lại lợi nhuận

cho khách hàng của mình.
Kể từ khi ra đời năm 2006 tại Việt Nam, các sản phẩm BHLKĐT đã có sự tăng
trưởng mạnh mẽ thể hiện trên cả ba tiêu chí: số HĐBH khai thác mới, số tiền đã chi trả
bảo hiểm và số phí bảo hiểm, tăng khơng ngừng qua các năm khiến cho tỷ trọng đóng
góp của BHLKĐT trong lĩnh vực BHNT ngày càng tăng. Theo số liệu của Cục quản lý,
giám sát bảo hiểm, tính đến thời điểm 31/12/2019, tổng số tiền đầu tư của các DNBH
nhân thọ vào nền kinh tế ước đạt 329.964 tỷ đồng. Trong đó, tổng doanh thu phí BHNT
mới ước đạt 107.793 tỷ đồng tăng 25% so với cùng kỳ năm 2018. Doanh thu phí của


10

nghiệp vụ BHLKĐT chiếm tỷ trọng lớn hơn cả với 56,54% tổng doanh thu phí,4 qua đó
góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư dài hạn, ổn định cho nền kinh tế. Điều đó cho thấy
vai trị và sức thu hút đáng kể của BHLKĐT trên thị trường BHNT.
1.1.2. Nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư và sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu

Khái niệm “sản phẩm bảo hiểm” và “nghiệp vụ bảo hiểm” thường được hiểu
mang ý nghĩa giống nhau, tuy nhiên, khi xét ở khía cạnh quy định pháp luật và cả quản
trị kinh doanh thì hai khái niệm này mang đặc điểm và bản chất riêng biệt.
1.1.2.1. Nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư
Nghiệp vụ bảo hiểm chính là những nguyên lý cơ bản và nội dung được pháp luật
cho phép để DNBH tiến hành thiết kế nên các sản phẩm phù hợp để chào bán cho
BMBH. Hiện nay, pháp luật kinh doanh bảo hiểm chưa có định nghĩa cụ thể về “nghiệp
vụ bảo hiểm” mà chỉ liệt kê các loại nghiệp vụ BHNT theo đó DNBH nhân thọ được
phép thực hiện kinh doanh. Cụ thể, Luật kinh doanh bảo hiểm hiện hành quy định BHNT
bao gồm bảy nghiệp vụ sau: bảo hiểm trọn đời; bảo hiểm sinh kỳ; bảo hiểm tử kỳ; bảo
hiểm hỗn hợp; bảo hiểm trả tiền định kỳ; bảo hiểm liên kết đầu tư; bảo hiểm hưu trí. 5
Trong các nghiệp vụ BHNT này thì BHLKĐT vẫn chưa được định nghĩa trong các văn
bản quy phạm pháp luật, tuy nhiên dựa trên đặc điểm pháp lý thì có thể định nghĩa

BHLKĐT như sau: “Bảo hiểm liên kết đầu tư là nghiệp vụ bảo hiểm mà bên mua bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận về quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi
đầu tư trong hợp đồng bảo hiểm.”
Các nghiệp vụ BHNT nói chung và BHLKĐT nói riêng phải được Bộ Tài chính
chấp thuận và đề cập trong giấy phép thành lập và hoạt động của DNBH. Trong quá
trình triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm sau khi được chấp thuận, DNBH phải thực hiện
trích lập dự phịng riêng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm và phải tương ứng với phần trách
nhiệm của DNBH nhằm đảm bảo nguồn lực sẵn sàng chi bồi thường cho những năm có
thể xảy ra những tổn thất lớn. Đối với BHLKĐT, bên cạnh các khoản dự phịng theo
quy định pháp luật thì DNBH cịn phải trích lập dự phịng tốn học và dự phòng bảo
đảm lãi suất cam kết khi thị trường đầu tư có biến động hoặc kết quả đầu tư từ nguồn
4
5

Cục quản lý, giám sát bảo hiểm (2020), Bản tin thị trường bảo hiểm toàn cầu, số 11+12+1, trang 8.
Khoản 1 Điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000.


11

phí bảo hiểm thấp hơn lãi suất cam kết nhằm đảm bảo lãi suất cam kết trong HĐBH với
BMBH (trường hợp bảo hiểm liên kết chung).6
1.1.2.2. Sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư
Dựa trên nghiệp vụ BHLKĐT, DNBH nhân thọ sẽ tiến hành thiết kế thành những
sản phẩm cụ thể mang giá trị thương mại để chào bán cho BMBH, các sản phẩm thuộc
nghiệp vụ BHLKĐT này phải được Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi triển khai.7 Ở góc
độ hàng hóa dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm là cam kết của DNBH đối với BMBH về việc
bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi có các sự kiện được bảo hiểm xảy ra. Điều này xuất
phát từ việc khi giao kết HĐBH, bằng việc trả một khoản tiền nhất định (nộp phí bảo
hiểm), BMBH sẽ được DNBH cấp giấy chứng nhận bảo hiểm xác nhận rằng DNBH sẽ

bồi thường hoặc trả tiền cho họ khi xảy ra các sự kiện được bảo hiểm đã thỏa thuận. Ở
góc độ quản trị kinh doanh bảo hiểm thì: sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm mà DNBH
thiết kế và chào bán để thu lợi nhuận, tùy nhu cầu và chiến lược kinh doanh riêng cũng
như thực tế thị trường, mỗi doanh nghiệp thiết kế những sản phẩm chuyên biệt để giới
thiệt với BMBH. Như vậy, khi nói tới sản phẩm bảo hiểm là nói tới từng sản phẩm cụ
thể mà DNBH cung cấp chứ khơng phải là nhóm các sản phẩm (nghiệp vụ bảo hiểm)
mà DNBH có quyền thực hiện khi được cơ quan nhà nước chấp thuận. Hiện nay, DNBH
nhân thọ cũng linh hoạt thiết kế các sản phẩm BHLKĐT dựa trên cơ sở kết hợp với các
đặc tính của những nghiệp vụ BHNT khác như:
- Sản phẩm liên kết đầu tư trọn đời: là sự kết hợp giữa bảo hiểm trọn đời và đầu
tư. Bảo hiểm trọn đời là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết
vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó.8 Đây là một sản phẩm BHNT
nhằm mục đích bảo vệ cao. Số tiền bảo hiểm được thanh tốn khi NĐBH chết. Vì đây
là một HĐBH dài hạn nên việc kết hợp yếu tố đầu tư mang đến sự đảm bảo vệ mặt tài
chính và sinh lợi cho NĐBH, sản phẩm bảo hiểm này có một giá trị tiền mặt (giá trị hoàn
lại) thường là hai hoặc ba năm sau khi đóng phí bảo hiểm.

6

7

8

Khoản 3.5 Điều 18 Thơng tư 50/2017/TT-BTC ngày 15/05/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
Khoản 3 Điều 39 Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật
kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
Khoản 16 Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000.



12

- Sản phẩm liên kết đầu tư hỗn hợp: là sự kết hợp giữa bảo hiểm hỗn hợp và đầu
tư. Bảo hiểm hỗn hợp là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử
kỳ.9 NĐBH theo đó nhận số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm nếu người này vẫn còn
sống khi kết thúc thời hạn bảo hiểm. Nếu NĐBH qua đời trong thời hạn bảo hiểm này,
người hưởng quyền lợi sẽ được nhận số tiền bảo hiểm theo HĐBH.
- Sản phẩm liên kết đầu tư trả tiền định kỳ: là sự kết hợp giữa bảo hiểm trả tiền
định kỳ và đầu tư. Bảo hiểm trả tiền định kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp
NĐBH sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm phải
trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thỏa thuận trong HĐBH.10 Khi tham
gia sản phẩm này BMBH có cơ hội tích lũy, tiết kiệm, đầu tư với lãi suất cao để khi về
già có những khoản tiền định kỳ cho mục đích chi tiêu cũng như đảm bảo tài chính cho
tương lai của con cái người đó hoặc người thụ hưởng.
Sau khi thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật để thiết kế hoàn chỉnh sản phẩm, DNBH
nhân thọ sẽ chào bán các sản phảm BHLKĐT ra thị trường với những tên gọi khác nhau,
ví dụ hiện nay Tổng Cơng ty Bảo hiểm Bảo Việt triển khai sản phẩm An Phát Trọn Đời,
An Sinh Giáo Dục11; Công ty TNHH BHNT Prudential Việt Nam triển khai sản phẩm
Pru-Đầu Tư Linh Hoạt, Pru-An Tâm Trọn Đời12; Công ty TNHH Manulife Việt Nam
triển khai sản phẩm Hành Trình Hạnh Phúc, Gia Đình Tơi Yêu.13 Để chọn được sản
phẩm phù hợp, BMBH cần căn cứ vào điều kiện tài chính, nhu cầu của bản thân và gia
đình cũng như cân nhắc quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định trong HĐBH.
1.2. Các nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư
Như đã phân tích ở trên, BHLKĐT là một trong bảy nghiệp vụ BHNT. Để cụ thể
hóa, quy định pháp luật Việt Nam hiện hành cũng đã có sự phân chia BHLKĐT bao
gồm sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm liên kết chung theo thông lệ phổ

9
10

11

12

13

Khoản 15 Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000.
Khoản 17 Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000.
Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, Danh mục sản phẩm, />ngày truy cập 31/5/2020.
Công ty TNHH BHNT Prudential Việt Nam, Danh mục sản phẩm, ngày truy cập 31/5/2020.
Công ty TNHH BHNT Manulife Việt Nam, Danh mục sản phẩm, ngày truy cập 31/5/2020.


13

biến trên thế giới. Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị đôi khi bị nhầm lẫn là sản phẩm
bảo hiểm liên kết chung nhưng giữa hai dòng sản phẩm này có những điểm khác biệt
nhất định, cụ thể như sau:
1.2.1. Bảo hiểm liên kết chung (Universal life insurance)
Bảo hiểm liên kết chung là loại hình BHNT có giá trị tích lũy bao gồm các đặc
điểm linh hoạt về phí bảo hiểm, linh hoạt về số tiền bảo hiểm và linh hoạt về số tiền
quyền lợi tử vong. Bảo hiểm này có ba yếu tố cơ bản tách biệt trong HĐBH gồm: phí
bảo hiểm cho rủi ro tử vong; tiền lãi mà DNBH sẽ trả khi vay từ giá trị tích lũy; các
khoản phí, các loại phí DNBH sẽ áp dụng.14 Bên cạnh đó, bảo hiểm liên kết chung là
sản phẩm theo đó DNBH và BMBH thỏa thuận về quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền
lợi đầu tư. Trong đó, nguồn phí bảo hiểm do BMBH đóng sẽ được thành lập một quỹ
liên kết chung cho tất cả các HĐBH liên kết chung và thuộc quỹ chủ HĐBH. Quỹ liên
kết cũng phải được tách riêng khỏi quỹ chủ sở hữu và các quỹ chủ hợp đồng khác của
DNBH. Tài sản của quỹ liên kết chung không phân chia mà xác định chung cho tất cả
các HĐBH được liên kết. BMBH sẽ giao toàn quyền chủ động đầu tư cho DNBH và

BMBH được hưởng quyền lợi từ kết quả đầu tư của quỹ liên kết chung. Hàng năm,
BMBH nhận được một báo cáo về những thông tin cập nhật của HĐBH. Ngoài ra,
DNBH cũng cam kết trả lãi đầu tư cho BMBH được công bố định kỳ. BMBH căn cứ
vào lãi đầu tư được công bố để đánh giá hiệu quả đầu tư, từ đó có thể quyết định tăng
thêm số tiền bảo hiểm (phần đầu tư) hoặc giảm đi số tiền bảo hiểm của mình một cách
phù hợp với sự tư vấn của DNBH. Với bảo hiểm liên kết chung, BMBH sẽ có thêm
nhiều lựa chọn phù hợp với mục đích và nhu cầu tài chính của mình cũng như đảm bảo
được quyền lợi được bảo hiểm bởi tính chất vừa bảo hiểm vừa đầu tư một cách linh hoạt.
Sản phẩm bảo hiểm này thu hút được những người có số tiền tiết kiệm vừa và nhỏ, có
nhu cầu gia tăng lợi nhuận tài chính muốn tham gia đầu tư gián tiếp vào thị trường chứng
khốn thơng qua DNBH để đảm bảo được sự an toàn và sinh lời.
HĐBH liên kết chung đầu tiên được giới thiệu tại Hoa Kỳ năm 1979 bởi Công ty
bảo hiểm nhân thọ California (về sau đổi tên là Hutton)15 và phát triển mạnh mẽ trong

14
15

Ngô Trung Dũng (2014), Từ điển bảo hiểm, NXB Dân trí, trang 37.
Emmett J. Vaughan and Therese M. Vaughan (2014), Fundamentals of Risk and Insurance, Wiley Publishing,
page 232.


14

những năm sau đó dựa trên sự kết hợp giữa sản phẩm bảo hiểm tử kỳ (term life) và quỹ
tích lũy (accumulation fund). Tại Việt Nam, trước khi sản phẩm bảo hiểm liên kết chung
có mặt, trên thị trường chỉ có những sản phẩm bảo hiểm tử kỳ, tai nạn, bảo hiểm hỗn
hợp với thời gian bảo hiểm không quá dài và chủ yếu mang tính tiết kiệm nên mức phí
khá cao. Dịng sản phẩm bảo hiểm liên kết chung hay còn được biết đến nhiều hơn với
tên gọi bảo hiểm linh hoạt được giới thiệu lần đầu tiên tại thị trường Việt Nam bởi Công

ty TNHH BHNT Chubb Việt Nam năm 2006 với tên gọi “Kế hoạch tài chính trọn đời”.
Một năm sau đó, ngày 23/11/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số
96/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết
chung, chính thức luật hóa và cho phép triển khai một loại hình sản phẩm BHNT mới
tại Việt Nam. Ngày 21/03/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thơng tư số 52/2016/TTBTC hướng dẫn triển khai sản phẩm bảo hiểm kết chung thay thế Quyết định số
96/2007/QĐ-BTC và có hiệu lực cho đến nay.
1.2.2. Bảo hiểm liên kết đơn vị (Unit-linked life insurance)
Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được giới thiệu ra thị trường như là một cách
mời chào các nhà đầu tư vì các hợp đồng này liên quan trực tiếp và sâu rộng hơn đến
hoạt động đầu tư so với bảo hiểm liên kết chung và các sản phẩm bảo hiểm khác, được
thực hiện bằng cách liên kết giá trị của mỗi đơn vị bảo hiểm trong quỹ đầu tư đặc biệt
do DNBH quản lý hoặc với các đơn vị trong một quỹ đầu tư tín thác (tại thị trường Việt
Nam hiện nay, pháp luật quy định DNBH triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị
phải ủy thác cho cơng ty quản lý quỹ đã có kinh nghiệm quãn lý các quỹ này).16 Một
phần hoặc toàn bộ phí bảo hiểm được dùng để mua các đơn vị trong quỹ theo giá hiện
hành. Giá trị tương lai của HĐBH biến động cùng với giá trị của các đơn vị đầu tư.
HĐBH liên kết đơn vị đầu tiên được giới thiệu tại Hà Lan vào đầu những năm đầu thập
niên 1950. Tại Hoa Kỳ, HĐBH liên kết đơn vị được chào bán vào năm 1954; tại Vương
Quốc Anh sản phẩm bảo hiểm này được ra mắt năm 1957; và các thị trường ở châu Á
như Singapore, Hồng Kông (1992).17 Đến nay, sản phẩm BHLKĐT trên thị trường thế
giới đã phát triển rất đa dạng với nhiều tên gọi khác nhau, ví dụ như:

16
17

Khoản 1 Điều 23 Thơng tư 135/2012/TT-BTC.
Thomas Moller and Mogens Steffensen (2007), Market-valuation methods in Life and Pension Insurance,
Cambridge University Press, page 149.



15

- BHNT liên kết đơn vị (Unit-linked life insurance): “Unit-linked” có nghĩa là
số tiền phí bảo hiểm được liên kết với giá của các đơn vị quỹ đầu tư. “Unit” mang nghĩa
các đơn vị quỹ, chứng chỉ quỹ vì phí của người đóng bảo hiểm hình thành các quỹ, mỗi
quỹ được chia thành các phần đầu tư có giá trị như nhau. Mỗi phần đầu tư được gọi là
một đơn vị. Thuật ngữ này được sử dụng phổ biến tại châu Âu và những nước tại khu
vực châu Á.
- BHNT biến đổi (Variable life insurance): là hình thức BHNT có tích lũy trong
đó phí bảo hiểm đóng cố định nhưng quyền lợi bảo hiểm và quyền lợi bằng tiền khác có
thể thay đổi tùy theo kết quả của việc đầu tư qua tài khoản đầu tư mà chủ HĐBH lựa
chọn. Tài khoản đầu tư là một loạt các danh mục đầu tư khác nhau mà chủ HĐBH phân
bổ phí bảo hiểm đã đóng và giá trị tích lũy theo đơn bảo hiểm của mình.18 Thuật ngữ
“variable” có nghĩa là lợi nhuận của quỹ biến đổi tương ứng với giá trị của các tài sản
cơ sở trong danh mục đầu tư của quỹ nhưng bản chất giống như bảo hiểm liên kết đơn
vị, thuật ngữ này được sử dụng phổ biến tại Hoa Kỳ.
Quyền lợi bảo hiểm theo HĐBH liên kết đơn vị phải bao gồm quyền lợi bảo hiểm
rủi ro và quyền lợi đầu tư. Tuỳ theo thỏa thuận giữa DNBH và BMBH, DNBH có thể
thiết kế thêm các quyền lợi bảo hiểm khác. BMBH không được lựa chọn chỉ tham gia
quyền lợi đầu tư mà không tham gia quyền lợi bảo hiểm rủi ro. Trong đó:
- Quyền lợi bảo hiểm rủi ro: DNBH và BMBH thỏa thuận về quyền lợi bảo hiểm
rủi ro nhưng phải đảm bảo quyền lợi tối thiểu trong trường hợp NĐBH tử vong theo quy
định pháp luật.
- Quyền lợi đầu tư: BMBH được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm vào các quỹ
liên kết đơn vị do DNBH thành lập, được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi
ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đầu
tư.
Tại Việt Nam, Công ty TNHH BHNT Prudential Việt Nam là công ty tiên phong
ra mắt dòng sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị vào đầu năm 2007, đến ngày 14/12/2007,
Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 102/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế

triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị tại Việt Nam. Tính đến thời điểm tháng 6
năm 2020, đã có có 5 doanh nghiệp kinh doanh BHNT triển khai dịng sản phẩm bảo
18

Ngơ Trung Dũng (2014), Từ điển bảo hiểm, NXB Dân trí, trang 32.


16

hiểm liên kết đơn vị bao gồm: Công ty TNHH BHNT Prudential Việt Nam, Công ty
TNHH BHNT Manylife Việt Nam, Công ty TNHH BHNT AIA Việt Nam, Công ty
TNHH BHNT Dai-ichi Việt Nam và Công ty TNHH BHNT Generali Việt Nam.19 Đối
với sản phẩm này, DNBH có nghĩa vụ cơng bố cho người có nhu cầu mua bảo hiểm về
số lượng quỹ đầu tư và mức độ rủi ro của từng quỹ cũng như danh mục đầu tư và giá
đơn vị của từng quỹ đầu tư. Sản phẩm bảo hiểm này có sức thu hút đối với người tham
gia bảo hiểm với mong muốn đầu tư sinh lời cao với sự tư vấn và hỗ trợ chun mơn từ
phía DNBH nhằm trợ giúp phân tích đánh giá các rủi ro danh mục đầu tư của từng quỹ
đầu tư để ra quyết định lựa chọn phù hợp. Dù sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị là loại
sản phẩm được ưa chuộng và phổ biến từ lâu tại nhiều nước trên thế giới phát triển,
nhưng với thị trường BHNT tại Việt Nam, do trình độ về dân trí và khả năng tài chính
cá nhân chưa cao nên các DNBH sẽ phải mất nhiều thời gian để giới thiệu, giải thích và
cung cấp kiến thức đầu tư cho khách hàng.
1.3. Những đặc điểm cơ bản của bảo hiểm liên kết đầu tư
BHNT là một lĩnh vực đặc biệt không chỉ mang bản chất chính là kinh doanh sinh
lợi mà cịn góp phần đóng góp cho vấn đề an sinh xã hội. HĐBH giữa DNBH và BMBH
góp phần đảm bảo tình trạng tài chính cho chính người đó hoặc NĐBH (nếu BMBH
khơng đồng thời là NĐBH) và người thụ hưởng là người thân thuộc của BMBH để họ
yên tâm hơn trong cuộc sống. Đối tượng của BHNT là tuổi thọ con người và các HĐBH
thường có thời hạn bảo hiểm lâu dài nên để thu hút người dân tham gia bảo hiểm, DNBH
sẽ thiết kế các sản phẩm mang những đặc điểm an toàn, vượt trội. Ngoài cam kết đảm

bảo về giá trị số tiền bảo hiểm theo hợp đồng đã cam kết, DNBH còn sẽ cung cấp thêm
các sản phẩm bổ trợ kèm theo (bảo hiểm sức khỏe) để đa dạng và tối ưu hóa việc bảo vệ
quyền lợi cho khách hàng. Mong muốn của người tham gia bảo hiểm là vừa được gia
tăng số tiền bảo hiểm vừa có thể tìm kiếm lợi nhuận gia tăng từ phần phí bảo hiểm đã
đóng theo thỏa thuận với DNBH. Dựa trên nhu cầu này, DNBH thiết kế nên các sản
phẩm BHLKĐT ngoài việc đảm bảo số tiền bảo hiểm không thấp hơn tổng số phí bảo
hiểm thì cịn cam kết lãi suất đầu tư tối thiểu với phần phí bảo hiểm có thể đóng thêm
để tham gia vào quỹ liên kết chung (đối với bảo hiểm liên kết chung) hoặc được quyền
19

Cục quản lý, giám sát bảo hiểm, Công bố sản phẩm bảo hiểm,
/>%3F_afrLoop%3D101631165436576365%26_adf.ctrl-state%3D3ahtmfar4_61, ngày truy cập 25/6/2020.


17

lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm vào các quỹ liên kết đơn vị và chịu mọi rủi ro đầu tư từ
các quỹ này (đối với bảo hiểm liên kết đơn vị). Về mặt lý luận, sản phẩm BHLKĐT có
yếu tố đầu tư nhưng bản chất vẫn là sản phẩm BHNT, theo đó yếu tố bảo hiểm là nội
dung chính chứ không phải là nội dung đầu tư, dù thực tế người tham gia bảo hiểm có
thể thỏa thuận gia tăng khoản tiền phí bảo hiểm cho phần đầu tư nhiều hơn phần bảo
hiểm rủi ro. Vì bản chất là một loại hình nghiệp vụ của BHNT, do đó bên cạnh các đặc
điểm của cơ bản của BHNT, BHLKĐT cũng có những đặc điểm riêng biệt tạo nên sự
vượt trội hơn so với những sản phẩm khác như sau:
1.3.1. Cơ cấu phí bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm được tách bạch giữa phần
bảo hiểm rủi ro và phần đầu tư
Trước năm 2006, tại thị trường Việt Nam, các DNBH chỉ chào bán những sản
phẩm BHNT truyền thống như bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm trả tiền định
kỳ hoặc dòng sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp nên không thu hút được người dân tham gia
bảo hiểm vì những sản phẩm này có quyền lợi bảo hiểm đơn giản, không đa dạng. Một

số sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp tuy có thực hiện hình thức chia lãi cho khách hàng nhưng
vẫn khơng đảm bảo vì lãi suất cam kết sẽ dựa vào kết quả kinh doanh của DNBH. Bên
cạnh đó, đa phần các sản phẩm truyền thống vào thời điểm đó thường có thời gian bảo
hiểm ngắn và phí bảo hiểm được BMBH cam kết đóng thường là rất cao và theo một
thời gian xác định cụ thể trong HĐBH, điều này khiến cho rất ít người có điều kiện để
tham gia đóng phí bảo hiểm lớn nên giá trị bảo hiểm cũng thấp tương ứng. Khi được
Công ty TNHH BHNT Chubb Việt Nam giới thiệu ra mắt năm 2006, sản phẩm đầu tiên
của nghiệp vụ BHLKĐT đã nhận được sự đón nhận và tham gia của rất nhiều người có
nhu cầu mua bảo hiểm, với nhiều quyền lợi vượt trội mà một trong số đó là số tiền bảo
hiểm cao, cơ chế đóng phí linh hoạt tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng người
tham gia bảo hiểm. BHLKĐT không chỉ được lựa chọn là giải pháp tiết kiệm đơn thuần
mà cịn là một cơng cụ tài chính để BMBH bảo vệ cho mình và những người thân tránh
khỏi hoặc giảm gánh nặng tài chính nếu xảy ra những tai nạn bất ngờ không lường trước
được. Do mang bản chất sự kết hợp giữa bảo hiểm và đầu tư nên phần phí bảo hiểm của
BMBH sẽ được tách bạch thành hai phần riêng biệt là phần bảo hiểm rủi ro và phần đầu
tư theo thỏa thuận cụ thể trong HĐBH giữa DNBH và BMBH. Phần đầu tư do BMBH
đóng sẽ được DNBH hình thành các quỹ liên kết và thuộc quỹ chủ HĐBH (đối với bảo


18

hiểm liên kết chung) hoặc được tách và quản lý riêng khỏi quỹ chủ sở hữu, các quỹ chủ
HĐBH khác (đối với bảo hiểm liên kết đơn vị). BMBH được linh hoạt trong việc xác
định phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại HĐBH. Ngoài ra, BMBH cịn
có thể rút tiền nhiều lần, và tùy vào nhu cầu cũng như khả năng của mình sẽ thỏa thuận
với DNBH đóng thêm phí bảo hiểm để tham gia vào các quỹ liên kết nhằm tối đa hóa
lợi nhuận đầu tư. Tính chất linh hoạt và tiết kiệm của BHLKĐT được thể hiện cụ thể
như sau:
1.3.1.1. Tính chất linh hoạt
DNBH được quyền cho phép BMBH thay đổi quyền lợi rủi ro, tỷ lệ phí bảo hiểm

phân bổ vào quỹ liên kết (lựa chọn tăng hoặc giảm), thời gian nộp phí bảo hiểm và hốn
đổi giá trị các quỹ đầu tư trong suốt thời hạn hợp đồng tùy theo nhu cầu của mình (đối
với bảo hiểm liên kết đơn vị), bổ sung hay giảm bớt các quyền lợi bổ trợ khác như đã
thỏa thuận trong HĐBH. Vì các hợp đồng BHLKĐT là một cam kết dài hạn và các
khoản phí mà BMBH phải trả là rất cao so trong thời gian đầu của hợp đồng, vì vậy một
số DNBH cho phép BMBH sau khi đóng phí bảo hiểm trong vịng vài năm đầu của thời
hạn HĐBH có thể đề nghị tạm ngưng đóng phí bảo hiểm mà khơng bị phạt vi phạm hợp
đồng20, đây là một ưu điểm điểm vượt trội so với các sản phẩm bảo hiểm khác. Tuy
nhiên, nếu việc tạm ngưng đóng phí trong thời gian dài, giá trị tài khoản hợp đồng sẽ
không đủ khấu trừ chi phí bảo hiểm và các chi phí liên quan có thể dẫn đến hợp đồng bị
mất hiệu lực. Do đó, DNBH có trách nhiệm tư vấn và giải thích cụ thể, rõ ràng cho
BMBH hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình để đảm bảo lợi ích của họ khi lựa
chọn dịng sản phẩm này.
1.3.1.2. Tính chất tiết kiệm
Đối với HĐBH của những sản phẩm BHNT truyền thống thơng thường được thiết
kế phí bảo hiểm theo đó BMBH sẽ đóng phí cố định, nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm thì
DNBH phải chi trả số tiền bảo hiểm như cam kết trong HĐBH. Nếu hết hạn HĐBH,
người được bảo hiểm không gặp rủi ro, sự cố, sự kiện được bảo hiểm nào thì DNBH sẽ
được chi trả quyền lợi bảo hiểm như đã cam kết trong HĐBH với tổng số phí bảo hiểm
mà BMBH đã đóng cộng thêm một phần bảo tức (nếu có). Bảo tức là khoản lãi được
20

Điều 18.5.3 Quy tắc và điều khoản sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị Investa của Công ty trách nhiệm hữu
hạn Bảo hiểm Nhân thọ AIA (Việt Nam), được phê chuẩn theo công văn số 2425/BTC-QLBH ngày 23/02/2017
của Bộ Tài chính.


×