Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt đông cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
---o0o---

VÕ THỊ XUÂN THÙY

PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO AN TỒN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI
CHÍNH CỦA CƠNG TY CHO TH TÀI
CHÍNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chun ngành Luật Thƣơng Mại

TP HCM - 2010


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM AN TỒN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI
CHÍNH CỦA CƠNG TY CHO TH TÀI
CHÍNH

Sinh viên thực hiện:


VÕ THỊ XN THÙY

Khóa: 31

MSSV: 3120166

Giáo viên hƣớng dẫn: ThS.NGUYỄN THỊ THU HIỀN

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật Dân sự

BCA

Bộ Công an

BTC

Bộ Tài chính

BTP

Bộ Tư pháp

CP


Chính phủ



Nghị định

NHNN

Ngân hàng Nhà nước



Quyết định

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TT

Thơng tư

TTLT

Thơng tư liên tịch


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng

tơi. Các số liệu nêu trong khóa luận này là trung thực. Các
thông tin tham khảo đều được dẫn nguồn cụ thể. Những kết
luận khoa học trong cơng trình này chưa từng được cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả khóa luận

VÕ THỊ XN THÙY


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Mở đầu………………………………………………………………………..........1
Chƣơng 1: Lý luận chung về hoạt động cho thuê tài chính và nội dung quy
định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính
1.1. Khái quát về hoạt động cho thuê tài chính......................................................4
1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính.....................................................................4
1.1.2. Các đặc điểm của cho th tài chính..........................................................6
1.1.3. Vai trị của hoạt động cho thuê tài chính..................................................11
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế......................................................................11
1.1.3.2. Đối với bên cho thuê...................................................................13
1.1.3.3. Đối với bên đi th......................................................................14
1.1.4. Các hình thức cho th tài chính..............................................................15
1.1.4.1. Cho th tài chính thơng thường..................................................15
1.1.4.2. Mua và cho th lại theo hình thức cho th tài chính................16
1.1.4.3. Cho th tài chính hợp vốn..........................................................16
1.2. Cơng ty cho th tài chính và những rủi ro thƣờng gặp trong hoạt động
cho thuê tài chính....................................................................................................17
1.2.1. Cơng ty cho th tài chính - Chủ thể của hoạt động cho th tài chính..17
1.2.1.1. Cơng ty cho thuê tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hang....17

1.2.1.2. Hình thức pháp lý của cơng ty cho th tài chính.......................19
1.2.2. Những rủi ro thường gặp trong hoạt động cho thuê tài chính..................20
1.2.2.1. Rủi ro do lỗi từ phía cơng ty cho th tài chính..........................20
1.2.2.2. Rủi ro xuất phát từ khách hàng thuê tài chính.............................21
1.2.2.3. Rủi ro xuất phát từ nhà cung ứng tài sản, cơ quan giám định và
các cơ quan có thẩm quyền liên quan.......................................................22
1.2.2.4. Những rủi ro bất khả kháng khác................................................23
1.3. Nội dung quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê
tài chính....................................................................................................................24
1.3.1. Các quy định liên quan đến hợp đồng cho th tài chính........................24
1.3.1.1. Hình thức của hợp đồng..............................................................24
1.3.1.2. Chủ thể của hợp đồng..................................................................25
1.3.1.3. Đối tượng của hợp đồng..............................................................26


1.3.2. Quy định của pháp luật về tài sản cho th tài chính nhằm đảm bảo an
tồn cho hoạt động cho thuê tài chính................................................................26
1.3.2.1. Đăng ký tài sản cho thuê tài chính..............................................26
1.3.2.2. Bảo hiểm tài sản cho thuê tài chính............................................27
1.3.2.3. Chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn và thu hồi tài
sản cho thuê tài chính...............................................................................28
1.3.3. Các quy định khác của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động
cho thuê tài chính..............................................................................................29
1.3.3.1. Giới hạn cho thuê tài chính.........................................................30
1.3.3.2. Các trường hợp cấm cho thuê.....................................................31
1.3.3.3. Các trường hợp hạn chế cho thuê................................................31
1.3.3.4. Tỷ lệ bảo đảm an tồn.................................................................32
1.3.3.5. Trích lập dự phịng rủi ro............................................................32
Kết luận chƣơng 1...................................................................................................33
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy

định về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính.............................34
2.1. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an tồn
trong hoạt động cho th tài chính........................................................................34
2.1.1. Những kết quả đã đạt được......................................................................34
2.1.1.1. Về hình thức của hợp đồng cho thuê tài chính............................34
2.1.1.2. Về chủ thể của hợp đồng cho thuê tài chính...............................35
2.1.1.3. Về bảo hiểm tài sản cho thuê tài chính.......................................36
2.1.1.4. Trường hợp cấm cho thuê tài chính............................................36
2.1.1.5. Trường hợp hạn chế cho thuê tài chính.......................................37
2.1.2. Những điểm còn hạn chế..........................................................................38
2.1.2.1. Đối tượng của hợp đồng..............................................................38
2.1.2.2. Đăng ký tài sản cho thuê tài chính..............................................39
2.1.2.3. Thu hồi tài sản cho thuê tài chính...............................................40
2.1.2.4. Giới hạn cho thuê đối với một khách hàng.................................41
2.1.2.5. Phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro....................................41
2.2. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện các quy định về bảo đảm an toàn trong
hoạt động cho thuê tài chính..................................................................................42
2.2.1. Mở rộng đối tượng cho thuê tài chính......................................................43
2.2.2. Tăng quyền của bên th trong q trình mua tài sản cho thuê tài
chính..................................................................................................................45
2.2.3. Tăng cường quyền sở hữu tài sản của cơng ty cho th tài chính..........48


2.2.4. Xử lí hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn.........................................48
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................50
Lời kết luận............................................................................................................51
Danh mục tài liệu tham khảo
Mục lục



Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho th tài chính…

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Một nền kinh tế sẽ phát triển mạnh mẽ khi vấn đề vốn được giải quyết. Khi
dòng vốn được lưu thơng từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn thì cơ thể kinh tế sẽ
được nuôi sống và phát triển. Các ngân hàng thương mại ra đời chính là để thực
hiện nhiệm vụ này. Tuy nhiên khi nền kinh tế phát triển đến một mức nào đó thì
nhiệm vụ điều hòa dòng vốn trong nền kinh tế cần sự chung sức của những định chế
khác. Như vậy sẽ đa dạng hóa các hình thức điều hịa vốn cũng như đảm bảo sự an
tồn của hệ thống tín dụng. Và cơng ty cho thuê tài chính ra đời chính là “cánh tay
nối dài” của các ngân hàng trong việc cung ứng các nguồn vốn trung và dài hạn cho
nền kinh tế. Với những ưu điểm của mình như bên thuê được tài trợ 100% vốn đầu
tư; giúp tiếp cận các công nghệ hiện đại, tiên tiến trên thế giới một cách nhanh nhất;
thủ tục đơn giản, thuận tiện; và đặc biệt không cần phải cầm cố, thế chấp tài
sản….cho thuê tài chính ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc điều hịa
dịng vốn “ni sống” nền kinh tế. Đặc biệt trong tình hình hiện nay khi mà nền
kinh tế nước ta đã chuẩn bị đủ thế và lực để “hòa nhập chứ khơng hịa tan” vào “sân
chơi lớn” của nền kinh tế thế giới sau những bỡ ngỡ của giai đoạn đầu hội nhập.
Ở Việt Nam, công ty cho thuê tài chính đầu tiên được thành lập vào năm 1996
và hoạt động cho thuê tài chính cũng đã manh nha ở các ngân hàng trước đó nhưng
phải đến khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho áp dụng thí điểm bởi quyết định
149/QĐ-NHNN ngày 17/5/1995 và Chính Phủ ban hành quyết định 16/NĐ-CP ngày
2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của Cơng ty cho th tài chính thì hoạt động cho
th tài chính ở Việt Nam mới thực sự hình thành và ngày càng phát triển. Đến nay
có trên 20 cơng ty cho th tài chính đang hoạt động, bao gồm các cơng ty cho th
tài chính trách nhiệm hữu hạn và cơng ty cho th tài chính cổ phần. Hiệp hội cho
thuê tài chính Việt Nam được thành lập năm 2007 đến nay có 9 thành viên1. Hiệp
hội cho th tài chính Việt Nam đã cùng với các cơng ty cho thuê tài chính đánh
giá, tổng kết hoạt động thực tiễn, đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà

nước những vấn đề để hoàn thiện các cơ chế, tạo điều kiện cho các công ty cho thuê
tài chính hoạt động tốt hơn.
Trong thời gian qua, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận
trong lĩnh vực cho th tài chính. Đó là: đã xây dựng được khung pháp lý điều
chỉnh hoạt động cho thuê tài chính; tạo thêm kênh huy động vốn cho các doanh
nghiệp, các thành phần trong nền kinh tế; các công ty cho thuê tài chính đã bước
đầu ổn định, hoạt động có hiệu quả và đang từng bước mở rộng thị phần. Tuy nhiên,
bên cạnh đó vẫn cịn những tồn tại như: dư nợ cho thuê còn thấp so với tổng mức dư
nợ tín dụng; nợ xấu có xu hướng tăng cao, đặc biệt các cơng ty có thâm niên hoạt
động càng dài; mạng lưới hoạt động còn hạn hẹp, phân bổ không đều giữa các vùng;
sản phẩm cung cấp cho thị trường chưa đa dạng; thủ tục tài trợ còn phức tạp; vốn
của cơng ty cho th tài chính cịn khiêm tốn; hoạt động cho thuê tài chính chưa
được quảng bá rộng rãi; chưa có hình thức phối hợp giữa các cơng ty cho th tài
chính với cơ quan đăng kí sở hữu và đăng kí lưu hành tài sản, bảo đảm an tồn khi
1

Thơng tin từ: , “Lịch sử cho thuê tài chính”.

1


Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho th tài chính…
tài sản lưu hành. Có nhiều ngun nhân khác nhau dẫn đến tình trạng này, song
nguyên nhân cơ bản và chủ yếu nhất là do môi trường pháp lý điều chỉnh hoạt động
cho thuê tài chính chưa đồng bộ và thơng thống, đặc biệt là nội dung pháp luật về
bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính.
Như vậy, để hoạt động cho thuê tài chính phát huy hết những thế mạnh của
mình, u cầu đầu tiên là cần phải có cơ chế pháp luật bảo đảm an tồn cho hoạt
động này. Có như vậy, các thành viên trong xã hội mới mạnh dạn đưa nguồn vốn
nhàn rỗi của mình vào lưu thơng trong nền kinh tế thơng qua cơng ty cho th tài

chính. Vì vậy, tác giả chọn đề tài : “Pháp luật về bảo đảm an tồn trong hoạt
đơng cho th tài chính của các cơng ty cho th tài chính” - để nghiên cứu và
viết khóa luận tốt nghiệp. Thơng qua khóa luận tác giả hi vọng sẽ góp một phần vào
việc hoàn thiện pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho th tài chính của
các cơng ty cho th tài chính. Để qua đó, hoạt động cho th tài chính sẽ phát huy
hết tất cả các thế mạnh của mình. Và góp vai trị quan trọng trong việc giải quyết
vấn đề vốn cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:
Hiện nay việc tìm tài liệu về hoạt động cho thuê tài chính rất đơn giản. Trên
mạng Internet và các tạp chí có rất nhiều bài viết về vấn đề này. Tuy nhiên các bài
viết chỉ dừng ở mức cung cấp cho người đọc những kiến thức căn bản nhất và về
một mảng nào đó của hoạt động cho thuê tài chính. Đặc biệt, ở các tạp chí chuyên
ngành như Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật, Tạp chí Luật học, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, Tạp chí Tài
chính, Tạp chí Tài chính thương mại,…thì nội dung các bài phân tích sẽ sâu hơn,
nêu và giải quyết những vấn đề phức tạp hơn trong pháp luật cho thuê tài chính
cũng như thực tiễn áp dụng chúng trên thực tế.
Do đó, nếu muốn tìm hiểu tồn diện về hoạt động cho th tài chính thì cần
phải tìm đọc các cơng trình nghiên cứu chun sâu. Thời gian từ năm 1995 đến năm
1997 có bốn cơng trình tiêu biểu nghiên cứu về hoạt động cho thuê tài chính. Bao
gồm: “ Tìm hiểu và sử dụng hệ thống tín dụng thuê mua “ - của Trần Tô Sử và
Nguyễn Hải Sản, Nhà xuất bản Trẻ phát hành năm 1995; “ Những giải pháp phát
triển và hồn thiện tín dụng thuê mua ở Việt Nam trong quá trình chuyển sang nền
kinh tế thị trường “ - Luận án Phó Tiến sĩ Kinh tế năm 1996 của Phạm Huy Hùng; “
Vận dụng tín dụng thuê mua trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam “ - Luận án Tiến
sĩ Kinh tế năm 1996 của Nguyễn Văn Bân; “ Vận dụng tín dụng thuê mua góp phần
đổi mới máy móc, thiết bị tại Việt Nam “ - Luận án Tiến sĩ Kinh tế năm 1997 của
Nguyễn Tiến Đạt. Tuy nhiên, các công trình này được viết khi hoạt động cho th
tài chính mới chỉ bắt đầu hình thành và tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam cũng
đang ở giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh

tế thị trường. Do vậy, những cơng trình này chỉ cịn ý nghĩa về mặt lý luận trong
điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay. Từ năm 2003 đến nay có một số cơng trình
nghiên cứu về hoạt động cho th tài chính trong môi trường nước ta hội nhập với
kinh tế thế giới. Đó là: “ Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính ở
Việt Nam “ - Luận án Tiến sĩ Kinh tế năm 2003 của Đoàn Thanh Hà; “ Giải pháp
phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam trong q trình hội nhập tài
chính tiền tệ” - Luận án Tiến sĩ Kinh tế năm 2006 của Tống Thiên Phước.
2


Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính…
Riêng ở trường Đại học Luật TP. HCM, đến thời điểm hiện nay, có các khố
luận tốt nghiệp nghiên cứu về hoạt động cho thuê tài chính. Đó là, “Địa vị pháp lý
của cơng ty tài chính và cơng ty cho th tài chính” - Khố luận năm 2000, của tác
giả Tô Lan Hương; “Pháp luật về tín dụng thuê mua ở Việt Nam - Thực trạng và
giải pháp” - Khoá luận năm 2000, của tác giả Lương Thị Mỹ Quỳnh; “Một số vấn
đề pháp lý về hợp đồng cho thuê tài chính - Lý luận và thực tiễn” - Khóa luận năm
2004, của tác giả Bùi Thị Hằng; “Pháp luật hợp đồng cho thuê tài chính” - Khóa
luận năm 2005, của tác giả Trần Thị Niệm; “Pháp luật về hoạt động cho th tài
chính của cơng ty cho th tài chính” - Khóa luận năm 2005, của tác giả Nguyễn
Quốc Hồng. Các khóa luận này đã đề cập đến những vấn đề chủ yếu và quan trọng
của hoạt động cho thuê tài chính xét về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Tuy nhiên,
vấn đề bảo đảm an tồn trong hoạt động cho th tài chính vẫn chưa có cơng trình
hay khóa luận nào đi sâu nghiên cứu.
3. PHƢƠNG PHÁP, ĐỐI TƢỢNG, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
 Phương pháp và mục đích nghiên cứu: Tác giả sử dụng các phương pháp
phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp,…trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng để
tìm hiểu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về nội dung pháp luật bảo đảm an toàn
trong hoạt động cho thuê tài chính cũng như khi áp dụng những quy định trên vào
thực tiễn sẽ phát sinh những ưu nhược điểm - Từ đó sẽ nhận thấy những nội dung

cần tiếp tục phát huy, những thành tựu đã đạt được và cả những bất cập còn tồn tại,
nguyên nhân, hậu quả của nó. Qua đó đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về bảo đảm an tồn trong hoạt động cho th tài chính tại các cơng ty cho
th tài chính.
 Đối tượng nghiên cứu: Là những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý Nhà nước về cho thuê tài chính, các quan
hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính. Và tình hình
áp dụng các quy định pháp luật vào thực tế để từ đó tìm ra các ưu, nhược điểm của
pháp luật cũng như các giải pháp để nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo đảm an tồn
trong hoạt động cho th tài chính.
4. KẾT CẤU CỦA KHĨA LUẬN:
Khóa luận gồm các phần sau:
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung: gồm 2 chương:
+ Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho thuê tài chính và nội dung quy
định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính.
+ Chương 2: Thực trạng pháp luật và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các
quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính.
- Phần kết luận.
- Phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo.

3


Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính…

Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH VÀ NỘI DUNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO
ĐẢM AN TỒN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI

CHÍNH
1.1.

Khái quát về hoạt động cho thuê tài chính:

1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính:
Ngày nay, trên thế giới, hoạt động cho thuê tài chính ngày càng phát triển và
thể hiện vai trị quan trọng của mình. Tại Mỹ, ngành cho thuê tài chính chiếm
khoảng 25%-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hằng năm
của các doanh nghiệp. Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính trung bình hằng
năm ở Hàn Quốc là 17 tỷ đô la Mỹ, ở Thái Lan là 3 tỷ đô la Mỹ…Tổng doanh thu
hằng năm của ngành này ước đạt trên 500 tỷ đô la Mỹ với đà tăng trưởng trung bình
7% hằng năm2. Như vậy, nhu cầu thuê trang thiết bị, máy móc để phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh hay tiêu dùng là nhu cầu có thật của xã hội. Đi th có thể vì
khơng có khả năng mua hay cũng có thể vì họ chỉ có nhu cầu sử dụng trong một
khoảng thời gian nhất định. Hoạt động cho thuê tài chính ra đời đã đáp ứng được
nhu cầu này. Không những thế với những ưu điểm, thế mạnh của mình, cho th tài
chính khơng chỉ đóng vai trị là một hoạt động cho th tài sản thơng thường mà
cịn được xem là một kênh dẫn vốn tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp.
Xét dưới góc độ kinh tế, cho th tài chính là hình thức cho thuê tài sản dài
hạn mà trong thời gian đó, người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của
mình cho người đi thuê sử dụng. Người th có trách nhiệm thanh tốn tiền th
trong suốt thời hạn thuê. Thông thường một hoạt động cho thuê tài chính được tiến
hành qua các bước như sau: người đi thuê lựa chọn tài sản và thương lượng giá cả
với bên cung ứng sản phẩm, sau đó sẽ thương lượng với cơng ty cho th tài chính.
Cơng ty cho thuê với tư cách người cho thuê sẽ mua tài sản và chuyển thẳng tài sản
đến bên thuê.
Người đi thuê trong tình huống này giống như đi vay một khoản nợ và ngược
lại người cho thuê là người cho vay với tư cách là một chủ nợ có đảm bảo (tài sản
bảo đảm chính là tài sản cho thuê, nếu bên th khơng thực hiện nghĩa vụ tài chính

của mình thì bên cho th có quyền thu hồi và xử lý tài sản). Vì vậy, cho th tài
chính cịn được gọi là thuê vốn, là một phương pháp tài trợ vốn. Khi một hợp đồng
cho thuê tài chính được ký kết, người thuê lập tức có được một luồng tiền vào thể
hiện dưới dạng tài sản, do người thuê – khơng phải bỏ tiền ra mua. Bên th phải
thanh tốn tiền thuê định kỳ cho đến khi hết hạn hợp đồng, khoản tiền thuê này bao
gồm vốn gốc và lãi của khoản tín dụng mà bên cơng ty cho th tài chính đã cấp.
2

Thơng tin từ: , ”Tìm vốn qua cho thuê
tài chính”.

4


Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho th tài chính…
Ngun tắc hồn trả của tín dụng luôn luôn được bảo đảm. Việc quay trở về điểm
xuất phát của tín dụng khơng phải như lúc đầu nhượng đi mà là một giá trị lớn hơn
– đó gọi là tiền lãi mà người cho vay được hưởng.
Như vậy, về bản chất, hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng
trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính
với bên thuê, thường là các doanh nghiệp. Và theo Luật Các tổ chức tín dụng 2004
thì: “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”3.
Tuy nhiên, do hình thức đối tượng chuyển giao của việc cấp tín dụng trong
hoạt động cho th tài chính là “máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác”4 nên cho thuê tài chính có nhiều điểm khác biệt so với các hoạt
động cấp tín dụng khác. Như: bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê
và có sự chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuê cũng như mọi rủi ro liên quan tài
sản thuê từ bên cho thuê sang bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định; bên

thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê cho bên cho thuê; thời hạn thuê phải chiếm phần lớn
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cho thuê; tổng số tiền thuê tối thiểu phải tương
đương với giá thị trường của tài sản tại thời điểm thuê; khi kết thúc thời hạn thuê,
bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc được thuê tiếp theo sự thỏa thuận
của hai bên; trong thời hạn thuê, các bên không được đơn phương hủy hợp đồng. Và
hoạt động cho thuê tài chính cịn khác với các hình thức cấp tín dụng khác ở thời
gian cấp tín dụng. Theo đó, cho th tài chính là hình thức tín dụng trung và dài
hạn.
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về cho th tài chính tùy theo pháp luật của
mỗi quốc gia và các điều ước quốc tế mà các quốc gia đó ký kết.
Theo Hiệp hội các cơng ty tài chính Thụy Điển (Association of Finance
Companies, Sweden) thì “cho th tài chính có nghĩa là: Bên cho thuê mua tài sản
theo yêu cầu của bên thuê, tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê,
quyền sử dụng được chuyển giao cho bên thuê suốt thời hạn thuê, thường bằng thời
gian hữu ích của tài sản, và hợp đồng cho thuê tài chính khơng được huỷ ngang”5.
Khái niệm cho th tài chính này đã không đề cập đến khả năng chuyển quyền sở
hữu tài sản từ bên cho thuê sang bên thuê khi kết thúc hợp đồng cho th tài chính.
Cịn theo định nghĩa của Uỷ ban về chuẩn mực kế toán quốc tế trong “Chuẩn
mực kế toán số 17, sửa đổi năm 1997” (IAS 17), “ cho thuê tài chính là loại cho
thuê có khả năng chuyển dịch về căn bản tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản. Quyền sở hữu đó có thể được chuyển giao hoặc không được
chuyển giao”. Đồng thời chuẩn mực này cũng đưa ra 4 tiêu chuẩn: quyền sở hữu
được chuyển giao khi thời hạn thuê chấm dứt; hợp đồng thuê quy định quyền chọn
mua theo giá tượng trưng; thời hạn thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài
sản; giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê tối thiểu lớn hơn hay tương đương với
giá trị của tài sản. Nếu một giao dịch thuê tài sản có một trong 4 tiêu chuẩn này thì
đó là giao dịch cho thuê tài chính; ngược lại là cho thuê vận hành.
3
4


Khoản 10 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2004.
Điều 1 Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Cơng ty cho th tài chính.

Phạm Hùng, “Những giải pháp phát triển và hồn thiện tín dụng thuê mua ở Việt Nam trong quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị trường”, Luận án Phó Tiến Sĩ khoa học kinh tế.
5

5


Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính…
Dựa vào các tiêu chuẩn phân loại theo IAS 17, các quốc gia đã đưa ra khái
niệm cho thuê tài chính phù hợp với điều kiện của mỗi nước. Ví dụ như theo Hội
đồng tiêu chuẩn kế tốn tài chính của Hoa Kỳ thì một giao dịch cho thuê tài chính
phải thoả mãn ít nhất 1 trong 4 tiêu chuẩn sau: Quyền sở hữu tài sản cho thuê được
chuyển giao cho bên thuê khi hợp đồng chấm dứt, Bên thuê được quyền lựa chọn
mua tài sản với giá tượng trưng ở một thời điểm nào đó hoặc khi hợp đồng chấm
dứt, Thời hạn thuê phải lớn hơn hoặc bằng 75% thời gian hữu ích của tài sản, Hiện
giá các khoản tiền thuê tối thiểu là 90% hoặc lớn hơn so với giá trị của tài sản cho
thuê.
Ở Việt Nam, khái niệm cho thuê tài chính được quy định trong Luật Các tổ
chức tín dụng 2004: “cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn
trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với
khách hàng thuê”6. Ta thấy khái niệm này chưa nêu bật được những dấu hiệu cơ
bản cũng như các đặc điểm nhận biết của hoạt động cho th tài chính. Sau đó,
Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính
và Nghị định 65/2005/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
16/2001/NĐ-CP ra đời đã cụ thể hóa quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2004:
”Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho thuê
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp

đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và
nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận. Khi kết
thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản
thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên; bên thuê được quyền
ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản
thuê tại thời điểm mua lại; thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60%
thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê; tổng số tiền thuê một loại tài sản quy
định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài
sản đó tại thời điểm ký hợp đồng”7.
Khái niệm trên về cơ bản đã tương thích với quy định của pháp luật các nước
trên thế giới và trong các điều ước quốc tế phổ biến, được nhiều quốc gia chấp
thuận. Khái niệm cũng đã nêu bật được những đặc trưng của hoạt động cho thuê tài
chính để nhằm phân biệt với các hoạt động cấp tín dụng khác.
1.1.2. Các đặc điểm của cho thuê tài chính:
Về bản chất, cho thuê tài chính là hoạt động cung ứng nguồn vốn trung và dài
hạn. Tuy nhiên, không giống như ngân hàng, việc tài trợ vốn của cho th tài chính
lại thơng qua tài sản (máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác). Chính vì vậy, trong đặc điểm của cho th tài chính, vừa có những đặc điểm
của cho th tài sản, vừa có đặc điểm của hoạt động tín dụng.

6

Khoản 11 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2004.
Điều 1 Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Cơng ty cho th tài chính, Khoản 1 Điều 1
Nghị định 65/2005/NĐ-CP quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP.
7

6



Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính…
Thứ nhất, về hợp đồng cho thuê tài chính.
Cơ sở pháp lý để thiết lập quan hệ cho thuê tài chính là Hợp đồng cho thuê tài
chính được ký kết giữa các bên. Hợp đồng cho thuê tài chính là thỏa thuận giữa bên
cho thuê và bên thuê về việc cho thuê một hoặc một số máy móc, thiết bị, phương
tiện vận chuyển và động sản khác theo những quy định của pháp luật, phù hợp
quyền và nghĩa vụ của các bên8. Khi đàm phán, giao kết hợp đồng hai bên hồn
tồn có quyền tự do thỏa thuận các nội dung chứa đựng trong hợp đồng. Tuy nhiên,
để đảm bảo tính an tồn cho hoạt động cho thuê tài chính, pháp luật quy định một
hợp đồng cho th tài chính phải có các nội dung chủ yếu: Tên, địa chỉ của cơng ty
cho th tài chính và bên thuê; điều kiện cho thuê; tên, chủng loại và chất lượng của
tài sản cho thuê; mục đích sử dụng tài sản thuê; tiền gốc và lãi suất thuê tài chính,
các chi phí khác; thời điểm nhận nợ và thời hạn cho thuê tài chính; kỳ hạn và thời
hạn trả nợ tiền thuê tài chính; quyền và nghĩa vụ của các bên, xử lý trường hợp hợp
đồng cho thuê chấm dứt trước hạn9. Trong khi đối với hợp đồng cho th tài sản
bình thường, pháp luật khơng hề quy định cụ thể các nội dung cần phải có trong hợp
đồng. Pháp luật chỉ liệt kê các nội dung các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng
cho thuê tài sản giống như các hợp đồng dân sự khác10. Trong hợp đồng cho thuê tài
sản các bên tự do thể hiện ý chí của mình trong phạm vi pháp luật khơng cấm, cịn
trong hợp đồng cho th tài chính thì các bên phải chịu những ràng buộc nhất định.
Thứ hai, chủ thể tham gia quan hệ cho thuê tài chính.
Chủ thể tham gia vào quan hệ cho thuê tài chính là cơng ty cho th tài chính
và khách hàng th. Theo đó, bên thuê là tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt
Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình11. Bất kỳ tổ
chức, cá nhân nào cũng có thể trở thành khách hàng thuê trong cho thuê tài chính
nếu đáp ứng các điều kiện tại thông tư 06/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện
một số nội dung tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP và Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày
19/5/2005 quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

16/2001/NĐ-CP: „phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự; có
dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời sống khả
thi, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật và sử dụng tài sản thuê để thực
hiện dự án đó; có khả năng tài chính đảm bảo thanh tốn tiền thuê trong thời hạn
thuê đã cam kết”12.
Một trong những ưu điểm của cho thuê tài chính là bên cho thuê được cấp tín
dụng mà khơng cần có tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng đó (bởi quyền sở hữu tài
sản thuê do bên thuê nắm giữ). Vậy nên đây là hình thức tài trợ vốn rất phù hợp cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn nữa, khi tiếp cận tín dụng từ các ngân hàng thì
các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại gặp rất nhiều vướng mắc. Do: vốn kinh doanh của
doanh nghiệp ít dẫn đến vốn tự có tham gia vào dự án quá nhỏ, từ đó dẫn đến rủi ro
8

Khoản 1 Điều 17 Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
Điểm 10.2 Mục 1 Thơng tư 05/2006/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính
và dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP và Nghị định 65/2005/NĐ-CP.
10
Xem Điều 402 Bộ luật Dân sự 2005.
11
Khoàn 2 Điều 7 Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho th tài chính.
12
Điểm 2.2 Mục 1 Thơng tư 05/2006/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính
và dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP và Nghị định 65/2005/NĐCP.
9

7


Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính…
cao cho ngân hàng khi đầu tư, cấp vốn; báo cáo tài chính thường khơng được kiểm

tốn hằng năm, do đó khơng đủ độ tin cậy để ngân hàng đồng ý tài trợ tín dụng; tài
sản bảo đảm q ít, khơng đủ để thế chấp hoặc thuyết phục ngân hàng cho vay vốn;
sự yếu kém của doanh nghiệp trong việc lập dự án để vay vốn, đặc biệt ở khâu
thuyết trình dự án để ngân hàng thẩm định năng lực doanh nghiệp. Đặc biệt, trong
giai đoạn hiện nay xu hướng phát triển của các ngân hàng là cơ cấu thu nhập sẽ tập
trung vào các hoạt động dịch vụ và đầu tư. Như năm 2009, trong cơ cấu thu nhập
của Sacombank, nguồn thu từ tín dụng chỉ chiếm 25,5% doanh thu; tại Ngân hàng Á
Châu thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm 20%13. Từ các lý do trên mà việc
vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng là rất khó khăn.
Trong khi đó, các doanh nghiệp lớn lại khơng mấy mặn mà với hoạt động cho
th tài chính vì: các doanh nghiệp này có đủ điều kiện để tiếp cận nguồn vốn tín
dụng của ngân hàng. Lãi suất khi vay vốn ở ngân hàng thấp hơn so với cho thuê tài
chính. Các ưu đãi mà ngân hàng dành cho khách hàng cũng nhiều hơn. Đặc biệt, các
sản phẩm của ngân hàng rất đa dạng, đáp ứng các yêu cầu khác nhau của khách
hàng. Hơn nữa, do nguồn vốn của công ty cho thuê tài chính ít nên việc tài trợ cho
những dự án lớn, dài hơi là gần như không thể. Hoạt động quảng bá, giới thiệu hoạt
động cho thuê tài chính đến các doanh nghiệp cịn yếu, chưa đạt hiệu quả.
Vì vậy, khách hàng của cho th tài chính thường là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có nhu cầu vay vốn để tạo tài sản cố định phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng
khơng có điều kiện để vay vốn tại các ngân hàng. Trong khi đó, khách hàng thuê
của cho thuê tài sản có thể là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào chỉ cần đáp ứng đủ các
điều kiện nhằm đảm bảo hiệu lực của hợp đồng cho thuê tài sản14. Như: “người
tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; mục đích, nội dung của giao dịch
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; người tham gia
giao dịch hoàn tồn tự nguyện, hình thức của giao dịch phù hợp (nếu pháp luật quy
định)”15. Hơn nữa, khi tham gia giao dịch cho th tài sản thì khách hàng th có
thể sử dụng tài sản thuê vào mục đích sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng. Cho th
tài chính thì khơng được dùng tài sản thuê vào mục đích tiêu dùng. Quy định này
cũng đã tạo nhiều hạn chế cho hoạt động cho thuê tài chính.
Thứ ba, đối tượng của hoạt động cho th tài chính là tài sản.

Xét dưới hình thức cấp vốn, cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung
dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê với khách hàng thuê.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản
tiền với ngun tắc có hồn trả16. Tuy nhiên, khác với các hình thức cấp tín dụng
khác, khi đối tượng chuyển giao là tiền tệ thì hình thức chuyển giao tín dụng trong
hoạt động cho th tài chính là tài sản. Cơng ty cho th tài chính thơng qua việc
cho th tài sản đã cấp cho bên đi thuê một khoản tín dụng dưới hình thức thiết bị,
máy móc, phương tiện vận chuyển hay các động sản khác. Còn đối tượng của cho
thuê tài sản có thể là động sản hoặc bất động sản, pháp luật không giới hạn.
13

Thông tin từ: />,“Cập nhật kết quả kinh doanh năm 2009 của các ngân hàng”.
14
Điều 410 Bộ luật dân sự 2005.
15
Điều 122 Bộ luật dân sự 2005.
16
Khoản 10 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2004.

8


Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính…
Và mặc dù, đối tượng của cho thuê tài chính cũng là tài sản như hoạt động cho
thuê tài sản nhưng nếu đi sâu vào ta sẽ thấy có nhiều điểm khác biệt. Đầu tiên, như
đã phân tích ở trên, trong hoạt động cho thuê tài chính, khách hàng thuê sẽ chủ động
liên lạc, giao dịch với bên cung ứng sản phẩm để tìm hiểu, lựa chọn tài sản th.
Sau đó, sẽ thương lượng với cơng ty cho thuê tài chính về việc cho thuê tài sản. Nếu
hai bên đạt được sự thỏa thuận thì hợp đồng sẽ được ký kết, quan hệ cho thuê tài
chính sẽ được thiết lập. Bên cho thuê sẽ mua tài sản và chuyển giao cho bên thuê.

Như vậy, sau khi quan hệ cho th tài chính được thiết lập thì cơng ty cho thuê tài
chính mới sở hữu tài sản thuê thơng qua việc mua tài sản từ phía nhà cung ứng.
Khác với cho thuê tài sản, bên cho thuê sở hữu tài sản ngay từ đầu trước khi quan
hệ thuê được xác lập.
Cho th tài chính cịn khác về căn bản so với các loại cho thuê tài sản khác là
có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro và các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài
sản thuê. “Cho thuê tài chính là loại cho thuê có khả năng chuyển dịch về căn bản
tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản”17. Lợi ích được đề
cập ở trên là lợi nhuận có được từ khả năng hoạt động của tài sản thuê trong suốt
quá trình thuê. Rủi ro là khả năng hao mịn vơ hình do máy móc để không, do lạc
hậu kỹ thuật hoặc do những hệ quả của các biến động về điều kiện kinh tế trong thời
gian thuê. Nếu pháp luật không quy định như vậy, thì khả năng bên th khơng thực
hiện nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản là rất dễ xảy ra.
“Khác với các hình thức cho th tài sản thơng thường theo quy định của pháp
luật dân sự, trong hoạt động cho thuê tài chính, bên thuê chỉ giữ quyền sở hữu
“danh nghĩa” đối với tài sản cho thuê (quyền này cho phép cơng ty cho th tài
chính có thể thu hồi tài sản cho thuê nếu bên thuê vi phạm hợp đồng), còn những
quyền năng cụ thể đối với tài sản cho thuê được chuyển giao hầu như hoàn toàn
cho bên th“18. Bên th có tồn quyền sử dụng tài sản thuê trong suốt thời gian
thuê theo đúng mục đích nêu trong hợp đồng và hưởng dụng những lợi ích mà tài
sản mang lại. Quyền chiếm hữu và quyền định đoạt, bên thuê cũng nắm giữ trong
một giới hạn mà hai bên đã thỏa thuận. Ví dụ như nếu hai bên đã thỏa thuận trong
hợp đồng thì bên thuê được quyền cho thuê lại tài sản cho thuê, bên thuê cũng có
quyền quyết định sử dụng, khai thác lợi ích từ sản phẩm thuê… Điểm mấu chốt là
bên thuê trả đủ cả tiền gốc và lãi cho bên cho thuê khi đến hạn thanh tốn. Ở cho
th tài sản thơng thường, rủi ro cho tài sản trong thời gian thuê vẫn do bên cho
thuê gánh chịu. Và tài sản sau khi thuê vẫn thuộc sở hữu bên cho thuê nên việc sử
dụng tài sản trong thời gian cho thuê sẽ ảnh hưởng đến giá trị còn lại của tài sản và
bên cho thuê phải gánh chịu.
Thứ tư, về thời hạn cho thuê tài chính.

Thời hạn thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Thời gian
sử dụng hữu ích là thời gian mà tài sản phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh
doanh và được tính bằng: thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng tài sản; hoặc
số lượng tài sản, hoặc các đơn vị tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc
17

Chuẩn mực kế toán số 17, sửa đổi năm 1997 (IAS 17).
Thơng tin từ: , Th.s Trần Vũ Hải-Khoa Pháp luật Kinh tế-ĐH Luật Hà Nội, “Pháp luật về cho th tài
chính-Một số vấn đề cần hồn thiện”.
18

9


Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính…
sử dụng tài sản19. Sở dĩ pháp luật quy định như vậy là vì: đối tượng đi thuê tài chính
phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thiếu vốn, và khơng có khả năng vay
vốn ngân hàng nên thời gian thuê phải tương đối dài thì mục đích của bên đi th
mới đạt được. Nếu thời gian cho thuê ngắn thì thời gian để bên cho th khai thác
tài sản khơng đủ, chi phí mà bên đi thuê phải bỏ ra cũng rất lớn.
Trong hoạt động cho thuê tài sản, thời hạn thuê do các bên thỏa thuận, nếu
khơng thỏa thuận thì được xác định theo mục đích th, nếu khơng thể xác định dựa
vào 2 tiêu chí trên thì hợp đồng hết thời hạn khi bên thuê đạt được mục đích thuê20.
Và ở đây thời gian này không phụ thuộc vào thời gian khấu hao tài sản. Bởi vì sau
khi thuê tài sản sẽ được chuyển giao trở lại cho bên cho thuê, cái mà bên thuê
hướng đến chính là mục đích thuê đã đạt được hay không.
Thứ năm, về tiền thuê.
Tổng số tiền thuê tối thiểu phải tương đương với giá thị trường của tài sản tại
thời điểm thuê. Khoản tiền thuê mà bên đi thuê trả cho bên cho thuê bao gồm: giá
mua tài sản, chi phí hợp lí và lãi cho thuê. Bên cho thuê là chủ sở hữu tài sản cho

thuê nên phải tiến hành các thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu,
đăng ký tài sản giao dịch bảo đảm…điều này sẽ phát sinh nhiều loại chi phí. Cũng
chính vì lí do này mà cho th tài chính khơng thể là tài trợ vốn ngắn hạn. Khi đó
chi phí quản lí rất cao và người đi th sẽ khó chấp nhận. Ngồi ra, bên cho th
cũng phải gánh chịu những rủi ro. Để bù đắp rủi ro này, người cho thuê phải tính
các chi phí thiệt hại vào chi phí thuê.
Tiền thuê trong giao dịch cho thuê tài sản thì do các bên thỏa thuận. Riêng
trường hợp Nhà nước có quy định khung giá cho thuê để thực hiện chức năng quản
lý thì các bên phải tuân thủ21. Như khi các bên cho thuê đất hay cho th văn phịng
thì giá cho th phải tn theo khung giá mà Chính phủ đã ban hành và khung giá
của chính quyền địa phương cơng bố (nếu có).
Thứ sáu, nguyên tắc không hủy ngang của hợp đồng cho thuê tài chính.
Trong thời hạn th, các bên khơng được đơn phương hủy hợp đồng. Quy định
này là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của cả bên cho thuê lẫn bên đi thuê. Doanh
nghiệp đi thuê tài chính phần lớn là do họ khơng có vốn để mua sắm trang thiết bị,
máy móc… phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, nếu bên cơng ty cho th tài
chính hủy ngang hợp đồng thì khả năng tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị
ngưng trệ rất dễ xảy ra. Thậm chí, có thể dẫn đến phá sản doanh nghiệp. Ngược lại,
khi bên đi thuê hủy ngang hợp đồng thì cơng ty cho th tài chính sẽ gặp khó khăn
trong việc xử lý tài sản là đối tượng của hợp đồng. Nếu tài sản đó có tính chun
dụng cao thì việc tìm đối tác mới gần như là khơng thể. Và như vậy, vốn của cơng
ty cho th tài chính sẽ bị “đóng băng”. Đặc biệt, trong tình hình hiện nay khi mà
vốn hoạt động đối với các công ty cho thuê tài chính là cả một vấn đề lớn.
Tuy nhiên trong một số trường hợp ngoại lệ được quy định tại Điều 27 Nghị
định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Cơng ty cho th tài chính thì các
bên có quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Quy định này sẽ tạo cơ chế nhằm
bảo vệ triệt để các bên khi tham gia vào giao dịch.
19

Mục 05, Chuẩn mực kế toán số 03.

Điều 482 Bộ luật dân sự 2005.
21
Điều 481 Bộ luật dân sự 2005.
20

10


Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho th tài chính…
Trong khi đó, hợp đồng cho th tài sản thì có thể bị hủy ngang khi: theo thỏa
thuận của các bên về việc chấm dứt trước thời hạn, hợp đồng bị hủy bỏ hoặc bị đơn
phương chấm dứt thực hiện22. Xuất phát từ việc quyền, lợi ích của các bên không bị
ảnh hưởng nhiều khi hợp đồng cho thuê chấm dứt trước thời hạn. Bên thuê có thể đi
th tài sản khác, bên cho th thì có thể nhận lại tài sản của mình để tiếp tục cho
thuê.
Thứ bảy, về xử lý tài sản thuê sau khi kết thúc thời hạn cho thuê.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài
chính. Bên thuê trong thời gian đầu cần tài sản nhưng không đủ vốn nên đi th tài
chính. Cơng ty cho th tài chính mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê và cho bên
thuê thuê, sau đó sẽ bán lại cho bên thuê khi hết hạn hợp đồng với giá danh nghĩa.
Thực chất là hoạt động cho thuê tài chính tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khơng
có vốn có được tài sản để đưa vào sản xuất, kinh doanh và có thời gian khai thác
những lợi ích từ tài sản thuê để trả tiền thuê và cuối cùng là mua được tài sản đó.
Trong hợp đồng cho thuê tài sản thì khi hợp đồng cho th chấm dứt, bên th
có nghĩa vụ trả lại tài sản thuê cho bên cho th. Nếu bên th muốn mua tài sản đó
thì thỏa thuận với bên cho thuê. Và lúc này hai bên sẽ đàm phán, thực hiện một hợp
đồng mới - hợp đồng mua bán tài sản, hồn tồn khơng liên quan đến hợp đồng cho
thuê tài sản đã kết thúc.
Các đặc điểm trên đã tạo nên sự khác biệt của hoạt động cho th tài chính so

với các hình thức cho th tài sản hay cấp tín dụng. Từ đó, sẽ giúp ta hiểu rõ hơn
bản chất của hoạt động này.
1.1.3. Vai trị của hoạt động cho th tài chính:
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế:
Trong bất cứ xã hội nào, ở một nền kinh tế nào mà có phương thức để người
đang cần vốn và người có nguồn vốn nhàn rỗi (tạm thời) gặp nhau thì xã hội đó, nền
kinh tế đó sẽ phát triển. Lúc đó “mạch máu vốn” trong “cơ thể kinh tế” sẽ lưu thông
từ nơi thừa đến nơi thiếu. Bản chất của hoạt động cho thuê tài chính là một hình
thức cấp tín dụng trung và dài hạn, thị trường cho thuê tài chính cũng là một bộ
phận của thị trường vốn, thị trường này diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán
quyền sử dụng các nguồn tài chính trung dài hạn theo những phương thức giao dịch
nhất định23.
Hoạt động cho th tài chính đã góp phần huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
“nằm yên ở két sắt” hoặc tích trữ dưới các dạng tài sản khác để giải quyết nhu cầu
vốn cho các doanh nghiệp có tiềm năng nhưng lại hạn chế về vốn. Đây là một giải
pháp để nền kinh tế tăng trưởng vì khi được đáp ứng vốn, các doanh nghiệp sẽ phát
huy được năng lực của mình. Khi cộng đồng doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, sẽ
tạo ra nhiều của cải vật chất hơn cho xã hội, mức thu nhập của người lao động được
cải thiện, tiền thuế mà doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhiều hơn… Ngồi ra,
thơng qua các cơng ty cho th tài chính có vốn đầu tư nước ngồi hoặc các cơng ty
22

Khoản 2, Khoản 3 Điều 491 Bộ luật dân sự 2005.
Thông tin từ: http:///www.saga.vn/view.aspx?id=13878, “Cho thuê tài chính-Liệu có phải là một giải pháp
trong lúc khó khăn đối với các doanh nghiệp”.
23

11



Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính…
cho thuê tài chính trong nước liên kết, hợp tác với các tổ chức nước ngoài, cho thuê
tài chính đã tạo ra một kênh dẫn vốn từ bên ngoài vào cho nền kinh tế. Như chiến
lược mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngồi của Sacombank-SBL với
cơng ty cho th tài chính quốc tế (IFC), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)…Và
kết quả là ADB đồng ý hỗ trợ 5 triệu USD tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam, IFC tài trợ các dự án đầu tư sử dụng thiết bị, công nghệ sản xuất sạch và tiết
kiệm năng lượng trong năm 200824.
Cho thuê tài chính gắn chặt với việc đổi mới trang thiết bị, máy móc, cơng
nghệ…Khách hàng chủ yếu của các cơng ty cho th tài chính thường là các doanh
nghiệp có quy mơ kinh doanh nhỏ, nguồn vốn ít. Do vậy, khi có nhu cầu đổi mới,
thay thế dây chuyền trang thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất, tăng chất lượng
sản phẩm thì các doanh nghiệp này phải huy động, tìm kiếm các nguồn vốn từ bên
ngồi. Việc tìm kiếm các nhà tài trợ tài trợ cho doanh nghiệp trong tình huống này
hay các doanh nghiệp tự huy động nguồn vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có
giá như cổ phiếu…là rất khó xảy ra. Vì đây là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên thế và
lực chưa đủ để huy động vốn thông qua các hình thức trên. Việc vay vốn của các
ngân hàng cũng tương tự. Do vậy, đi thuê tài sản từ công ty cho thuê tài chính được
xem là giải pháp tối ưu, bên cho thuê sẽ dùng lợi nhuận có được từ việc khai thác,
sử dụng tài sản trong thời gian thuê để trang trải tiền thuê và tiền mua lại tài sản. Từ
điểm khởi đầu, doanh nghiệp đi thuê không có cả vốn cả tài sản đến khi kết thúc
hợp đồng doanh nghiệp có thể có cả tài sản (nếu doanh nghiệp mua) và cả lợi nhuận
(nếu doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả). Đây thực sự là một giải pháp cho các
doanh nghiệp có tiềm năng có thể phát huy tối đa những thế mạnh của mình.
Xét ở khía cạnh vĩ mơ, thơng qua việc thay thế trang thiết bị của các doanh
nghiệp, các quốc gia sẽ đổi mới, bắt kịp các công nghệ hiện đại, tiên tiến trên thế
giới, đặc biệt khi cả thế giới đang ở trong giai đoạn chạy đua công nghệ như hiện
nay. Đối với các quốc gia đang phát triển thì đây thực sự là một giải pháp tốt để
thay thế các công nghệ lỗi thời và bắt kịp với tốc độ phát triển công nghệ đang diễn
ra trên thế giới. Riêng các nước có trình độ kỹ thuật cao thì đây sẽ là con đường cập

nhật, ứng dụng thường xuyên và nhanh nhất các cơng nghệ mới, hiện đại.
Bên cạnh đó, sự ra đời của hoạt động cho thuê tài chính cũng đã tạo ra sự cạnh
tranh giữa các nguồn tài chính. Và một khi có cạnh tranh tất yếu sẽ có phát triển.
Mặc dù các hình thức này khơng thay thế cho nhau, mỗi hình thức có một đặc trưng
riêng, chúng sẽ bổ sung cho nhau, làm đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng. Tuy
nhiên, một khi khách hàng có nhiều lựa chọn thì việc phát huy hết những khả năng
có thể của mình là giải pháp bắt buộc nếu các ngân hàng nói riêng và các tổ chức tín
dụng nói chung muốn phát triển. Thơng qua đó, sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng, đảm
bảo các nguồn tài chính được sử dụng tốt nhất.
Tuy nhiên, khi áp dụng phương thức này các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển cần hết sức cẩn trọng nếu không muốn nước mình biến thành “bãi
rác cơng nghiệp” của các nước phát triển. Vấn đề môi trường hiện nay là vấn đề
nóng bỏng, kinh phí bỏ ra để phục hồi là rất lớn, và gần như không thể đưa về tình
trạng ngun vẹn như ban đầu. Bên cạnh đó, những hậu quả xảy ra do máy móc,
24

Thơng tin từ: />“Một năm hoạt động sôi nổi của Sacombank-SBL”.

12


Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho th tài chính…
trang thiết bị…hư hỏng, khơng đảm bảo an tồn là khơng lường trước được. Vì vậy,
chúng ta cần có những định hướng phát triển hoạt động cho th tài chính đúng đắn,
đồng bộ, tồn diện với một hàng lang pháp lý đầy đủ, rõ ràng; nguồn thông tin
chính xác và sự quản lý chặt chẽ.
1.1.3.2.

Đối với bên cho thuê:


Việc ra đời và áp dụng phương thức cho th tài chính khơng phải là loại hình
thay thế các phương thức tài trợ cổ điển như cho vay trung dài hạn bằng tiền, mà nó
là “cánh tay nối dài” của Ngân hàng thương mại, tạo ra thêm một kênh dẫn vốn cho
nền kinh tế. Đứng trên góc độ cơng ty cho th, cho th tài chính là một hình thức
cấp tín dụng vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, cho th tài chính có những đặc
trưng riêng so với các loại hình cấp tín dụng khác, và chính những đặc trưng này
dẫn đến những ưu thế rất riêng của nó đối với bên cho th là các cơng ty cho th
tài chính. Cụ thể:
Cho th tài chính là hình thức cấp tín dụng có mức độ rủi ro thấp hơn các
hình thức cấp tín dụng khác, vì những lý do sau:
Thứ nhất, bên cho thuê với tư cách là chủ sở hữu về mặt pháp lý, họ có quyền
quản lý và kiểm soát tài sản theo các điều khoản của hợp đồng thuê25. Trong trường
hợp bên đi thuê thanh tốn tiền th khơng đúng hạn thì bên cho th được thu hồi
tài sản và đồng thời buộc bên đi thuê phải bồi thường các thiệt hại26. Bên thuê sẽ
phải bồi thường cho bên cho thuê nếu bên cho thuê chứng minh được: có thiệt hại
xảy ra, hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật, có lỗi của người gây thiệt hại
và có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi trái pháp luật của bên thuê.
Những thiệt hại này có thể là thiệt hại gắn liền với việc hưởng dụng, khai thác lợi
ích từ tài sản thuê mà bên cho thuê đã bị mất.
Thứ hai, cho th tài chính là hình thức tài trợ vốn thông qua việc bên cho thuê
mua tài sản để cho th nên vấn đề kiểm sốt mục đích sử dụng vốn của bên đi th
khơng cịn là một khó khăn lớn khi so sánh với các hình thức cấp tín dụng khác như
cho vay vì mỗi tài sản có một cơng năng sử dụng cụ thể, nhất định. Và khi nguồn
vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích thì khả năng thu hồi vốn sẽ được đảm
bảo.
Thứ ba, trong trường hợp bên đi thuê bị phá sản thì tài sản cho th tài chính
khơng bị phát mãi, bên cho thuê có thể ngay lập tức thu hồi ngay được tài sản của
mình27. Vì tài sản này khơng phải thuộc sở hữu của bên đi thuê. Như vậy, ngay
trong trường hợp này thì nguồn vốn mà bên cho thuê bỏ ra vẫn có khả năng thu hồi.
Khả năng quay vịng vốn cao vì: số vốn mà cơng ty cho th tài chính tài trợ

thơng qua việc mua tài sản thuê được thu hồi dần trong thời gian diễn ra giao dịch
cho th tài chính. Do đó, cơng ty cho th tài chính có thể linh động trong kinh
doanh, hiện tượng “vốn đóng băng” khó xảy ra. Trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng
chỉ cần vốn bị “tắc nghẽn” ở một khâu nào đó thì hậu quả là khó lường. Vì hoạt
25

Khoản 2 Điều 23 Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
Khoản 3 Điều 28 Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính,
Khoản 9 Điều 1 Nghị định 65/2005/NĐ-CP quy định việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
16/2001/NĐ-CP.
27
Khoản 2 Điều 28 Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Cơng ty cho th tài chính.
26

13


Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính…
động tín dụng ngân hàng thực chất là đi vay để cho vay. Do đó, nếu khơng tính tốn
tốt, khả năng quay vịng vốn thấp thì khả năng rủi ro xảy ra rất cao.
Lợi ích về thuế vì: tài sản thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nên
bên cho thuê được khấu hao tài sản đó, làm giảm thuế thu nhập phải nộp. Ngồi ra,
còn được hưởng các khoản miễn giảm thuế đối với tài sản th.
Tóm lại, hoạt động cho th tài chính đã mang lại cho cơng ty cho th tài
chính những ưu thế hơn hẳn các chủ thể cấp tín dụng khác. Vì vậy, hiện nay, cho
th tài chính có thể được xem là một trong những “khu vực” thu hút sự chú ý của
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
1.1.3.3.

Đối với bên đi thuê:


Với quá trình hình thành và phát triển, cho thuê tài chính đã tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp hạn hẹp về ngân quỹ, các doanh nghiệp có mức độ tín nhiệm thấp
có được cơ sở vật chất và thiết bị cần thiết để sử dụng. Khi tham gia giao dịch cho
thuê tài chính, bên cho thuê có được những thuận lợi sau đây:
Thứ nhất, bên thuê được tài trợ 100% vốn đầu tư. Điều này rất khó xảy ra nếu
doanh nghiệp vay vốn ở các ngân hàng thương mại. Vì khi doanh nghiệp vay vốn,
các ngân hàng căn cứ vào các yếu tố sau để xác định mức cho vay: nhu cầu vay vốn
của khách hàng; mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án; phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống; tỉ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo
đảm tiền vay; khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay; khả năng nguồn vốn của
ngân hàng. Do đó, khả năng doanh nghiệp được ngân hàng cho vay toàn bộ nguồn
vốn cần để đưa vào sản xuất là rất thấp. Hơn nữa, yếu tố quan trọng chi phối mức
độ an toàn của ngân hàng khi cho vay vốn chính là uy tín của doanh nghiệp, hay nói
cách khác chính là sự tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng vay. Trong khi
đó, ở hoạt động cho th tài chính thì tài sản th chính là vật bảo đảm chắc chắn và
có ý nghĩa đảm bảo cho cơng ty cho th tài chính thu hồi vốn.
Thứ hai, cho thuê tài chính giúp doanh nghiệp đi thuê tránh được những rủi ro
do sở hữu tài sản. Rủi ro về sự lạc hậu, lỗi thời của tài sản là một rủi ro lớn nhất mà
người chủ sở hữu tài sản phải gánh chịu, đặc biệt đối với các thiết bị có tốc độ phát
triển nhanh. Vì vậy, rủi ro về sự lạc hậu của tài sản và giá trị còn lại của tài sản sẽ
do người cho thuê gánh chịu.
Thứ ba, cho thuê tài chính sẽ giúp bên thuê tiếp cận công nghệ hiện đại nhanh
nhất. Đặc biệt, khi trong tương lai nếu công ty cho thuê tài chính tạo được mối quan
hệ chặt chẽ với bên cung ứng sản phẩm. Khi đó, thơng qua cơng ty cho thuê tài
chính, bên cung ứng sẽ đưa sản phẩm của mình tiếp cận được với doanh nghiệp
đang cần máy móc, thiết bị. Và doanh nghiệp cũng sẽ tìm được những sản phẩm
phù hợp, hiện đại. Vai trị của cơng ty cho thuê tài chính sẽ chủ động hơn, trở thành
cầu nối cho nhà cung ứng và khách hàng thuê gặp nhau. Mặt khác, doanh nghiệp
còn được chủ động trong việc lựa chọn nhà cung cấp, mẫu mã, chủng loại của thiết

bị, máy móc. Quy định này là ưu điểm của cho th tài chính so với các hình thức
cho thuê tài sản khác.
Thứ tư, việc đi thuê tài sản có khả năng khơng làm tăng tỷ số nợ của doanh
nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp không được xếp hạng tín dụng cao, cho
14


Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho th tài chính…
th tài chính là một hình thức huy động vốn dễ dàng nhất vì hợp đồng thuê được
coi như một khoản nợ có đảm bảo đối với người cho thuê. Như vậy, sẽ giảm được
tài sản Nợ của doanh nghiệp. Một trong những khâu mà ngân hàng sẽ xem xét kĩ để
quyết định có cho khách hàng vay hay không - là kiểm tra hồ sơ của khách hàng.
Thông qua số liệu nằm trong các hồ sơ, ngân hàng sẽ xác định được tài chính doanh
nghiệp như: khả năng sinh lời, tính ổn định, tính hiệu quả, hiệu quả sản xuất, sức
tăng trưởng…Đặc biệt hệ số nợ của doanh nghiệp là một hệ số quan trọng. Vì đây là
tỷ lệ giữa vốn vay so với vốn chủ sở hữu tính đến thời điểm cuối kỳ. Tỷ lệ này càng
nhỏ thì giá trị của vốn chủ sở hữu càng lớn, lại là nguồn vốn khơng phải hồn trả,
điều đó có nghĩa khả năng tài chính của cơng ty càng tốt. Do đó, khi doanh nghiệp
th tài chính thì hệ số nợ này sẽ thấp.
Thứ năm, thủ tục đi thuê nhanh gọn, đơn giản, linh động hơn đi vay vì bớt
được thời gian làm thủ tục bảo lãnh, thế chấp. Mặc dù, cho th tài chính là hình
thức cấp tín dụng nhưng khơng cần phải làm thủ tục đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ
bằng tài sản cầm cố hay thế chấp vì tài sản bảo đảm cho hoạt động cho thuê tài
chính chính là tài sản cho thuê. Và pháp luật cho thuê tài chính cũng đã quy định tài
sản cho thuê phải đăng kí giao dịch đảm bảo tại Trung tâm đăng ký giao dịch có bảo
đảm.
Thứ sáu, doanh nghiệp đi thuê sẽ được một khoản lợi thuế vì chi phí th là
chi phí kinh doanh, được trừ vào doanh thu khi xác định thu nhập chịu Thuế thu
nhập doanh nghiệp. Nó sẽ được tính vào chi phí trước khi xác định lợi nhuận nộp
thuế. Tuy nhiên, cần lưu ý là công ty chỉ được hưởng lợi từ lá chắn thuế khi doanh

nghiệp có lợi nhuận.
Bên cạnh đó cho th tài chính vẫn có một số bất lợi từ khía cạnh chủ thể đi
th. Như vì tài sản đi thuê không phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên
không thể dùng làm tài sản bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ, chi phí khấu hao tài sản
khơng được khấu trừ thuế….
Qua phân tích trên đã giúp chúng ta thấy rõ vai trò của hoạt động cho th tài
chính khơng chỉ đối với bên th, bên cho thuê mà còn cả đối với nền kinh tế. Tuy
nhiên đó mới chỉ dừng lại ở khía cạnh lý thuyết, trên thực tế hoạt động cho th tài
chính có phát huy hết những vai trị đó hay khơng thì cịn tùy thuộc vào nhiều yếu
tố. Và một trong những yếu tố đó chính là những quy định của pháp luật về bảo
đảm an toàn của hoạt động cho thuê tài chính. Vấn đề này sẽ được phân tích kĩ ở
những phần tiếp theo: nội dung quy định pháp luật, những bất cập và cả thực trạng
áp dụng.
1.1.4. Các hình thức cho th tài chính:
1.1.4.1. Cho th tài chính thơng thƣờng:
Đây là hình thức cho th tài chính mà ở đó doanh nghiệp đi thuê lựa chọn tài
sản và thỏa thuận giá mua với nhà sản xuất, sau đó sẽ thương lượng với một cơng ty
cho th tài chính để giao kết hợp đồng cho th tài chính. Cơng ty cho thuê với tư
cách là người cho thuê sẽ mua tài sản và chuyển thẳng tài sản đến bên thuê. Người
đi thuê trong tình huống này giống như đi vay một khoản nợ và ngược lại người cho
thuê là người cho vay với tư cách là một chủ nợ có bảo đảm. Bên cho thuê nắm giữ

15


Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính…
quyền sở hữu tài sản, bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê theo thỏa
thuận.
Sơ đồ khái quát quy trình cho thuê tài chính thơng thường được trình bày tại
Phụ lục 1.

1.1.4.2.

Mua và cho th lại theo hình thức cho th tài chính:

Ngồi hình thức cho th tài chính thơng thường, trong th tài chính cịn có
một hình thức khá phổ biến nữa là mua và cho thuê lại. Công ty cho thuê tài chính
sẽ mua tài sản của doanh nghiệp, trả cho doanh nghiệp một khoản tiền mặt rồi cho
doanh nghiệp thuê lại tài sản đó để tiếp tục sử dụng vào hoạt động của mình. Hình
thức này tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp đã lỡ mua thiết bị, máy móc...và hiện
tại lại thiếu vốn đưa vào sản xuất, lưu thông, nhưng không thể bán tài sản cố định để
chuyển thành tài sản lưu động vì phải duy trì, mở rộng năng lực sản xuất.
Hoạt động này được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư 07/2006/TT-NHNN
ngày 7/9/2006 hướng dẫn mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo
quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 và Nghị định 65/2005/NĐCP ngày 19/5/2005 và Thông tư 02/2007/TT-NHNN ngày 21/5/2007 sửa đổi Khoản
5 Thông tư 07/2006/TT-NHNN ngày 7/9/2006 của Ngân hàng Nhà nước.
Sơ đồ mô tả hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính
được trình bày tại Phụ lục 2.
1.1.4.3.

Cho th tài chính hợp vốn:

Trong hoạt động cho th tài chính, có những trường hợp mà nếu chỉ có một
cơng ty cho th tài chính thì khơng thể đảm bảo thực hiện tốt vai trị của người cho
th. Ngun nhân có thể xuất phát từ quy định của pháp luật, do những lí do nội tại
trong cơng ty cho th tài chính hay do u cầu từ phía bên đi th. Đó là khi: Nhu
cầu thuê tài chính của bên thuê vượt giới hạn cho th tài chính của một cơng ty cho
th tài chính (30% vốn tự có28 của cơng ty cho thuê tài chính đối với một khách
hàng, và 80% vốn tự có đối với một nhóm khách hàng có liên quan); khả năng tài
chính, nguồn vốn và tài sản của một cơng ty cho th tài chính khơng đáp ứng được
nhu cầu cho thuê tài chính; nhu cầu phân tán rủi ro của cơng ty cho th tài chính;

bên th có nhu cầu th tài chính từ nhiều cơng ty cho th tài chính29.
Khi đó, hoạt động cho th tài chính sẽ được thực hiện bởi bên cho thuê bao
gồm một nhóm (từ 2 trở lên) các thành viên là cơng ty cho th tài chính hoặc chi
nhánh cơng ty cho thuê tài chính được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trong
đó, 1 thành viên làm tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn30, 1 thành viên làm tổ chức
đầu mối thanh tốn31.

28

Vốn tự có gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản Nợ khác của tổ chức tín dụng
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Vốn tự có là căn cứ để tính tốn các tỷ lệ bảo đảm an tồn trong
hoạt động ngân hàng.
29
Mục 3 Thơng tư 08/2006/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn của các cơng ty cho
th tài chính theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP và Nghị định 65/2005/NĐ-CP.
30
Tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn: Là thành viên được các thành viên tham gia cho thuê tài chính thống
nhất lựa chọn và giao trách nhiệm đầu mối cho thuê hợp vốn.
31
Tổ chức đầu mối thanh toán: Là thành viên được các thành viên còn lại thống nhất lựa chọn và cam kết
thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cụ thể trong hoạt động cho thuê hợp vốn.

16


Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính…
Hoạt động cho thuê hợp vốn của các cơng ty cho th tài chính được hướng
dẫn thực hiện tại thông tư số 08/2006/TT-NHNN ngày 12/10/2006 hướng dẫn hoạt
động CTTC hợp vốn của các công ty cho thuê tài chính theo quy định tại nghị định
số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và nghị định số 65/NĐ-CP ngày 19/05/2005.

Sơ đồ khái qt quy trình cho th tài chính hợp vốn được trình bày Phụ lục 3.
Đây là những hình thức cho th tài chính mà pháp luật Việt Nam cho phép
cơng ty cho th tài chính thực hiện. Ngồi ra, trên thế giới, tùy thuộc vào tình hình
của mỗi quốc gia, nhu cầu của nền kinh tế… mà sẽ có các hình thức cho th tài
chính khác nhằm đa dạng hóa các hình thức tài trợ vốn. Qua đó, các doanh nghiệp
sẽ dễ dàng tiếp cận, sử dụng nguồn vốn, và điều tất yếu là nền kinh tế sẽ có điều
kiện phát triển.

1.2. Cơng ty cho th tài chính và những rủi ro thƣờng gặp trong hoạt
động cho thuê tài chính:
1.2.1. Cơng ty cho th tài chính - Chủ thể của hoạt động cho th tài chính:
1.2.1.1. Cơng ty cho th tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Các
tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền
tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh tốn”32. Việc thành lập cơng ty cho th tài chính
được thực hiện theo Mục 1 chương II Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt
động của cơng ty cho th tài chính, Nghị định 95/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP và một số vấn đề thì được viện dẫn theo
Luật Các tổ chức tín dụng 2004. Hoạt động cho thuê tài chính là việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng trung dài hạn.
Luật Các tổ chức tín dụng cũng quy định: “Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội
dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn,
khơng làm dịch vụ thanh tốn. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm: cơng ty tài
chính, cơng ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác”33.
Trong đó, “hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”34. Vậy, các hoạt động mà pháp luật cho
phép cơng ty cho th tài chính thực hiện là hoạt động cấp tín dụng từ số tiền mà

cơng ty cho th tài chính huy động được thơng qua nhiều hình thức khác nhau,
trong đó có hình thức nhận tiền gửi.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, cơng ty cho th tài chính
được thực hiện các nghiệp vụ sau: Cho thuê tài chính, tư vấn cho khách hàng về
những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính; dịch vụ ủy thác: Nhận
ủy thác bằng máy móc, thiết bị để cho thuê tài chính đối với nước ngồi; nhận ủy
thác bằng tiền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để nhập máy móc, thiết
bị cho th tài chính đối với khách hàng và các dịch vụ ủy thác khác liên quan đến
32

Khoản 1 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2004.
Khoản 3 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2004.
34
Khoản 7 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2004.
33

17


Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho thuê tài chính…
hoạt động cho thuê tài chính; dịch vụ quản lý tài sản cho thuê tài chính của các
Cơng ty cho th tài chính khác hoặc các dịch vụ quản lý tài sản khác liên quan hoạt
động cho thuê tài chính; dịch vụ bảo lãnh liên quan đến cho thuê tài chính theo
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước; nghiệp vụ cho thuê vận hành; mua và cho
thuê lại theo hình thức cho th tài chính; bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho
thuê tài chính cho các tổ chức, cá nhân. Ngồi ra, cơng ty cho th tài chính cịn
được thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép35.
Ta thấy các nghiệp vụ trên là nhằm giúp công ty cho thuê tài chính có khả
năng và điều kiện thực hiện tốt hoạt động kinh doanh chính và chủ yếu của mình.
Đó là hoạt động cho th tài chính. Cơng ty cho th tài chính có thể bắt đầu từ việc

tư vấn cho khách hàng về dịch vụ cho thuê tài chính đến việc tổ chức thực hiện dịch
vụ này trên thực tế, thực hiện các nghiệp vụ liên quan cho thuê tài chính như bảo
lãnh, ủy thác và quản lý tài sản cho th.
Về hình thức huy động vốn của cơng ty cho thuê tài chính được pháp luật quy
định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của
Cơng ty cho th tài chính, Khoản 1 Điều 15 Nghị định 95/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP, và chi tiết tại điểm 19.1 Mục IV
của thông tư 06/2005/TT-NHNN ngày 12/10/2005 hướng dẫn thực hiện một số nội
dung tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP và Nghị định 65/2005/NĐ-CP. Theo đó, cơng
ty cho th tài chính được phép:
 Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 01 năm trở lên của tổ chức, cá nhân.
 Vay vốn ngắn, trung và dài hạn của tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
 Phát hành các loại giấy tờ có giá:
 Cơng ty cho th tài chính được phép phát hành các loại giấy tờ có giá
(kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,..) có thời hạn từ 01
năm trở lên để huy động vốn của tổ chức và cá nhân trong nước theo
đúng quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phát hành
giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để vay vốn trong nước.
 Cơng ty cho th tài chính được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi và các giấy tờ có giá khác có thời hạn từ 01 năm trở lên để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận.
 Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Như vậy, công ty cho thuê tài chính khơng được nhận tiền gửi khơng kỳ hạn
và ngắn hạn. Quy định này là nhằm đảm bảo tính an tồn cho hoạt động cho th tài
chính nói riêng và cả hệ thống tín dụng nói chung. Vì nếu cơng ty cho th tài chính
sử dụng nguồn vốn khơng kỳ hạn, ngắn hạn để cấp tín dụng trung dài hạn thì khả
năng thanh tốn của bên cho th sẽ khơng đảm bảo. Tuy nhiên, thực tế hiện nay,
phần lớn nguồn vốn mà các cơng ty cho th tài chính có được là do vay từ các tổ
chức tín dụng (chính là các Ngân hàng thương mại - chủ sở hữu của cơng ty cho

th tài chính). Việc huy động vốn từ các thành phần dân cư trong xã hội chưa phát
huy được hiệu quả. Lý giải cho tình hình này có thể là do: hoạt động quảng bá của
35

Điều 16 Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Cơng ty cho th tài chính, điểm 19.2
Mục IV Thơng tư 06/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP
và Nghị định 65/2005/NĐ-CP.

18


×