Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.28 KB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: Nguyễn Thị Hồng

Khóa: 32
MSSV: 3220070
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : TS.Phan Thị Thành Dƣơng

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Mọi thơng tin đƣợc
trích dẫn trong khóa luận là trung thực và chính xác, các tài liệu tham khảo đều
đƣợc trích dẫn nguồn đầy đủ.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là một sự tổng hợp lại kết quả học tập, nghiên cứu của
sinh viên tại giảng đƣờng Đại Học. Nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng nhƣ vậy,
trong suốt thời gian làm luận văn em đã cố gắng học hỏi, tìm hiểu…để hồn thành


Khóa Luận một cách tốt nhất.
Để hồn tất Khóa Luận này, trƣớc hết em xin chân thành cảm ơn quý thầy cơ
Bộ Mơn Tài Chính - Ngân Hàng cùng tồn thể quý thầy cô Khoa Luật Thƣơng Mại
Trƣờng Đại Học Luật TPHCM đã tận tâm truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em
trong suốt quá trình học tập.
Em cũng xin kính gửi lời cảm ơn tới cơ giáo Ts.PHAN THỊ THÀNH
DƢƠNG đã tận tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt q trình làm Khóa Luận
Tốt Nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để hồn thành khóa luận một cách tốt nhất nhƣng do
kiến thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn vì vậy Khóa Luận khơng thể tránh
khỏi những sai sót. Em kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn thêm của quý thầy cô!
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!.

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG
Ngày hoàn thành: 30/07/2011


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TCTD

: Tổ chức tín dụng

CVTD

: Cho vay tiêu dùng

NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
HĐTD

: Hợp đồng tín dụng


BLDS

: Bộ luật dân sự



: Quyết định

TT

: Thơng tƣ


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU: ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 4
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG ..................................................... 4
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng .......................................................................... 4
1.1.2. Nhu cầu hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng ........................................ 7
1.1.3. Đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng ......................................................... 8
1.1.4. Phân loại hoạt động cho vay tiêu dùng ........................................................ 10
1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích vay vốn: ......................................................... 10
1.1.4.2. Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay: ........................... 11
1.1.4.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả: .................................................. 11
1.1.4.4. Căn cứ theo nguồn gốc khoản nợ : ................................................... 12

1.1.5. Ý nghĩa hoạt động cho vay tiêu dùng .......................................................... 14
1.1.5.1. Những tác động tích cực................................................................... 14
1.1.5.2. Những tác động tiêu cực................................................................... 16
1.2. PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG ....................... 18
1.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng ............................. 18
1.2.2. Chủ thể tham gia hoạt động cho vay tiêu dùng .......................................... 20
1.2.2.1. Các tổ chức tín dụng ........................................................................ 20
1.2.2.2. Bên đi vay ......................................................................................... 21
1.2.2.3. Chủ thể thứ ba .................................................................................. 22
1.2.3.Quyền và nghĩa vụ cơ bản của chủ thể tham gia quan hệ cho vay tiêu dùng
......................................................................................................................... 22

1.2.3.1. Quyền và nghĩa vụ của TCTD .......................................................... 23
1.2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên đi vay .................................................... 24
1.2.3.3. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể trung gian....................................... 25
1.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng .......................................................................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ............................................................ 31
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI CÁC TCTD ................................................................................ 31
SVTH: Nguyễn Thị Hồng


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

2.1.1. Mặt tích cực ..................................................................................................... 31
2.1.2. Mặt tiêu cực ..................................................................................................... 33
2.2. NHỮNG THIẾU SÓT, VƢỚNG MẮC TỪ KHUNG PHÁP LÝ VÀ

PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN ....................................................................... 38
2.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ........................................................................ 38
2.2.2. Vấn đề lãi suất trong hoạt động cho vay tiêu dùng .................................... 40
2.2.2.1. Lãi suất cho vay trong hạn. .............................................................. 41
2.2.2.2. Lãi suất trả nợ trước hạn ................................................................. 45
2.2.2.3. Lãi suất trả nợ quá hạn .................................................................... 46
2.2.3. Về những quy định bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay tiêu dùng 48
2.2.4. Vấn đề thanh tra, giám sát và hộ trợ từ phía NHNN đối với hoạt động cho
vay tiêu dùng.............................................................................................................. 50
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuật ngữ “credit consumer” hay cịn có nghĩa là tín dụng tiêu dùng đã xuất hiện
từ lâu trên thế giới, đây là một sản phẩm cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD)
hƣớng đến khách hàng là cá nhân, hộ gia đình nhằm đáp ứng cho những nhu cầu thiết
yếu trong cuộc sống. Khác với ngƣời dân ở các nƣớc phát triển trên thế giới thƣờng có
xu hƣớng “ứng trƣớc, trả dần” thông qua các tổ chức tín dụng đối với các khoản tiêu
dùng nhƣ mua ơ tô, sửa nhà hay mua nhà… Ngƣời dân Việt Nam có thói quen chỉ chi
tiêu trong phạm vi số tiền mình đang sở hữu, đối với những khoản tiền lớn hơn thì sẽ
tích lũy dần, hay vay mƣợn ngƣời thân rồi thanh toán một lần cho sản phẩm. Trong
thời gian qua xuất phát từ nhu cầu chi tiêu tăng cao cùng với mong muốn sử dụng có

hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi huy động từ trong xã hội và mở rộng thị phần trên thị
trƣờng kinh doanh tiền tệ hoạt động cho vay tiêu dùng cũng đã phát triển mạnh mẽ ở
nƣớc ta.
Sự ra đời của hoạt động này đóng một vai trò quan trọng tới sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh doanh của hệ thống các TCTD nói
riêng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) trong
sự phát triển của nền kinh tế nên việc nghiên cứu pháp luật về hoạt động CVTD cần
đƣợc quan tâm một cách toàn diện và đầy đủ hơn để có thể đƣa ra những giải pháp
nhằm tháo gỡ vƣớng mắc, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của các
TCTD. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng
của các tổ chức tín dụng”
2. Mục đích và đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là nghiên cứu pháp luật về hoạt động cho
vay tiêu dùng trên cơ sở pháp luật về hoạt động cho vay nói chung. Đồng thời tác giả
cũng dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá những văn bản pháp luật và thực tiễn áp dụng
pháp luật trên thực tế về hoạt động cho vay tiêu dùng để tìm hiểu những vƣớng mắc
trong quá trình áp dụng pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng và góp phần tìm ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng.
3. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua ở Việt Nam tín dụng tiêu dùng đã phát triển rất mạnh mẽ cả
về quy mô khách hàng và chất lƣợng cấp tín dụng. Xuất phát từ sự phát triển nhanh
chóng và vai trị của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế quốc dân mà đề tài về hoạt
động cho vay tiêu dùng đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu nhƣ: “ Mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng tại sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam” của tác
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

1


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD


GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

giả Nguyễn Mai Diệp, hay đề tài “ Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội”…Một số bài
viết về hoạt động cho vay tiêu dùng đăng trên các tạp chí nhƣ Tiến sỹ Nguyễn Mạnh
Hùng (2010) “tính hai mặt của tăng trƣởng tín dụng tiêu dùng”, tạp chí ngân hàng, (6);
Tiến sỹ Nguyễn Đắc Hƣng (2007), “ cạnh tranh phát triển thị trƣờng tín dụng tiêu
dùng”, tạp chí ngân hàng, (23); Nguyễn Phƣơng Linh (2009), “ Để ngành ngân hàng
phát triển cho vay tiêu dùng nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế”…Tuy nhiên những bài
viết này nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng chủ yếu thiên về góc độ kinh tế.
Về hoạt động cho vay tiêu dùng dƣới góc độ pháp luật có rất ít tác giả nghiên cứu, ở
Trƣờng Đại học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh chỉ có khóa luận “Một số vấn đề pháp
lý về tín dụng ngân hàng phục vụ mục đích tiêu dùng. Thực trạng và một số giải pháp
hoàn thiện” của tác giả Lâm Vũ Thao năm 1997, tuy nhiên khóa luận này đã nghiên
cứu cách đây rất lâu khi mà hệ thống pháp luật tài chính ngân hàng nƣớc ta chƣa có sự
thay đổi, do đó giá trị thực tiễn của đề tài trong thời gian này là khơng cịn phù hợp.
Một số bài viết nghiên cứu về pháp luật hoạt động cho vay tiêu dùng đăng trên tạp chí
ngân hàng cũng cịn rất ít và nhỏ lẻ, tiêu biểu gần đây nhất có bài viết của Luật sƣ
Trƣơng Thanh Đức “bảo vệ quyền lợi của ngƣời tiêu dùng dịch vụ ngân hàng” trong
đó có một phần nhỏ nghiên cứu pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng của các
TCTD.
Nhƣ vậy hoạt động cho vay tiêu dùng ở nƣớc ta phát triển mạnh mẽ nhƣng pháp
luật về hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn cịn ít đƣợc quan tâm nghiên cứu. Với việc lựa
chọn đề tài “pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD” làm luận văn tốt
nghiệp thơng qua đó làm rõ bản chất, vai trị và mơ hình phù hợp của tín dụng tiêu
dùng đối với nền kinh tế quốc dân tác giả tập trung làm rõ thực trạng của cơ sở pháp lý
từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm góp phần hồn thiện và củng cố hành lang pháp lý
cho hoạt động cho vay tiêu dùng ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: thu thập thơng tin, phân
tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch để thực hiện mục đích nghiên
cứu của đề tài này.
5. Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài đƣợc giới hạn trong phạm vi hoạt động cấp tín dụng thơng
qua hình thức cho vay của các TCTD đối với cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng.
Những hoạt động cho vay diễn ra giữa các chủ thể khác cũng nhƣ hoạt động cấp tín
dụng của TCTD cho khách hàng khơng nhằm mục đích tiêu dùng không thuộc phạm

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

2


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

vi nghiên cứu trong khóa luận này. Đề tài này xem xét văn bản pháp luật trong hệ
thống văn bản pháp luật Việt Nam tính đến ngày ngày 30/06/2011.
6. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm có:
 Phần mở đầu
 Chƣơng 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín
dụng
 Chƣơng 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các
tổ chức tín dụng
 Phần kết luận

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


3


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1.1
Khái niệm cho vay tiêu dùng
Xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ kéo theo đó là sự phân hóa các giai tầng
trong xã hội, những ngƣời có mức thu nhập cao sẽ dƣ thừa nguồn tài chính đáp ứng
nhu cầu trong cuộc sống trong khi đó một bộ phận không nhỏ lại thiếu vốn để chi tiêu,
sản xuất. Những ngƣời có của cải nhàn rỗi muốn tìm cách để bảo đảm an toàn và khai
thác lợi nhuận từ nguồn tài chính đó, ngƣợc lại những ngƣời khơng đủ tài chính để đáp
ứng nhu cầu của mình lại muốn huy động sự hỗ trợ từ những ngƣời khác. Dần dần
quan hệ lƣu thơng hàng hóa tiền tệ hình thành để cân bằng nhu cầu trong xã hội, hoạt
động cho vay ra đời từ chính những nhu cầu này.
Khái niệm cho vay hiểu theo nghĩa chung nhất là việc một ngƣời thỏa thuận để
cho ngƣời khác đƣợc quyền sử dụng tài sản của mình trong một thời hạn nhất định với
điều kiện có hồn trả dựa trên cơ sở sự tín nhiệm của mình đối với ngƣời đó1. Trên
thực tế chúng ta thƣờng sử dụng thuật ngữ cho vay để chỉ một quan hệ cấp tín dụng 2
có thể là bằng tiền hoặc bằng tài sản giữa một tổ chức, cá nhân này với một tổ chức, cá
nhân khác. Trong quan hệ tài chính thì cho vay có thể hiểu theo các nghĩa sau3:
 Cho vay là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu sang
ngƣời sử dụng sau một thời gian nhất định quay về với lƣợng giá trị lớn hơn

lƣợng giá trị ban đầu.
 Trong một mối quan hệ tài chính cụ thể cho vay là một quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết
hoàn trả vốn cho bên cho vay vô điều kiện theo thời hạn thỏa thuận.
Từ những quan điểm trên theo tác giả cho vay có thể đƣợc hiểu là sự chuyển dịch
tạm thời một lƣợng giá trị là tiền hoặc tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác trên cơ
sở có hồn trả cả gốc và lãi.
Ngày nay cho vay là một hoạt động truyền thống và chủ yếu của các tổ chức tín
dụng. Thơng qua hoạt động cho vay các TCTD thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh
tế dƣới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động đƣợc từ trong xã
hội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống. Bản chất của
1

Đại học Luật Hà Nội (2005), “giáo trình luật ngân hàng”, ,Nxb Cơng An Nhân Dân, (tr 127)
Khoa luật thƣơng mại, trƣờng Đại học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh (2010), “giáo trình luật ngân hàg”,Nxb
Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, ( tr 220)
3
PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2008), “quản trị ngân hàng thương mại”,Nxb Tài Chính, (tr 25)
2

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

4


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng


cho vay là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hồn trả mà thực chất là sự
vay mƣợn dựa trên sự tin tƣởng, tín nhiệm lẫn nhau. Khái niệm cho vay đã đƣợc ghi
nhận trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau theo đó cho vay dƣới góc độ pháp luật
ngân hàng đƣợc định nghĩa là một trong những hoạt động cấp tín dụng của TCTD,
trong đó bên cho vay (trong trƣờng hợp này là các tổ chức tín dụng) giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi4.
Trong những năm gần đây nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân trong xã hội ngày
càng cao cùng với việc thị phần cho vay của các TCTD đang dần bị thu hẹp trên thị
trƣờng bởi sự tham gia ngày càng đông đảo của các TCTD trong và ngoài nƣớc. Sự
cạnh tranh mạnh mẽ trong hoạt động cho vay đã khiến các TCTD phải liên tục mở
rộng, khai thác thị trƣờng mới đồng thời tìm kiếm những khách hàng tiềm năng để thu
lợi nhuận. Một trong những hình thức cho vay đang đƣợc các TCTD khai thác và đang
phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam trong thời gian gần đây là hoạt động cho vay tiêu
dùng.
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông “tiêu dùng là việc sử dụng của cải vật chất
vào mục đích sản xuất hoặc phục vụ đời sống”5. Nhu cầu tiêu dùng là những đòi hỏi,
ƣớc muốn của con ngƣời đối với hàng hóa và dịch vụ xung quanh nhằm đảm bảo cho
sự tồn tại của một cá nhân hay một tập thể. Nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời là cái có
trƣớc hành vi tiêu dùng6, là nguyên nhân bên trong và là động lực căn bản của hoạt
động tiêu dùng.
Dƣới góc độ pháp luật cho đến thời điểm này chƣa có một văn bản pháp lý nào
quy định cụ thể thế nào là cho vay tiêu dùng. Theo Quyết định (QĐ) 1627/2001/QĐNHNN về quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng quy định “tổ chức tín dụng
xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án
đầu tƣ phát triển”. Nhƣ vậy khách hàng đƣợc vay vốn để sản xuất, kinh doanh và phục
vụ đời sống theo quy định của Ngân hàng Nhà Nƣớc (NHNN). Tuy nhiên mục đích
kinh doanh, thƣơng mại hay tiêu dùng đƣợc hiểu nhƣ thế nào thì khơng có quy định cụ
thể từ phía NHNN. Hiện tại Luật thƣơng mại 2005 đã có quy định hoạt động thƣơng
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch


4

Xem khoản 16 điều 2 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 và khoản 1 điều 3 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
5
Viện ngơn ngữ học (2002), “từ điển tiếng việt phổ thông”, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh., (tr 912)
6
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ “ hành vi tiêu dùng là sự tác động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi
trƣờng với nhận thức và hành vi của con ngƣời mà qua sự tƣơng tác đó con ngƣới thay đổi cuộc sống của họ”

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

5


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

vụ, đầu tƣ xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác7. Khái
niệm hoạt động kinh doanh cũng đã đƣợc đề cập đến trong Luật Doanh nghiệp 2005
kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục
đích sinh lợi8. Chính vì vậy loại trừ hoạt động kinh doanh, thƣơng mại theo quy định
tại Luật Doanh Nghiệp và Luật Thƣơng Mại 2005 ra thì mục đích tiêu dùng có thể
đƣợc hiểu là hoạt động nhằm phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt, chi tiêu trong đời
sống hàng ngày của ngƣời tiêu dùng không nhằm mục đích lợi nhuận hay sinh lời.
Nhƣ vậy thơng qua cách hiểu gián tiếp nhƣ trên thì chúng ta có thể hiểu cho vay tiêu
dùng là khoản tín dụng cấp cho khách hàng (trong trƣờng hợp này là cá nhân, hộ gia

đình) để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng. Mục đích của khoản vay chủ yếu là đáp ứng
cho nhu cầu sinh hoạt, chi tiêu của khách hàng vay (nhƣ cho vay để mua nhà trả góp,
mua xe ơ tơ trả góp, vay du học…) chứ khơng trực tiếp phục vụ cho hoạt động kinh
doanh thƣơng mại. Trên thực tế cách hiểu cho vay tiêu dùng nhƣ trên vẫn đƣợc các
TCTD áp dụng rộng rãi trên phạm vi cả nƣớc và đƣợc thực hiện trong nhiều năm qua
để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ cho vay tiêu dùng. Cụ thể là
các TCTD đã đƣa ra hàng loạt sản phẩm cho vay đƣợc hiểu theo nghĩa tiêu dùng chẳng
hạn nhƣ: cho vay mua ô tô, vay mua nhà để ở, cho vay sửa chữa nhà, vay du học….
Tóm lại từ thực tiễn hoạt động của các TCTD và khái niệm về hoạt động cho vay
nói chung của các TCTD đối với khách hàng chúng ta có thể hiểu hoạt động cho vay
tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay (trong trƣờng hợp này là các
TCTD) giao hoặc cam kết giao một khoản tiền cho bên đi vay là cá nhân và hộ gia
đình nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của ngƣời tiêu dùng. Đây là một nguồn tài
chính quan trọng giúp những ngƣời này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và
xe cộ…trên cơ sở có hồn trả cả gốc và lãi. Bên cạnh đó những chi tiêu cho nhu cầu
giáo dục, y tế và du học…cũng đƣợc tài trợ bởi hoạt động cho vay tiêu dùng.

1.1.2 Nhu cầu hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng
Thứ nhất, xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong xã hội.
Khi con ngƣời đã vƣợt qua mức sống trung bình thì nhu cầu hƣởng thụ ngày
càng gia tăng mong muốn của họ không chỉ là “ăn no, mặc ấm” mà giờ là “ăn ngon
mặc đẹp” và sử dụng hàng hóa có giá trị. Tuy nhiên nhu cầu hƣởng thụ lại phụ thuộc
vào khả năng thanh tốn của mỗi ngƣời. Đơi khi nhu cầu đó là cần thiết nhƣng nguồn
7
8

Xem khoản 1 điều 3 Luật thƣơng mại 2005
Xem khoản 2 điều 4 luật Doanh nghiệp 2005

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


6


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

tài chính của họ lại khơng có đủ một lúc để thanh tốn cho chi phí đó, thậm chí chỉ vì
khơng đủ khả năng thanh tốn mà họ phải từ bỏ những nhu cầu thiết yếu của mình.
Chính vì vậy họ cần đến một nguồn tài chính giúp họ trang trải cho những nhu cầu này
trƣớc khi họ kiếm đủ số tiền còn lại trong tƣơng lai và khơng một tổ chức nào có thể
đáp ứng tốt hơn các TCTD vì các tổ chức này nắm trong tay một nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi lớn của xã hội.
Thứ hai, nhu cầu sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và mở rộng thị phần của các
TCTD trên thị trường tín dụng.
Trong mơi trƣờng cạnh tranh khốc liệt ngày càng có nhiều TCTD đi vào khai
thác thị trƣờng mở rộng hoạt động cho vay khiến cho thị phần cho vay đối với các
doanh nghiệp của các TCTD ngày càng bị thu hẹp. Nhiều TCTD muốn tìm một hƣớng
đi mới hiệu quả hơn cho nguồn vốn nhàn rỗi đã huy động đƣợc trong xã hội, đồng thời
mở rộng thị phần của mình trên thị trƣờng tài chính.Trong khi đó nhu cầu đi vay nhằm
mục đích phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của cá nhân, hộ gia đình ngày càng nhiều.
Chính vì vậy nhiều TCTD đã đi vào khai thác và nhận thấy đây là một thị trƣờng tiềm
năng, một hƣớng đi mới cho hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ ba là đặc điểm “kích cầu” hàng hóa.
Q trình sản xuất và lƣu thơng hàng hóa nếu nhƣ khơng có ngƣời tiêu dùng thì
tất yếu sẽ bị tồn đọng, hàng hóa khơng tiêu thụ đƣợc khiến cho doanh nghiệp gặp khó
khăn trong vấn đề luân chuyển vốn và đƣơng nhiên q trình sản xuất khơng thể tiếp
tục. Để kích thích sản xuất phát triển cần đến một chính sách tác động đến ngƣời tiêu
dùng, kích cầu hàng hóa tạo điều kiện cho ngƣời tiêu dùng có cơ hội đƣợc tiếp xúc

nguồn vốn để có thể đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Hoạt động cho vay tiêu dùng
gián tiếp ra đời từ mục đích này.
Nhƣ vậy hoạt động cho vay tiêu dùng ra đời không phải chỉ xuất phát từ ý chí chủ
quan của các TCTD là tìm kiếm lợi nhuận, mở rộng thị trƣờng mà bên cạnh đó tâm lý,
nhu cầu chi tiêu của ngƣời dân trong xã hội là động lực quan trọng thúc đẩy sự ra đời
của hoạt động này.
1.1.3
Đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là một hình thức cấp tín dụng thơng qua
nghiệp vụ cho vay của các tổ chức tín dụng do đó nó cũng mang những đặc trƣng của
hoạt động cho vay nói chung nhƣ : Đối tƣợng cấp tín dụng là vốn tiền tệ; thời hạn
trong hợp đồng cho vay rất đa dạng có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn; quan
hệ cho vay luôn đƣợc thiết lập bởi hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên đối tƣợng mà hoạt
động cho vay tiêu dùng hƣớng đến là các cá nhân, hộ gia đình những thành phần đơng
đảo trong xã hội nên nó cũng mang những đặc điểm đặc trƣng:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

7


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

Thứ nhất, đối tượng đi vay
Khác với hoạt động cho vay kinh doanh thƣơng mại đối tƣợng tham gia vay vốn
đa dạng có thể là cá nhân, tổ chức thì hoạt động cho vay tiêu dùng đối tƣợng tham gia
chỉ giới hạn là cá nhân và hộ gia đình
Thứ hai, mục đích cho vay
Trong hoạt động cho vay kinh doanh thƣơng mại họ tiến hành vay vốn để đầu tƣ

cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục đích
sinh lời. Tuy nhiên trong cho vay tiêu dùng do chƣa có đủ khả năng chi trả cho những
nhu cầu thiết yếu trong hiện tại nên cá nhân, hộ gia đình tìm đến các TCTD để vay vốn
nhằm thỏa mãn những nhu cầu này mà khơng nhằm mục đích lợi nhuận.
Thứ ba, các khoản vay tiêu dùng số vốn xin vay thường nhỏ lẻ nhưng hồ sơ
xin vay vốn lại nhiều.
Nếu nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh cần một khoản vốn lớn để có thể đầu tƣ
trang thiết bị, cơ sở hạ tầng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doạnh thì với hoạt động
cho vay tiêu dùng nhu cầu của ngƣời dân thƣờng là những mặt hàng thiết yếu số tiền
đó khơng phải là lớn so với số vốn đầu tƣ vào sản xuất, kinh doanh. Mặt khác khi cá
nhân tiến hành vay vốn thì nguồn trả nợ của họ chủ yếu từ nguồn thu nhập bằng tiền
lƣơng hàng tháng vì thế khi cho vay các TCTD cũng phải cân nhắc một giới hạn để thu
nhập của họ có thể thanh tốn đƣợc. Mặc dù vậy do số lƣợng dân cƣ đơng đúc và đa số
đều có nhu cầu vay tiêu dùng nên số lƣợng hồ sơ xin vay vốn tiêu dùng thƣờng nhiều.
Đây chính là lý do vì sao các tổ chức tín dụng khơng ngần ngại khai thác lĩnh vực này.
Thứ tư, lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với các khoản vay
khác.
Nhƣ trên đã phân tích ngƣời đi vay tiêu dùng khơng phải là chủ thể kinh doanh
hay nói cách khác họ không phải là thƣơng nhân, họ vay không nhằm mục đích sản
xuất kinh doanh mà vay nhằm tiêu dùng, món nợ tiêu dùng ở đây là món nợ dân sự
khơng phải là món nợ thƣơng mại. Mặt khác món nợ dân sự thì thƣờng khó địi hơn là
món nợ thƣơng mại nhất là trong điều kiện nƣớc ta chƣa có Luật phá sản cá nhân. Bên
cạnh đó năng lực hồn trả của ngƣời đi vay cũng có thể bị giảm sút do các yếu tố nhƣ
thất nghiệp, bệnh tật, tai nạn, chết… Do đó tín dụng tiêu dùng có tính rủi ro cao hơn so
với các khoản cho vay khác. Chính vì vậy mà lãi suất cho vay tiêu dùng thƣờng cao
hơn lãi suất cho vay kinh doanh thƣơng mại nhằm bù đắp một phần rủi ro cho khoản
vay này. Thêm vào đó khi đi vay sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp thƣờng tính
tốn xem với mức lãi suất đó có đem lại lợi nhuận hay khơng, nếu lãi suất quá cao họ
sẽ tìm giải pháp khác mà không vay tiền từ các TCTD, ngƣợc lại những ngƣời đi vay
vốn tiêu dùng thì họ thƣờng quan tâm đến số tiền phải trả hàng tháng hơn là lãi suất do

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

8


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

đó dù lãi suất có cao hơn một chút nhƣng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu nhiều
ngƣời vẫn chấp nhận vay.
Thứ năm, quy mô của cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào diễn biến chu kỳ kinh
tế.
Nhƣ chúng ta đã biết khả năng chi tiêu của mỗi ngƣời phụ thuộc vào thu nhập mà
họ nhận đƣợc, tuy nhiên nguồn thu nhập này thƣờng tăng giảm theo chu kỳ kinh tế.
Khi nền kinh tế phát triển bền vững sẽ tạo điều kiện cho mỗi cá nhân dễ dàng tìm đƣợc
cơng việc ổn định và nâng cao thu nhập. Ngƣợc lại khi nền kinh tế bất ổn, có dấu hiệu
suy thối thì hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng nhƣ tiêu thụ sản phẩm trên thị
trƣờng bị tác động cũng vì thế mà cơng việc cũng nhƣ thu nhập của ngƣời dân cũng bị
ảnh hƣởng. Mặt khác khi kinh tế phát triển với mức thu nhập cao thì ngƣời dân có cái
nhìn lạc quan hơn về tƣơng lai vì thế họ sẽ có tâm lý chi tiêu rộng rãi hơn, ngƣợc lại
khi nền kinh tế suy thối đối mặt với sự khó khăn về tài chính thì họ sẽ có tâm lý thắt
chặt chi tiêu. Chính vì vậy mà hoạt động cho vay tiêu dùng cũng tăng giảm theo diễn
biến của nền kinh tế.
Thứ sáu, thu nhập của người đi vay tác động đến nhu cầu cho vay tiêu dùng.
Những ngƣời có thu nhập cao thƣờng sẵn sàng chi một khoản tiền lớn cho những
vật dụng đắt tiền nhƣ một sự thể hiện đẳng cấp. Tuy nhiên không phải lúc nào nguồn
thu nhập của họ cũng đáp ứng đủ cho những mặt hàng đó do vậy đơi khi họ cần đến
một nguồn tài chính giúp họ đáp ứng đƣợc nhu cầu này. Ngƣợc lại những ngƣời có thu
nhập thấp hơn thì để có thể đáp ứng cho những nhu cầu của mình khơng phải là điều

dễ dàng, họ cần đến một khoản tiền ứng trƣớc giúp họ trang trải cho những nhu cầu
này và có thể trả nợ trong tƣơng lai. Chính vì vậy mà tùy thuộc vào nguồn thu nhập
của mình tính tốn đƣợc khả năng chi trả trong tƣơng lai ngƣời đi vay cũng nhƣ các
TCTD sẽ cân nhắc số vốn đƣợc phép vay.
Thứ bảy, nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến động lớn phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này
Trong hoạt động cho vay kinh doanh thƣơng mại thì khách hàng vay thƣờng căn
cứ chu kỳ sản xuất cũng nhƣ lợi nhuận do hoạt động này mang lại để có thể tính tốn
khả năng hồn trả khoản nợ trong tƣơng lai thì trong hoạt động cho vay tiêu dùng
nguồn trả nợ của khách hàng đƣợc trích từ thu nhập chủ yếu là từ tiền lƣơng. Tuy
nhiên nguồn thu nhập từ tiền lƣơng của mỗi cá nhân không phải ln ổn định nó có thể
thay đổi theo thời gian cũng nhƣ chịu tác động của chu kỳ phát triển kinh tế. Vì vậy
góp phần làm cho hoạt động cho vay tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro vì nếu ngƣời đi
vay gặp biến cố không mong muốn công việc bị ảnh hƣởng nghiêm trọng thì các
TCTD chắc chắn gặp khó khăn trong cơng tác thu hồi nợ vay.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

9


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

Tóm lại hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là một hình thức cấp tín dụng của các
TCTD nhƣng xuất phát từ đối tƣợng hƣớng tới trong hoạt động cho vay tiêu là cá
nhân, hộ gia đình một bộ phận đơng đảo trong xã hội vì vậy hoạt động cho vay tiêu
dùng luôn mang những nét khác biệt so với hoạt động cấp tín dụng khác.
1.1.4
Phân loại hoạt động cho vay tiêu dùng

1.1.4.1
Căn cứ vào mục đích vay vốn:
a) Cho vay mua nhà đất: là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây
dựng nhà đất hoặc cải tạo nhà ở mà khách hàng là cá nhân, hộ gia đình.
b) Cho vay mua đồ dùng sinh hoạt: Là khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua sắm vật dụng trong gia đình, phƣơng tiện đi lại nhƣ: xe ô tô, xe
máy, điện tử, điện lạnh…..
c) Cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khác: Là khoản cho vay nhằm tài trợ cho
các nhu cầu khác của cá nhân, hộ gia đình nhƣ: du lịch, chữa bệnh, chi phí học hành…
Cách phân loại cho vay tiêu dùng căn cứ vào mục đích vay vốn là cơ sở quan
trọng để các TCTD có thể xây dựng đƣợc hạn mức cho vay đối với từng mục đích sử
dụng vốn trên cơ sở đó đƣa ra đƣợc các định hƣớng phát triển đúng đắn, kiểm soát
khoản vay chặt chẽ hiệu quả hơn.
1.1.4.2
Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay9:
a)
Cho vay tiêu dùng có bảo đảm tài sản: Đây là hình thức cho vay trong
đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay đƣợc bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc ngƣời thứ ba.
b)
Cho vay tiêu dùng khơng có bảo đảm tài sản: Đây là hình thức cho vay
trong đó nghĩa vụ hồn trả tiền vay khơng đƣợc bảo đảm bằng các tài sản cụ thể, xác
định của khách hàng vay hoặc của ngƣời thứ ba.
Với cách phân loại này nhà làm luật có thể đƣa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động cho vay của các TCTD theo hƣớng hạn chế các trƣờng hợp cho
vay khơng có tài sản bảo đảm. Bên cạnh đó bằng cách phân loại này các TCTD có thể
kiểm sốt đƣợc các khoản vay một cách chặt chẽ hơn thông qua tài sản đảm bảo tăng
khả năng thu hồi nguồn vốn đã cho vay.

9


Đại học Luật Hà Nội (2005), “giáo trình luật ngân hàng”, Nxb Công An Nhân Dân, (tr 131)

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

10


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

1.1.4.3
Căn cứ vào phương thức hoàn trả10:
a) Cho vay tiêu dùng trả góp (installment consumer loan): Là hình thức cho vay
tiêu dùng trong đó ngƣời đi vay trả nợ cho tổ chức tín dụng nhiều lần theo những kỳ
hạn nhất định. Loại cho vay tiêu dùng này có ƣu điểm là giúp cho khách hàng vay
khơng bị áp lực trả nợ cao vào cuối kỳ. Tuy nhiên đối với hình thức cho vay này các tổ
chức tín dụng thƣờng chú ý đến một số vấn đề:
 Loại tài sản đƣợc tài trợ cho vay: Thƣờng là những tài sản có giá trị lâu bền. Vì
nếu nhƣ các tổ chức tín dụng tài trợ cho những tài sản có thời hạn sử dụng ngắn hơn
thời hạn cho vay thì khi kết thúc thời hạn sử dụng thiện chí trả nợ của ngƣời đi vay có
thể giảm đi hoặc khơng cịn bởi khơng cảm nhận đƣợc giá trị sản phẩm mang lại việc
trả nợ chỉ cịn mang tính miễn cƣỡng.
 Số tiền phải trả trƣớc: Đối với cho vay để mua sắm tài sản các TCTD sẽ không
tài trợ tồn bộ chi phí mà u cầu khách hàng phải trả trƣớc một số tiền trƣớc (thƣờng
khoảng từ 30% giá trị sản phẩm trở lên). Điều này nhằm hạn chế rủi ro cho các TCTD
bởi trong trƣờng hợp khách hàng khơng có khả năng trả nợ thì TCTD sẽ tiến hành phát
mại tài sản đó để thu hồi nợ. Tại thời điểm thu hồi giá trị tài sản đã giảm nên việc thu
hồi đủ số nợ là rất khó việc khách hàng trả trƣớc một khoản tiền là rất cần thiết giúp
các TCTD hạn chế rủi ro.

 Chi phí tài trợ: Là chi phí mà ngƣời đi vay phải trả cho các TCTD trong việc sử
dụng vốn, chi phí này chủ yếu là tiền lãi. Khi cho vay các TCTD phải cân nhắc sao
cho chi phí này có thể trang trải đƣợc chi phí vốn, chi phí hoạt động, rủi ro và phải
mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho các TCTD.
 Điều khoản thanh toán: Các TCTD sẽ tính tốn để số tiền khách hàng thanh
tốn mỗi định kỳ phải phù hợp với thu nhập, chi tiêu của khách hàng. Giá trị tài sản tài
trợ không đƣợc thấp hơn số tiền tài trợ chƣa đƣợc thu hồi. Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi
cho việc trả nợ của khách hàng nhƣng khơng nên q dài vì nếu quá dài giá trị của tài
sản trả nợ sẽ bị giảm mạnh và việc thu hồi nợ có thể gặp khó khăn
b) Cho vay tiêu dùng khơng trả góp (noninstallment consumer loan): Theo phƣơng
thức này số tiền vay đƣợc khách hàng thanh toán cho các TCTD chỉ một lần khi đến
hạn, thƣờng áp dụng đối với các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
c) Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (revoling consumer credit): Là khoản cho vay tiêu
dùng trong đó các TCTD cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành
séc đƣợc phép thấu chi dựa vào tài khoản vãng lai. Theo phƣơng thức này trong thời
hạn đƣợc thỏa thuận trƣớc, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm đƣợc từng
10

TS.Hồ Diệu (2000), “tín dụng ngân hàng”,Nxb Thống Kê, (tr 261)

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

11


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

kỳ, khách hàng đƣợc các TCTD cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hồn

theo một hạn mức tín dụng.
1.1.4.4
Căn cứ theo nguồn gốc khoản nợ 11:
a) Cho vay tiêu dùng gián tiếp : Là hình thức cho vay trong đó các tổ chức tín
dụng thơng qua các trung gian (nhƣ các cơng ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ)
để cho ngƣời tiêu dùng vay. Có thể khái quát thành sơ đồ sau :
(1)
TỔ CHỨC TÍN
(1)
(4)
DỤNG

CƠNG TY BÁN
LẺ

(5)
(2)
(6)

(3)
NGƢỜI TIÊU
DÙNG

Giải thích :
(1) Tổ chức tín dụng và các cơng ty bán lẻ thỏa thuận hoạt động mua bán nợ
(2) Công ty bán lẻ và ngƣời tiêu dùng ký hợp đồng mua bán hàng hóa chịu
(3) Cơng ty bán lẻ giao tài sản cho ngƣời tiêu dùng
(4) Công ty bán lẻ giao bộ hóa đơn bán chịu cho các TCTD
(5) TCTD thanh tốn tiền cho cơng ty bán lẻ
(6) Ngƣời tiêu dùng thanh tốn tiền trả góp cho các TCTD

Với hình thức cho vay này các TCTD và đại lý bán lẻ thƣờng tiến hành bằng việc
ký kết hợp đồng mua bán nợ để thỏa thuận về việc các đại lý bán lẻ sẽ cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng nhƣ thế nào. Trong hợp đồng các TCTD đƣa ra các điều
kiện về đối tƣợng đƣợc bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. Trong
hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp này có một số ƣu điểm là :
 Các TCTD dễ dàng có đƣợc nhiều khách hàng vay tiêu dùng.
 Các TCTD giảm đƣợc chi phí trong cho vay.
Tuy nhiên nó cũng có một số hạn chế nhƣ :
 Các TCTD khơng tiếp xúc trực tiếp với ngƣời tiêu dùng đã đƣợc bán chịu do đó
thơng tin về khách hàng đơi khi khơng chính xác vì thế mà tính rủi ro thƣờng cao hơn.
 Thiếu sự kiểm soát của các TCTD khi các công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hóa.
11

TS.Hồ Dệu, (2000), “tín dụng ngân hàng”, Nxb Thống Kê, (tr 262).

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

12


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

b) Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là khoản cho vay tiêu dùng trong đó các TCTD
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nhƣ trực tiếp thu nợ từ những ngƣời
này. Có thể khái qt thành sơ đồ:
TỔ CHỨC TÍN
1DỤNG


(3)

CƠNG TY
BÁN LẺ

(2)
(1)

(5)
(4)
NGƢỜI TIÊU
DÙNG

Giải thích :
(1) Các TCTD và ngƣời tiêu dùng ký kết hợp đồng vay
(2) Ngƣời tiêu dùng trả trƣớc một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán
lẻ
(3) Các tổ chức tín dụng thanh tốn tiền mua tài sản cịn thiếu cho cơng ty
bán lẻ
(4) Cơng ty bán lẻ giao tài sản cho ngƣời tiêu dùng
(5) Ngƣời tiêu dùng thanh toán tiền vay cho các TCTD
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ƣu điểm sau:
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp thƣờng có chất lƣợng cao hơn bởi vì các hồ sơ vay
vốn của khách hàng đƣợc thẩm định bởi một đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh
nghiệm và đƣợc đào tạo chuyên môn tốt của TCTD chứ không phải là những nhân
viên của công ty bán lẻ. Nhân viên tín dụng có xu hƣớng chú trọng đến việc tạo ra
khoản vay có chất lƣợng tốt trong khi đó nhân viên các công ty bán lẻ thƣờng chú
trọng đến việc bán đƣợc nhiều hàng nên có thể quy trình xét duyệt không đảm bảo.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng gián tiếp,

TCTD tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên hiểu rõ về khách hàng hơn do đó hai bên
dễ dàng thỏa thuận những điều khoản làm hài lòng nhau.
Tuy nhiên hoạt động cho vay tiêu dùng trực tiếp cũng có những hạn chế nhất định
nhƣ: tốn kém chi phí, tốn kém thời gian do số lƣợng hồ sơ xin vay vốn tiêu dùng là rất
nhiều.
Tóm lại với cách phân loại hoạt động cho vay tiêu dùng dựa trên những căn cứ
khác nhau có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ đối với hoạt động nghiên cứu lý luận mà
cịn có đóng góp tích cực đối với hoạt động thực tiễn. Căn cứ vào kết quả của việc
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

13


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

phân loại hoạt động cho vay của các TCTD mà các nhà làm luật có thể xây dựng quy
chế cho vay phù hợp với hoạt động thực tiễn của từng TCTD trên cơ sở đƣa ra những
chính sách pháp luật tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động này phát triển, hạn
chế giảm thiểu những rủi ro có thể phát sinh. Bên cạnh đó dựa vào kết quả của việc
phân loại mà các TCTD có thể tự mình xây dựng những chiến lƣợc, chính sách kinh
doanh mang tầm vĩ mơ có tính khả thi cao và hiệu quả.
1.1.5 Ý nghĩa hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.5.1
Những tác động tích cực
Hoạt động cho vay tiêu dùng tuy mới chỉ phát triển trong những năm gần đây ở
Việt Nam nhƣng những lợi ích mà cho vay tiêu dùng mang lại đƣợc thể hiện khá rõ
rệt. Cho vay tiêu dùng là một dịch vụ tài chính khơng chỉ mang lại lợi ích cho các bên:
ngƣời cho vay gồm ngân hàng và các cơng ty tài chính; ngƣời tiêu dùng và cả ngƣời

bán lẻ mà cịn có vai trò quan trọng trong sự tăng trƣởng của nền kinh tế.
a) Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng kích thích nền kinh tế phát triển khi các TCTD mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng sẽ kích thích cầu hàng hóa, dịch vụ gia tăng. Trên thị trƣờng
có cầu thì cung sẽ xuất hiện, cầu tăng là động lực để doanh nghiệp tăng cung hàng hóa
qua đó ngƣời tiêu dùng vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của bản thân đồng thời thông
qua việc mua sắm tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có lợi nhuận thu
đƣợc từ việc bán sản phẩm sẽ có điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
từ đó thúc đẩy nền kinh tế đi lên.
Bên cạnh đó cho vay tiêu dùng còn kéo nhu cầu tƣơng lai về hiện tại quy mô sản
xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lƣợng ngày càng lớn. Chính
điều này đã làm cho tồn bộ q trình sản xuất, trao đổi phân phối tiêu dùng diễn ra
nhanh chóng và hiệu quả đó chính là nền tảng tăng trƣởng kinh tế. Đặc biệt khi nền
kinh tế gặp khó khăn cho vay tiêu dùng trở thành cơng cụ kích cầu thúc đẩy tiêu dùng
tạo cơ sở phát triển sản xuất.
b) Đối với ngƣời tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng giúp cải thiện đời sống hiện tại và trong tƣơng lai. Thông qua
cho vay tiêu dùng ngƣời đi vay có cơ hội hƣởng các tiện ích trƣớc khi tích lũy đủ số
tiền, đặc biệt là với các cá nhân có nhu cầu cấp bách nhƣ: chi tiêu cho giáo dục, y tế…
khi mà nguồn tài chính cịn chƣa đủ. Lợi ích của cho vay tiêu dùng có vai trị quan
trọng đối với những đối tƣợng cụ thể nhƣ sau:
Đối với thế hệ trẻ và những ngƣời có mức thu nhập chƣa thể chi trả đầy đủ một
lần cho nhu cầu chi tiêu lớn của mình có thể họ phải đợi đến già mới có thể tích góp đủ
số tiền cho những nhu cầu này nhƣ: mua nhà, ô tô và các đồ dùng có giá trị lớn khác.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

14


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD


GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

Cho vay tiêu dùng giúp họ có thể có đƣợc cuộc sống ổn định ngay từ khi cịn trẻ bằng
việc mua trả góp những gì cần thiết từ đó tạo động lực lớn để họ làm việc, tiết kiệm trả
nợ và nuôi dạy con cái12. Chẳng hạn nhƣ một cặp vợ chồng trẻ cùng làm việc trong
cơng ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi, hay có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính tiền tệ
hoặc có thu nhập riêng từ cơ sở sản xuất kinh doanh…với mức thu nhập khoảng 12
triệu đồng/tháng thì khơng biết khi nào mới tích góp đủ tiền mua một căn hộ chung cƣ
trị giá khoảng 800 triệu đồng vì ngồi chi tiêu hàng ngày, tiền học hành cho con cái thì
cịn phải chi trả tiền thuê nhà ít nhất 1 triệu / tháng. Khơng những vậy khi tích góp đủ
số tiền 800 triệu thì giá căn hộ có thể khơng cịn ở mức giá thấp đó nữa mà có thể đã
tăng lên gấp nhiều lần. Tuy nhiên với hoạt động cho vay tiêu dùng họ có thể vay đủ
800 triệu đó để thanh toán cho chủ đầu tƣ và sở hữu căn hộ đó. Với thời hạn 10 năm
cặp vợ chồng này chỉ cần trích ra mỗi tháng trả cả tiền gốc và lãi khoảng 8,5 triệu
đồng để có một chỗ ở ổn định, nhờ có nơi “an cƣ-lập nghiệp”mà họ có thể tranh thủ
làm thêm để tăng thu nhập và n tâm ni dạy con cái.
Đối với những ngƣời có nhu cầu học tập: Hiện nay xu hƣớng ra nƣớc ngồi học
tập để nâng cao trình độ mở rộng kiến thức đã khơng cịn xa lạ. Tuy nhiên khơng phải
ai cũng nhận đƣợc học bổng du học toàn phần hay có đủ khả năng tài chính để trang
trải chi phí sống và học tập nƣớc ngoài. Với sản phẩm vay du học các TCTD sẽ thanh
tốn chi phí trong suốt thời gian học và sau khi tốt nghiệp ngƣời vay có thể đi làm để
thanh tốn nợ cho các TCTD. Nhƣ vậy sản phẩm cho vay du học không những giúp
ngƣời đi vay hoàn thành việc học gây dựng nền tảng sự nghiệp mà cịn gián tiếp góp
phần tạo nên đội ngũ trí thức cho xã hội.
Đối với ngƣời có thu nhập cao: Đối với đối tƣợng này nhu cầu về những căn hộ
cao cấp, xe ô tô đắt tiền là cách để họ vừa hƣởng thụ tiện nghi cuộc sống vừa thể hiện
khả năng tài chính của mình đồng thời họ là những ngƣời có khả năng đƣợc xem xét
cho vay rất cao vì khả năng tài chính của họ đảm bảo trả nợ thƣờng cao. Cho vay tiêu
dùng giúp họ đáp ứng đƣợc nhu cầu đó.


12

Tiến sỹ Nguyễn Đắc Hƣng (2007), “cạnh tranh phát triển thị trƣờng tín dụng tiêu dùng”, tạp chí ngân hàng,(số
23)

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

15


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

c) Đối với các TCTD
Cho vay tiêu dùng có vai trị quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh của các
TCTD khi tiếp xúc với từng cá nhân thông qua cách phục vụ. Trong hoạt động cho vay
tiêu dùng thì đối tƣợng mà các TCTD hƣớng đến là những cá nhân thành phần đông
đảo nhất trong xã hội do đó để đáp ứng tốt nhu cầu của họ thì địi hỏi hoạt động cho
vay tiêu dùng của các TCTD phải có tính chun mơn hóa cao và cách phục vụ tốt.
Cho vay tiêu dùng còn giúp các TCTD đa dạng hóa các loại hình hoạt động kinh
doanh, mở rộng thị phần trên thị trƣờng tài chính, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy
động đƣợc trong xã hội nhờ đó nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho các TCTD.
1.1.5.2
Những tác động tiêu cực
Không thể phủ nhận rằng với chính sách kích cầu để tăng trƣởng kinh tế thì cho
vay tiêu dùng khơng chỉ kích cầu tiêu dùng trong dân cƣ tạo đà cho sản xuất và kinh
doanh phát triển mà xét về cải thiện đời sống thì cho vay tiêu dùng cịn tạo điều kiện
giúp đỡ những ngƣời đang có nhu cầu mua nhà, mua đồ dùng gia đình… nhƣng chƣa

có khả năng chi trả trong hiện tại vay vốn. Tuy nhiên cho vay tiêu dùng cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro có thể đem lại:
Động thái “cởi mở” quá mức trong cho vay tiêu dùng của các TCTD có thể gây
ra lạm phát vì thực chất cho vay tiêu dùng là đƣa thẳng tiền vào lƣu thông và nếu lạm
phát đạt mức quá cao các cơ quan chức năng cũng khó mà kiểm soát điều này sẽ gây
nguy hại cho nền kinh tế.
Số tiền cho vay tiêu dùng cũng khá lớn, lãi suất cho vay cao nên cũng đem lại
nhiều lợi nhuận cho các TCTD do đó các TCTD càng ngày càng “nới lỏng” điều kiện
cho vay, thậm chí khơng kiểm sốt đƣợc mục đích sử dụng vốn khiến cho các khoản
vay tiêu dùng dễ bị dùng để đầu tƣ vào thị trƣờng bất động sản và thị trƣờng chứng
khốn13 chứ khơng trực tiếp làm tăng nhu cầu tiêu dùng góp phần kích thích khu vực
sản xuất thực. Mặt khác có thể nó cũng khơng làm tăng điều kiện sống của ngƣời dân
nói chung bởi vì những ngƣời thực sự cần tiền cho nhu cầu tiêu dùng chƣa chắc đã có
thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn trong khi những ngƣời có thu nhập cao lại vay tiền đầu tƣ
chứng khoán và bất động sản bởi vì họ dễ dàng đáp ứng đƣợc điều kiện cho vay hơn.
Các TCTD đẩy mạnh cho vay tiêu dùng theo lãi suất thỏa thuận nên đây cũng là
một tác nhân đẩy lãi suất lên cao khiến cho các TCTD đẩy mạnh hoạt động cho vay
tiêu dùng để tìm kiếm lợi nhuận làm cho nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh bị
giảm đi. Trong khi đó nền kinh tế Việt Nam còn phát triển chậm rất cần nhiều vốn cho

13

TS Nguyễn Mạnh Hùng (2010), “tính hai mặt của tăng trƣởng tín dụng tiêu dùng”,tạp chí ngân hàng, (số 6)

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

16


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD


GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, bảo trợ sản xuất kinh doanh, đầu tƣ cho các doanh
nghiệp.
Tín dụng tiêu dùng với tƣ cách là một giải pháp kích cầu tiêu dùng có khả năng
kích thích nhu cầu trong nƣớc nhƣng chƣa hẳn đã tốt cho nền kinh tế khi mà năng lực
sản xuất trong nƣớc không theo kịp với sự tăng lên của nhu cầu. Khi năng lực sản xuất
tăng chậm hơn so với nhu cầu thì sự tăng lên về cầu hàng hóa tiêu dùng sẽ đƣợc bù
đắp bằng hàng hóa nhập khẩu. Nhƣ vậy cầu tăng lên nhƣng chƣa hẳn đã mang lại hiệu
quả kinh tế cho sự phát triển của nền kinh tế nội địa mà thực ra đang tạo ra thói quen “
sính hàng ngoại” cho ngƣời dân. Đây là một nguy cơ nguy hiểm cho việc phát triển
kinh tế trong nƣớc.
Vay tiêu dùng q mức khơng tự kiểm sốt chi tiêu dẫn đến bị lạm chi, chi tiêu
cho những hàng hóa, dịch vụ khơng thực sự cần thiết làm tăng gánh nặng trả nợ của
mình, thậm chí có thể vuợt qua khả năng trả nợ thực tế. Mặt khác tài sản bảo đảm của
ngƣời đi vay do tác động của nhiều yếu tố dẫn đến tài sản bảo đảm đó khơng đủ để
thanh tốn khoản nợ, lúc này cá nhân rơi vào tình trạng phá sản, đời sống của ngƣời đi
vay khơng đƣợc cải thiện nhƣ mục đích ban đầu ngƣợc lại cịn lâm vào tình trạng khó
khăn.
Từ những phân tích trên chúng ta thấy rằng cho vay tiêu dùng đóng một vai trị
quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung, hoạt động kinh doanh của các
TCTD nói riêng đồng thời cũng góp phần nâng cao đời sống của ngƣời dân. Tuy nhiên
những mặt trái mà hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại là khơng nhỏ do đó để tín
dụng tiêu dùng phát huy đƣợc những mặt tích cực, hạn chế đƣợc tính tiêu cực cần thiết
chúng ta phải xây dựng hệ thống chính sách pháp luật phù hợp để đáp ứng yêu cầu của
phát triển kinh tế.
1.2 PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1 Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay đặc thù của các TCTD do đó pháp luật về

hoạt động cho vay tiêu dùng bao gồm toàn bộ những quy định của pháp luật về hoạt
động cho vay nói chung và những văn bản có liên quan đến hoạt động cho vay tiêu
dùng nói riêng.
Những văn bản pháp luật mang tính chất điều chỉnh chung đối với hoạt động cho
vay của TCTD nhƣ: Luật Ngân hàng Nhà nƣớc14, Luật các TCTD15, Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng; Quyết định
127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về sửa đổi bổ sung Quyết định 1627; Quyết
14
15

Luật ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam số 46/2010/QH 12 ngày 16/06/2010 của Quốc Hội
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH 12 ngày 16/06/2010 của Quốc hội

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

17


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

định 783/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 về sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 1 Quyết định
127/2005 đều là những quy định của pháp luật ảnh hƣởng trực tiếp và mang tính chất
cơ bản đối với hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên trong những văn bản này chƣa
có một điều khoản nào quy định riêng về cho vay tiêu dùng mà pháp luật quy định mở
theo hƣớng các TCTD tự xây dựng cho mình những quy định riêng đối với loại hình
cho vay đặc thù này dựa trên những quy định chung của pháp luật về hoạt động cho
vay nói chung.
Luật NHNN và luật các TCTD 2010 đã đƣa ra những quy định về điều kiện để

các TCTD đƣợc tham gia hoạt động cấp tín dụng, những điều kiện nhằm bảo đảm an
toàn nguồn vốn của các TCTD khi tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng. Điều 126
Luật các TCTD đề ra các trƣờng hợp khơng đƣợc cho vay là hồn tồn phù hợp nhằm
tránh trƣờng hợp TCTD cho vay nội bộ để phục vụ cho mục đích trục lợi của một số
đối tƣợng trong TCTD. Xuất phát từ tính chất đặc thù của hoạt động tài chính-ngân
hàng là đi vay để cho vay do đó quy định này nhằm hạn chế đến mức tối đa trƣờng
hợp TCTD đƣợc thành lập nhằm mục đích lừa đảo. Bên cạnh việc nghiệp vụ cho vay
thì các TCTD còn đƣợc tiến hành nghiệp vụ huy động vốn, huy động vốn thay vì tiến
hành cho vay nhằm đem lại lợi nhuận thì TCTD lại cho vay đối với những đối tƣợng
có lợi ích gắn liền trực tiếp cũng nhƣ ảnh hƣởng nhất định đến TCTD 16 nhằm dễ dàng
thực hiện hành vi chiếm đoạt, tẩu tán tài sản. Từ đó cho thấy cho vay nội bộ có thể là
cơ hội thuận lợi để các đối tƣợng liên quan đến TCTD đặc biệt là chủ sở hữu hay nhân
viên quản lý cao cấp thực hiện hành vi trái pháp luật, tƣ lợi cho bản thân gây ảnh
hƣởng đến quyền lợi của những chủ thể khác.
Pháp luật cũng quy định cấm cha, mẹ , vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên của Hội đồng thành viên, thành viên của Ban kiểm sốt, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc ( Phó giám đốc) và các chức danh tƣơng
đƣơng vay vốn. Đây là quy định hoàn toàn phù hợp với thực tế nhằm loại bỏ khả năng
các cá nhân bị cấm trực tiếp vay vốn tại TCTD lại lợi dụng kẽ hở của pháp luật để tiến
hành vay vốn dƣới danh nghĩa những ngƣời thân của mình. Đây là những quy định
chung nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động của các TCTD do đó khi tiến hành cho
vay tiêu dùng các TCTD cũng phải tuân thủ những quy định này.
Trên cơ sở những quy định chung của Luật các TCTD quy chế cho vay
1627/2001/QĐ-NHNN đã có những quy định cụ thể riêng biệt đối với hoạt động cho
vay về nguyên tắc vay vốn, điều kiện vay vốn, những nội dung cơ bản trong hợp đồng
tín dụng. Căn cứ vào những quy định này TCTD sẽ tiến hành cho vay vốn tiêu dùng

16

Xem khoản 1 điều 126 Luật các TCTD năm 2010


SVTH: Nguyễn Thị Hồng

18


PL về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD

GVHD:TS Phan Thị Thành Dƣơng

dựa vào đặc thù của tổ chức mình mà khơng trái với những điều kiện của quy chế cho
vay.
Về vấn đề lãi suất trong hoạt động cho vay tiêu dùng TT 12/2010/TT-NHNN quy
định “TCTD thực hiện cho vay theo lãi suất thỏa thuận bằng đồng Việt Nam đối với
khách hàng”. Đây là động thái tích cực trả lại cơ chế tự do hóa lãi suất cho các TCTD,
theo đó lãi suất sẽ do nhu cầu cung cầu vốn trên thị trƣờng quyết định. Đối với cho vay
tiêu dùng một loại hình cho vay đặc biệt, chứa đựng nhiều rủi ro thì cơ chế lãi suất
thỏa thuận càng thật sự cần thiết.
Đặc biệt trong thời gian gần đây khi mà tín dụng tiêu dùng phát triển ồ ạt thì
NHNN đã có biện pháp cần thiết nhằm kiểm soát nguồn vốn cho vay tiêu dùng cũng
nhƣ kiểm tra chất lƣợng tín dụng tiêu dùng, cân bằng nguồn vốn cho vay sản xuất kinh
doanh với cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Chỉ thị 01/2011/CTNHNN và Công văn 2956/2011/NHNN-CSTT yêu cầu các TCTD thực hiện giảm tốc
độ và tỷ trọng dƣ nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với năm 2010, tỷ trọng dƣ nợ
cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với tổng dƣ nợ tối đa là 22% và đến 31/12/2011 là
16%. Trƣờng hợp TCTD chƣa thực hiện đƣợc tỷ trọng này theo lộ trình thì NHNN áp
dụng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc gấp 2 lần so với tỷ lệ dữ trữ bắt buộc chung đối với TCTD
và hạn chế phạm vi hoạt động kinh doanh trong những tháng cuối năm 2011 và đầu
năm 2012. Với quy định điều chỉnh này tín dụng tiêu dùng đã bị thắt chặt lại, các
TCTD khơng cịn “săn đón” ngƣời tiêu dùng nhƣ trƣớc đây. Quy định này của NHNN
là hoàn toàn phù hợp với tình hình kinh tế của nƣớc ta lúc bấy giờ, khi mà nƣớc ta

đang trong giai đoạn đi lên cần ƣu tiên nguồn vốn đầu tƣ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Nhƣ vậy mặc dù tín dụng tiêu dùng chịu sự điều chỉnh của những văn bản pháp
luật về hoạt động cho vay nói chung tuy nhiên nhìn chung pháp luật nƣớc ta cũng đã
có những chính sách tạo điều kiện cho hoạt động này phát triển..
1.2.2 Chủ thể tham gia hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.2.1
Các tổ chức tín dụng
Đây là chủ thể cung ứng vốn cho bên đi vay theo nhu cầu sử dụng vốn của họ khi
cá nhân, hộ gia đình đó đáp ứng những điều kiện cụ thể của pháp luật và những điều
kiện do chính TCTD đƣa ra. Theo quy định của Luật các TCTD năm 2010 các TCTD
khi tiến hành hoạt động cho vay phải đáp ứng các điều kiện17 sau:
a) Có giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nƣớc cấp
b) Có điều lệ do Ngân hàng Nhà nƣớc chuẩn y
17

Xem khoản 1 điều 8 và điều 20 Luật các tổ chức tín dụng 2010

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

19


×