Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Pháp luật về hoạt động môi giới chứng khoán của các công ty chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.66 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI THÁI HÙNG

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI
CHỨNG KHỐN CỦA CÁC CƠNG TY
CHỨNG KHỐN

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật kinh tế.
Mã số 60.38.50

Người hướng dẫn khoa học: Ts. NGUYỄN VĂN VÂN

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

UBCKNN

:

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

SGDCK

:


Sở giao dịch chứng khốn Tp.HCM

TTCK

:

Thị trường chứng khốn

CTCK

:

Cơng ty chứng khốn

MGCK

:

Mơi giới chứng khoán

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NĐT

:


Nhà đầu tư



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Qui mô các CTCK trong những năm 2000-2005
Bảng 2.2 Doanh thu từ các nghiệp vụ của CTCK trong giai đoạn 2000-2004
Bảng 2.3 Tình hình giao dịch của các CTCK qua các năm 2004-2006
Bảng 2.4 Giao dịch mơi giới tồn thị trường trong 2 năm 2006 -2007
Bảng 2.5 Thị phần hoạt động môi giới của các CTCK trong năm 2007


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ MÔI GIỚI CHỨNG KHỐN VÀ ĐIỀU KIỆN
TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI CHỨNG KHOÁN ....................................... 6
1.1. Khái quát về hoạt động mơi giới chứng khốn ........................................................ 6
1.1.1. Khái niệm, bản chất của hoạt động mơi giới chứng khốn ....................................... 6
1.1.2. Nội dung hoạt động mơi giới chứng khốn............................................................... 8
1.1.3. Đặc trưng của hoạt động mơi giới chứng khốn .................................................... 10
1.1.4. Vai trị của hoạt động mơi giới chứng khốn.......................................................... 11
1.1.5. Chủ thể thực hiện hoạt động mơi giới chứng khốn ............................................... 13
1.2. Điều kiện triển khai hoạt động môi giới chứng khoán .......................................... 14
1.3. Pháp luật về hoạt động MGCK của các CTCK..................................................... 18
1.3.1. Mở tài khoản giao dịch .......................................................................................... 18
1.3.2. Quản lý tiền và chứng khoán của khách hàng ........................................................ 20
1.3.3. Nhận lệnh giao dịch ............................................................................................... 22
1.3.4. Phí mơi giới ........................................................................................................... 27
1.3.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mơi giới chứng khốn .................... 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ MƠI GIỚI CHỨNG
KHỐN – NHỮNG HẠN CHẾ, VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ....... 35
2.1. Thực trạng hoạt động mơi giới chứng khốn của các cơng ty chứng khốn ở Việt
Nam ................................................................................................................................ 35
2.1.1. Vài nét về hệ thống các cơng ty chứng khốn hoạt động trên thị trường chứng khoán
Việt Nam ......................................................................................................................... 35
2.1.2. Hoạt động mơi giới chứng khốn của các cơng ty chứng khoán ............................. 38
2.1.3. Những bất cập và hạn chế trong hoạt động mơi giới của các cơng ty chứng khốn 44
2.2. Thực tiễn mở tài khoản và cung cấp dịch vụ môi giới cho khách hàng ................ 46
2.3. Thực tiễn tn thủ các qui định về mơi giới chứng khốn ................................... 51
2.3.1. Phí mơi giới chứng khốn : .................................................................................... 51
2.3.2. Chủ thể thực hiện hoạt động mơi giới chứng khốn ............................................... 52
2.3.3. Thực hiện lệnh của khách hàng.............................................................................. 55
2.3.4. Quản lý tài khoản của khách hàng ......................................................................... 57
2.3.5. Ký quĩ giao dịch và bán khống chứng khoán .......................................................... 60
2.3.6. Tách bạch tiền gửi của khách hàng và lãi suất đối với số dư tiền gửi giao dịch chứng
khoán .............................................................................................................................. 64
2.4. Thực tiễn giải quyết các tranh chấp giữa công ty chứng khoán và khách hàng .. 67
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 71


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, dẫn chứng nêu trong luận văn là trung thực. Các dữ liệu, luận điểm
được trích dẫn đầy đủ nếu khơng thuộc ý tưởng hoặc kết quả tổng hợp của tôi.

Tác giả luận văn

BÙI THÁI HÙNG



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nước ta
đã làm gia tăng mạnh mẽ nhu cầu về vốn đầu tư phát triển kinh tế cũng như nhu cầu
có một địa chỉ đầu tư với tỷ suất sinh lời cao cho lượng vốn nhàn rỗi. Do những
kênh huy động vốn truyền thống từ ngân hàng, bảo hiểm nhân thọ… đã khơng cịn
đáp ứng được nhu cầu trên nên việc cần có những kênh huy động mới phục vụ hiệu
quả cho sự phát triển của đất nước là tất yếu. Thị trường chứng khoán là một trong
những kênh đáp ứng u cầu này. Khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trong huy
động vốn, thị trường chứng khốn cịn là mơi trường đánh giá chính xác nhất năng
lực hoạt động của doanh nghiệp, là nơi để chính phủ có thể thực hiện các chính sách
kinh tế vĩ mơ. Khơng phải ngẫu nhiên mà trong các nền kinh tế thị trường hiện đại,
người ta xem thị trường chứng khoán như một “hàn thử biểu” để kiểm tra sức khỏe
của toàn bộ nền kinh tế.
Ra đời và chính thức đi vào hoạt động hơn tám năm nhưng thị trường chứng
khoán Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, là loại hình thị trường sơi
động và có tốc độ phát triển nhanh hàng đầu ở nước ta trong mấy năm gần đây, thu
hút đông đảo các nhà đầu tư trong nước và cả nhà đầu tư nước ngoài tham gia, giá
trị vốn hóa thị trường của các loại chứng khốn vào cuối năm 2007 lên đến hàng
trăm nghìn tỷ đồng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán,
trong thời gian gần đây, ở Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của hệ
thống các cơng ty chứng khốn cả về số lượng cũng như chất lượng. Là tác nhân
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng
khốn nói riêng. Nhờ các cơng ty chứng khốn mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu
thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khốn, qua đó, một nguồn vốn khổng

lồ được đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những nguồn vốn nhỏ trong công chúng.
Ngày càng mở rộng về qui mơ và đa dạng hóa các hoạt động nghiệp vụ,
nhưng đối với một thị trường chứng khốn cịn non trẻ, sơ khai như ở Việt Nam thì
hoạt động và doanh thu chủ yếu của các cơng ty chứng khoán trong giai đoạn này
đều thu được từ nghiệp vụ môi giới. Môi giới là nghiệp vụ đầu tiên và cũng là
nghiệp vụ quan trọng của công ty chứng khốn. Nó giúp cơng ty chứng khốn có đủ
thu nhập để tồn tại và phát triển trong thời kỳ đất nước đang trên con đường phát
triển, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước hay các cơng ty chưa thực sự
diễn ra sôi động và mạnh mẽ. Môi giới chứng khốn cịn có vai trị quan trọng đối


2

với sự thành công hay thất bại của các nhà đầu tư giao dịch tại các cơng ty chứng
khốn.
Mặc dù có vai trị quan trọng như vậy nhưng thực tế hiện nay cho thấy, sự
hiểu biết đúng đắn và rõ ràng về các qui định pháp luật cũng như nhận thức được
vai trị của hoạt động mơi giới chứng khốn là chưa đầy đủ. Thực tế chứng minh
trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, mối quan hệ giữa các khách hàng
và các nhân viên mơi giới chứng khốn (broker) tại các sàn giao dịch hay các công
ty chứng khốn hầu như chưa được đề cập đến. Khơng chỉ đối với những khách
hàng nhỏ lẻ, ngay cả đối với những nhà đầu tư chuyên nghiệp thì những lời tư vấn
của các broker cũng chỉ có tính chất tham khảo lấy lệ. Nguyên nhân của tình trạng
này xuất phát từ sự nghi ngờ của khách hàng đối với các broker cả về mặt năng lực
và đạo đức nghề nghiệp. Một thực tế không thể phủ nhận hiện nay là các broker tại
Việt Nam chưa đạt trình độ cao, hơn nữa một cơng ty chứng khốn có q ít broker
nên họ cũng không thể trả lời cho các khách hàng một cách minh bạch khi tư vấn
đầu tư cho quá nhiều đối tác. Nhìn qua hiện trạng tại các sàn giao dịch hình như
giữa các nhà đầu tư và các broker chưa tìm được "tiếng nói chung". Nói cách khác,
mối quan hệ giữa họ chưa đúng với tính chất đầy thiện chí và tương hỗ trong đầu tư.

Cũng phải nhìn nhận rằng, xen giữa mối quan hệ đó nếu có, là những lợi ích cục bộ
khơng nhỏ, một sự thực mà ít ai dám nhìn nhận. Bởi, đây là hiện tượng dẫn đến vấn
đề rỏ rỉ thơng tin khơng ít từ các tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn......trong những
năm qua mà các cơ quan quản lý đã lên tiếng. Qua hiện tượng trên, chúng ta có thể
cho rằng nó là kết quả của việc thị trường chứng khoán Việt Nam đang trong trạng
thái phôi thai. Thời gian, rồi sẽ cho chúng ta nhiều kết quả tốt đẹp hơn, sẽ hình
thành nên mối quan hệ với những tương quan sâu sắc và hữu ích hơn giữa khách
hàng và các broker. Nhưng phần lớn, phải xuất phát từ những Quy chuẩn, Quy định,
Pháp chế..... từ các cơ quan ban ngành và phải ln đặt lợi ích kinh tế xã hội lên
hàng đầu.
Như vậy, những hiểu biết về mặt pháp luật đối với mơi giới chứng khốn
khơng chỉ quan trọng đối với sự phát triển ổn định và bền vững của các cơng ty
chứng khốn nói riêng và thị trường chứng khốn nói chung, mà cịn có ý nghĩa
khơng kém phần quan trọng đối với sự thành công của các nhà đầu tư. Xuất phát từ
thực trạng đó, chúng tơi đã chọn đề tài “Pháp luật về hoạt động mơi giới chứng
khốn của các cơng ty chứng khốn” để làm đề tài luận văn thạc sỹ, thơng qua đó có
thể góp phần làm sáng tỏ những qui định của pháp luật về mơi giới chứng khốn và
đưa ra những giải pháp giúp hồn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động mơi giới
chứng khốn tại các cơng ty chứng khốn.


3

2. Tình hình nghiên cứu
Mơi giới chứng khốn là một nghiệp vụ quan trọng đối với các cơng ty chứng
khốn, được qui định trong luật chứng khoán và các Nghị định, thơng tư huớng
dẫn… Do đó cũng có nhiều tác giả đã có các bài báo nghiên cứu về vấn đề này như:
Một số vấn đề pháp lý về công ty chứng khoán theo luật chứng khoán Việt Nam Ths Vũ Văn Cương Tạp chí luật học, Trường đại học luật Hà nội số 8/2006; “Nhận
diện những rủi ro trong đầu tư chứng khốn” của TS.Nguyễn Minh Phong; “Hồn
thiện nghiệp vụ mơi giới tại các cơng ty chứng khốn” – TS. Bùi Kim Yến – Tạp

chí phát triển kinh tế số 181; “Thực trạng cơng ty chứng khốn tại Việt Nam – Thực
tế hoạt động và những thách thức tiềm ẩn” của tác giả Nguyễn Thu Hằng; “Cơng ty
chứng khốn và những vấn đề cần quan tâm” của tác giả Trần Phương Minh; Lựa
chọn cơng ty chứng khốn – vấn đề nhỏ mà không nhỏ” của tác giả Trần Phương
Minh; “Nghề mơi giới chứng khốn trên thị trường chứng khốn tập trung – Nỗi lo
đạo đức nghề nghiệp” được đăng trên báo diễn đàn doanh nghiệp; “Môi giới tự do –
nghề mới tại cơng ty chứng khốn” được đăng trên báo Đầu tư chứng khoán;
Các bài báo này ở mỗi góc độ nhất định đều có những nội dung liên quan đến
vấn đề pháp luật đối với thị trường chứng khốn và các cơng ty chứng khốn. Tuy
nhiên, cho đến nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu chun sâu về vấn đề
mơi giới chứng khốn và những ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của cơng ty
chứng khốn cũng như sự thành cơng trong đầu tư của các NĐT trên thị trường nói
riêng và sự phát triển của thị trường chứng khốn nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của
hoạt động mơi giới chứng khốn tại các cơng ty chứng khốn, trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp hồn thiện pháp luật về mơi giới chứng khoán và nâng cao chất
lượng, hiệu quả của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn của các cơng ty chứng khốn.
Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ:

Làm rõ những vấn đề lý luận về mơi giới chứng khốn

Nghiên cứu các quy định hiện hành của pháp luật về mơi giới chứng
khốn

Tổng hợp tình hình hoạt động mơi giới chứng khốn tại các cơng ty
chứng khốn, phân tích những hạn chế và vướng mắc trong hoạt động mơi giới
chứng khốn



4


Nêu ra một số giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật về mơi giới
chứng khốn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động mơi giới chứng khốn tại
các cơng ty chứng khốn
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn trong hoạt động mơi giới
chứng khốn tại các cơng ty chứng khoán
Phạm vi nghiên cứu :

Về thời gian: chủ yếu nghiên cứu từ năm 2000 đến nay

Về không gian: nghiên cứu về hoạt động môi giới tại các công ty
chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp sử dụng số liệu thực tế để luận chứng.
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn :
Những đóng góp mới của luận văn:

Góp phần làm sáng tỏ vấn đề lý luận về môi giới chứng khốn và
nghiệp vụ mơi giới chứng khốn của các cơng ty chứng khốn

Phân tích một cách đầy đủ và tồn diện các qui định của pháp luật về
mơi giới chứng khốn từ trước đến nay

Phân tích những hạn chế và vướng mắc cịn tồn tại trong hoạt động
mơi giới chứng khoán


Đưa ra một số giải pháp cụ thể có cơ sở lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn:

Về lý luận, luận văn đã góp phần làm sáng tỏ khái niệm mơi giới
chứng khốn, pháp luật về mơi giới chứng khốn tại các cơng ty chứng khóan

Về thực tiễn, những kết quả thống kê và phân tích cùng những giải
pháp đưa ra trong luận văn góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật về mơi giới
chứng khốn và nâng cao hiệu quả của hoạt động mơi giới chứng khốn tại các
cơng ty chứng khốn.
7. Cơ cấu của luận văn


5

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm hai chương:
Chương 1: Khái qt về mơi giới chứng khốn điều kiện triển khai hoạt
động mơi giới chứng khốn.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về mơi giới chứng khốn –
những hạn chế, vướng mắc và giải pháp, kiến nghị.


6

CHƯƠNG 1: KHÁI QT VỀ MƠI GIỚI CHỨNG KHỐN VÀ
ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI CHỨNG KHỐN
1.1. Khái qt về hoạt động mơi giới chứng khốn
1.1.1. Khái niệm, bản chất của hoạt động mơi giới chứng khốn
Theo Từ điển từ và ngữ Hán Việt của Giáo sư Nguyễn Lân, “môi giới” được

giải nghĩa là “một người trung gian thực hiện những hành vi giúp cho hai bên giao
thiệp được với nhau”1.
Như vậy theo nghĩa thông thường môi giới là hành vi dẫn dắt, kết nối những
người có nhu cầu mua bán lại với nhau. Thông qua người môi giới, những người có
nhu cầu mua bán hàng hóa, dịch vụ sẽ được gặp gỡ, tìm hiểu về những cái mình cần
mua, bán và thỏa thuận với nhau những điều kiện cụ thể để có thể tiến tới thực hiện
việc mua bán.
Trong lĩnh vực thương mại, khái niệm môi giới được định nghĩa như sau:
“Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung
gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là
bên được mơi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch
vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới” 2.
Như vậy, trong thương mại thuật ngữ “môi giới” được sử dụng để chỉ một
hoạt động thương mại do thương nhân thực hiện (là một hình thức trung gian
thương mại) với cơng việc chính là giúp cho các bên tiếp cận được với nhau và đi
đến ký kết các hợp đồng vì lợi ích của họ.
Pháp luật hiện hành qui định các hình thức trung gian thương mại ngồi mơi
giới thương mại cịn có khái niệm “đại diện cho thương nhân”, “đại lý thương mại”,
“ủy thác mua bán hàng hóa”….Cụ thể như sau:
“Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận ủy nhiệm (gọi là
bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt
động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được
hưởng thù lao về việc đại diện”3
“Ủy thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy
thác thực hiện việc mua bán hàng hố với danh nghĩa của mình theo những điều
kiện đã thoả thuận với bên ủy thác và được nhận thù lao ủy thác”4

1

Nguyễn Lân (2002), Từ điển từ và ngữ Hán Việt, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

Điều 150 Luật thương mại số 36/2005/QH 11 ngày 14/6/2005
3
Điều 141 Luật thương mại số 36/2005/QH 11 ngày 14/6/2005
4
Điều 155 Luật thương mại số 36/2005/QH 11 ngày 14/6/2005
2


7

“Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên
đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên
giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù
lao” 5
Từ những khái niệm trên, có thể thấy rằng bản chất của hoạt động mơi giới
thương mại hồn tồn khác với các hình thức trung gian trên, đó là môi giới thương
mại không đại diện cho bất kỳ bên nào hoặc nhân danh chính bên mơi giới trong
việc thực hiện các cơng việc mình mơi giới. Mơi giới thương mại chỉ làm trung gian
để dẫn dắt, kết nối những người có nhu cầu mua, bán lại với nhau để họ tự thương
lượng, tự xem xét những hàng hóa, dịch vụ và tiến tới thực hiện giao dịch trên cơ sở
những thỏa thuận giữa hai bên.
Hiện nay, các hoạt động môi giới thương mại như được pháp luật Việt Nam
thừa nhận bao gồm: mơi giới chứng khốn; mơi giới hàng hóa, dịch vụ; mơi giới
bảo hiểm, mơi giới bất động sản...
Trong các tài liệu kinh tế, môi giới chứng khốn được định nghĩa như sau:
“Mơi giới chứng khốn là người đại diện, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, có thể
là tổ chức, cơng ty hay cá nhân, thơng qua việc tư vấn, thực hiện các giao dịch”6.
Theo định nghĩa như trên, một tổ chức, công ty hay cá nhân đều có thể trở thành
nhà MGCK, điều này đúng đối với các TTCK phát triển trên thế giới, tuy nhiên ở
Việt Nam MGCK chỉ được thừa nhận khi chủ thể thực hiện hoạt động đó là các

CTCK, luật pháp hiện hành không cho phép và không thừa nhận đối với các hoạt
động MGCK do các cá nhân thực hiện. Bởi lẽ rằng, đây là một hoạt động phức tạp,
cần các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện về mặt tổ chức, tài chính nhằm
đảm bảo cho hoạt động được diễn ra một cách an toàn, hiệu quả.
Trong một số trường hợp, cá nhân có chứng chỉ hành nghề được CTCK tuyển
dụng và gọi là môi giới nhưng khơng có hợp đồng lao động thì chỉ có thể coi đó là
đội ngũ tiếp thị, phát triển kinh doanh; họ chỉ có thể giới thiệu khách hàng đến mở
tài khoản tại cơng ty, cịn việc thực hiện nghiệp vụ môi giới cho khách hàng là trái
pháp luật và nếu có tranh chấp, khách hàng phải chịu tồn bộ rủi ro. Theo Bà Bùi
Thị Thanh Hương, Trưởng ban quản lý kinh doanh chứng khốn, UBCK “Những
người có chứng chỉ hành nghề chỉ được coi là mơi giới chứng khốn khi có hợp
đồng lao động với CTCK, tuyển dụng cho vị trí "mơi giới" chứ khơng phải có
chứng chỉ hành nghề là được hoạt động mơi giới chứng khốn”7
5

Điều 166 Luật thương mại số 36/2005/QH 11 ngày 14/6/2005
Bảo Nguyên (2007), “Môi giới chứng khốn là gì?”, Báo Lao động, đăng ngày 25/10/2007.
7
Phong Lan (2008), “Chứng khoán Việt Nam chưa cho phép môi giới tự do”, Báo thông tin và dữ liệu tài
chính Việt Nam, đăng ngày 21/2/2008.
6


8

Vậy hoạt động MGCK của các CTCK được hiểu như thế nào?
Theo Ths. Bùi Kim Yến “MGCK là một hoạt động kinh doanh của CTCK
trong đó CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải
chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó”8

Theo định nghĩa trên, có thể hiểu rằng MGCK là việc CTCK sẽ đại diện cho
các bên mua, bán chứng khoán để tiến hành việc giao dịch mua bán một loại chứng
khốn nào đó theo u cầu của khách hàng.
Các CTCK khi thực hiện nghiệp vụ MGCK sẽ đại diện cho khách hàng thu
xếp các giao dịch và hưởng hoa hồng (hay cịn gọi là phí mơi giới). CTCK trong
trường hợp này khơng được mua bán chứng khốn cho mình, họ chỉ là người kết
nối thực hiện các yêu cầu của người mua, người bán. Thơng qua các CTCK, chứng
khốn và tiền sẽ được dịch chuyển qua lại từ khách bán sang khách mua.
Theo qui định của Luật chứng khốn thì “Mơi giới chứng khốn là việc cơng
ty chứng khốn làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng”9.
Khái niệm này không chỉ bao gồm công việc đơn giản là đại diện cho khách
hàng để tiến hành mua, bán một loại chứng khốn nào đó, khi thực hiện nghiệp vụ
MGCK, CTCK phải thực hiện một loạt các công việc sau: hướng dẫn các NĐT về
cách thức mở tài khoản; phương thức hoạt động của thị trường; phương thức giao
dịch, đặt lệnh, khớp lệnh; thu thập các thông tin và số liệu giúp cho NĐT có được
một cái nhìn tổng qt và chính xác về tình hình thị trường và cổ phiếu mà họ quan
tâm nhằm có một sự đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất, thay mặt khách hàng trong
việc thực hiện giao dịch, quản lý tài khoản và thực hiện các nghĩa vụ khác…
Như vậy, qua các phân tích ở trên, có thể tổng kết rằng “Mơi giới chứng
khốn là hoạt động nghiệp vụ của CTCK, theo đó CTCK sẽ thực hiện các cơng việc
nhằm giúp cho khách hàng của mình có thể tiến hành việc mua, bán, giao dịch trên
thị trường chứng khoán một cách an tồn, hiệu quả”.
1.1.2. Nội dung hoạt động mơi giới chứng khốn
Mơi giới chứng khốn là hoạt động dẫn dắt người bán đến với người mua, vì
vậy nội dung của hoạt động mơi giới chứng khốn bao hàm các cơng việc nhằm
giúp cho việc mua bán được tiến hành một cách nhanh chóng, gọn gàng, chính xác,
những cơng việc bảo đảm cho NĐT có thể an tâm kinh doanh và đạt được lợi nhuận
tốt nhất. Theo đó, MGCK bao gồm những cơng việc sau:
8


Bùi Kim Yến (2005), “Hồn thiện nghiệp vụ mơi giới tại các cơng ty chứng khốn”, Tạp chí phát triển kinh
tế số 181.
9
Điều 9 Luật chứng khốn số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006.


9

i. Mở tài khoản cho khách hàng: là việc CTCK tiến hành các thủ tục mở tài
khoản giao dịch chứng khốn cho khách hàng của mình trên cơ sở u cầu của
khách hàng nhằm giúp khách hàng tiến hành các giao dịch mua bán chứng khốn
cho mình.
ii. Cung cấp thơng tin cho khách hàng: CTCK thông qua các nhân viên MGCK
cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết cho họ thông qua các báo cáo,
các nhận định cũng như các phân tích của chuyên gia trong lĩnh vực chứng khốn.
Những thơng tin mà khách hàng nhận được được chia thành 3 lĩnh vực chủ yếu
 Diễn biến tổng thể thị trường
 Động thái của từng khu vực riêng biệt trong thị trường đó
 Hoạt động của từng cơng ty trong khu vực
iii. Nhận lệnh giao dịch, chuyển lệnh vào hệ thống, thông báo kết quả khớp lệnh
Khách hàng có thể sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để đặt lệnh như đặt
lệnh trực tiếp bằng phiếu lệnh, điện thoại, fax hay qua máy vi tính. Khi nhận lệnh,
nhân viên môi giới của CTCK sẽ kiểm tra số hiệu tài khoản, mật khẩu, tình trạng tài
khoản cũng như tính hợp lệ của lệnh trước khi chuyển lệnh đó đến Sở giao dịch.
Sau khi lệnh của khách hàng được thực hiện, CTCK có trách nhiệm thơng báo cho
khách hàng biết. Thơng thường CTCK có thể thơng báo ngay lập tức kết quả giao
dịch cho khách hàng biết và sau đó gửi phiếu xác nhận chính thức .
iv. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng mở tài khoản và
cung cấp dịch vụ môi giới. Bao gồm các công việc sau:
 Quản lý tài khoản cho khách hàng: công việc này bao gồm việc lưu giữ,

quản lý tiền, nhận tiền, quản lý chứng khoán, nhận và quản lý cổ tức, sao kê tài
khoản… cho khách hàng.
Khách hàng với tư cách là người thụ hưởng, được quyền hưởng thu nhập phát
sinh từ chứng khoán (cổ tức, tiền lãi trái phiếu). Tuy nhiên, chính CTCK là người
nhận cổ tức vì vậy trách nhiệm của CTCK là đảm bảo cho khách hàng của công ty
nhận được cổ tức khi đến hạn. Ngoài ra, việc sao kê tài khoản của khách hàng phải
được CTCK thực hiện theo định kỳ, trong đó liệt kê chi tiết mọi thay đổi của tài
khoản. khách hàng phải kiểm tra tính chính xác của các giao dịch phát sinh như
mua, bán, cổ tức nhận được … cũng như số dư cuối cùng của tài khoản. Nếu phát
hiện bất kỳ sai sót, nhầm lẫn nào, khách hàng cần phải thông báo kịp thời cho
CTCK để chỉnh sửa hoặc giải quyết.
 Thu phí giao dịch: CTCK được quyền thu phí giao dịch từ hoạt động mua
bán của khách hàng trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết giữa hai bên. Mức phí giao
dịch phải được CTCK thơng báo đến khách hàng trước khi tiến hành ký kết hợp


10

đồng mở tài khoản giao dịch cũng như trong trường hợp có thay đổi và mức phí này
khơng được thấp hơn hoặc cao hơn so với khung phí theo qui định của pháp luật về
chứng khốn.
 Bảo mật thơng tin cho khách hàng: các thông tin mà khách hàng cung cấp
cho CTCK phải được bảo mật một cách tuyệt đối, chẳng hạn các thông tin riêng về
tên, địa chỉ, nghề nghiệp… và các thông tin mua bán của khách hàng như loại
chứng khoán, giá trị mua, số lượng mua… Trừ trường hợp có sự đồng ý của khách
hàng hoặc theo u cầu của tịa án hoặc người có thẩm quyền nhằm cung cấp chứng
cứ cho các vụ tranh chấp dân sự hoặc các vụ án hình sự.
1.1.3. Đặc trưng của hoạt động mơi giới chứng khốn
Hoạt động mơi giới đã hình thành và tồn tại từ hàng trăm năm nay, nhất là
trong nền kinh tế hàng hóa, đặc biệt là những hàng hóa mà người mua và người bán

khơng thể gặp nhau. Vì vậy, khi ra đời MGCK cũng bao hàm những đặc điểm vốn
có của nghề mơi giới – là khâu trung gian đưa sản phẩm dịch vụ từ người bán đến
người mua và hưởng phí mơi giới hay hoa hồng. Tuy nhiên, với những đặc trưng
riêng của một thị trường cao cấp, những sản phẩm và dịch vụ phức tạp địi hỏi
người MGCK phải có kiến thức về tổ chức và vận hành của TTCK, những phẩm
chất, kỹ năng và điều kiện hoạt động hết sức đặc thù. Những đặc trưng của hoạt
động MGCK được khái quát ở những điểm sau:
Thứ nhất, do những đặc điểm và đặc thù riêng của TTCK Việt Nam trong giai
đoạn đầu phát triển, pháp luật hiện hành qui định hoạt động MGCK phải được thực
hiện bởi chủ thể đặc thù là CTCK. Để tiến hành hoạt động MGCK, chủ thể này phải
được cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, đồng thời phải
thực hiện việc đăng ký kinh doanh dịch vụ MGCK tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Trong thực tiễn kinh doanh chứng khoán ở nước ta, nhiều ngân hàng cũng
tham gia vào hoạt động MGCK nhưng muốn thực hiện được điều đó, họ phải thành
lập một CTCK độc lập bằng vốn tự có của mình để CTCK này tiến hành các hoạt
động kinh doanh chứng khoán một cách độc lập và chuyên nghiệp trên TTCK.
Thứ hai, hoạt động MGCK được thực hiện thông qua hợp đồng mở tài khoản
giao dịch chứng khoán. Hợp đồng này được giao kết giữa CTCK (bên môi giới) với
khách hàng (bên được môi giới) là người mua hoặc bán chứng khốn. Thơng qua
hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khốn, CTCK có cơ sở pháp lý để thực
hiện trách nhiệm mua hộ hoặc bán hộ chứng khoán cho khách hàng với tư cách là
người đại diện, từ đó có quyền u cầu khách hàng trả phí mơi giới cho mình khi
kết thúc giao dịch mua bán hộ chứng khốn.


11

Thứ ba, trong hoạt động MGCK, với tư cách là nhà mơi giới, CTCK ln giữ
vai trị và bổn phận là người trung gian giữa người mua và người bán. Bổn phận này
của CTCK được xem là hoàn thành khi người mua đã mua được chứng khoán cần

mua và người bán đã bán được các chứng khoán cần bán. Điều này thể hiện sự khác
biệt đáng kể giữa hoạt động MGCK so với các loại hình hoạt động mơi giới thương
mại khác (mơi giới hàng hóa, dịch vụ hay mơi giới bảo hiểm…). Sự khác biệt này
thể hiện ở chỗ, trong hoạt động MGCK, nhà mơi giới khơng có trách nhiệm phải thu
xếp cho người mua và người bán chứng khoán trực tiếp gặp nhau để họ tự thương
lượng và ký kết hợp đồng với nhau. Nói cách khác, cả người mua và người bán
chứng khốn đều khơng cần biết nhau mà chỉ cần biết đến một người trung gian là
nhà mơi giới và tìm cách ủy quyền cho nhà MGCK đại diện cho mình trong việc
thực hiện hành vi mua bán chứng khốn. Như vậy, cho dù khơng biết nhau và
không hề trực tiếp gặp nhau để thương lượng các điều khoản của hợp đồng mua bán
chứng khoán nhưng trên thực tế, giữa người mua và người bán luôn tồn tại một hợp
đồng mua bán chứng khoán, bởi lẽ hợp đồng này được xác lập một cách gián tiếp
thông qua hành vi giao dịch các CTCK.
Thứ tư, nội dung của hoạt động MGCK chính là việc CTCK sử dụng chuyên
môn nghiệp vụ và những hiểu biết sâu sắc của mình về lĩnh vực chứng khốn để
mua bán hộ chứng khốn cho khách hàng nhằm hưởng phí mơi giới. Trong q
trình mua bán hộ chứng khốn cho khách hàng, CTCK có bổn phận đem hết khả
năng để giúp khách hàng mua bán được chứng khốn đúng u cầu và vì lợi ích của
họ. Pháp luật và đạo đức kinh doanh không cho phép CTCK được lợi dụng chuyên
môn và những hiểu biết của mình để gây thiệt hại cho khách hàng như việc sử dụng
vốn của khách hàng để mua chứng khốn cho mình hoặc tìm cách thực hiện lệnh
của mình trước lệnh khách hàng vì nhận thấy việc thực hiện đó là có lợi cho mình.
Khi thực hiện nghiệp vụ MGCK, CTCK phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán
cho mỗi khách hàng trên cơ sở hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán được
ký kết giữa CTCK và khách hàng.
1.1.4. Vai trị của hoạt động mơi giới chứng khoán
Qua 8 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã có những bước phát triển tuy
khơng tạo được những bước đột phá nhưng là sự phát triển vững chắc đều đặn,
trong đó hoạt động mơi giới của các CTCK đã từng bước phát triển cùng với hoạt
động giao dịch trên thị trường. Song hành cùng với các nghiệp vụ khác của CTCK,

nhưng trong giai đoạn sơ khai hiện nay, tại Việt Nam, các CTCK coi đây nghiệp vụ
quan trọng nhất của mình. Vai trị của MGCK khơng chỉ mang tính cục bộ đối với
sự sinh tồn của các CTCK mà nó cịn có vai trị to lớn đối với các NĐT nói riêng và


12

sự phát triển của TTCK nói chung. Khía cạnh đó của MGCK được thể hiện ở những
mặt sau:
a)
Đối với thị trường chứng khốn
TTCK là hình thức phát triển bậc cao của thị trường hàng hóa. Hàng hóa trong
TTCK là những hàng hóa vơ hình, đó là quyền sở hữu đối với những cổ phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác, với số lượng người mua và người bán lên đến hàng
vạn người ở khắp nơi, vì vậy việc tìm gặp người mua đối với người bán là một việc
hết sức khó khăn hoặc có thể nói là khơng thể thực hiện được, khó khăn này sẽ làm
cho việc mua bán, giao dịch chứng khoán trở nên bế tắc, nghĩa là thị trường chứng
khốn sẽ khơng thể tồn tại được.
Hoạt động MGCK là cầu nối trung gian, tìm kiếm người mua và người bán,
giúp đỡ cho họ có điều kiện tiếp xúc, xem xét, thẩm định giá trị của hàng hóa –
chứng khốn, đồng thời giúp đỡ cho họ tiến hành thực hiện các giao dịch mua bán,
khai thông sự thanh khoản cho thị trường.
b)
Đối với nhà đầu tư
 Giảm phí giao dịch cho khách hàng:
Cũng như trên tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch thì người bán
và người mua phải có cơ hội để gặp nhau, thẩm định chất lượng hàng hóa và thỏa
thuận giá cả. Tuy nhiên, trên TTCK với tư cách là một thị trường của những sản
phẩm và dịch vụ bậc cao, để thẩm định chất lượng và giá cả hàng hóa, người ta cần
một khoản chi phí rất lớn để phục vụ cho việc thu thập, xử lý thông tin và tiến hành

giao dịch trên hệ thống thị trường đấu giá, tập trung. Những chi phí đó chỉ có các
CTCK hoạt động chun nghiệp trên qui mơ lớn mới có khả năng trang trải được.
Mặt khác, sự hiện diện của các CTCK này làm cầu nối cho các bên mua, bán gặp
nhau sẽ làm giảm đáng kể chi phí tìm kiếm đối tác, chi phí soạn thảo và giám sát
thực thi hợp đồng. Như thế, vai trò của MGCK là tiết kiệm được chi phí trong từng
giao dịch cụ thể cũng như trên tổng thể thị trường.
 Bảo vệ quyền lợi và đóng góp vào sự thành cơng trong q trình đầu tư của
NĐT chứng khốn
Thị trường càng phát triển ở trình độ cao, sản phẩm và dịch vụ càng dồi dào
về số lượng; đa dạng, phong phú về chủng loại. Theo đó, việc cung cấp cho NĐT
những thơng tin cần thiết, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên mang tính thời
điểm hay mang tính chiến lược, và giúp cho NĐT thực hiện các giao dịch theo cách
có lợi nhất đòi hỏi sự chuyên nghiệp và hiệu quả của các CTCK nói chung cũng như
các nhân viên MGCK nói riêng.


13

MGCK không chỉ là khâu trung gian thúc đẩy quá trình lưu thơng hàng hóa
bằng cách rút ngắn thời gian tìm kiếm để gặp gỡ giữa người mua và người bán (góp
phần giảm bớt chi phí đầu tư), mà với đặc thù riêng của TTCK, MGCK cịn đóng
vai trị hết sức to lớn đối với sự thành công của các NĐT. Chứng khốn là những
sản phẩm tài chính đặc biệt, chúng không cho phép người mua trực tiếp thẩm định
chất lượng bằng các giác quan của mình như tất hàng hóa trên tất cả thị trường
khác. Đầu tư vào chứng khốn có nghĩa là đầu tư vào những giấy tờ có giá mà thu
nhập do chúng mang lại được quyết định trước hết bởi khả năng thu lợi nhuận của
công ty. Khả năng này lại được qui định bởi vô số yếu tố, từ những xu hướng của
nền kinh tế thế giới và trong nước, đến những đặc điểm riêng của ngành và những
đặc điểm cụ thể của công ty.
Như vậy, để đánh giá được chất lượng sản phẩm tài chính, tức là khả năng

đem lại nguồn lợi tài chính ổn định và gia tăng, cần có một hệ thống thu thập và xử
lý thông tin cũng như những kỹ năng cần thiết để làm việc đó, điều mà các NĐT cá
nhân khơng thể có được. Họ cần phải có những chuyên viên môi giới chuyên
nghiệp, những người được trang bị đầy đủ những công cụ và kỹ năng để phân tích,
đánh giá các sản phẩm tài chính, từ đó cung cấp những ý kiến tư vấn xác đáng cho
khách hàng
1.1.5. Chủ thể thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán
Từ khi TTCK Việt Nam được thành lập đến nay, việc mua bán chứng khốn
của NĐT ln được thực hiện thông qua một chủ thể trung gian. Chủ thể trung gian
này là người đại diện cho hai bên để tiến hành xác lập giao dịch, mua bán chứng
khốn. Đó có thể là một cá nhân, tổ chức hoặc các CTCK. Riêng đối với TTCK
Việt Nam, hoạt động MGCK là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cần phải được
quản lý chặt chẽ. Các tổ chức, cá nhân muốn hoạt động mơi giới chứng khốn thì
phải thành lập CTCK và phải được UBCKNN cấp phép.
Theo pháp luật Việt Nam, khái niệm CTCK được hiểu là “Cơng ty chứng
khốn là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khốn, bao gồm
một, một số hoặc tồn bộ các hoạt động: mơi giới chứng khốn, tự doanh chứng
khốn, bảo lãnh phát hành chứng khốn, tư vấn đầu tư chứng khốn”10.
Khơng chỉ riêng ở Việt Nam, lịch sử phát triển TTCK trên thế giới đã chứng
minh rằng sự hình thành và phát triển của các CTCK là một điều tất yếu. Bởi lẽ khi
TTCK từng bước phát triển, chức năng và qui mô hoạt động giao dịch của các nhà
môi giới tăng lên, điều đó làm cho các nhà mơi giới cá nhân không thể hoạt động
10

Điều 2 Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 về việc ban hành qui chế tổ chức và hoạt động
CTCK.


14


độc lập với nhau được, đòi hỏi sự ra đời của các CTCK là sự tập hợp có tổ chức của
các nhà mơi giới riêng lẻ. Chính nhờ sự ra đời của các CTCK đã thúc đẩy TTCK
hoạt động một cách có trật tự, cơng bằng và hiệu quả.
Như vậy, có thể hiểu rằng CTCK là một tổ chức kinh doanh chứng khốn, có
tư cách pháp nhân, có vốn riêng hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, hoạt động
theo giấy phép của UBCKNN cấp. CTCK được tổ chức dưới hình thức Cơng ty
TNHH hoặc Cơng ty cổ phần theo qui định của Luật Doanh nghiệp. Ngoài ra, việc
thành lập CTCK còn phải tuân thủ các qui định về điều kiện, hồ sơ thành lập theo
qui định của Luật chứng khoán11.
Tương ứng với các mức vốn pháp định khác nhau, CTCK được thực hiện các
nghiệp vụ được pháp luật cho phép bao gồm:
 Mơi giới chứng khốn: là việc CTCK làm trung gian thực hiện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng.
 Tự doanh chứng khoán: Là nghiệp vụ mà trong đó CTCK thực hiện mua và
bán chứng khốn cho chính mình.
 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ
chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước
khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay tồn bộ chứng khốn của tổ
chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khốn cịn lại chưa được phân phối
hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng
khốn ra cơng chúng
 Tư vấn đầu tư chứng khoán: là việc CTCK cung cấp cho NĐT kết quả phân
tích, cơng bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán12
1.2. Điều kiện triển khai hoạt động mơi giới chứng khốn
Để được cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam, các CTCK cần
đáp ứng đủ 3 điều kiện sau13:
a)
Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng
khoán. Trụ sở, trang thiết bị ở đây bao gồm:
 Quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu một năm, trong đó diện tích làm sàn

giao dịch phục vụ NĐT tối thiểu 150 m2;
 Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm: sàn
giao dịch phục vụ khách hàng; thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần
mềm thực hiện hoạt động giao dịch chứng khốn; trang thơng tin điện tử, bảng tin
11

Các điều kiện cụ thể được qui định tại Đ62, 63 Luật Chứng khoán; Đ18 Nghị định 14/2007/NĐ-CP.
Khoản 20,21,22,23 Điều 6 Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006.
13
Điều 62 Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006.
12


15

để công bố thông tin cho khách hàng; hệ thống kho, két bảo quản chứng khốn, tiền
mặt, tài sản có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch đối với CTCK có
nghiệp vụ mơi giới chứng khốn, tự doanh chứng khốn;
 Hệ thống phịng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;
 Có hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn trụ sở làm việc.14
Như vậy ngoài các yêu cầu chung về trụ sở, trang thiết bị để CTCK được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động thì đối với nghiệp vụ MGCK của CTCK cần có
thêm một điều kiện đặc biệt so với các nghiệp vụ khác của cơng ty như tự doanh
chứng khốn hoặc bảo lãnh phát hành, đó là điều kiện về sàn giao dịch phục vụ
khách hàng, sàn giao dịch ở đây được hiểu là khoảng không gian đủ lớn để khách
hàng của CTCK có thể đến, ngồi xem bảng giao dịch điện tử và tiến hành giao dịch
cho mình.
Yêu cầu về sàn giao dịch là rất cần thiết trong giai đoạn đầu phát triển của
CTCK, bởi vì trong giai đoạn này việc thực hiện lệnh của NĐT thông thường đều
bằng cách đặt lệnh thông qua việc ghi phiếu lệnh tại CTCK, hơn nữa do trình độ

cịn hạn chế, việc tiếp nhận thông tin trong giai đoạn này của NĐT chủ yếu cũng
thông qua trao đổi với các NĐT khác tại CTCK và thông qua các thông tin mà
CTCK cung cấp. Do đó nếu khơng có sàn giao dịch, việc đặt lệnh của khách hàng sẽ
khơng thực hiện được hay nói cách khác nếu khơng có sàn giao dịch, CTCK sẽ
khơng thể nào thực hiện được nghiệp vụ MGCK của mình.
b)
Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ:
“Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để có thể thành lập một doanh
nghiệp”. 15
Như vậy, đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành nghề có điều
kiện mà điều kiện đó được thể hiện dưới dạng vốn pháp định thì doanh nghiệp phải
đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định thì mới được thành lập và hoạt động kinh doanh.
Vốn pháp định do Cơ quan có thẩm quyền ấn định, nó được xem là cơ sở để doanh
nghiệp thực hiện được các hoạt động của mình khi doanh nghiệp được thành lập.
Vốn pháp định sẽ khác nhau tùy theo lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.
Kinh doanh chứng khoán theo qui định của pháp luật Việt Nam cũng là một
ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Vì vậy, khi tiến hành thành lập các CTCK
phải có vốn pháp định theo luật định để có thể hoạt động kinh doanh. Thông
thường, khi tiến hành thành lập doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể chứng minh
14

Điều 3 Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 về việc ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của
CTCK.
15
Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.


16

năng lực tài chính của mình bằng nhiều cách, như “mở tài khoản tại một tổ chức mà

Nhà nước quy định (thường là tại ngân hàng) để lấy giấy xác nhận của của tổ chức
này hoặc có kết quả kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập về hiện trạng tài sản,
hoặc chứng thư định giá đối với tài sản bằng hiện vật của tổ chức định giá hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam…”16. Riêng đối với CTCK, “Số vốn pháp định phải
được gửi vào một tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do UBCKNN chỉ định và phải
có xác nhận của ngân hàng này về số vốn trên tài khoản phong tỏa. Số vốn này chỉ
được giải tỏa và chuyển vào tài khoản của CTCK sau khi được UBCKNN chính
thức cấp Giấy phép thành lập và hoạt động”.17
Vốn pháp định qui định đối với các CTCK là khác nhau, tùy vào nghiệp vụ
mà CTCK đó đã đăng ký. Cụ thể, đối với nghiệp vụ MGCK, Luật chứng khoán và
quy chế của Sở giao dịch chứng khoán cũng như các Nghị định hướng dẫn đã qui
định tương ứng như sau:
Mức vốn pháp định đủ điều kiện thực hiện nghiệp vụ MGCK trong giai đoạn
đầu khi CTCK mới được thành lập và hoạt động được qui định ở mức khá thấp là 3
tỷ đồng18. Việc qui định như trên thể hiện mong muốn của chính phủ thể hiện sự ưu
ái đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khốn, khuyến khích thành
lập các CTCK trong giai đoạn thị trường mới phát triển, khi các tổ chức trung gian
chưa hình thành hoặc q ít, khơng đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của thị
trường.
Cùng với sự phát triển của TTCK và việc mở rộng qui mô, hoạt động của các
CTCK, việc qui định vốn pháp định như trên trở nên quá dễ dãi, không đảm bảo
được tính cạnh tranh cũng như chất lượng dịch vụ của các CTCK, điều đó tạo điều
kiện cho sự phát triển tràn lan, khơng có hệ thống của các CTCK. Chính vì thế,
trong các văn bản pháp luật sau này, Chính phủ đã quyết định điều chỉnh mức vốn
pháp định đối với hoạt động MGCK nói riêng cũng như các hoạt động nghiệp vụ
khác nói chung. Cụ thể, trong Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007, qui định
điều kiện về vốn pháp định đối với CTCK có hoạt động mơi giới chứng khốn là 25
tỷ đồng, tự doanh 100 tỷ đồng, bảo lãnh phát hành 165 tỷ đồng, tư vấn 10 tỷ đồng.19

16


Trần Huỳnh Thanh Nghị (2009), “Qui định về vốn pháp định trong thành lập và hoạt động doanh nghiệp”,
Tạp chí nghiên cứu lập pháp điện tử.
17
Điều 7 Quyết định 126/2008/QĐ- BTC ngày 26/12/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy chế tổ
chức và hoạt động của CTCK”.
18
Khoản 3 Điều 66 Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
19
Điều 18 Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 Qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng
khoán.


17

Mức vốn pháp định đối với một CTCK có nhiều nghiệp vụ là tổng vốn pháp
định của các nghiệp vụ đó nghĩa là theo qui định hiện hành một CTCK có đầy đủ 4
nghiệp vụ phải có vốn pháp định là 300 tỷ đồng.
Quy định về vốn pháp định là việc làm cần thiết để nhằm tạo ra sự an toàn cho
hoạt động của các CTCK và đảm bảo trách nhiệm tài sản của CTCK trước đối tác
và chủ nợ, bảo đảm cho tài sản của các NĐT tham gia vào TTCK khi có thiệt hại
xảy ra.
c)
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ
MGCK phải có Chứng chỉ hành nghề MGCK.
“Chứng chỉ hành nghề chứng khốn là văn bằng xác nhận người có tên trong
chứng chỉ đáp ứng đủ điều kiện làm việc tại các vị trí nghiệp vụ chun mơn trong
CTCK, cơng ty quản lý quỹ, cơng ty đầu tư chứng khốn hoạt động hợp pháp trên
lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”20.

Như vậy, chứng chỉ hành nghề là cơ sở để xem xét một người có đủ năng lực
để thực hiện cơng việc tại vị trí mà người đó được giao hay khơng. Việc u cầu
chứng chỉ hành nghề đối với các đối tượng là Tổng giám đốc và các nhân viên thực
hiện nghiệp vụ MGCK một mặt nhằm đảm bảo cho an toàn của hoạt động MGCK
mặt khác đảm bảo cho quyền lợi của NĐT vì thị trường chứng khoán tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro, những sai lầm cơ bản của nhân viên mơi giới có thể vi phạm những qui
định của pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán, làm thiệt hại cho CTCK cả về tiền
bạc lẫn uy tín, danh dự mặc khác gây ra những tổn thất rất lớn về kinh tế cho NĐT
Chính vì lẽ đó việc đảm bảo một nhân viên có đủ nhận thức và am hiểu về
TTCK, pháp luật điều chỉnh TTCK cũng như những qui trình, thủ tục trong quá
trình hoạt động nghiệp vụ của mình là nền tảng cơ bản đảm bảo an tồn cho hoạt
động mơi giới của CTCK, giảm thiểu những rủi ro hoặc tranh chấp có thể phát sinh
do những hành vi vì thiếu hiểu biết hoặc do nhận thức sai lầm dẫn đến việc không
tuân thủ đúng qui định của pháp luật hoặc thực hiện lệnh của khách hàng không
đúng hoặc không đầy đủ gây ra những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến tài sản
của NĐT.
Điều kiện cụ thể để được cấp chứng chỉ hành nghề MGCK cho cá nhân bao
gồm những nội dung sau đây:
 Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc
trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tồ án cấm hành nghề kinh
doanh;

20

Điều 2 Quyết định 15/2008/QĐ-BTC ngày 27/3/2008 ban hành Quy chế hành nghề chứng khoán.


18

 Chưa từng bị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt theo pháp luật chứng

khoán và thị trường chứng khoán hoặc đã chấp hành xong quyết định xử phạt sau
một năm, trong trường hợp bị xử phạt.
 Có trình độ đại học trở lên;
 Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán,
phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp;
 Có các chứng chỉ chun mơn về chứng khoán, bao gồm: Chứng chỉ Những
vấn đề cơ bản về chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Chứng chỉ Pháp luật về
chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Chứng chỉ Phân tích và Đầu tư chứng
khốn, Chứng chỉ Mơi giới chứng khoán và Tư vấn đầu tư chứng khoán.21
Người muốn được cấp chứng chỉ chun mơn về chứng khốn sẽ phải theo 7
khóa học, gồm: những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
pháp luật về chứng khốn và thị trường chứng khốn; phân tích và đầu tư chứng
khốn; mơi giới chứng khốn và tư vấn đầu tư chứng khốn; tư vấn tài chính và bảo
lãnh phát hành chứng khốn, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp và khoá học
quản lý quỹ và tài sản.
1.3. Pháp luật về hoạt động MGCK của các CTCK
1.3.1. Mở tài khoản giao dịch
a)
Thủ tục mở tài khoản
Để bắt đầu tham gia giao dịch chứng khoán, NĐT phải mở một tài khoản giao
dịch tại một CTCK là thành viên của Sở giao dịch. Thủ tục mở tài khoản chứng
khoán cũng tương tự như mở tài khoản ngân hàng, trong đó chủ tài khoản phải cung
cấp những thông tin thiết yếu để phục vụ cho mục đích quản lý của CTCK. Tuy
nhiên, mỗi cá nhân chỉ được mở 01 tài khoản do cá nhân đó đứng tên chủ tài khoản
và chỉ mở tại một CTCK duy nhất
Như vậy, để mở tài khoản giao dịch chứng khoán, NĐT cần điền đầy đủ các
nội dung trong Giấy yêu cầu mở tài khoản tại CTCK nơi NĐT đó muốn giao dịch
đồng thời kèm theo các giấy tờ cần thiết sau:
 Tài khoản cá nhân
 Bản sao CMND hay Hộ chiếu

 Bản sao Giấy phép làm việc (cho cá nhân người nước ngoài làm việc
tại VN)
 Thẻ chữ ký mẫu (do CTCK cung cấp).

21

Điều 4 Quyết định 15/2008/QĐ/BTC ngày 27/3/2008 ban hành qui chế hành nghề chứng khoán.


×