Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Pháp luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng thực trạng và hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.91 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THỦY

PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HĨA LỎNG
- THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HỒN THIỆN

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THỦY

PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HĨA
LỎNG
- THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HỒN THIỆN

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành Luật Kinh tế

Mã số: 60.38.50

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ Nguyễn Thị Hải Vân

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Tồn bộ nội dung trình bày là kết quả do chính tơi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của Tiến sỹ Nguyễn Thị Hải Vân.
Tơi chịu trách nhiệm hồn tồn về lời cam đoan này.

Nguyễn Thị Thủy


MỤC LỤC
Trang

LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ
HĨA LỎNG VÀ TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH KHÍ DẦU
MỎ HĨA LỎNG......................................................................................................4
1.1. Khái qt về hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng ..............................4
1.1.1. Khái niệm kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng .................................................4
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng ...........................5
1.1.3. Chủ thể thực hiện hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng ...................10
1.2. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng .......12
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh doanh khí dầu
mỏ hóa lỏng.........................................................................................................12
1.2.2. Các biện pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ
hóa lỏng ..............................................................................................................13
1.3. Quá trình phát triển của pháp luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng .....16
1.3.1. Giai đoạn trước khi ban hành Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ...................16
1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành Nghị định số 107/2009/NĐ-CP đến nay ...........17

1.4. Tình hình thực thi pháp luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tại Việt
Nam hiện nay .........................................................................................................20
Kết luận chương 1..................................................................................................21
CHƯƠNG 2. BẤT CẬP CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ KINH DOANH
KHÍ DẦU MỎ HĨA LỎNG..................................................................................22
2.1. Một số khái niệm hẹp, thiếu và chưa thống nhất...........................................22
2.1.1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh và của Nghị định số
107/2009/NĐ-CP hẹp và không thống nhất với nhau. ..........................................22
2.1.2. Khái niệm kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng hẹp và thiếu............................22
2.1.3. Khái niệm cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng chưa đầy đủ ..................23
2.1.4. Phạm trù hệ thống phân phối của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí
dầu mỏ hóa lỏng được quy định khơng thống nhất...............................................24
2.1.5. Phạm trù “nhãn hàng hóa, thương hiệu” chưa chính xác ..........................24
2.1.6. Việc phân biệt tên gọi các ngành nghề đăng ký kinh doanh khí dầu mỏ hóa
lỏng chưa hợp lý ..................................................................................................24
2.1.7. Sử dụng nhiều từ đồng nghĩa, gần nghĩa không đảm bảo tính khoa học của
ngơn ngữ pháp lý .................................................................................................25
2.2. Bất cập trong các quy định điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng ......25
2.2.1. Về điều kiện cơ sở vật chất tối thiểu ...........................................................25


2.2.2. Về điều kiện giấy chứng nhận nghiệp vụ bắt buộc......................................28
2.2.3. Về điều kiện chai khí dầu mỏ hóa lỏng lưu thông trên thị trường ...............29
2.3. Bất cập trong quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể kinh doanh
khí dầu mỏ hóa lỏng...............................................................................................31
2.3.1. Về giới hạn số lượng đối tác được phép ký hợp đồng đại lý .......................31
2.3.2. Về trách nhiệm đối với khối lượng, chất lượng, giá bán khí dầu mỏ hóa
lỏng trong hệ thống .............................................................................................33
2.3.3. Về nghĩa vụ treo biển hiệu của Tổng đại lý và cửa hàng bán khí dầu mỏ
hóa lỏng ..............................................................................................................34

2.3.4. Về nghĩa vụ mở sổ theo dõi các loại khí dầu mỏ hóa lỏng của đại lý..........36
2.3.5. Về nghĩa vụ tuân thủ quy định phòng cháy và chữa cháy, an ninh, trật tự,
an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường và đo lường, chất lượng..37
2.3.6. Về việc phân định giữa quyền và nghĩa vụ chưa hợp lý ..............................37
2.3.7. Về trách nhiệm của trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai đối với chai
khí dầu mỏ hóa lỏng ............................................................................................39
2.4. Bất cập trong quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng khí dầu
mỏ hóa lỏng ............................................................................................................40
2.4.1. Quyền và nghĩa vụ khi ký cược và chấm dứt sử dụng chai khí dầu mỏ hóa
lỏng .....................................................................................................................40
2.4.2. Quyền và nghĩa vụ khi sử dụng thiết bị phụ trợ dùng khí dầu mỏ hóa lỏng.41
2.5. Bất cập trong quy định về giá bán khí dầu mỏ hóa lỏng...............................42
2.5.1. Trách nhiệm về niêm yết giá và bán đúng giá quy định ..............................42
2.5.2. Cơ chế kiểm sốt giá bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng chưa khả thi ..................44
2.6. Bất cập trong quy định về các hành vi bị cấm trong kinh doanh khí dầu
mỏ hóa lỏng ............................................................................................................46
2.6.1. Quy định cịn trùng lặp ..............................................................................46
2.6.2. Quy định còn hẹp và chưa hợp lý ...............................................................46
2.7. Bất cập trong quy định về hành vi vi phạm của thương nhân kinh doanh
khí dầu mỏ hóa lỏng...............................................................................................47
2.7.1. Quy định thiếu thống nhất..........................................................................47
2.7.2. Quy định thiếu rõ ràng và bất hợp lý..........................................................48
2.7.3. Quy định thiếu về hành vi vi phạm .............................................................48
2.8. Bất cập trong quy định xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh khí dầu
mỏ hóa lỏng ............................................................................................................49
2.8.1. Theo quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ......................................49
2.8.2. Theo quy định tại Nghị định số 105/2011/NĐ-CP ......................................49
Kết luận chương 2..................................................................................................53



CHƯƠNG 3. HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ KINH
DOANH KHÍ DẦU MỎ HĨA LỎNG ..................................................................54
3.1. Cơ sở lý luận của những kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về kinh
doanh khí dầu mỏ hóa lỏng ...................................................................................54
3.1.1. Đảm bảo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa ........................................54
3.1.2. Hài hịa quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có liên quan đến hoạt
động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng .................................................................55
3.2. Kiến nghị hồn thiện pháp luật Việt Nam về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng55
3.2.1. Sửa đổi một số khái niệm hẹp, thiếu và chưa thống nhất ............................55
3.2.2. Sửa đổi bất cập về điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng....................57
3.2.3. Sửa đổi một số quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể kinh doanh
khí dầu mỏ hóa lỏng ............................................................................................59
3.2.4. Sửa đổi một số quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng khí dầu
mỏ hóa lỏng.........................................................................................................62
3.2.5. Sửa đổi các quy định bất cập về giá bán khí dầu mỏ hóa lỏng ...................62
3.2.6. Quy định chặt chẽ trách nhiệm của các trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào
chai đối với chai khí dầu mỏ hóa lỏng .................................................................63
3.2.7. Sửa đổi một số quy định về các hành vi bị cấm trong kinh doanh khí dầu
mỏ hóa lỏng.........................................................................................................64
3.2.8. Sửa đổi toàn bộ quy định tại Điều 58 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ........64
3.2.9. Sửa đổi và bổ sung một số quy định về xử lý vi phạm trong kinh doanh khí
dầu mỏ hóa lỏng ..................................................................................................65
3.2.10. Một số giải pháp bổ trợ nhằm hồn thiện pháp luật về kinh doanh khí dầu
mỏ hóa lỏng.........................................................................................................68
Kết luận chương 3..................................................................................................70
KẾT LUẬN ............................................................................................................71


1


LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cùng với Xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng là mặt hàng có vai trò quan trọng
trong sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội, trong việc bảo đảm an ninh năng
lượng. Khí dầu mỏ hóa lỏng trên thị trường vẫn thường được gọi là Gas, được sử
dụng chủ yếu trong các lĩnh vực như dân dụng và thương mại (khoảng 63%), công
nghiệp (khoảng 35%), giao thông vận tải (khoảng 2%). Ở nước ta hiện nay, khí dầu
mỏ hóa lỏng chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài (năm 2011 nhập khẩu 746.000 tấn
với giá trị khoảng 647 triệu USD)1, do đó sự biến động về kinh tế và chính trị ở
những quốc gia mà nước ta nhập khẩu khí dầu mỏ hóa lỏng có thể ảnh hưởng đến
nguồn cung và giá cả mặt hàng này, từ đó tác động dây chuyền đến giá cả nhiều mặt
hàng khác trên thị trường.
Mặt khác, khí dầu mỏ hóa lỏng cũng là một trong những hàng hóa được xếp
vào danh mục hàng nguy hiểm2 do đặc tính rất dễ cháy và có thể nổ khi hỗn hợp với
khơng khí, có thể tụ lại trong khơng gian kín gây nguy cơ cao về nổ và độc.
Do tính chất quan trọng và mức độ nguy hiểm của khí dầu mỏ hóa lỏng, mặt
hàng này được xếp vào nhóm ngành nghề kinh doanh có điều kiện3. Tổ chức quản
lý tốt hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng khơng chỉ có ý nghĩa góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định nền kinh tế của đất nước, mà
cịn góp phần bảo vệ mơi trường và đảm bảo an tồn sức khỏe, tính mạng, tài sản
của nhân dân.
Pháp luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng là một lĩnh vực pháp luật khá
mới ở Việt Nam. Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của
Chính Phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
107/2009/NĐ-CP) ra đời có ý nghĩa quan trọng vì đó là nghị định đầu tiên điều chỉnh
khá tồn diện, chi tiết đối với hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng và được xem
là “xương sống” của pháp luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng. Tuy nhiên, từ khi
Nghị định số 107/2009/NĐ-CP có hiệu lực (ngày 15 tháng 01 năm 2010) cho đến
1


Nguồn: />Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ
quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ.
2

3

Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 06 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh
có điều kiện.


2

nay, hiệu quả thực thi Nghị định còn nhiều hạn chế, xuất phát từ những bất cập của
Nghị định số 107/2009/NĐ-CP nói riêng và pháp luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa
lỏng nói chung xét trên bốn tiêu chí tính minh bạch, tính thống nhất, tính hợp lý và
tính khả thi. Do đó, pháp luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng chưa tạo được
mơi trường kinh doanh thật sự cạnh tranh, bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh
khí dầu mỏ hóa lỏng cũng như chưa bảo vệ đầy đủ quyền lợi của người tiêu dùng
mặt hàng này.
Sự bất cập của các quy định pháp luật và hạn chế trong việc thực thi pháp
luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng là ngun nhân chính làm tình trạng gian
lận về đo lường và nhất là chất lượng khí dầu mỏ hóa lỏng ngày càng nghiêm trọng
và tinh vi, tình hình cháy nổ tại các cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng diễn ra
với mức độ ngày càng thường xuyên, giá cả khí dầu mỏ hóa lỏng thường xuyên tăng
cao,… Những hiện tượng trên đã ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng, đến
hoạt động của các chủ thể kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng chân chính và tác động
tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

Từ lý do trên tác giả chọn đề tài “Pháp luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa
lỏng - Thực trạng và hướng hồn thiện” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên
ngành Luật Kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đây là đề tài mới vì hiện tại, ở Việt Nam chưa có cơng trình nghiên cứu khoa
học hoặc luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp cử nhân nào nghiên cứu
pháp luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng. Chỉ có một số bài viết đăng trên các báo
và websites nhưng nội dung chủ yếu là phản ánh thực trạng thị trường kinh doanh khí
dầu mỏ hóa lỏng, về hành vi vi phạm pháp luật kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng và có
đề cập đến một số vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật về kinh doanh khí dầu
mỏ hóa lỏng (chủ yếu liên quan đến các quy định về điều kiện kinh doanh). Tuy nhiên,
các bài viết trên chưa đi vào nghiên cứu tồn diện và mang tính hệ thống các quy định
của pháp luật Việt Nam về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của luận văn là nghiên cứu pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt
động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng để tìm ra những hạn chế, bất cập và đưa ra
các kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
Luận văn là tài liệu cho các doanh nghiệp kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
để ứng dụng và thực thi pháp luật trong hoạt động kinh doanh của mình và là nguồn
tài liệu tham khảo cho các tổ chức, cá nhân trong xã hội để họ hiểu rõ hơn pháp luật
về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng. Ngồi ra, đề tài có thể là tài liệu hữu ích cho


3

các cơ quan hữu quan trong quá trình nghiên cứu rà sốt, bổ sung và hồn thiện
pháp luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu
4.1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về kinh doanh khí

dầu mỏ hóa lỏng, trong đó tập trung nghiên cứu các quy định về điều kiện kinh
doanh khí dầu mỏ hóa lỏng chưa phù hợp, những điểm không hợp lý trong quy định
về quyền và nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng và của khách
hàng sử dụng khí dầu mỏ hóa lỏng, những quy định chưa chặt chẽ về kiểm soát giá
bán khí dầu mỏ hóa lỏng, những bất cập trong các quy định về hành vi vi phạm và
hình thức xử phạt hành chính hành vi vi phạm pháp luật kinh doanh khí dầu mỏ hóa
lỏng; đồng thời trong luận văn tác giả có phản ánh thực tiễn thực hiện pháp luật về
kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng. Thơng qua việc phân tích những bất cập, hạn chế
của quy định pháp luật tác giả nêu lên một số kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật
Việt Nam về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu đề tài trên cơ sở nền tảng lý luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, theo đường lối của Đảng và Nhà nước về
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng phối hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp phân tích, tổng hợp các nội dung lý
luận và thực tiễn, so sánh pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ
hóa lỏng với pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh xăng dầu, phương pháp
chứng minh để khẳng định những nhận định và những kiến nghị của tác giả, và các
phương pháp xã hội học để thực hiện mục đích nghiên cứu.
5. Bố cục đề tài
Ngồi phần Lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương.
Chương 1: Những vấn đề chung về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng và tổng
quan pháp luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
Chương 2: Bất cập của pháp luật Việt Nam về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
Chương 3: Hướng hồn thiện pháp luật Việt Nam về kinh doanh khí dầu mỏ
hóa lỏng.



4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
VÀ TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HĨA LỎNG
1.1. Khái qt về hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
1.1.1. Khái niệm kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
Trong q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, khí dầu mỏ hóa
lỏng (viết tắt là LPG) đóng vai trị ngày càng quan trọng trong đời sống nhân dân và
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. LPG là một trong những loại nhiên liệu
sạch ngày càng được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề kinh
tế và dân sinh, gần đây còn được sử dụng làm nhiên liệu vận tải thân thiện với môi
trường. Thị trường LPG tại Việt Nam tăng trưởng rất nhanh trong những năm qua:
năm 1995 chỉ tiêu thụ 49.500 tấn, năm 2000 tăng lên thành 322.375 tấn, năm 2005
là 783.706 tấn, năm 2011 đạt 1.250.000 tấn.4
LPG khi tiếp cận dưới góc độ pháp lý được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3
Nghị định số 107/2009/NĐ-CP như sau:
Khí dầu mỏ hóa lỏng là hỗn hợp chủ yếu của Propane (cơng thức hóa học:
C3H8) và Butane (cơng thức hóa học: C4H10) có nguồn gốc từ dầu mỏ, tên
tiếng Anh: Liquefied Petroleum gas (viết tắt là LPG); tại nhiệt độ, áp suất
bình thường LPG ở thể khí và khi được nén đến một áp suất, nhiệt độ nhất
định LPG chuyển sang thể lỏng, được tồn chứa tại các bồn bể cố định, xe bồn,
hoặc tầu thủy chuyên dụng hoặc đường ống, còn gọi là LPG rời (sau đây gọi
chung là LPG), dùng làm chất đốt, nhiên liệu động cơ, nguyên liệu phục vụ
sản xuất, dân sinh.
Cùng có nguồn gốc từ dầu mỏ giống như xăng dầu, LPG có nhiều điểm đặc
biệt so với các loại chất đốt khác. LPG tồn tại ở cả dạng lỏng và dạng khí. LPG ở
trạng thái ngun chất khơng có mùi, khơng có màu. Mỗi kg LPG khi bị đốt cháy
sinh ra nhiệt lượng từ 2100 Kcal đến 2200 Kcal, tương đương 4 kg than đá, 9 kg
củi, 2 lít dầu hỏa; LPG cháy hoàn toàn, sản phẩm cháy chủ yếu là khí cacbonic

(CO2) và hơi nước nên ít gây ô nhiễm môi trường. Trong sản xuất, LPG được sử
dụng vào cơng nghệ sản xuất điện năng, đốt lị, nồi hơi. Trong đời sống sinh hoạt,
LPG được sử dụng để đun nấu, sưởi sấy nhất là các hộ dân ở các khu đô thị, các bếp
ăn tập thể và các nhà hàng khách sạn.5
4

Nguồn: />Trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại, Tài liệu huấn luyện Nghiệp vụ kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (dành
cho các đơn vị kinh doanh LPG theo chương trình của Bộ Cơng Thương), Phụ lục 3 Chuyên đề Nghiệp vụ
Phòng cháy và Chữa cháy.
5


5

Chính những ưu điểm và sự thơng dụng của LPG đã kéo theo việc ngành
nghề kinh doanh LPG ngày càng được ưa chọn. Các cơ sở kinh doanh LPG ra đời
ngày càng nhiều. Lấy ví dụ tính đến tháng 09/2012, trên địa bàn TPHCM có 1.109
cửa hàng bán LPG chai6, hay trên địa bàn tỉnh Tiền Giang cũng có đến 500 cửa
hàng bán LPG chai7.
Kinh doanh LPG được định nghĩa tại khoản 12 Điều 3 Nghị định số
107/2009/NĐ-CP như sau: “Kinh doanh LPG là việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các hoạt động trong chuỗi kinh doanh LPG: sản xuất, chế biến, xuất
khẩu, nhập khẩu, tồn chứa, nạp, phân phối, tạm nhập tái xuất, cho thuê kho, cảng,
giao nhận và vận chuyển nhằm mục đích sinh lời.”
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
1.1.2.1. Hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng mang tính rủi ro cao
Xuất phát từ lý do nhiệt độ của LPG khi cháy rất lớn, đạt từ 1900 đến
0
1950 C nên dễ gây bỏng sâu và gây cháy lan; đồng thời tỷ trọng của LPG nặng hơn
khơng khí (Propan gấp 1,55 lần, Butan gấp 2,07 lần) nên khi LPG thoát khỏi thiết bị

chứa sẽ chuyển thành khí tích tụ ở những chỗ trũng trên mặt đất và tạo thành hỗn
hợp có đặc tính rất dễ cháy, nổ và độc, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến
an tồn tính mạng, sức khỏe con người8. Do đó LPG là một trong những hàng hóa
được xếp vào danh mục hàng nguy hiểm. Vì vậy, hoạt động kinh doanh LPG ln
mang tính rủi ro cao, chỉ cần một hành vi bất cẩn của người bán, nhân viên hoặc
khách hàng tại nơi có tồn chứa LPG có thể gây ra sự cố cháy nổ nghiêm trọng phá
hủy toàn bộ tài sản, cơ ngơi, thậm chí lấy đi sinh mạng của người kinh doanh ngành
hàng này (và cả gia đình họ). Do đó, trong hoạt động kinh doanh LPG ln địi hỏi
nghiêm ngặt về cơng tác phịng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường đối với tất cả
các cơ sở kinh doanh LPG (cửa hàng bán LPG, trạm nạp LPG vào chai, trạm nạp
LPG vào ô tô, trạm cấp LPG9,...), đối với tất cả các phương tiện, thiết bị có liên
quan như: kho LPG, bồn chứa LPG, xe bồn, chai LPG, các phương tiện, thiết bị
chuyên dùng khác và trong tất cả các quy trình: tồn chứa, nhập, xuất, bảo quản, sử
dụng, nạp LPG vào chai hoặc xe bồn, cấp LPG, vận chuyển LPG,...nhằm đảm bảo
an toàn và hạn chế thấp nhất nguy cơ xảy ra tai nạn cháy nổ, sự cố gây ô nhiễm môi
trường.
6

Nguồn: Sở Công Thương TPHCM.
Nguồn: Sở Công Thương Tiền Giang.
8
Trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại, tlđd 5.
9
Xem các khái niệm tại Điều 3 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
7


6

1.1.2.2. Kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng là ngành nghề kinh doanh có điều

kiện
Trước hết mỗi chủ thể kinh doanh LPG phải có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (nay là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hộ kinh doanh) tương
ứng với lĩnh vực hoạt động của chủ thể đó.10 Ngồi ra, vì kinh doanh LPG là ngành
nghề kinh doanh có điều kiện nên các chủ thể phải đáp ứng một số điều kiện đặc
trưng trong lĩnh vực này. Các điều kiện được quy định tại Nghị định số
107/2009/NĐ-CP khác nhau đối với từng chủ thể kinh doanh LPG và các chủ thể
chỉ được tiến hành hoạt động kinh doanh LPG khi có đủ điều kiện theo quy định11.
Có thể chia làm bốn nhóm điều kiện chính sau đây:
Thứ nhất, điều kiện về các loại giấy phép hoạt động:
+ Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG và thương nhân sản xuất,
chế biến LPG phải có giấy xác nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LPG do Bộ
Công Thương cấp12.
+ Đối với thương nhân sản xuất, chế biến LPG phải có giấy chứng nhận đủ
điều kiện kỹ thuật sản xuất, chế biến LPG (khoản 3 Điều 10 Nghị định số
107/2009/NĐ-CP).
+ Đối với cửa hàng bán LPG, trạm nạp LPG vào chai, trạm nạp LPG vào ô
tô, trạm cấp LPG phải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa
cháy13 và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh/giấy chứng nhận đủ điều kiện
nạp LPG vào chai/giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô/giấy chứng nhận
đủ điều kiện trạm cấp LPG14. Riêng trạm nạp LPG vào chai, trạm nạp LPG vào ô tơ,
trạm cấp LPG cịn phải có đủ các phiếu kết quả kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn15.
+ Đối với đại lý kinh doanh LPG phải được cơ quan cảnh sát Phòng cháy và
chữa cháy cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy.
+ Đối với trạm kiểm định chai LPG và cơ sở sản xuất, sửa chữa chai LPG
phải được Bộ Cơng Thương (Cục Kỹ thuật an tồn và Mơi trường công nghiệp) cấp
10

Khoản 1 các điều: Điều 7, Điều 10, Điều 13, Điều 16, Điều 23, Điều 26, Điều 29, Điều 41, Điều 44 Nghị

định số 107/2009/NĐ-CP.
11
Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính Phủ hướng dẫn
chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
12
Trả lời câu hỏi số 33 trong Công văn số 8611/BCT-TTTN ngày 27 tháng 08 năm 2010 về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
13

Khoản 6 Điều 16, khoản 3 Điều 29, khoản 4 Điều 33, khoản 3 Điều 37 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
Điều 17, Điều 30, Điều 34, Điều 38 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
15
Khoản 4 Điều 16, khoản 2 và khoản 3 Điều 33, khoản 2 Điều 37 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
14


7

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm định chai LPG, Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất, sửa chữa chai LPG16.
+ Đối với chủ thể kinh doanh dịch vụ vận chuyển LPG phải có Giấy phép
vận chuyển hàng nguy hiểm, Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị đo kiểm và an
toàn, Giấy đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng và bảo vệ môi trường theo quy định
(khoản 2 Điều 44 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP).
+ Đối với các chủ thể: thương nhân phân phối LPG cấp I, tổng đại lý, đại lý,
pháp luật không quy định phải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
chỉ cần hội đủ các điều kiện theo quy định17 là có quyền tiến hành hoạt động kinh
doanh LPG. Nhà nước thực hiện việc hậu kiểm đối với các chủ thể này.
Thứ hai, điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện. Điều kiện này đặt ra đối
với tất cả các chủ thể (trừ đại lý và cửa hàng bán LPG), bao gồm: thương nhân đầu

mối (thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân sản xuất, chế biến và thương
nhân phân phối LPG cấp I), tổng đại lý, trạm nạp LPG vào chai, trạm nạp LPG vào
ô tô, trạm cấp LPG, chủ thể kinh doanh dịch vụ cho thuê kho, cảng xuất nhập LPG,
chủ thể kinh doanh dịch vụ vận chuyển LPG.18 Đó là các điều kiện về cầu cảng, sức
chứa kho, bồn, số chai LPG, việc xây dựng theo quy hoạch, máy móc thiết bị,
phịng thí nghiệm, phương tiện vận chuyển,...
Thứ ba, điều kiện về hệ thống phân phối LPG. Điều kiện này đặt ra đối với
03 (ba) chủ thể sau: Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG (có tối thiểu 40 đại lý
đủ điều kiện,...), thương nhân kinh doanh LPG cấp 1 (có tối thiểu 20 đại lý đủ điều
kiện,...), Tổng đại lý (có tối thiểu 10 đại lý đủ điều kiện,...)19.
Thứ tư, điều kiện về bao bì đặc biệt. Hoạt động kinh doanh LPG có đối
tượng là LPG và cả chai LPG vì chai LPG có mối quan hệ là vật đồng bộ với LPG,
công dụng của chai LPG không tách rời LPG. Điều kiện kinh doanh LPG bao gồm
cả điều kiện chai LPG lưu thông trên thị trường20.

16

Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 47, Điều 48, Điều 49 Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16 tháng 12
năm 2011 của Bộ Công Thương về việc quy định về quản lý an toàn trong lĩnh vực kinh doanh LPG.
17
Điều 7, Điều 10, Điều 13, Điều 23, Điều 26 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
18
Khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 7; khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 10; khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
13; khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 16; khoản 2 Điều 23; khoản 1 Điều 33; khoản 1 Điều 37; khoản 2, khoản
3 Điều 41; khoản 2 Điều 44 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
19
Khoản 5 Điều 7, khoản 5 Điều 13, khoản 3 Điều 23 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
20
Điều 20, Điều 21 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.



8

1.1.2.3. Hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng thường gắn liền với hệ
thống phân phối và các trung gian thương mại
Kinh doanh LPG gồm một chuỗi các hoạt động: sản xuất, chế biến, xuất
khẩu, nhập khẩu, tồn chứa, nạp, phân phối, tạm nhập tái xuất, cho thuê kho, cảng,
giao nhận và vận chuyển21,…. mà các khâu trên thường được chuyên biệt hóa nên
hoạt động kinh doanh LPG thường gắn liền với hệ thống phân phối bao gồm: các
thương nhân đầu mối (thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân sản xuất,
chế biến và thương nhân phân phối LPG cấp I22), các tổng đại lý, các đại lý, các cửa
hàng bán LPG, trạm nạp LPG, trạm cấp LPG; mỗi thương nhân kinh doanh LPG tổ
chức kinh doanh thông qua hệ thống phân phối LPG hoặc trực tiếp tổ chức bán lẻ
LPG tại cửa hàng thuộc sở hữu của thương nhân. Hoạt động phân phối LPG thông
qua hệ thống các trung gian thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giúp
tiết kiệm thời gian và chi phí cho nhà sản xuất và người tiêu dùng.
1.1.2.4. Hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng chịu sự quản lý Nhà
nước của nhiều cơ quan ban ngành
Hoạt động kinh doanh LPG vốn rất đa dạng (gồm nhiều công đoạn, nhiều
chủ thể), đồng thời các điều kiện kinh doanh LPG có liên quan đến nhiều lĩnh vực
nên hoạt động kinh doanh LPG chịu sự quản lý nhà nước của nhiều cơ quan ban
ngành. Chẳng hạn hoạt động của một cửa hàng bán LPG chịu sự quản lý và kiểm tra
của các cơ quan sau:
+ Cơ quan Công Thương quản lý về các điều kiện kinh doanh, cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG.
+ Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy quản lý đối với cơng tác an tồn Phòng
cháy và chữa cháy, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy.
+ Cơ quan Đo lường và Chất lượng quản lý về đo lường và chất lượng.
+ Cơ quan Tài nguyên và môi trường, Cảnh sát môi trường quản lý đối với
công tác đảm bảo vệ sinh mơi trường.

+ Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội đối với an ninh trật tự.
+ Cơ quan Tài chính quản lý về giá.
Và các cơ quan khác như : cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan Thuế, cơ
quan Lao động Thương binh và Xã hội,...

21
22

Khoản 12 Điều 3 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
Khoản 17 Điều 3 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.


9

1.1.2.5. Hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng thường chịu ảnh hưởng
lớn của sự biến động về kinh tế và chính trị thế giới, nhất là ở những quốc gia mà
nước ta nhập khẩu khí dầu mỏ hóa lỏng
Do nguồn LPG chủ yếu là nhập khẩu nên giá LPG trong nước chịu ảnh
hưởng trực tiếp của biến động giá LPG thế giới, dẫn đến hoạt động kinh doanh LPG
thường chịu ảnh hưởng lớn của sự biến động về kinh tế và chính trị ở những quốc
gia mà nước ta nhập khẩu LPG. Theo Báo cáo Thị trường khí gas 6 tháng đầu năm
2012 và dự báo 6 tháng cuối năm 2012 của Phòng Tin Kinh tế Thương mại, Trung
tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại, hiện sản xuất trong nước chỉ đáp ứng
khoảng trên 30% nhu cầu LPG trong nước còn lại trên 60% vẫn phải nhập khẩu.23
Hiện nay giá LPG tại Việt Nam phụ thuộc vào các yếu tố sau: Giá CP
(Contract Price), chi phí sản xuất, quản lý, kinh doanh và lợi nhuận của doanh
nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu và tỷ giá. Giá CP hay còn gọi là giá thế
giới, là đơn giá một tấn LPG do Công ty Aramco của Arập Xêút công bố vào đầu
mỗi tháng và được áp dụng cả tháng.24 Các đợt điều chỉnh giá LPG trong nước
thường tương ứng với các đợt biến động giá LPG trên thế giới.


Biểu đồ diễn biến giá LPG 6 tháng đầu năm 201225
23

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong năm tháng đầu năm 2012, Việt Nam đã nhập khẩu
244,7 nghìn tấn khí đốt hóa lỏng. Việt Nam nhập khẩu khí hóa lỏng chủ yếu từ các thị trường Trung Quốc, A
Rập Xê Út, Đài Loan. Trong đó, Trung Quốc là thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam,
chiếm 95,4% tỷ trọng, tương đương với 125,2 nghìn tấn, trị giá 129 triệu USD, giảm 1,5% về lượng nhưng
tăng 5,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Nguồn: />24

“Làm thế nào để ổn định thị trường gas? Bài 2: Để gas giảm nóng”, nguồn: />25

“Báo

cáo Thị trường khí gas 6 tháng đầu năm 2012 và dự báo 6 tháng cuối năm 2012”, nguồn:

/>

10

1.1.2.6. Hoạt động kinh doanh LPG gắn với trách nhiệm thực hiện các biện
pháp bình ổn giá của cấp có thẩm quyền
Do giá LPG trên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp và dây chuyền đến giá cả
sinh hoạt của người tiêu dùng và giá một số hàng hóa dịch vụ khác nên mặt hàng
LPG thường xuyên được quy định thuộc nhóm các mặt hàng bình ổn giá nhằm kiềm
chế lạm phát, đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế, an ninh năng lượng quốc gia.
Tuy hoạt động kinh doanh LPG theo cơ chế thị trường nhưng ln có sự kiểm soát
của Nhà nước. Thương nhân kinh doanh LPG đầu mối có quyền quyết định giá bán
LPG trong hệ thống phân phối của thương nhân đó nhưng phải thực hiện nghĩa vụ
đăng ký giá cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các biện pháp bình

ổn giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 26
1.1.3. Chủ thể thực hiện hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
Các khâu trong chuỗi hoạt động kinh doanh LPG được chuyên biệt hóa và
được thực hiện bởi các nhóm chủ thể sau đây:
Một là nhóm Thương nhân kinh doanh LPG đầu mối. Thương nhân kinh
doanh LPG đầu mối bao gồm: thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân sản
xuất, chế biến và thương nhân phân phối LPG cấp I.27 Thương nhân kinh doanh
LPG đầu mối được tổ chức bán buôn và bán lẻ LPG, LPG chai; bán buôn thông qua
việc ký hợp đồng đại lý với Tổng đại lý, đại lý, cửa hàng bán LPG, ký hợp đồng
mua bán với các trạm nạp, trạm cấp LPG; bán lẻ thông qua các cửa hàng bán LPG
thuộc sở hữu của thương nhân. Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu và
thương nhân phân phối LPG cấp I điều kiện phải có hệ thống phân phối là bắt
buộc28, riêng đối với thương nhân sản xuất, chế biến thì điều kiện hệ thống phân
phối LPG chỉ đặt ra khi tổ chức bán lẻ LPG và LPG chai trên thị trường29. Đến nay,
Bộ Cơng Thương chưa có thơng báo cơng bố danh sách các thương nhân đầu mối
đáp ứng đủ điều kiện cũng như chưa công khai danh sách thương nhân kinh doanh
LPG cấp I, vì thế ngay cả các Sở Cơng Thương cũng không biết danh sách này để
quản lý30. Thông thường Bộ Công Thương chỉ công bố danh sách các thương nhân
đủ điều kiện nhập khẩu LPG theo từng đợt trong năm.

26

Điều 54 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
Khoản 17 Điều 3 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
28
Khoản 5 Điều 7, khoản 5 Điều 13 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
29
Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
30
Thanh Hương, “Xử lý ngay những điểm “nóng” trên thị trường gas”, nguồn:

/>27


11

Hai là nhóm chủ thể kinh doanh phân phối LPG, bao gồm:
+ Tổng đại lý kinh doanh LPG và đại lý kinh doanh LPG. Đây là các trung
gian thương mại chiếm số lượng đông đảo trong các chủ thể kinh doanh LPG. Một
đại lý có thể là đại lý cho Thương nhân đầu mối hoặc cho Tổng đại lý trong khi
Tổng đại lý chỉ ký hợp đồng làm đại lý cho Thương nhân đầu mối. Ngược lại Tổng
đại lý có thể ký hợp đồng đại lý với đại lý hoặc cửa hàng bán LPG trong khi đại lý
chỉ ký hợp đồng đại lý với cửa hàng bán LPG. So với đại lý thì để là Tổng đại lý
cần đáp ứng điều kiện về kho chứa chai LPG và LPG chai được xây dựng theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành có sức chứa tối thiểu: 2.000 (hai nghìn) chai LPG
hoặc LPG chai các loại (trừ chai mini), có tối thiểu 10 (mười) đại lý đáp ứng đủ
điều kiện. Tuy nhiên, dấu hiệu phân biệt giữa Tổng đại lý và đại lý không được thể
hiện trên bất cứ giấy tờ pháp lý nào vì trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
cả hai chủ thể trên đều quy định ngành nghề đại lý kinh doanh LPG31, đồng thời
pháp luật cũng khơng có quy định về giấy chứng nhận đủ điều kiện là Tổng đại lý
hay đại lý kinh doanh LPG.
+ Các cửa hàng bán LPG, trạm nạp LPG vào ô tô, trạm cấp LPG. Đây là các
chủ thể cuối cùng trong hệ thống phân phối LPG – nơi trực tiếp đưa LPG ra lưu
thông trên thị trường, là nơi giao dịch trực tiếp nhất với khách hàng sử dụng LPG và
là nơi trực tiếp tồn chứa LPG. Đây là nhóm chủ thể phải được cơ quan có thẩm
quyền (Bộ Công Thương/Sở Công Thương) cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh mới được quyền tiến hành các hoạt động kinh doanh LPG.
Ba là nhóm chủ thể trạm nạp LPG vào chai, trạm kiểm định chai LPG, cơ sở
sản xuất, sửa chữa chai LPG. Nhóm chủ thể này cũng phải được cơ quan có thẩm
quyền (Bộ Cơng Thương/Sở Cơng Thương) cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện mới
được quyền tiến hành hoạt động. Đây là nhóm chủ thể liên quan trực tiếp đến chai

LPG, đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo chai LPG đủ điều kiện lưu thông
trên thị trường và phát hiện loại bỏ những chai LPG đã bị chiếm đoạt và hốn cải
hay chai LPG khơng đủ điều kiện lưu thơng trên thị trường nói chung.
Việc tác giả phân định các nhóm chủ thể khơng đồng nghĩa với việc các chủ
thể trên hoàn toàn độc lập với nhau. Các thương nhân kinh doanh LPG có thể cùng
lúc đóng vai trị nhiều chủ thể khác nhau với điều kiện có đăng ký kinh doanh các
ngành nghề liên quan và thỏa mãn các điều kiện quy định tương ứng đối với loại
chủ thể đó. Trên thực tế, một số thương nhân kinh doanh LPG đầu mối có quy mô
lớn vừa đồng thời là thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân sản xuất, chế

31

Xem khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 26 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.


12

biến, thương nhân phân phối LPG cấp I, vừa là chủ sở hữu: cửa hàng bán LPG, trạm
nạp LPG vào ô tô, trạm cấp LPG, trạm nạp LPG vào chai, ...
1.2. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh doanh khí dầu mỏ
hóa lỏng
Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh doanh LPG là một yêu cầu tất yếu
khách quan xuất phát từ các lý do sau đây:
Thứ nhất, vai trò của mặt hàng LPG ngày càng trở nên quan trọng trong đời
sống nhân dân và trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở nước ta đòi
hỏi lượng tiêu thụ LPG ngày càng nhiều, đòi hỏi lĩnh vực kinh doanh LPG phát
triển ở quy mô cao hơn. Chính vì thế cần phải có sự quản lý của Nhà nước để định
hướng cũng như tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh LPG phát triển.

Thứ hai, vì hoạt động kinh doanh LPG qua rất nhiều khâu trung gian thương
mại nên vai trò quản lý của Nhà nước đối với lĩnh vực này là quan trọng nhằm tạo
ra và duy trì mơi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các chủ thể kinh
doanh LPG, hạn chế việc tạo thế độc quyền và lạm dụng vị thế độc quyền trong lĩnh
vực kinh doanh LPG, đảm bảo hài hịa lợi ích giữa các chủ thể kinh doanh LPG.
Thứ ba, xuất phát từ các đặc điểm của hoạt động kinh doanh LPG mang tính
rủi ro cao nên rất cần sự quản lý của Nhà nước để đảm bảo an toàn cho xã hội, ngăn
ngừa tối đa các tai nạn cháy nổ, sự cố môi trường xảy ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh LPG và sử dụng LPG.
Thứ tư, vì LPG là mặt hàng rất ”nhạy cảm” về giá cả do chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi sự biến động về kinh tế - chính trị ở những quốc gia mà nước ta nhập khẩu
LPG nên vai trò quản lý của Nhà nước cần thiết để bảo đảm quyền lợi người tiêu
dùng được tiếp cận LPG với giá bán hợp lý, góp phần kiềm chế lạm phát.
Thứ năm, nếu để kinh doanh LPG tự do trên thị trường mà không có sự can
thiệp, kiểm sốt của Nhà nước thì các chủ thể kinh doanh sẽ vì lợi nhuận mà bất
chấp mọi thủ đoạn gian lận, lừa đảo, gây thiệt hại quyền lợi người tiêu dùng, ảnh
hưởng đến quyền lợi của những chủ thể kinh doanh LPG chân chính, ảnh hưởng
đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế - xã hội. Do đó, cần thiết vai trị quản lý
của Nhà nước để kiểm soát và hạn chế, ngăn chặn các hành vi vi phạm trong lĩnh
vực kinh doanh LPG.


13

1.2.2. Các biện pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ
hóa lỏng
Để thực hiện vai trò quản lý đối với hoạt động kinh doanh LPG, Nhà nước sử
dụng các biện pháp sau đây:
1.2.2.1. Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch

Bộ Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương lập quy hoạch và công bố quy hoạch phát triển cơ sở
kinh doanh LPG trong phạm vi cả nước, bao gồm: nhà máy sản xuất, chế
biến LPG, kho LPG với tổng dung tích các bồn chứa từ 5.000 m3 (năm nghìn
mét khối) trở lên, cảng xuất, nhập LPG để cập cảng tàu có trọng tải từ 5.000
tấn trở lên; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập
quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh LPG trong quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, bao gồm: cửa hàng chuyên kinh doanh
LPG, trạm cấp LPG, trạm nạp LPG vào ô tô, trạm nạp LPG vào chai, kho
LPG với tổng dung tích các bồn chứa dưới 5.000 m3 (năm nghìn mét khối)
bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể chung của cả nước; kiểm tra, giám
sát việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt32.
Xét về tổng thể, công tác quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh LPG có ý
nghĩa rất to lớn và cần thiết đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương nói riêng và cả nước nói chung. Nó giúp tiết kiệm chi phí đầu tư chung của
cả mạng lưới, hình thành hệ thống phân phối LPG hợp lý giữa nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội với khả năng cung ứng, xây dựng mạng lưới kinh doanh LPG với số
lượng, loại hình, quy mô và phân bố hợp lý, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng LPG
của sản xuất, kinh doanh, giao thông và các nhu cầu tiêu thụ của dân cư. Đồng thời,
quy hoạch một cách khoa học giúp đảm bảo an tồn giao thơng, đảm bảo an tồn
phịng cháy chữa cháy và vệ sinh mơi trường. Lấy ví dụ: khơng thể xây dựng các
trạm chiết nạp LPG tại các quận huyện nội thành nơi tập trung đông đúc dân cư vì
như vậy sẽ dễ xảy ra nguy cơ cháy nổ với mức độ thiệt hại nghiêm trọng và khi xảy
ra sự cố sẽ khó khăn hơn trong cơng tác khắc phục sự cố, tương tự tại những tuyến
đường trọng điểm về giao thơng có lưu lượng phương tiện giao thơng đơng đúc thì
khơng thể xây dựng nhiều cơ sở kinh doanh LPG. Nếu cơng tác quy hoạch phát
32


Khồn 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.


14

triển phù hợp sẽ là động lực thúc đẩy ngành nghề kinh doanh LPG phát triển, góp
phần đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Xuất phát từ tầm quan trọng nói trên, việc thực hiện quy hoạch phát triển cơ
sở kinh doanh LPG cần được giám sát thực hiện nghiêm túc để đảm bảo phát huy
được ý nghĩa của công tác quy hoạch, đảm bảo xử lý nghiêm minh và kịp thời các
trường hợp sai quy hoạch. Việc giám sát thực hiện quy hoạch còn tạo cơ sở để điều
chỉnh quy hoạch kịp thời cho phù hợp với thực tế bởi vì quy hoạch được đặt ra dựa
trên dự báo tình hình kinh tế - xã hội trong một khoảng thời gian tương đối dài nên
trong thời gian đó, sự phát triển kinh tế - xã hội có thể thay đổi so với dự báo. Nếu
quy hoạch khơng phù hợp vừa làm lãng phí tiền của vừa là trở ngại ngăn cản sự
phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2.2. Nhà nước điều chỉnh quá trình thành lập và hoạt động của các chủ
thể kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
Vai trị điều chỉnh được thực hiện thơng qua việc ban hành hệ thống các quy
định về điều kiện hoạt động, điều kiện kinh doanh đối với từng chủ thể kinh doanh
LPG và thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với một số chủ thể
(cửa hàng bán LPG, trạm nạp LPG vào chai, trạm nạp LPG vào ô tô, trạm cấp
LPG), quy định quản lý an toàn và đo lường chất lượng trong kinh doanh LPG, quy
định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể kinh doanh LPG, quy định mức dự trữ lưu
thông tối thiểu bắt buộc đối với Thương nhân kinh doanh LPG đầu mối và Tổng đại
lý, chính sách đối với giá cả LPG, ban hành quy chế hợp đồng đại lý kinh doanh
LPG, quy định các hành vi vi phạm và hình thức xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh
doanh LPG,....
1.2.2.3. Quy định điều kiện về kỹ thuật liên quan đến hoạt động kinh doanh
Vì LPG có nguy cơ cao về cháy nổ nên Nhà nước ban hành các tiêu chuẩn,

quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho chai LPG và các quy trình của hoạt động kinh
doanh LPG. Lấy ví dụ một số Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN)33 sau đây:
- Việc đánh giá loại bỏ chai LPG phải được chủ sở hữu chai thực hiện theo
quy định tại mục 5 của TCVN 7762:2007 - Chai chứa khí. Chai thép hàn nạp lại
được dùng cho LPG. Quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi nạp.
- Việc nạp LPG vào chai thực hiện theo quy định tại Phụ lục B của TCVN
6485:1999 - Khí đốt hố lỏng (LPG). Nạp khí vào chai có dung tích nước đến 150
lít. u cầu an toàn.
33

Khoản 1 Điều 14, Khoản 1 Điều 15, Khoản 3 Điều 16, Phụ lục 1 Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16
tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương về việc quy định về quản lý an toàn trong lĩnh vực kinh doanh
LPG.


15

- Kho chứa chai LPG trong nhà thực hiện theo quy định tại mục 5.3 TCVN
6304:1997 - Chai chứa khí đốt hố lỏng. u cầu an tồn trong bảo quản, xếp dỡ và
vận chuyển.
- Việc giảm khoảng cách an toàn khi sử dụng tường ngăn cháy thực hiện theo
quy định tại Mục 6.11 TCVN 6486:2008 “Khí dầu mỏ hố lỏng (LPG) - Tồn chứa
dưới áp suất - Yêu cầu về thiết kế và vị trí lắp đặt”.
...
1.2.2.4. Điều chỉnh bằng chính sách thuế
Ngồi ý nghĩa tạo nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách nhà nước, thực hiện
công bằng xã hội, chính sách thuế hợp lý sẽ thúc đẩy kinh tế tăng trưởng ổn định lâu
dài. Thông qua việc sử dụng chính sách thuế, Nhà nước có thể tác động đến việc
khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển của hoạt động kinh doanh, tác động đến chi
phí kinh doanh và giá thành sản phẩm. Chẳng hạn để giảm bớt tác động của giá thị

trường thế giới tăng đến giá thị trường trong nước của mặt hàng LPG và để góp
phần thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ngày 2/3/2012, Bộ Tài chính đã ban
hành Thơng tư số 37/2012/TT-BTC về việc hướng dẫn thực hiện mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng, trong đó mức thuế suất thuế nhập khẩu
LPG được giảm từ 5% xuống cịn 0%, nhờ vậy tại thời điểm đó giá LPG được giữ
bình ổn.34
1.2.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh
doanh khí dầu mỏ hoá lỏng
Nội dung thanh tra, kiểm tra là việc chấp hành các quy định của pháp luật đối
với lĩnh vực kinh doanh LPG và cơ sở để xử phạt là việc không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các quy định nêu trên; tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý hành
chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Các hình
thức xử phạt hành chính vi phạm về kinh doanh LPG gồm phạt cảnh cáo, phạt tiền
và các hình thức xử phạt bổ sung như: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh LPG (hoặc các giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động tương
ứng của các chủ thể kinh doanh LPG), tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị áp dụng một hoặc
nhiều biện pháp khắc phục hậu quả.

34

“Làm thế nào để ổn định thị trường gas? Bài 1: Khi thị trường hỗn loạn”, nguồn: />

16

1.3. Quá trình phát triển của pháp luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
Pháp luật về kinh doanh LPG là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh
hoạt động kinh doanh LPG, tác động trực tiếp đến hành vi xử sự của các chủ thể
kinh doanh LPG. Hoạt động kinh doanh LPG hiện nay chịu sự điều chỉnh của pháp
luật kinh doanh nói chung: Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Luật

thương mại 2005, Luật doanh nghiệp 2005, Luật cạnh tranh 2004, Luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng 2010,…. Trong phạm vi luận văn này tác giả khơng đề
cập đến q trình phát triển của pháp luật kinh doanh nói chung mà chỉ đề cập đến
quá trình phát triển của các quy định trong các văn bản chuyên ngành điều chỉnh
hoạt động kinh doanh LPG.
1.3.1. Giai đoạn trước khi ban hành Nghị định số 107/2009/NĐ-CP
Có thể nói, pháp luật về kinh doanh LPG ở Việt Nam ra đời muộn. Trước
năm 1999, nước ta chưa có văn bản pháp luật chuyên ngành nào điều chỉnh hoạt
động kinh doanh LPG, Nhà nước chỉ ban hành một số tiêu chuẩn kỹ thuật (đối với
LPG, đối với kho tồn trữ và phương tiện tồn trữ, phương tiện vận chuyển,…) để
quản lý lĩnh vực này, chủ yếu là quản lý về mặt an toàn.
Năm 1999 là mốc quan trọng đối với pháp luật về kinh doanh LPG vì nó
đánh dấu sự ra đời của nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh
doanh LPG: Luật doanh nghiệp 1999, Pháp lệnh Đo lường 1999, Pháp lệnh bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng 1999, Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 03
năm 1999 của Chính Phủ quy định về hàng hố cấm lưu thơng, dịch vụ cấm thực
hiện, hàng hoá dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện và Thơng tư số
15/1999/TT-BTM ngày 19 tháng 05 năm 1999 của Bộ Thương mại hướng dẫn kinh
doanh khí đốt hóa lỏng (sau đây gọi tắt là Thơng tư số 15/1999/TT-BTM). Trong đó
văn bản điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động kinh doanh LPG là Thông tư số
15/1999/TT-BTM. Tuy nhiên, thông tư này chỉ điều chỉnh đối với hai hoạt động:
mua bán LPG tại cửa hàng kinh doanh LPG và dịch vụ kho bảo quản chai chứa
LPG; nội dung điều chỉnh chủ yếu là việc quy định điều kiện đối với các cửa hàng
kinh doanh LPG, điều kiện kinh doanh dịch vụ kho bảo quản chai chứa LPG; thẩm
quyền, thủ tục, trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG; các quy
định phải thực hiện khi kinh doanh LPG; các yêu cầu đối với cửa hàng kinh doanh
LPG và các yêu cầu đối với việc vận chuyển chai chứa LPG; hình thức xử lý vi
phạm.
Tiếp sau Thông tư số 15/1999/TT-BTM là sự ra đời của các văn bản: Quyết
định số 09/2000/QĐ-BVGCP ngày 29 tháng 02 năm 2000 của Ban vật giá Chính

Phủ về giá giới hạn bán lẻ tối đa khí hóa lỏng (LPG) dân dụng (nay đã hết hiệu lực),


17

Thông tư liên tịch số 15/2001/TTLT-BTM-BCA ngày 10 tháng 05 năm 2001 giữa
Bộ Thương mại và Bộ Công an quy định việc trang bị và quản lý các phương tiện
chữa cháy trong các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, Luật Phòng cháy và chữa
cháy 2001 và các văn bản hướng dẫn (Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng
04 năm 2003 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy, Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31 tháng 03 năm 2004 của
Bộ Công an về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP), Quyết định
số 28/2006/QĐ-BCN ngày 16 tháng 8 năm 2006 của Bộ Công nghiệp ban hành quy
chế quản lý kỹ thuật an toàn về giao nhận, vận chuyển khí dầu mỏ hóa lỏng bằng
bồn chứa, Quyết định số 36/2006/QĐ-BCN ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ
Công nghiệp ban hành quy chế quản lý kỹ thuật an toàn về nạp khí dầu mỏ hóa lỏng
vào chai, Quyết định số 02/2008/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định về việc kiểm tra đo lường
đối với hàng đóng gói sẵn theo định lượng”.
Nhìn chung nội dung điều chỉnh của pháp luật về kinh doanh LPG thời kỳ
này còn đơn giản, chủ yếu tập trung vào các quy định về phịng cháy và chữa cháy,
an tồn trong hoạt động kinh doanh LPG và một số quy định về đo lường mang tính
chất điều chỉnh chung cho nhiều lĩnh vực.
1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành Nghị định số 107/2009/NĐ-CP đến nay
Nghị định số 107/2009/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 26 tháng 11
năm 2009 (có hiệu lực từ 15 tháng 01 năm 2010) đã tạo bước chuyển biến mới
trong lĩnh vực kinh doanh LPG. Nghị định điều chỉnh bao quát nhiều vấn đề chính
yếu như đưa ra các khái niệm về kinh doanh LPG, cơ sở kinh doanh LPG, phân loại
các chủ thể kinh doanh LPG, điều kiện kinh doanh LPG, quyền và nghĩa vụ đối với
từng chủ thể kinh doanh LPG, thủ tục cấp giấy đủ điều kiện kinh doanh, điều kiện

chai LPG và LPG chai lưu thông trên thị trường, mức dự trữ lưu thông LPG tối
thiểu bắt buộc đối với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối và Tổng đại lý, chính
sách giá cả LPG, các hành vi vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh LPG … và nhiều
vấn đề cơ bản trực tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh LPG được quy định tại
nghị định này. Có thể nói Nghị định số 107/2009/NĐ-CP đóng vai trò là xương
sống trong hệ thống pháp luật về kinh doanh LPG. Nó ra đời với mục đích thiết lập
nên trật tự cho thị trường LPG. Từ khi Nghị định số 107/2009/NĐ-CP có hiệu lực,
các chủ thể kinh doanh LPG bắt đầu quan tâm điều chỉnh hành vi cho phù hợp với
quy định của nghị định.
Tiếp sau khi Nghị định số 107/2009/NĐ-CP được ban hành, trong phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn của mình, các Bộ ngành ở Trung ương đã ban hành các văn


18

bản pháp luật hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định số 107/2009/NĐ-CP như:
Thông tư số 11/2010/TT-BCT ngày 29 tháng 03 năm 2010 của Bộ Công Thương
ban hành quy chế đại lý kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, Thơng tư số 12/2010/TTBKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn về quản lý chất lượng, đo lường trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
và Quyết định số 1914/2010/QĐ-BKHCN ngày 17 tháng 09 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gia hạn hiệu lực áp dụng Thông tư số
12/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2010 hướng dẫn về quản lý chất lượng,
đo lường trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng đến hết ngày 30 tháng 12 năm 2010
(Thông tư số 12/2010/TT-BKHCN và Quyết định số 1914/2010/QĐ-BKHCN nay
đã hết hiệu lực), Thông tư số 118/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 08 năm 2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ tài chính và thuế đối với cơ sở kinh doanh LPG
chai, Thông tư số 33/2010/TT-BCA ngày 05 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công An
về việc quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện, Thơng tư liên tịch số 29/2011/TTLT- BCT- BTC ngày 04 tháng
08 năm 2011 giữa Bộ Cơng thương và Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức phối hợp

kiểm tra giữa cơ quan Quản lý thị trường và cơ quan Quản lý giá; Thông tư số
41/2011/TT-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ Cơng Thương về việc quy
định về quản lý an tồn trong lĩnh vực kinh doanh LPG. Các văn bản pháp luật nói
chung đã tạo được hành lang pháp lý mang tính chuyên ngành điều chỉnh riêng biệt
cho lĩnh vực kinh doanh LPG.
Mặt khác, nhằm hướng dẫn thực hiện và tháo gỡ vướng mắc trong giai đoạn
đầu thực hiện Nghị định số 107/2009/NĐ-CP, Bộ Công Thương cũng ban hành các
công văn, thông tư trong ngành sau: Công văn số 12931/BCT-XNK ngày 22 tháng
12 năm 2009 về viêc quản lý nhập khẩu bình gas và thiết bị phụ trợ, Cơng văn số
3381/BCT-TTTN ngày 05 tháng 04 năm 2010 về việc triển khai thực hiện Nghị
định số 107/2009/NĐ-CP về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, Cơng văn số
4292/BCT-TTTN ngày 04 tháng 05 năm 2010 về việc đính chính văn bản Thơng tư
số 11/2010/TT-BCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Bộ Công Thương ban hành
Quy chế đại lý kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, Cơng văn số 8611/BCT-TTTN
ngày 27 tháng 08 năm 2010 và Công văn số 11341/BCT-TTTN ngày 09 tháng 11
năm 2010 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 107/2009/NĐ-CP về kinh
doanh khí dầu mỏ hóa lỏng. Đồng thời cịn có một số văn bản liên quan như: Công
văn số 8129/VPCP-KTTH ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Văn phịng Chính phủ
về việc xử lý một số vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định số
107/2009/NĐ-CP về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, Cơng văn số 4939/TCT-CS


19

ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Tổng cục thuế về việc phiếu thu tiền ký cược vỏ
chai gas, Công văn số 3265/BKHCN-TĐC ngày 28 tháng 12 năm 2010 của Bộ
Khoa học Công nghệ về việc thực hiện các quy định về quản lý chất lượng, đo
lường khí dầu mỏ hóa lỏng,…Ngày 16 tháng 12 năm 2011, Chính phủ ban hành
Nghị định số 118/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính trong lĩnh vực
kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng, trong đó sửa đổi, bổ sung một số điều

khoản không phù hợp tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
Nhằm tăng cường kỷ cương pháp luật, ngăn chặn, hạn chế hành vi vi phạm
trong lĩnh vực kinh doanh LPG, ngày 16 tháng 11 năm 2011, Chính phủ ban hành
Nghị định số 105/2011/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh
doanh LPG. Lần đầu tiên các hình thức xử lý hành chính hành vi vi phạm pháp luật
về kinh doanh LPG được quy định chính thức trong một văn bản quy phạm chuyên
biệt ở tầm nghị định của Chính phủ, tạo thuận lợi cho các cơ quan chức năng trong
việc xử lý hành chính hành vi phạm pháp luật về kinh doanh LPG. Trước đó, quy
định xử phạt hành chính đối với vi phạm pháp luật về kinh doanh LPG nằm tại
nhiều văn bản: Nghị định số 120/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh, Nghị
định số 123/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ Quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phịng cháy và chữa cháy, Nghị định số
06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại, Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày
25 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về
các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian
lận thương mại; Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 06 năm 2009 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa;. ..
Để bảo đảm mọi tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật, đồng thời triển khai đồng bộ các giải pháp để khắc phục những hạn chế,
tồn tại trong hoạt động LPG, ngày 20 tháng 01 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Chỉ thị số 04/CT-TTg về việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi
phạm pháp luật trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng. Trên cơ sở đó, Bộ
Cơng Thương ban hành Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 21 tháng 03 năm 2012 về việc
tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trong kinh doanh xăng
dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng. Chỉ thị nêu ra những việc cần làm ngay và trách nhiệm
thực hiện của các chủ thể quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh LPG.



×