Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Pháp luật về phương pháp khấu trừ thuế GTGTthực trạng áp dụng và hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.52 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
--------

ĐÀO HỒNG DIỄM

PHÁP LUẬT VỀ PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG - THỰC TRẠNG ÁP
DỤNG VÀ HƯỚNG HỊAN THIỆN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chun ngành Luật Thương mại

TP HCM – 2009


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật về phương pháp khấu trừ thuế
GTGT- thực trạng áp dụng và hướng hồn thiện” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của
mình.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 29/7/2009
Tác giả

Đào Hồng Diễm



DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

GTGT
HHDV

Giá trị gia tăng
Hàng hóa, dịch vụ

Luật thuế GTGT năm 2003

Luật số 07/2003/QH 11 ngày 17/6/2003 về sửa đổi
bổ sung một số điều luật thuế GTGT
Luật số 13/2008/QH 12 ngày 03/06/2008. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009. Luật này thay

Luật thuế GTGT năm 2008

thế luật thuế GTGT năm 1997, luật sửa đổi, bổ sung
một số điều luật thuế GTGT số 07/2003/QH 11


MỤC LỤC
Trang phụ bìa ..................................................................................................
Lời cam đoan....................................................................................................
Danh mục những từ viết tắt ............................................................................
Lời nói đầu ....................................................................................................... 1
Chương 1:Pháp luật về phương pháp khấu trừ thuế trong thuế

GTGT....................................................................................................... 4
1.1 Tổng quan về thuế giá trị gia tăng ............................................................

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT ...................................................
1.1.2 Đối tượng chịu thuế GTGT và người nộp thuế GTGT ...........................
1.1.2.1 Đối tượng chịu thuế GTGT ....................................................................
1.1.2.2 Người nộp thuế GTGT ...........................................................................

4
4
7
7
8

1.1.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT ................................................ 9
1.1.3.1 Căn cứ tính thuế GTGT .......................................................................... 9
1.1.3.2 Phương pháp tính thuế GTGT ................................................................ 12
1.2 Những nội dung pháp lý cơ bản về khấu trừ thuế trong thuế GTGT .....
1.2.1 Xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế ......
1.2.1.1 Cơng thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế .................
1.2.1.2 Khấu trừ thuế GTGT đầu vào .................................................................
1.2.1.3 Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào .....................................

14
14
14
15
19

1.2.2 Đối tượng áp dụng và chế độ hóa đơn, chứng từ áp dụng cho đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế ................................ 22
1.2.3 Các trường hợp được hoàn thuế GTGT................................................... 25
Chương 2: Thực trạng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế


GTGT - những vướng mắc và hướng hoàn thiện ..................................... 29
2.1 Thực trạng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT ........................ 29
2.2 Những vướng mắc về phương pháp khấu trừ thuế GTGT
và hướng hoàn thiện ....................................................................................... 34
2.2.1 Những vướng mắc về hóa đơn, chứng từ thuế GTGT và hướng hoàn
thiện .................................................................................................................. 34
2.2.2 Những vướng mắc về khấu trừ thuế GTGT và hướng hoàn thiện .......... 42
2.2.3 Hướng hoàn thiện phương pháp khấu trừ thuế GTGT ........................... 53
Kết luận ............................................................................................................ 57
Danh mục tài liệu tham khảo


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

LỜI NĨI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam đã
gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), để đất nước phát triển hịa mình vào nền
kinh tế thế giới phải thực hiện những chính sách, cải cách khuyến khích đầu tư về
thương mại, tín dụng, cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ… mà đặc biệt là pháp luật.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế này, chúng ta phải xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật để điều chỉnh tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đồng thời phải
thỏa mãn tính phù hợp và tương đồng với pháp luật thế giới. Mà thuế là lĩnh vực quan
trọng, là nguồn thu chủ yếu vào ngân sách nhà nước nên mỗi quốc gia đều có những
chính sách riêng để thực hiện chúng. Việt Nam cũng có những chính sách để phát triển
hệ thống thuế vừa đảm bảo phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của đất nước vừa phù
hợp với pháp luật thế giới. Chính sách đó là phải thực hiện tốt chương trình cải cách hệ

thống thuế đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt tại quyết định số 201/2004/QĐ –
TTg ngày 06/12/2004 với mục tiêu tổng quát: “xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng
bộ, cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn
với hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập
quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước; góp phần thực hiện bình đẳng, cơng bằng xã hội và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế”. Như vậy, pháp luật thuế là công cụ pháp lý - tài chính quan trọng nhằm tạo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tác động điều tiết nền kinh tế và thực hiện công
bằng xã hội. Sau mấy năm triển khai thực hiện Chương trình cải cách hệ thống thuế,
chúng ta đã đạt được những kết quả khả quan: hoàn thiện Luật xuất nhập khẩu, ban
hành Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới
thay thế các luật cũ; ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân. Vậy, trong bối cảnh như hiện
nay, thuế có vị trí lớn trong chiến lược tồn cầu hóa nền kinh tế của Việt Nam.
Trong cơ cấu tài chính thuế Việt Nam, thuế GTGT có đóng góp quan trọng. Thuế
GTGT là loại thuế tiêu dùng có đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước, mỗi năm huy
động hơn 30% trong tổng thu ngân sách. Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh
tế, tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể, đồng thời gíúp nhà nước kiểm sốt
được hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ qua việc kiểm sốt được hệ
thống hóa đơn, chứng từ. Trong đó, phương pháp khấu trừ thuế GTGT là một phương
pháp có nhiều ưu điểm, được nhà nước khuyến khích áp dụng. Nhưng thực tế áp dụng
thuế GTGT đã xảy ra tình trạng người nộp thuế lợi dụng phương pháp khấu trừ này để
SVTH: Đào Hồng Diễm

1


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam


chiếm đoạt ngân sách nhà nước thông qua việc khấu trừ, hồn thuế GTGT. Chúng ta cần
có những giải pháp để ngăn chặn tình trạng này. Mặt khác theo thơng lệ của các nuớc,
thuế GTGT chỉ áp dụng duy nhất phương pháp khấu trừ thuế, ở Việt Nam vẫn còn tồn
tại hai phương pháp tính thuế GTGT. Vì vậy, mà Nhà nước nên có những chính sách
hồn thiện pháp luật thuế, đặc biệt là thuế GTGT để thuế GTGT tương đồng với pháp
luật thuế GTGT của các quốc gia khác mà nhất là phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
Ngoài ra, Luật thuế GTGT năm 2008 đã có những quy định mới về phương pháp khấu
trừ thuế GTGT, những quy định lần này thể hiện được tính minh bạch, đơn giản phù
hợp thơng lệ quốc tế. Lý do vì sao Việt Nam vẫn cịn áp dụng hai phương pháp tính thuế
GTGT và phương pháp khấu trừ thuế này có ưu, nhược điểm như thế nào, có tầm quan
trọng thế nào trong phương pháp tính thuế GTGT, luật thuế GTGT năm 2008 có những
quy định mới gì, cần có những chính sách gì để phương pháp này ngày càng hoàn thiện
hơn. Trên cơ sở đó, tác giả chọn đề tài : “pháp luật về phương pháp khấu trừ thuế GTGT
– thực trạng áp dụng và hướng hồn thiện”.

Tình hình nghiên cứu:
Tính đến hiện nay đã có một số khố luận tốt nghiệp làm về thuế GTGT. Nhưng
nhìn chung những đề tài này nghiên cứu một cách rất bao quát tất cả những quy định
luật thuế GTGT như:
 Khóa luận tốt nghiệp năm 1999 của Tiền Tú Trinh “Luật thuế GTGT những
vướng mắc và hướng hồn thiện”
 Khóa luận tốt nghiệp năm 2003 của Lê Ngọc Diễm “Pháp luật thuế GTGT,
những vướng mắc và hướng hồn thiện”
 Khố luận tốt nghiệp năm 2006 của Đào Thuỳ Dương “Pháp luật thuế GTGT
những vướng mắc và giải pháp hồn thiện”…….
Do vậy, chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể và chi tiết phương pháp khấu trừ
thuế GTGT. Phương pháp khấu trừ thuế là một trong những quy định quan trọng của
luật thuế GTGT - là cơ sở để Nhà Nước tiến hành thu thuế, khấu trừ thuế và hoàn thuế
GTGT. Luật thuế GTGT năm 2008 đã có những quy định mới về phương pháp này. Với
lý do trên, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu đề tài “pháp luật về phương pháp khấu trừ

thuế GTGT – thực trạng áp dụng và hướng hoàn thiện” là đề tài vừa mang tính cấp thiết
vừa mang tính thực tiễn cao trong thời điểm hiện nay. Cho nên tác giả đã chọn đề tài
này làm đề tài khóa luận cho mình.

Mục đích nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu những quy định của pháp luật về phương pháp khấu trừ
thuế GTGT, qua q trình áp dụng tìm những vấn đề cịn bất cập; từ đó kiến nghị một
SVTH: Đào Hồng Diễm

2


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

số biện pháp nhằm góp phần hồn thiện phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Để phương
pháp khấu trừ thuế GTGT trở thành phương pháp duy nhất khi tính thuế GTGT, tạo mơi
trường thuế GTGT bình đẳng giữa những người nộp thuế, đồng thời phù hợp với thơng
lệ cuả các nước có áp dụng thuế GTGT.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
Trên cơ sở văn bản pháp luật thuế GTGT, khóa luận tập trung làm sáng tỏ hai nội
dung: pháp luật về phương pháp khấu trừ thuế trong thuế GTGT và thực trạng áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế GTGT- những vướng mắc và hướng hồn thiện. Thơng qua
nghiên cứu này, tác giả mong muốn phân tích được những vấn đề còn vướng mắc trong
quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng, qua đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần
làm cho pháp luật về phương pháp khấu trừ thuế ngày càng hoàn thiện hơn.
Tác giả nghiên cứu khóa luận này trên cơ sở so sánh và phân tích những điểm mới
của Luật thuế GTGT năm 2008 với Luật thuế GTGT năm 2003 cùng những văn bản

pháp luật có hiệu lực thi hành về phương pháp khấu trừ thuế GTGT.

Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở lý luận chung của CN Mác – Lê Nin về nhà nước và pháp luật, sử
dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu đi vào xem xét hệ thống văn
bản pháp luật thuế GTGT và thực tế triển khai áp dụng.

Kết cấu khóa luận:
Khóa luận gồm có 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội
dung được thiết lập thành 2 chương:
Chương 1: Pháp luật về phương pháp khấu trừ thuế trong thuế GTGT
Chương 2: Thực trạng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT - những vướng
mắc và hướng hồn thiện
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ rất nhiệt tình của
thầy Phan Phương Nam cũng như các thầy cô khoa Luật Thương mại, cán bộ Cục thuế
TP.HCM. Tác giả xin ghi nhận sự giúp đỡ quý báu này với lòng biết ơn sâu sắc.

SVTH: Đào Hồng Diễm

3


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

Chương 1:
PHÁP LUẬT VỀ PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ TRONG
THUẾ GTGT


1.1 Tổng quan về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là
nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Thuế
GTGT theo tiếng Pháp gọi là Taxe Sur La Valeur Ajoutée (viết tắt là TVA), tiếng Anh
gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT). Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã được
áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên
minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt
Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT. Các quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ
nghiên cứu loại thuế này. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá trị
gia tăng.
Ở Việt Nam, tiền thân của thuế GTGT là thuế doanh thu áp dụng đối với các cơ
sở sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể và cá thể (Điều lệ thuế công
thương nghiệp ban hành theo Nghị Quyết 200/NQ - TVQH ngày 18/1/1966). Năm
1990, Quốc Hội ban hành luật thuế Doanh thu áp dụng thống nhất trong cả nước đối với
mọi chủ thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (HHDV). Căn cứ tính
thuế của thuế doanh thu là doanh thu tính thuế (là tồn bộ doanh thu phát sinh của mỗi
khâu kinh doanh) và thuế suất. Vì vậy, hàng hóa càng qua nhiều khâu của q trình lưu
thơng, số tiền thuế doanh thu được tính cho hàng hóa đó càng tăng lên một cách đột
biến (do đã bao hàm tiền thuế doanh thu gây nên hiện tượng chồng thuế). Từ những bất
cập trên mà trong một thời gian dài, thuế doanh thu khơng phát huy được vai trị của
mình và khơng cịn phù hợp với u cầu của nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy mà
thuế GTGT ra đời. Do đây là một sắc thuế mới, việc hiểu và vận dụng nó vào thực tiễn
là điều khó khăn, vì vậy việc triển khai áp dụng thuế GTGT được tiến hành qua rất
nhiều giai đoạn khác nhau. Căn cứ vào Nghị Quyết của Quốc Hội khóa IX và được sự
cho phép của chính phủ, ngày 05/07/1993 Bộ Tài Chính đã có Quyết Định số 468 ban
hành chế độ thuế GTGT để thực hiện thí điểm loại thuế này. Sau một thời gian thí điểm,
nhận thấy những ưu điểm vượt trội so với thuế doanh thu và những hạn chế cần khắc
phục trong quá trình hành thu, ngày 10/05/1997 Quốc Hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 đã
thơng qua luật thuế GTGT chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1999. Tiếp đó, để phù

hợp hơn với tình hình thực tế, Quốc hội cũng đã thông qua Luật sửa đổi vào ngày
17/06/2003 và mới đây tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII ngày 03/06/2008 đã thơng
SVTH: Đào Hồng Diễm

4


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

qua Luật thuế GTGT mới thay thế 2 luật trên và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009.
Theo nghiên cứu và thống kê của ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế GTGT, giá
cả các loại HHDV đều không thay đổi hay chỉ thay đổi một tỷ lệ không đáng kể và mức
sản xuất của các doanh nghiệp, mức tiêu dùng của dân chúng không sút giảm, hay chỉ
sút giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trường hợp tăng thuế suất thuế
GTGT đối với một số mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh. Như vậy ta có thể kết luận
rằng việc áp dụng thuế GTGT đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thơng hàng hóa,
góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu. Và để phù hợp hơn với sự
phát trển của nền sản xuất trong nước và thế giới, thuế GTGT đã qua nhiều lần sửa đổi,
bổ sung như đã trình bày ở trên.
Theo điều 2 Luật thuế GTGT năm 2008 quy định:” Thuế GTGT là thuế tính trên
khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu
thơng đến tiêu dùng”. Như vậy, xét về bản chất thuế GTGT là loại thuế gián thu1. Các
nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ là người nộp thuế nhưng người tiêu dùng
lại thực chất là người chịu thuế thông qua giá cả HHDV. Điều này giúp cho cơ quan
quản lý, thu thuế tránh được sự phản ánh gay gắt về thuế.
Thuế GTGT có nhiều điểm tương đồng với các loại thuế thu vào HHDV khác

nhưng có thể nhận diện thuế GTGT qua những đặc điểm đặc trưng sau:
 Thuế GTGT có phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu như tất cả HHDV được
tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam
Thuế GTGT là loại thuế thu vào từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của hàng hóa
dịch vụ, vì vậy về nguyên tắc những hàng hóa dịch vụ nào có được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế GTGT.
 Thuế GTGT có căn cứ tính thuế là phần giá trị tăng thêm của HHDV trong các
khâu của quá trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng
Nhằm khắc phục tình trạng thuế thu trùng lắp thuế ở từng khâu sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng, thuế GTGT chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của HHDV. Phần
giá trị tăng thêm của HHDV phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu
dùng là phần chênh lệch lớn hơn giữa giá đầu ra với giá đầu vào. Do đó, phần nào đã
thu thuế GTGT rồi sẽ khơng được tính cho giai đoạn tiếp theo. Trên cơ sở đó, số thuế
GTGT đã nộp ở giai đoạn trước là cơ sở cho việc khấu trừ số thuế GTGT phải nộp ở
giai đoạn tiếp theo để đảm bảo cho thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
1

Thuế gián thu là thuế thu đối với người tiêu dùng thông qua việc nộp thuế của người sản xuất, kinh doanh (theo
Bộ tư pháp- Viện khoa học pháp lý, từ điển luật học, NXB Từ Điển Bách Khoa_ NXB Tư Pháp, tr.738)

SVTH: Đào Hồng Diễm

5


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

hóa, dịch vụ. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, thì thuế GTGT

đầu ra của doanh nghiệp này sẽ là đầu vào của doanh nghiệp kia. Do vậy, để bảo vệ lợi
ích của mình, các chủ thể kinh doanh phải ln u cầu bên bán xuất trình hóa đơn đầy
đủ và hợp pháp để làm cơ sở cho việc khấu trừ và hoàn thuế GTGT.
 Người tiêu dùng là người cuối cùng phải chịu thuế GTGT tức là số tiền thuế
cuối cùng mà Nhà Nước thu được dựa vào giá cung ứng HHDV cho người tiêu dùng
Thuế GTGT là loại thuế gián thu. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người nộp
thuế và người thực tế chịu thuế khác nhau. Người chịu thuế GTGT là người tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ, cịn người nộp thuế chỉ là người đứng ra nộp thuế thay cho người
tiêu dùng, là người sản xuất kinh doanh HHDV.
Qua việc phân tích những đặc điểm thuế GTGT, ta phần nào cũng thấy được vai
trò thuế GTGT. Thuế GTGT tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước góp phần lành
mạnh hóa nền kinh tế, tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các
chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn, chứng từ, qua đó giúp Nhà Nước kiểm soát
được hoạt động sản xuất, nhập khẩu kinh doanh hàng hóa.
Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước, tạo điều kiện cho hàng
hóa xuất khẩu có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới một cách hợp lý thông qua việc
đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi hàng hóa đó xuất hiện trên lãnh thổ Việt
Nam; bên cạnh đó quy định mức thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu là 0% để được
hồn thuế GTGT.
Thuế GTGT xóa bỏ được vấn đề thuế đánh chồng lên thuế, ít mang lại phản ứng
nặng nề về phía người chịu thuế lẫn người nộp thuế, bởi đánh thuế theo phương pháp
này được đánh giá là rất khơn ngoan và tiện lợi, làm đơn giản hóa công tác quản lý thuế
của cơ quan thuế.
Như vậy, thuế GTGT là loại thuế thu vào HHDV tương đối mới ở Việt Nam,
mặc dù trong quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn song cũng thể hiện được những ưu
điểm nhất định của loại thuế này. Chúng ta sẽ đi vào phân tích những quy định của pháp
luật về thuế GTGT, đặc biệt hơn là tìm hiểu về phương pháp khấu trừ thuế cùng quy
định pháp luật hiện hành.

SVTH: Đào Hồng Diễm


6


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

1.1.2 Đối tượng chịu thuế GTGT và người nộp thuế GTGT
1.1.2.1 Đối tượng chịu thuế GTGT
Điều 3 luật thuế GTGT năm 2008 quy định: “Hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối
tượng không chịu thuế GTGT”. Theo như quy định này, để trở thành đối tượng chịu
thuế GTGT, HHDV đó phải có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng ở
Việt Nam. Vì, luật thuế GTGT khơng quan tâm đến hành vi tác động vào đối tượng chịu
thuế mà chỉ quan tâm đến giá trị tăng thêm của HHDV chịu thuế GTGT. Vì vậy bất cứ
khi nào, ở đâu trên lãnh thổ Việt Nam, HHDV có phát sinh giá trị tăng thêm do hành vi
tác động của người nộp thuế thì HHDV đó là đối tượng chịu thuế GTGT.
Cùng với quy định về đối tượng chịu thuế GTGT, luật thuế GTGT cũng quy định
các đối tượng không chịu thuế GTGT. Những đối tượng này mặc dù đều có tham gia
vào hoạt động kinh doanh, có phát sinh phần giá trị tăng thêm từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh nhưng vì những mục đích khác nhau, pháp luật các nước đã loại trừ đối
tượng này khỏi nhóm chịu thuế. Luật thuế GTGT của Việt Nam cũng khơng ngoại lệ,
cũng có quy định những đối tượng không chịu thuế GTGT. Luật thuế GTGT năm 2008
đã có sự điều chỉnh về một số đối tượng chịu thuế sang đối tượng không chịu thuế
GTGT và ngược lại. Luật thuế GTGT năm 2003 quy định 28 nhóm hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện khơng chịu thuế GTGT nhưng luật thuế GTGT năm 2008 đã thu hẹp đối
tượng khơng chịu thuế từ 28 nhóm hàng hố, dịch vụ xuống cịn 25 nhóm (quy định tại
điều 5). Cụ thể, luật thuế GTGT năm 2008 đã có sự điều chỉnh sau:
 Chuyển nhóm hàng hố là thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng

nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp sang đối tượng chịu
thuế GTGT.
 Chuyển “Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ
thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim” sang đối tượng chịu thuế
GTGT với thuế suất 5%, chuyển nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt sang thuế suất
5% (trước đây nước sạch căn cứ vào địa bàn khai thác và mục đích sử dụng để xếp vào
đối tượng khơng chịu thuế và chịu thuế với thuế suất 5%).
 Chuyển hoạt động “Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại
điều tra cơ bản của Nhà nước” sang thuế suất 10%.
 Chuyển “Vận tải quốc tế” sang đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0%,
HHDV cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế sang đối tượng chịu thuế GTGT với thuế
suất tương ứng của từng hàng hố, dịch vụ. Bổ sung “Các dịch vụ tài chính phái sinh”

SVTH: Đào Hồng Diễm

7


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

vào diện không chịu thuế GTGT để đảm bảo bao quát được các dịch vụ mới phát sinh,
phù hợp với thông lệ quốc tế.
 Bổ sung dịch vụ “Cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng, dịch vụ thu
hoạch sản phẩm nông nghiệp” vào diện không chịu thuế GTGT. Viết lại cụm từ “nhà
tình nghĩa” thành “ nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội” để bao quát các trường
hợp đối với “duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn
viện trợ nhân đạo”

Những quy định sửa đổi lần này phù hợp với thông lệ quốc tế. Do đặc trưng nổi
bật thuế GTGT là tính khấu trừ liên hồn, theo đó doanh nghiệp kinh doanh một loại
HHDV thuộc diện chịu thuế GTGT sẽ được Nhà nước hoàn lại số thuế GTGT đầu vào
khi mua HHDV dùng cho sản xuất kinh doanh thơng qua cơ chế khấu trừ thuế. Do đó,
nếu như càng thu hẹp diện HHDV không chịu thuế, mở rộng diện chịu thuế GTGT thì
nó sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và cả cơ quan quản lý thuế.

1.1.2.2 Người nộp thuế GTGT
Điều 4 luật thuế GTGT năm 2008 quy định: “Người nộp thuế GTGT là tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT ( sau đây là cơ sở kinh
doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT ( sau đây gọi là người
nhập khẩu)”. Quy định này đã được hướng dẫn cụ thể tại TT 129/2008/TT - BTC hướng
dẫn một số điều luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành nghị định 123/2008/NĐ - CP.
Theo đó, người nộp thuế bao gồm:
 Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh Nghiệp) và Luật Hợp
tác xã;
 Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ
chức khác;
 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập
pháp nhân tại Việt Nam;
 Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có
hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
 Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường
hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngồi khơng có cơ sở thường trú
tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngồi là đối tượng khơng cư trú tại Việt Nam.
SVTH: Đào Hồng Diễm


8


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

Thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng, mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội nếu có hành
vi tiêu dùng HHDV đều phải trả tiền thuế GTGT. Nhưng nếu để những đối tượng này tự
nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước sẽ rất khó khăn, đồng thời rất dễ dẫn đến tình
trạng trốn thuế và gian lận thuế GTGT. Mặt khác, để quản lý lượng người tiêu dùng
phải trả tiền thuế này thì Nhà nước phải huy động đội ngũ cán bộ lớn mới đảm bảo được
công tác hành thu. Do vậy, luật thuế GTGT mới quy định các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là người nộp thuế GTGT. Đây là quy
định cần thiết sẽ giúp Nhà nước thu thuế được dễ dàng hơn, công tác hành thu thuận lợi
hơn nhiều.

1.1.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
1.1.3.1 Căn cứ tính thuế GTGT
Theo quy định của luật thuế GTGT, căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và
thuế suất. Căn cứ vào điều 7 luật thuế GTGT năm 2008 và Thơng tư 129/2008/TT- BTC
thì giá tính thuế GTGT được quy định như sau:
 Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế đối với các loại hàng
hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá HHDV mà cơ sở kinh
doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp vào ngân
sách nhà nước. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết
khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã

giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.
 Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định
theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu; trường hợp hàng hóa nhập khẩu được
miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
Giá tính thuế đối với HHDV bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh
doanh được hưởng. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp
người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế2. Giá tính
thuế đối với các trường hợp cịn lại được hướng dẫn cụ thể tại điều 4 NĐ 123/2008/NĐ2

Xem khoản 3 điều 7 luật thuế GTGT năm 2008

SVTH: Đào Hồng Diễm

9


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

CP và mục I phần B TT 129/2008/TT-BTC hướng dẫn một số điều luật thuế GTGT và
hướng dẫn thi hành nghị định 123/2008/NĐ-CP.
“Thuế suất thuế GTGT có thể xem là mức thuế phải thu do Nhà nước quy
3

định” . Thuế suất thuế GTGT là một khoản độc lập với chi phí sản xuất cấu thành nên

giá cả của HHDV chịu thuế GTGT. Trong 2 căn cứ tính thuế GTGT thì thuế suất là căn
cứ mà qua đó Nhà Nước thực hiện được quyền chủ động điều chỉnh mức thuế GTGT
phải nộp. Điều này có ý nghĩa lớn đối với Nhà Nước trong việc thực hiện những chính
sách kinh tế - xã hội của đất nước, giúp Nhà Nước thực hiện tốt vai trị quản lý của
mình.
Thuế GTGT có phạm vi tác động rất rộng, ảnh hưởng rất lớn đến giá cả HHDV.
Luật thuế GTGT năm 1997 quy định 4 mức thuế suất khác nhau (0%, 5%, 10%, 20%)
nhưng đến năm 2004 Việt Nam áp dụng 3 mức thuế suất (0%, 5%, 10%) theo luật số
07/2003/QH11 ngày 17/06/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều luật thuế GTGT. Quy
định này một mặt giải quyết yêu cầu về khoảng cách giữa các mức thuế suất đồng thời
được coi là bước đệm cho việc tiến tới áp dụng một mức thuế suất duy nhất trong giai
đoạn tới.
Mức thuế suất 0%: áp dụng đối với HHDV xuất khẩu khơng phân biệt đối tượng
và hình thức xuất khẩu (bao gồm cả hàng hóa gia cơng xuất khẩu; hoạt động xây dựng,
lắp đặt cơng trình ở nước ngồi và các cơng trình doanh nghiệp chế xuất; hàng hóa bán
cho cửa hàng miễn thuế; hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất
khẩu).
Mức thuế suất 5%: áp dụng đối với HHDV ưu đãi, khuyến khích phát triển đầu
tư. Các sản phẩm thiết yếu, sản phẩm công nghiệp nặng hoặc công nghiệp phục vụ nông
nghiệp, dịch vụ công cộng ... đều nằm trong diện ưu đãi áp dụng mức thuế suất 5%. Các
đối tượng áp dụng mức thuế suất này được ghi nhận tại khỏan 2 Điều 8 luật thuế GTGT
năm 2003.
Mức thuế suất 10%: đây có thể coi là mức thuế suất chuẩn, mức thuế suất này
xác định theo theo phương pháp liệt kê đầy đủ, tất cả những hàng hóa, dịch vụ khơng
chịu mức thuế suất 0%, 5% thì chịu thuế suất 10%.
Luật thuế GTGT năm 2008 cũng có quy định 3 mức thuế suất thuế GTGT, nhưng
có một số thay đổi so với luật hiện hành, những thay đổi này đảm bảo được tính cơng
khai minh bạch, đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp thông lệ quốc tế.
Đối với mức thuế suất 0%: ngoài HHDV xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%
3


Bộ tư pháp - Viện khoa học pháp lý (2006), từ điển luật học, NXB Từ Điển Bách Khoa_ NXB Tư Pháp..

SVTH: Đào Hồng Diễm

10


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

cịn bổ sung thêm đối tượng là vận tải quốc tế (chuyển từ nhóm đối tượng khơng chịu
thuế sang đối tượng áp dụng thuế suất 0%) nhưng trừ các trường hợp chuyển giao cơng
nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước
ngoài, dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ
bưu chính, viễn thơng; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa
qua chế biến, để khuyến khích phát triển hoạt động vận tải quốc tế của doanh nghiệp
Việt Nam và phù hợp thông lệ quốc tế. Vận tải quốc tế theo quy định luật trước đây
thuộc diện không chịu thuế GTGT, điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp vận
tải khơng được khấu trừ thuế đầu vào, chi phí tăng khó cạnh tranh với vận tải nước
ngồi. Do vậy, việc đưa dịch vụ vận tải quốc tế vào diện áp dụng thuế suất 0% sẽ khắc
phục được nhược điểm trên, đồng thời tận dụng vốn đầu tư, tái đầu tư mở rộng, khuyến
khích tăng tỷ trọng doanh thu vận tải quốc tế.
Đối với mức thuế suất 5%: theo luật hiện hành có 21 nhóm HHDV nhưng theo
luật GTGT năm 2008 có 15 nhóm HHDV áp dụng thuế suất 5% chủ yếu áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ là đầu vào của sản xuất nông nghiệp. Luật thuế GTGT mới đã bổ
sung thêm vào nhóm thuế suất 5% hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao, biểu
diễn nghệ thuật; sản xuất phim, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim (theo luật hiện
hành thuộc nhóm khơng chịu thuế GTGT).

Đối với mức thuế suất 10%: Để thuận tiện cho việc tra cứu, thực hiện Luật thuế
GTGT lần này đưa ra quy định khơng cần liệt kê danh mục nhóm HHDV áp dụng mức
thuế suất 10% mà xác định theo phương pháp loại trừ, tức bất kỳ HHDV nào trong sản
xuất kinh doanh không nằm trong danh mục thuế suất 0%, 5% thì đều được áp dụng
thuế suất 10%. Đây là phương pháp trình bày đơn giản, rõ ràng và minh bạch. Đồng
thời cũng chuyển một số nhóm hàng hóa, dịch vụ từ thuế suất 5% sang áp dụng thuế
suất 10% (được quy định cụ thể trong khỏan 2 điều 8 luật thuế GTGT năm 2008),
chuyển một số HHDV trước đây thuộc nhóm khơng chịu thuế GTGT sang nộp thuế
GTGT với thuế suất 10% là điều tra, thăm dò, địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại
điều tra cơ bản của Nhà Nước.
Như vậy, với tình hình kinh tế xã hội nước ta hiện nay và những năm tới, chúng
ta chưa thể chuyển toàn bộ HHDV sang mức thuế suất đơn nhất là 10% (trừ thuế suất
0% được hoàn thuế GTGT trong nội địa), vì làm như vậy giá thành sẽ tăng và sức cạnh
tranh của sản phẩm nông nghiệp; một số HHDV phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân
sẽ giảm. Do đó, trước mắt vẫn phải giữ nguyên 3 mức thuế suất như hiện nay: 0%, 5%,
10%. Cách giải quyết này cũng phù hợp với Chiến lược cải cách đến năm 2010 đã được
Bộ Chính Trị thơng qua, phù hợp với thực tiễn hiện tại của nước ta và cam kết với

SVTH: Đào Hồng Diễm

11


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

4

WTO . Cho nên, những quy định của luật thuế GTGT năm 2008 về giá tính thuế và mức

thuế suất lần này phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam và phù hợp với
thông lệ quốc tế.

1.1.3.2 Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT được thu qua mỗi khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh, việc xác
định số thuế GTGT nộp qua mỗi khâu phải dựa trên điều kiện thực tế của chủ thể kinh
doanh, đồng thời đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ vào ngân sách nhà nước. Dựa vào
đối tượng tính thuế là phần chênh lệch giữa giá trị đầu ra và đầu vào tương ứng, phương
án khả thi để xác định số thuế phải nộp là tính theo phần chênh lệch qua các khâu của
q trình sản xuất, lưu thơng (phương pháp khấu trừ thuế), hoặc tính trực tiếp trên phần
giá trị tăng thêm phát sinh do chủ thể nộp thuế tạo ra (phương pháp tính trực tiếp trên
thuế GTGT). Như vậy, thuế GTGT có hai phương pháp tính thuế là phương pháp khấu
trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT. Mỗi phương pháp tính thuế có
ưu, khuyết điểm riêng tùy từng trường hợp mà áp dụng phương pháp tính thuế cho hợp
lý.
 Phương pháp tính trực trực tiếp trên thuế GTGT là phương pháp tính thuế mà
theo đó số thuế phải nộp bằng giá trị gia tăng của HHDV bán ra nhân với thuế suất thuế
GTGT5. Mà giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ được xác định bằng giá thanh tốn
của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương
ứng. Như vậy, phương pháp này xác định theo hiệu số kết quả kinh doanh của chủ thể
nộp thuế. Đối tượng áp dụng phương pháp này là: các cơ sở kinh doanh, cá nhân, hộ
kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam không theo luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý6.
Khi nộp thuế theo phương pháp này sẽ dẫn đến 3 trường hợp: nếu giá trị gia tăng của
HHDV là một số âm (-) thì cơ sở kinh doanh khơng được hồn thuế GTGT đã nộp ở
khâu trước; nếu giá trị gia tăng của HHDV bằng 0 thì cơ sở kinh doanh khơng phải nộp
thuế GTGT vì đã khơng phát sinh thuế GTGT trong khâu này; nếu giá trị gia tăng của
HHDV là một số dương (+) thì cơ sơ kinh doanh phải nộp thuế theo quy định của pháp

luật.
Chủ thể nộp thuế theo phương pháp này chiếm tỷ lượng lớn do đặc điểm đặc thù
4

Huỳnh Huy Quế (2008), “Sửa đổi luật thuế GTGT và luật thuế TNDN tạo ra những chuyển biến tích cực hơn”,
tạp chí tài chính tháng 4/2008 (522), tr. 33.
5
Điều 11 khỏan 1 điểm a luật thuế GTGT năm 2008
6
Xem khỏan 2 điều 8 NĐ123/2008/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một số điều luật thuế GTGT

SVTH: Đào Hồng Diễm

12


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

của Việt Nam còn nhiều các chủ thể kinh doanh nhỏ lẻ (như các cá nhân kinh doanh,
tiểu thương…) nhưng việc yêu cầu các chủ thể này phải sử dụng chế độ hóa đơn, chứng
từ là điều hết sức khó khăn. Cho nên tổng thu thuế GTGT của các đối tượng nộp thuế
theo phương pháp này khơng cao, chi phí quản lý lớn so với phương pháp khấu trừ thuế
GTGT – đây là phương pháp tính thuế có nhiều ưu điểm, được nhà nước khuyến khích
áp dụng.
 Phương pháp khấu trừ thuế GTGT xác định số thuế GTGT phải nộp trên cơ sở
số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 7. Điểm đặc biệt cần lưu
ý, đối với phương pháp này, số thuế được xác định một cách trực tiếp là hiệu số thuế
của các khâu trong q trình sản xuất lưu thơng mà khơng phải phần giá trị gia tăng

được xác định trực tiếp qua các khâu. Do đó, để thực hiện phương pháp này phải đảm
bảo những điều kiện nhất định:
 Đối tượng nộp thuế phải sử dụng đầy đủ hệ thống hóa đơn, chứng từ để chứng
minh được số thuế GTGT đầu vào và đầu ra.
 Không được rơi vào trường hợp bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp trực
tiếp.
Như vậy, phương pháp khấu trừ thuế có những ưu điểm vượt trội mà phương
pháp tính thuế trực tiếp khơng có. Phương pháp này xác định đúng số thuế phải nộp ở
từng khâu, từng chủ thể nộp thuế chống được thất thu thuế đảm bảo thu đủ số thuế cần
thiết, điều tiết thu nhập của người tiêu dùng. Đồng thời, nó làm đơn giản hóa q trình
quản lý và thu thuế, do người nộp thuế theo phương pháp này sử dụng đầy đủ chế độ
hóa đơn, chứng từ. Dựa vào đây người nộp thuế có thể tự mình tính và kê khai số thuế
phải nộp được chính xác, kịp thời; cơ chế khấu trừ giúp người nộp thuế thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình vì được hồn trả lại số thuế tạm nộp nên việc tính thuế trong một
năm tài chính tương đối chính xác. Do đó phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi rất
nhiều cho cơ quan thuế. Chính từ những ưu điểm này mà pháp luật các nước đang áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế khi tính thuế GTGT phải nộp. Ngồi ra, phương pháp
này cịn thúc đẩy các tổ chức kinh tế tiến hành hạch toán theo chuẩn mực pháp luật. Vì
vậy, phương pháp khấu trừ thuế GTGT là một trong những quy định quan trọng của luật
thuế GTGT - là cơ sở để Nhà Nước tiến hành thu thuế, khấu trừ thuế, và hoàn thuế
GTGT. Luật thuế GTGT năm 2008 có những quy định mới về phương pháp này như:
điều kiện khấu trừ, các trường hợp hoàn thuế…Vì thế, khóa luận sẽ tập trung phân tích
những quy định của pháp luật về phương pháp khấu trừ, cũng như những điểm mới của
phương pháp này. Từ đó thấy được ưu điểm cũng như hạn chế mà tìm ra giải pháp để
7

Xem điểm a khỏan 1 điều 10 luật thuế GTGT năm 2008

SVTH: Đào Hồng Diễm


13


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

hồn thiện phương pháp này, để nó trở thành phương pháp được áp dụng duy nhất khi
tính thuế GTGT phải nộp.

1.2 Những nội dung pháp lý cơ bản về khấu trừ thuế GTGT
1.2.1 Xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế
1.2.1.1 Cơng thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Theo khoản 1 điều 10 luật thuế GTGT năm 2008 số thuế GTGT phải nộp được
xác định là số chênh lệch giữa số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT đầu vào
Cơng thức tính:
Số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra – số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Trong đó, số thuế GTGT đầu ra bằng (=) tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra
ghi trên hóa đơn GTGT. Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của
HHDV chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của HHDV đó. Trường hợp
sử dụng chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được
xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định theo quy định tại điểm k
khoản 1 điều 7 luật thuế GTGT năm 2008, tức giá tính thuế theo trường hợp này được
xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT =

Giá thanh tốn
1+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)


Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
doanh HHDV chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngồi theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngồi khơng có tư cách pháp nhân Việt
Nam và cá nhân nước ngồi kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi
giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và
phương pháp tính nêu tại Điểm 1.10, Mục I, Phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC để xác
định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ: Trong kỳ, Cơng ty A thanh tốn dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại
đặc thù
Tổng giá thanh tốn 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là
10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính như sau:
110 triệu

SVTH: Đào Hồng Diễm

14


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

----------

x 10%

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

= 10 triệu đồng


1 + 10%
Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu
 Khi nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đối tượng nộp thuế GTGT sẽ
rơi vào 3 trường hợp:
Nếu số thuế GTGT đầu vào nhỏ hơn số thuế GTGT đầu ra thì người nộp thuế
sẽ được khấu trừ thuế đầu vào tức là người nộp thuế chỉ phải nộp tiền thuế cho phần
chênh lệch giữa số thuế đầu ra trừ đi số thuế đầu vào đã nộp;
 Nếu số thuế GTGT đầu vào đã nộp bằng số thuế GTGT đầu ra phát sinh thì
người nộp thuế khơng phải nộp thuế GTGT vì số thuế phải nộp bằng 0;
 Nếu số thuế GTGT đầu vào đã nộp lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì người
nộp thuế sẽ được hồn lại phần chênh giữa thuế đầu vào và đầu ra.

1.2.1.2 Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Theo quy định tại Điều 12 luật thuế GTGT năm 2008, cơ sở kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào như sau:
 Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
HHDV chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
 Thuế GTGT đầu vào của HHDV sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và khơng chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế
GTGT đầu vào của HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT. Cơ
sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được
khấu trừ; trường hợp khơng hạch tốn riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ
lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của HHDV bán ra.
 Theo quy định của luật thuế GTGT trước đây, thuế đầu vào đối với tài sản cố
định lớn thì được khấu trừ dần hoặc hồn thuế theo quy định của pháp luật8. Quy định
này chưa hướng dẫn một cách chi tiết việc khấu trừ đối với tài sản này. Vì việc khấu trừ
và hồn thuế GTGT của tài sản cố định là vấn đề khá phức tạp vì bản thân nó là một
hàng hóa đặc biệt - tham gia vào nhiều chu trình sản xuất, có giá trị lớn, đa dạng tính

năng9. Việc khấu trừ và hoàn thuế GTGT đối với tài sản cố định đã sửa đổi nhiều lần mà
hầu như lần nào cũng có sai sót. Việc khấu trừ thuế GTGT đối với tài sản cố định trước
8

Xem đọan 2 điềm c khỏan 1 điều 7 NĐ 158 ngày 10/12/2003 quy định chi tiết thi hành thuế GTGT và luật sửa
đổi một số điều luật thuế GTGT
9
Nguyễn Bá Phú, Cục thuế Thanh Hóa (2008), “Luật thuế GTGT 2008: Một số lưu ý trong hướng dẫn thi hành”,
tạp chí tài chính tháng 9/2008 (527), tr. 42.

SVTH: Đào Hồng Diễm

15


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

đây được áp dụng theo thông tư TT 32/2007/TT – BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài
Chính về hướng dẫn chi tiết thi hành thuế GTGT. Đã có những vướng mắc phát sinh từ
những quy định này. Cụ thể:
Thông tư 32/2007/TT - BTC có quy định: “cơ sở kinh doanh khơng được khấu trừ
và hoàn thuế GTGT đầu vào của HHDV sử dụng cho sản xuất, kinh doanh HHDV
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT… mà phải tính vào nguyên tài sản cố định, giá
trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh10”. Hoặc quy định: “Riêng đối với tài sản cố
định dùng cho sản xuất, kinh doanh HHDV thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT
đầu vào. Đối với tài sản cố định đầu tư mua sắm hoặc được tặng, cho để sử dụng vào
các mục đích dưới đây thì thuế GTGT tương ứng ghi trên hoá đơn, chứng từ mua
HHDV tạo thành tài sản cố định đó khơng tính vào thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng để sản xuất vũ
khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh…”11. Như vậy, nếu thực hiện theo các quy
định trên thì trong trường hợp tài sản cố định dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
HHDV chịu thuế GTGT và khơng chịu thuế GTGT, thì sẽ gặp khó khăn trong việc khấu
trừ. Để giải quyết vướng mắc này, luật thuế GTGT năm 2008 có quy định tại điểm 1b,
điều 12 rằng: ”Trường hợp thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời
cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được
khấu trừ tồn bộ.” Như vậy, luật ban hành lần này đã một phần nào giải quyết được
vướng mắc hiện nay trong việc xác định được số thuế khấu trừ của tài sản cố định được
sử dụng chung, vừa khuyến khích doanh nghiệp tăng cường đầu tư mua sắm tài sản cố
định vào hoạt động kinh doanh. Việc khấu trừ đối với tài sản cố định được quy định cụ
thể trong điểm c.3, khỏan 1, mục III, phần B TT 129/2008/TT- BTC hướng dẫn thi hành
một số điều luật thuế GTGT và NĐ 123/2008/ NĐ - CP ngày 08/12/2008 quy định chi
tiết thi hành một số điều luật thuế GTGT:
 Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không
được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng
phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phịng, an ninh; tài sản cố định là nhà làm
trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh
chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền khơng sử dụng
cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách

10

Xem điểm 2, mục II, phần A , TT 32/2007/TT – BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn chi tiết
thi hành thuế GTGT.
11
Xem điểm c2, khỏan 1, mục III, phần B TT 32/2007/TT – BTC ngày 09/4/2007của Bộ Tài Chính về hướng dẫn
chi tiết thi hành thuế GTGT.


SVTH: Đào Hồng Diễm

16


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

sạn.
 Thuế GTGT đầu vào của HHDV hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp
như nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, phịng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ
sinh, bể nước phục vụ cho người lao động làm việc trong khu vực sản xuất, kinh doanh
và nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp được khấu
trừ tồn bộ.
 Tài sản cố định là ơ tơ chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào
kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá
vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6
tỷ đồng không được khấu trừ.
 Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó, khơng phân biệt đã xuất dùng hay còn ở trong kho.
Trước đây theo luật thuế GTGT năm 2003, thời gian kê khai chậm nhất là 03 tháng kể
từ thời điểm kê khai thuế của tháng phát sinh. Nhưng luật thuế GTGT năm 2008 đã
nâng thời hạn tối đa được kê khai thuế GTGT đầu vào là 06 tháng. Tức trường hợp cơ
sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ cịn sót hố đơn
hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung. Thời
gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 06 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hố đơn,
chứng từ bỏ sót. Sự bổ sung này phù hợp với quy định tại khoản 1, Điều 34, Luật Quản
lý thuế “Trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, người
nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp

thì được kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế”. Mặt khác, quy định điều này là hợp lý, thời
gian đủ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT nếu phát hiện số
thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ cịn sót hố đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa
kê khai, khấu trừ.
Ví dụ: Cơ sở kinh doanh A có 01 hố đơn GTGT mua vào lập ngày 10/2/2009.
Trong kỳ kê khai thuế tháng 2/2009, kế tốn của cơ sở kinh doanh bỏ sót khơng kê khai
hố đơn này thì cơ sở kinh doanh A được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là kỳ kê
khai tháng 7/2009.
 Thuế GTGT đầu vào của HHDV sử dụng cho sản xuất, kinh doanh HHDV
không chịu thuế GTGT thì khơng được khấu trừ, trừ trường hợp thuế GTGT của HHDV
mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất, kinh doanh HHDV cung cấp cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viên trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại thì được
khấu trừ toàn bộ; và trường hợp thuế GTGT đầu vào của HHDV sử dụng cho hoạt động

SVTH: Đào Hồng Diễm

17


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

tìm kiếm, thăm dị, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ tồn bộ12.
 Trường hợp văn phịng tổng cơng ty, tập đồn khơng trực tiếp hoạt động kinh
doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà
nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... khơng thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì
khơng được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của HHDV mua vào phục vụ cho
hoạt động của các đơn vị này. Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh
HHDV chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt

động này13.
Ví dụ: Văn phịng Tổng cơng ty A khơng trực tiếp sản xuất, kinh doanh, sử dụng
kinh phí do các cơ sở trực thuộc đóng góp để hoạt động nhưng Văn phịng Tổng cơng ty
có cho th nhà (văn phịng) phần khơng sử dụng hết thì Văn phịng Tổng cơng ty phải
hạch tốn, kê khai nộp thuế riêng cho hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu
vào của HHDV phục vụ cho hoạt động của Văn phịng Tổng cơng ty khơng được khấu
trừ hay hồn thuế. Văn phịng Tổng cơng ty phải sử dụng kinh phí nộp cấp trên để thanh
tốn.
 Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch
tốn vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá tài sản cố
định theo quy định của pháp luật.
Như vậy, để được khấu trừ và hồn thuế GTGT đầu vào, thì người nộp thuế đã
nộp thuế GTGT đầu vào và phải phát sinh thuế GTGT đầu ra. Trường hợp, người nộp
thuế khơng phải nộp thuế GTGT đầu vào, nhưng có phát sinh thuế đầu ra cũng không
được khấu trừ. Tương tự, nếu người nộp thuế nộp thuế GTGT đầu vào nhưng khơng
phát sinh số thuế GTGT đầu ra thì cũng khơng được hoàn thuế. Người nộp thuế phải
đáp ứng theo điều kiện của Nhà Nước đặt ra mới được khấu trừ và hoàn thuế GTGT.
Quy định này một phần cũng làm giảm bớt hiện tượng gian lận thuế, làm hóa đơn giả để
được khấu trừ và hoàn thuế GTGT. Do vậy, người nộp thuế phải thỏa mãn điều kiện
khấu trừ thuế GTGT mới được khấu trừ.

1.2.1.3 Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, người nộp thuế phải thỏa những điều kiện
được khấu trừ. Theo luật thuế GTGT trước đây khấu trừ thuế GTGT đầu vào căn cứ vào
hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.
12

Xem quy định tại điểm c, d, đ khỏan 1 điều 9 NĐ123/2008/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một số điều luật
thuế GTGT
13

Xem tiết c.10, điểm 1.2 khỏan 1, mục III, phần B TT 129/2008/TT- BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của
luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành NĐ 123/200/NĐ- CP ngày 08/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của luật thuế GTGT

SVTH: Đào Hồng Diễm

18


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

Nay theo quy định luật thuế GTGT năm 2008, ngoài điều kiện nêu trên (có hóa
đơn GTGT) phải có thêm chứng từ thanh tốn qua ngân hàng. Cụ thể, có hố đơn
GTGT hợp pháp của HHDV mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngồi theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngồi khơng có tư cách pháp nhân Việt Nam và
cá nhân nước ngồi kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam; có chứng từ
thanh tốn qua ngân hàng đối với HHDV mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế
GTGT14.
Trước địi hỏi của thực tiễn, Thủ tướng Chính Phủ đã có Quyết định số
291/2006/QĐ-TT ngày 29/12/2006 phê duyệt Đề án thanh tốn khơng dùng tiền mặt
giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 202015. Thanh toán qua ngân hàng là
điều rất bình thường ở nhiều quốc gia nhưng ở nước ta còn chưa phổ biến do đã quen
thanh toán qua tiền mặt. Quy định này nhằm triển khai đề án trên, đồng thời cũng giúp
cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong kinh doanh và
tuân thủ pháp luật. Qua quy định này doanh nghiệp vừa có thể kiểm sốt được hành vi
giao dịch của nhân viên, vừa kiểm soát được các giao dịch mua, bán HHDV đầu vào

của các nhà cung cấp tránh tình trạng hóa đơn GTGT đầu vào ghi nội dung sai lệch thực
tế. Hơn bất kỳ bằng chứng nào, việc thanh toán qua ngân hàng sẽ đảm bảo khách quan
minh chứng cho khoản chi thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy, việc thanh tốn qua ngân
hàng rất tiện lợi, nhưng tính đến thực trạng chất lượng của các ngân hàng và thói quen
của doanh nghiệp, nên trong thời gian đầu luật chỉ quy định mức thanh toán từ 20 triệu
đồng trở lên mới thanh toán qua ngân hàng.
Theo quy định luật thuế GTGT năm 2008, NĐ 123/2008/NĐ - CP, TT
129/2008/TT - BTC và công văn công văn số 3046/BTC - TCT ngày 20-3-2009 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thêm về điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng, để được
khấu trừ hoàn thuế GTGT, HHDV mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu đồng (giá
đã có thuế GTGT) nếu khơng có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng thì khơng được
khấu trừ, hồn thuế GTGT. Về nguyên tắc, thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển
tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại ngân hàng theo các
hình thức thanh tốn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Chứng từ thanh
toán tiền là giấy báo có của bên bán về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên mua
14

điểm 1.3 khỏan 1, mục III, phần B TT 129/2008/TT- BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế GTGT
và hướng dẫn thi hành NĐ 123/200/NĐ- CP ngày 08/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của luật thuế GTGT.
15
Ths. Nguyễn Văn Phụng phó vụ trưởng Vụ Chính sách thuế (2008), “Luật thuế GTGT, luật thuế TNDN sửa đổi:
Điểm nhấn trong q trình cải cách thuế”, Tạp chí tài chính tháng 7/2008 (525), tr. 18.

SVTH: Đào Hồng Diễm

19


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân


GVDH: ThS. Phan Phương Nam

ủy nhiệm chi - chuyển tiền, ủy nhiệm thu, thư tín dụng…
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, mua vào HHDV có
giá trị từ 20 triệu đồng trở lên có hóa đơn GTGT hợp pháp, muốn được kê khai khấu trừ
thuế GTGT đầu vào thì phải mở tài khoản tại ngân hàng. Hàng hóa, dịch vụ mua vào
từng lần theo hóa đơn trên 20 trịêu đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu khơng có chứng
từ thanh tốn qua ngân hàng thì khơng được khấu trừ. Đối với những hóa đơn này, cơ sở
kinh doanh kê khai vào mục riêng trong bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào.
Việc thanh toán qua ngân hàng được hướng dẫn cụ thể trong thông tư 129/2008/TTBTC ngày 26-12-2008 của Bộ Tài chính, như sau:
 Đối với HHDV mua trả chậm, trả góp có giá trị HHDV mua trên hai mươi triệu
đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua HHDV, hóa đơn GTGT và chứng từ
thanh tốn qua ngân hàng của HHDV mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế
GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa
đơn, chứng từ HHDV mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng
do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai,
khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu khơng có
chứng từ thanh tốn qua ngân hàng thì khơng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở
kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ
của giá trị hàng hóa khơng có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng.
Ví dụ: Tháng 1/2009, Công ty A mua một lô hàng của Công ty B để phục vụ sản
xuất kinh doanh, tổng giá trị hợp đồng là 330 triệu đồng (bao gồm cả thuế GTGT theo
thuế suất 10%), theo thoả thuận trong hợp đồng đến tháng 5/2009 Công ty A mới thanh
tốn tiền hàng cho Cơng ty B.
Trong trường hợp này Công ty A được tạm kê khai thuế GTGT đầu vào vào kỳ
kê khai của tháng 1/2009 là 30 triệu đồng. Đến thời hạn thanh tốn tháng là 5/2009
Cơng ty A phải cung cấp chứng từ thanh toán qua ngân hàng có giá trị là 330 triệu đồng,
nếu Cơng ty A khơng cung cấp được chứng từ thanh tốn qua ngân hàng thì số thuế
GTGT đã tạm khấu trừ (30 triệu đồng) của tháng 1/2009 phải bị kê khai điều chỉnh

giảm số thuế GTGT được khấu trừ vào kỳ kê khai tháng 5/2009.
Trường hợp đến thời điểm thanh toán là tháng 5/2009, Công ty A cung cấp được
chứng từ thanh toán quan ngân hàng nhưng số tiền ghi trên chứng từ thanh tốn này có
giá trị 275 triệu đồng thì Công ty A chỉ được chấp nhận khấu trừ thuế GTGT 25 triệu
đồng, đồng thời Công ty A phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ vào của
kỳ kê khai tháng 5/2009 là 5 triệu đồng.

SVTH: Đào Hồng Diễm

20


Khóa luận tốt nghiệp cử nhân

GVDH: ThS. Phan Phương Nam

 Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị
HHDV mua vào với giá trị hàng hóa bán ra; bù trừ cơng nợ; thanh toán uỷ quyền qua
bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng mà các phương thức thanh toán này được quy định
cụ thể trong hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; Trường hợp sau khi
thực hiện các hình thức thanh tốn nêu trên mà phần giá trị cịn lại được thanh tốn bằng
tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có
chứng từ thanh tốn qua ngân hàng. Khi kê khai hoá đơn thuế GTGT đầu vào, cơ sở
kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào
phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào.
 Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai
mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị trên hai mươi
triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh tốn qua
ngân hàng.
Đối với loại hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu muốn được khấu trừ và hồn thuế

GTGT phải có đủ các điều kiện và thủ tục được quy định tại tiết c, điểm 1.3, khoản 1,
mục III, phần B TT 129/2008/TT- BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế
GTGT và hướng dẫn thi hành NĐ 123/200/NĐ- CP ngày 08/12/2008 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế GTGT. Cụ thể như sau:
 Hợp đồng bán hàng hố, gia cơng hàng hóa (đối với trường hợp gia cơng hàng
hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác
xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất
khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa
bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản
phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy
thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh tốn qua
ngân hàng với nước ngồi của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên
chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất
khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
 Tờ khai hải quan đối với hàng hố xuất khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của cơ
quan hải quan.
 Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng. Thanh toán qua
ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên
bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh tốn phù hợp với thỏa thuận
trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của
ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập

SVTH: Đào Hồng Diễm

21


×