Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phòng ngừa tội phạm trốn thuế GTGT trên địa bàn thành phố hồ chí minh (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÌNH SỰ

TRẦN XUÂN ĐÀI
MSSV: 0855010036

PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM TRỐN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN CỬ NHÂN LUẬT
Niên khóa: 2008 – 2012

GVHD: TH.S NGUYỄN HUỲNH BẢO KHÁNH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Nội dung của khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo
của khóa luận. Các số liệu sử dụng trong khóa luận là các số liệu chính xác.
Tác giả

Trần Xuân Đài


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ luật hình sự.
GTGT: Giá trị gia tăng.


TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
UBND: Ủy ban nhân dân.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... . . . .1
CHƯƠNG 1: TỘI TRỐN THUẾ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 (ĐÃ
ĐƯỢC SỬA ĐỔI BỔ SUNG NĂM 2009) VÀ TÌNH HÌNH TỘI TRỐN THUẾ
GTGT TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM. ................................................................... …. 4
1.1.

Tội trốn thuế theo BLHS 1999: ...................................................................4

1.1.1.

Khái niệm trốn thuế: .............................................................................4

1.1.2.

Dấu hiệu pháp lý của tội trốn thuế theo BLHS 1999: ...........................5

1.1.2.1. Khách thể của tội trốn thuế: ...............................................................6
1.1.2.2. Mặt khách quan của tội trốn thuế: .....................................................7
1.1.2.3. Chủ thể của tội trốn thuế: ..................................................................8
1.1.2.4. Mặt chủ quan của tội trốn thuế: .........................................................8
1.1.3.

Phân biệt tội phạm trốn thuế với một số tội phạm khác: ......................9

1.1.3.1. Tội trốn thuế và tội buôn lậu: ............................................................9

1.1.3.2. Tội trốn thuế và tội kinh doanh trái phép: .......................................10
1.2.

Tình hình tội phạm trốn thuế GTGT trên địa bàn TPHCM: ......................10

1.2.1.

Các thơng số của tình hình tội phạm:..................................................10

1.2.1.1. Thực trạng của tình hình tội phạm: .................................................11
1.2.1.2. Cơ cấu của tình hình tội phạm: ........................................................14
1.2.1.3. Động thái của tình hình tội phạm: ...................................................16
1.2.1.4. Thiệt hại của tình hình tội phạm: .....................................................18


1.2.2.

Đặc điểm tội phạm học của tội trốn thuế GTGT: ...............................19

CHƯƠNG 2: NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU KIỆN CỤ THỂ CỦA TỘI TRỐN
THUẾ GTGT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẤU TRANH
PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRỐN THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN
TPHCM ........ . .................................................................................................... ... 25
2.1.

Nguyên nhân và điều kiện của tội trốn thuế GTGT tại TPHCM:..............25

2.1.1.

Cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tội


trốn thuế GTGT: .................................................................................................25
2.1.2.

Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm trốn thuế GTGT tại TPHCM

tiếp nhận dưới góc độ chung: .............................................................................27
2.1.2.1. Nguyên nhân và điều kiện kinh tế - xã hội: .....................................27
2.1.2.2. Nguyên nhân và điều kiện tâm lý - văn hóa xã hội: ........................30
2.1.2.3. Nguyên nhân và điều kiện về tổ chức và quản lý xã hội: ................32
2.1.2.4. Nguyên nhân và điều kiện về pháp luật và công tác đấu tranh phòng
chống tội phạm: ...............................................................................................34
2.1.3.

Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm trốn thuế GTGT tại TPHCM

dưới góc độ tội phạm cụ thể: ..............................................................................37
2.1.3.1. Nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội: ........................38
2.1.3.2. Tình huống, hồn cảnh phạm tội cụ thể: .........................................41
2.1.4.

Dự báo tình hình tội phạm trốn thuế GTGT trên địa bàn TPHCM

trong thời gian tới: ..............................................................................................43
2.2.

Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm: ....45


2.2.1.


Thực tiễn phòng ngừa tội phạm trốn thuế GTGT trên địa bàn TPHCM

trong thời gian qua: ............................................................................................45
2.2.2.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác đấu tranh phịng chống

tội phạm tiếp cận từ góc độ chung: ....................................................................49
2.2.2.1. Giải pháp kinh tế - xã hội: ...............................................................49
2.2.2.2. Giải pháp tâm lý - xã hội: ................................................................51
2.2.2.3. Giải pháp nâng cao khả năng đấu tranh phòng chống tội phạm của
các chủ thể: ......................................................................................................53
2.2.2.4. Giải pháp về tổ chức, quản lý xã hội: ..............................................57
2.2.2.5. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật: ........................................59
2.2.3.

Một số giải pháp tiếp cận từ góc độ nghiên cứu tội phạm cụ thể: ......64

2.2.3.1. Giải pháp từ phía người phạm tội: ...................................................64
2.2.3.2. Giải pháp từ các tình huống, hồn cảnh phạm tội cụ thể: ...............66
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế là nguồn thu chủ yếu và thường xuyên cho ngân sách nhà nước.

Nguồn thu từ thuế đảm bảo cho các khoản chi thường xuyên của một nhà nước
cũng như thúc đẩy đầu tư, tăng trưởng kinh tế ổn định và phát triển bền vững. Để
thực hiện vai trị đó các quốc gia phải quản lý tốt nguồn thu từ thuế cũng như tránh
tình trạng thất thoát thuế hay trốn thuế. Cùng với sự phát triển của kinh tế hiện nay
là sự xuất hiện ngày càng nhiều các chủ thể kinh doanh. Trong quá trình hoạt động
của mình các chủ thể này phải đóng nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế sử dụng đất,thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng…Đặc
biệt là tại một thành phố, một trung tâm kinh tế lớn như TPHCM thì sự gia tăng
nguồn thu từ thuế từ các chủ thể ở địa bàn này là không nhỏ. Trong hệ thống thuế
ở nước ta hiện nay, thuế GTGT có đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước, mỗi năm
huy động hơn 30% trong tổng thu ngân sách. Thế nhưng đây lại là sắc thuế mà các
chủ thể kinh doanh thường hay lợi dụng để thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận
thuế. Thực tế cho thấy thơng qua báo cáo thuế hàng năm thì kết quả thu thuế của
năm sau luôn cao hơn năm trước. Nhưng cùng với đó cũng là sự khẳng định của cơ
quan thuế là hàng năm nhà nước thất thu hàng ngàn tỷ đồng tiền thuế GTGT, mà
nguyên nhân chủ yếu là từ việc trốn thuế. Qua đó cho thấy cơng tác quản lý thuế
và xử lý vi phạm về thuế của các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền của nước ta còn
hạn chế. Biểu hiện ở việc là số vụ án trốn thuế hàng năm bị xử lý về hình sự là rất
ít so với thực trạng của nó. Với những hậu quả to lớn về kinh tế và xã hội do hành
vi trốn thuế nói chung và trốn thuế GTGT nói riêng gây ra. Chúng ta cần thiết phải
hạn chế tội phạm trốn thuế GTGT ở góc độ phịng ngừa, bởi lấy cơng tác phịng
ngừa làm trọng tâm sẽ đảm bảo hơn việc đạt được mục tiêu hạn chế và loại trừ tội
phạm ra khỏi xã hội [15-tr.8]. Nhận thức được điều đó tác giả đã chọn đề tài
“Phòng ngừa tội phạm trốn thuế GTGT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình để có cái nhìn tồn diện hơn về tội trốn


SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

thuế từ đó xác định nguyên nhân và điều kiện của loại tội phạm này và đề ra các
giải pháp góp phần hạn chế tội phạm trốn thuế GTGT trên địa bàn TPHCM.
2.

Tình hình nghiên cứu:
Tội phạm trốn thuế GTGT trong những năm qua đang ngày càng diễn biến

phức tạp ở nước ta. Do đó đây cũng là vấn đề hết sức cấp bách và nhận được nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các cá nhân và được thể hiện qua những cơng
trình nghiên cứu khoa học, các bài viết trên các tạp chí với những phạm vi và góc
độ khác nhau. Tuy nhiên các nghiên cứu này chưa đề cập đến nội dung là nguyên
nhân và điều kiện của tội phạm trốn thuế trên một địa bàn cụ thể TPHCM cũng
như những giải pháp để đấu tranh phòng chống tội phạm này. Vì thế, tác giả đã
mạnh dạn chọn đề tài “Phòng ngừa tội phạm trốn thuế GTGT trên địa bàn
TPHCM” với mong muốn góp một phần nhỏ trong các nghiên cứu về thuế GTGT
và phòng ngừa trốn thuế GTGT hiện nay.
3.

Đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Tác giả giới hạn đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình trong phạm vi tội trốn


thuế trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng trên địa bàn TPHCM. Từ đó tập trung
nghiên cứu những đặc điểm pháp lý cơ bản của tội trốn thuế theo quy định của
pháp luật Việt Nam; tình hình tội phạm trốn thuế GTGT cũng như các đặc điểm tội
phạm học của loại tội này trên địa bàn TPHCM trong khoảng thời gian từ 2007 2011; phân tích các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm trốn thuế GTGT trong
thời gian qua. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả trong cơng tác đấu
tranh phịng chống tội phạm trốn thuế GTGT trên địa bàn thành phố.
4.
4.1.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài:
Phương pháp luận:
Tác giả dựa trên phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lê nin, quan

điểm của Đảng và Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh về tội phạm và đấu tranh
phịng chống tội phạm.
4.2.

Phương pháp nghiên cứu:

SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các văn bản pháp luật, các đề

tài nghiên cứu có liên quan về tội trốn thuế và cơng tác đấu tranh phịng chống tội
phạm.
- Phương thống kê hình sự: thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài
liệu, số liệu phản ánh về tình hình tội phạm và hoạt động đấu tranh phịng chống
tội phạm.
- Phương pháp điều tra điển hình: nghiên cứu một vài bản án để tìm ra
phương thức, thủ đoạn của tội phạm trốn thuế và nguyên nhân, điều kiện của loại
tội phạm này.
5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của khóa luận:
Ý nghĩa khoa học: Khóa luận làm phong phú thêm hệ thống đề tài nghiên

cứu tội phạm học về tội phạm trốn thuế hiện nay. Góp phần bổ sung vào hệ thống
lý luận tội phạm học ở Việt Nam nói chung và lý luận về giải pháp đấu tranh
phòng chống tội phạm trốn thuế trên địa bàn TPHCM nói riêng. Những kết quả đạt
được của luận văn có thể được tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn: Qua những nội dung nghiên cứu trong luận văn, tác giả
tiến hành dự báo tình hình tội phạm trốn thuế và đề xuất các giải pháp phòng ngừa
tội phạm này trong thời gian tới. Với mong muốn có thể góp phần hạn chế tình
trạng phạm tội, giảm số tội phạm trốn thuế ẩn hiện nay trên địa bàn TPHCM.
6.

Bố cục của khóa luận:
Ngồi phần mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của khóa

luận tốt nghiệp được chia thành hai chương:


Chương I: Tội trốn thuế theo Bộ luật hình sự năm 1999 (đã được sửa đổi bổ


sung năm 2009) và tình hình tội trốn thuế GTGT trên địa bàn TPHCM.


Chương II: Nguyên nhân, điều kiện cụ thể của tội trốn thuế GTGT và các

giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm trốn thuế GTGT trên
địa bàn TPHCM.

SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

CHƯƠNG 1: TỘI TRỐN THUẾ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM
1999 (ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI BỔ SUNG NĂM 2009) VÀ TÌNH HÌNH
TỘI TRỐN THUẾ GTGT TRÊN ĐịA BÀN TPHCM.
1.1.
1.1.1.

Tội trốn thuế theo BLHS 1999:
Khái niệm trốn thuế:
Thuế là khoản nộp bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng pháp luật mà các cá

nhân, tổ chức phải nộp vào ngân sách nhà nước. Các khoản nộp này khơng mang
tính đối giá và khơng mang tính hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế [13-tr.8].

Nộp thuế vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức. Hiện nay, hệ
thống thuế nước ta gồm nhiều sắc thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT…trong phạm vi nghiên cứu của
khóa luận, tác giả chỉ trình bày nội dung của thuế GTGT.
Thuế GTGT là loại thuế thu vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong q trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng. Đây là một loại thuế
có nhiều vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia. Thế nhưng ở
nước ta hiện nay, hành vi trốn thuế GTGT là một hành vi khá phổ biến.
BLHS năm 1999 quy định về tội trốn thuế tại Điều 161, tuy nhiên điều luật
này lại không định nghĩa thế nào là trốn thuế.
Thuật ngữ “trốn thuế” đã được định nghĩa tại Điều 7 Nghị định
100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, theo đó “hành vi trốn thuế là hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm các quy
định của pháp luật về thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được
hoàn hoặc được miễn giảm”. Tuy nhiên Nghị định này đã bị bãi bỏ bởi Nghị định
98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 về xử lý vi phạm pháp luật thuế và cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế. Nghị định mới này chỉ nêu ra mức xử phạt
đối với những hành vi trốn thuế được quy định tại Điều 108 Luật quản lý thuế, chứ
khơng cịn đề cập đến khái niệm trốn thuế nữa.

SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

Việc liệt kê một cách cụ thể hành vi nào là trốn thuế giúp cơ quan quản lý

thuế có thể dễ dàng hơn trong việc xử lý vi phạm, tránh sự nhầm lẫn cũng như tùy
tiện trong việc xác định hành vi trốn thuế. Về phía người nộp thuế, họ sẽ biết được
những hành vi nào là vi phạm, từ đó sẽ điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp
với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận,
tác giả cũng xin đưa ra khái niệm trốn thuế GTGT để có thể tiếp cận dễ dàng hơn
với loại tội phạm này. Theo đó hành vi trốn thuế GTGT có thể hiểu là hành vi của
các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế. Với mục đích làm giảm số thuế
phải nộp hoặc tăng số thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn bằng một trong
các thủ đoạn được quy định trong Luật quản lý thuế năm 2006 như khơng xuất hóa
đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá
trị thanh tốn thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán; sử dụng hóa đơn, chứng từ bất
hợp pháp để hạch tốn hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế…
1.1.2.

Dấu hiệu pháp lý của tội trốn thuế theo BLHS 1999:
Trốn thuế là một hành vi phạm pháp, tùy theo mức độ nghiêm trọng và số

tiền thuế trốn mà người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hay bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Để xem xét một hành vi trốn thuế là tội phạm hay chỉ là
hành vi vi phạm pháp luật hành chính thơng thường thì ta phải hiểu được bản chất
của hành vi đó. Theo đó, bản chất của tội phạm là một hiện tượng tiêu cực trong xã
hội mà ta có thể nhận biết nó qua bốn dấu hiệu đó là tính nguy hiểm cho xã hội,
tính có lỗi, tính trái pháp luật hình sự và tính phải chịu hình phạt.
Tính nguy hiểm cho xã hội: Hành vi trốn thuế phải có tính nguy hiểm cho
xã hội ở mức độ đáng kể thì mới xem là tội phạm. Mức độ đáng kể ở đây chính là
số tiền trốn thuế (trên 100 triệu đồng) hoặc thái độ của chủ thể vi phạm (đã bị xử
phạt vi phạm hành chính mà cịn tái phạm, đã bị kết án về tội trốn thuế hoặc các tội
có liên quan, chưa được xóa án tích). Do đó khi hành vi trốn thuế lần đầu với số
tiền dưới 100 triệu đồng thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính.


SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

Tính có lỗi: Chủ thể thực hiện hành vi trốn thuế hoàn tồn nhận thức được
hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy
ra.
Tính trái pháp luật hình sự: Hành vi trốn thuế ở mức độ nguy hiểm cao thì
sẽ xâm phạm nghiêm trọng đến quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ. Khi này
hành vi trốn thuế mang tính chất là trái pháp luật hình sự. Một hành vi vi phạm
pháp luật hành chính thơng thường sẽ khơng có dấu hiệu này.
Tính phải chịu hình phạt: Hành vi trốn thuế bị xem là tội phạm sẽ là cơ sở
cho việc áp dụng hình phạt. Đối với hành vi trốn thuế ở mức độ vi phạm pháp luật
hành chính thì chỉ chịu các biện pháp chế tài hành chính mà thơi.
Các dấu hiệu trên giúp nhận biết bản chất của một hành vi phạm pháp là tội
phạm hay là hành vi vi phạm pháp luật hành chính. Tuy nhiên để hiểu rõ, nhận
diện tội phạm trốn thuế với các loại tội phạm khác, ta phải nghiên cứu mơ hình
pháp lý của loại tội phạm này thông qua các dấu hiệu đặc trưng của nó trong bốn
yếu tố cấu thành tội phạm sau.
1.1.2.1.

Khách thể của tội trốn thuế:

Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ

và bị tội phạm xâm hại [14-tr.77], được quy định tại Điều 1 và Điều 8 BLHS năm
1999.
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước và có vai trò hết sức
quan trọng đối với mỗi quốc gia. Việc quản lý thu nộp thuế đảm bảo trật tự, ổn
định và phát triển nền kinh tế quốc dân. Do đó đây là một trong những quan hệ xã
hội quan trọng được luật hình sự bảo vệ và được xếp trong nhóm tội xâm phạm trật
tự quản lý kinh tế tại chương XVI BLHS 1999. Khách thể của tội trốn thuế là trật
tự quản lý việc thu nộp thuế của Nhà nước, cụ thể là chính sách thuế của Nhà nước
trong tất cả các lĩnh vực. Chính sách thuế ở đây là các văn bản pháp luật về thuế
thể hiện quan điểm của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ kinh tế xã hội. Việc

SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

xâm phạm chính sách thuế này sẽ làm thất thu ngân sách nhà nước, làm mất đi tính
cơng bằng của thuế. Tuy nhiên, một hành vi phạm tội để gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại được cho các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ, phải tác động
lên đối tượng tác động của tội phạm. Hành vi phạm tội trốn thuế có đối tượng tác
động là số tiền thuế mà người phạm tội phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Cụ thể
người phạm tội sẽ dùng mọi thủ đoạn để không phải nộp thuế hoặc làm giảm số
thuế phải nộp, tăng số thuế được hoàn.
1.1.2.2. Mặt khách quan của tội trốn thuế:
Các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm diễn ra và tồn tại bên
ngoài thế giới khách quan mà chúng ta có thể nhận biết được bằng trực quan sinh

động. Tội trốn thuế có cấu thành vật chất nên dấu hiệu cơ bản thuộc mặt khách
quan của tội này gồm hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả, mối quan hệ nhân
quả giữa hành vi và hậu quả.
Hành vi nguy hiểm cho xã hội: Người phạm tội thực hiện hành vi trốn thuế.
Như đã trình bày, Điều 161 BLHS 1999 khơng định nghĩa thế nào là trốn thuế. Do
đó để xác định hành vi nào là trốn thuế ta chỉ có thể căn cứ vào các hành vi được
quy định tại Điều 108 Luật quản lý thuế bao gồm các hành vi như khơng đăng ký
kê khai; kê khai gian dối, lập hóa đơn chứng từ giả, làm sai lệch sổ sách kế toán
…và căn cứ vào một số dấu hiệu khách quan khác để truy cứu trách nhiệm hình sự
về loại tội phạm này. Thuế ở đây là tất cả các loại thuế như thuế GTGT, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp…
Hậu quả: Hậu quả về số tiền thuế trốn là một trong những căn cứ quan
trọng để đo lường tính nguy hiểm của hành vi vi phạm. Trên cơ sở đó xác định
ranh giới phân biệt tội trốn thuế và hành vi vi phạm hành chính về thuế. Hành vi
trốn thuế đều gây ra hậu quả nguy hiểm là làm thất thu thuế. Tuy nhiên để được
coi là tội phạm thì mức độ thiệt hại là số tiền trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên
hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng người trốn thuế đã bị xử phạt hành chính về hành
vi trốn thuế hoặc đã bị kết án và chưa được xóa án tích về tội trốn thuế hoặc về

SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

một trong các tội phạm có liên quan. Như vậy, những hành vi trốn thuế lần đầu, số
lượng dưới 100 triệu đồng không cấu thành tội trốn thuế mà thuộc diện xử lý hành

chính.
Mối quan hệ nhân quả: Hậu quả thất thu thuế phải là hệ quả trực tiếp của
hành vi trốn thuế.
1.1.2.3.

Chủ thể của tội trốn thuế:

Chủ thể của tội phạm trốn thuế là người có năng lực trách nhiệm hình sự và
đạt độ tuổi theo luật định. Điều 161 BLHS năm 1999 không xác định cụ thể chủ
thể của tội phạm. Tuy nhiên chỉ những người theo quy định của pháp luật phải nộp
thuế, tức phải là đối tượng nộp thuế thì mới trở thành chủ thể của tội trốn thuế.
Theo quy định của Luật hình sự, chủ thể chịu trách nhiệm hình sự chỉ có thể
là cá nhân. Trên thực tế hiện nay đang đặt ra vấn đề là việc các pháp nhân thực
hiện hành vi trốn thuế ngày càng tăng về số lượng và tăng cả về mức độ nguy
hiểm, số tiền thuế bị chiếm đoạt có khi lên đến hàng chục tỷ đồng. Tuy nhiên, pháp
nhân chỉ có thể chịu trách nhiệm hành chính, cụ thể là bị xử phạt vi phạm hành
chính về tội trốn thuế. Còn các cá nhân với tư cách là người lãnh đạo, điều hành
của pháp nhân tuy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng việc xử lý này lại
chưa triệt để bởi lẽ các cá nhân này đều nhân danh pháp nhân để phạm tội và hành
vi phạm tội mang lại lợi ích cho tồn pháp nhân chứ khơng riêng gì lợi ích cho bản
thân họ. Chính vì vậy pháp nhân cần được xem xét như là một chủ thể của tội
phạm trong trường hợp này. Như vậy mới có thể bảo đảm tính cơng bằng cũng như
đủ sức răn đe về sau.
1.1.2.4.

Mặt chủ quan của tội trốn thuế:

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp, họ nhận thức rõ hành vi của
mình gây thất thu cho ngân sách nhà nước, để lại nhiều hậu quả tiêu cực cho xã
hội. Tuy nhiên họ vẫn thực hiện và mong muốn cho hậu quả xảy ra.


SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

Phân biệt tội phạm trốn thuế với một số tội phạm khác:

1.1.3.

Hành vi trốn thuế không chỉ xuất hiện trong cấu thành tội trốn thuế mà còn
tồn tại trong cấu thành của một số tội phạm khác như tội buôn lậu, tội vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới, tội kinh doanh trái phép…Nhằm mục đích giúp
cho cơng tác đấu tranh phòng chống tội phạm trốn thuế và các tội phạm khác đạt
kết quả cao hơn, tránh việc bỏ lọt tội phạm hay có sự nhầm lẫn trong việc định tội
danh của một số tội phạm có những dấu hiệu pháp lý tương tự nhau trong nhóm tội
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế. Tác giả tiến hành việc phân biệt tội phạm trốn
thuế với một số tội phạm sau.
1.1.3.1.

Tội trốn thuế và tội buôn lậu:

Theo Điều 153 BLHS 1999 thì bn lậu là hành vi bn bán trái phép qua
biên giới hàng hóa, tiền tệ, kim khí q, đá q, vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn
hóa, hàng cấm có số lượng lớn.
- Khách thể: tội bn lậu xâm phạm chế độ quản lý ngoại thương của Nhà

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Mặt khách quan của tội phạm này là hành vi buôn bán trái phép hàng hóa
qua biên giới, được thực hiện với nhiều thủ đoạn khác nhau như không khai báo,
khai báo gian dối, dùng các giấy tờ giả mạo, giấu giếm hàng hóa, lẩn tránh sự kiểm
sốt của cơ quan chức năng với mục đích là bn bán để kiếm lời. Sỡ dĩ bn lậu
ln có lợi nhuận cao vì khi trốn tránh sự kiểm sốt của hải quan, hàng hóa không
phải kê khai nộp thuế, cụ thể là các loại thuế như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng...Vì thế có thể khẳng định rằng trốn thuế là hậu quả tất yếu của buôn lậu. Khi
đã thực hiện hành vi bn lậu thì hậu quả làm thất thu một phần ngân sách nhà
nước cũng đồng thời xảy ra. Tuy nhiên, tội bn lậu có mức độ nguy hiểm cao hơn
tội trốn thuế vì ngồi xâm phạm chính sách thuế, bn lậu còn xâm phạm đến chế
độ quản lý ngoại thương của nhà nước. Do đó về mặt lý luận cấu thành tội bn
lậu có khả năng thu hút hết những tình tiết khách quan của hành vi trốn thuế. Cho
nên về đường lối xử lý, người phạm tội chỉ bị truy cứu về tội buôn lậu. Tuy nhiên

SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

nếu song song với hành vi buôn lậu mà người phạm tội còn thực hiện các hành vi
khác mà hành vi này được xác định là một trong những hành vi trốn thuế và thỏa
mãn cấu thành tội trốn thuế thì cũng bị truy cứu thêm tội trốn thuế.
1.1.3.2. Tội trốn thuế và tội kinh doanh trái phép:
Căn cứ Điều 159 BLHS 1999 thì kinh doanh trái phép là việc kinh doanh
mà khơng có đăng ký kinh doanh, kinh doanh khơng đúng nội dung của giấy phép

đã đăng ký kinh doanh.
- Khách thể: tội phạm này xâm phạm quyền quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh thương mại.
- Mặt khách quan của tội này là hành vi kinh doanh trái pháp luật. Có thể là
một trong các hành vi sau: khơng có đăng ký kinh doanh, kinh doanh khơng đúng
nội dung của giấy phép đã đăng ký kinh doanh, kinh doanh khơng có giấy phép
riêng trong trường hợp pháp luật bắt buộc phải có.
Một chủ thể khi đã đăng ký kinh doanh thì phải chịu sự quản lý của Nhà
nước, trong đó có việc quản lý thuế. Nói cách khác hành vi kinh doanh mà không
đăng ký đã hàm chứa yếu tố trốn thuế vì khi này Nhà nước khơng biết được sự tồn
tại của một chủ thể kinh doanh cụ thể. Tuy nhiên khơng có trường hợp nào người
phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội cùng một lúc vì tội kinh doanh
trái phép có mức độ nguy hiểm thấp hơn tội trốn thuế. Trong trường hợp kinh
doanh trái phép mà hành vi phạm tội đã đủ yếu tố cấu thành tội trốn thuế thì người
phạm tội bị truy cứu về tội trốn thuế.
1.2.
1.2.1.

Tình hình tội phạm trốn thuế GTGT trên địa bàn TPHCM:
Các thông số của tình hình tội phạm:
Để có cái nhìn tồn diện về tội trốn thuế trên địa bàn TPHCM cần thiết phải

nghiên cứu các thơng số của tình hình tội phạm. Vì các thơng số này là các thơng

SVTH: Trần Xn Đài

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

tin, số liệu phản ánh mức độ tồn tại, tính phổ biến của tình hình tội phạm trên thực
tế. Bao gồm thực trạng, cơ cấu, động thái, thiệt hại của tình hình tội phạm.
1.2.1.1. Thực trạng của tình hình tội phạm:
Thực trạng của tình hình tội phạm là thơng số phản ánh tổng số tội phạm,
tổng số người phạm tội trong một khơng gian và thời gian xác định. Theo đó tác
giả nghiên cứu thực trạng của tội trốn thuế trên địa bàn TPHCM với tổng số tội
phạm, tổng số người phạm tội trong khoảng thời gian từ năm 2007 - 2011.
Thực trạng của tình hình tội phạm bao gồm tội phạm rõ và tội phạm ẩn.
Tội phạm rõ: là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan chức năng phát
hiện, xử lý và đưa vào thống kê hình sự. Trong giai đoạn từ năm 2007 – 2011, Tòa
án nhân dân TPHCM đã xét xử 7 vụ án trốn thuế với 23 bị cáo, chiếm tỉ lệ 0,12%
tổng tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn TPHCM.
Bảng 1: Thực trạng tội trốn thuế GTGT trên địa bàn TPHCM từ 2007
– 2011.
Năm

Tội trốn thuế

Tổng tình hình tội phạm

Số vụ

Số bị cáo

Số vụ

Số bị cáo


2007

2

5

1133

2763

2008

2

9

894

2027

2009

2

4

1899

1389


2010

0

0

1287

848

2011

1

5

423

923

SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh


Theo số liệu thống kê tại Bảng 1, ta thấy từ năm 2007 – 2011, số vụ án trốn
thuế trên địa bàn TPHCM nhìn chung khơng có biến động nhiều. Trong 5 năm từ
2007 – 2011, TAND TPHCM xét xử 7 vụ án trốn thuế với 23 bị cáo, cụ thể:
- Năm 2007 xét xử 2 vụ án với 5 bị cáo.
- Năm 2008 xét xử 2 vụ án với 9 bị cáo.
- Năm 2009 xét xử 2 vụ án với 4 bị cáo.
- Năm 2010 không xét xử vụ án nào.
- Năm 2011 xét xử 1 vụ án với 5 bị cáo.
Biểu đồ 1: Tội trốn thuế GTGT do TAND TPHCM xét xử theo năm.
10

9

9
8

7
6

5

5

5

4

4
3


Vụ án
Bị cáo

2

2

2

2

1

1

0

0

0

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Qua những con số thống kê trên, ta thấy tội phạm trốn thuế bị phát hiện và
đưa ra xét xử tại TPHCM là rất ít, lại đang có chiều hướng giảm dần. Tuy số lượng
giảm khơng đáng kể. Tuy nhiên đây khơng phải tín hiệu đáng mừng cho cơng tác
đấu tranh phịng chống tội phạm, vì thực chất số liệu này khơng phản ánh đầy đủ
tình hình tội phạm trốn thuế tại địa bàn TPHCM. Thực tế cho thấy rằng tính chất
phạm tội cũng như việc che dấu tội phạm tại thành phố lớn này ngày càng tinh vi
hơn nhiều nên việc phát hiện tội phạm gặp phải nhiều khó khăn. Và đó cũng là một

trong những lý do khiến cho tội phạm trốn thuế có độ ẩn cao.

SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

Để có cái nhìn tổng quát về bức tranh tình hình tội phạm trốn thuế tại
TPHCM, ngoài việc nghiên cứu về tội phạm rõ ta cịn phải tìm hiểu về tội phạm
ẩn. Vì tội phạm rõ và tội phạm ẩn cùng tồn tại trong một chỉnh thể tội phạm nói
chung, tỉ lệ phần tội phạm rõ càng nhỏ thì tỉ lệ phần tội phạm ẩn càng mở rộng và
ngược lại.
Tội phạm ẩn: là phần cịn lại trong thực trạng của tình hình tội phạm, là tội
phạm đã xảy ra trên thực tế nhưng cơ quan chức năng chưa phát hiện, chưa xử lý
và chưa đưa vào thống kê hình sự. Để xác định mức độ ẩn của tình hình tội phạm
trốn thuế trên địa bàn TPHCM là cao hay thấp, tác giả căn cứ vào các yếu tố sau:
Khả năng bộc lộ hành vi phạm tội: Hành vi trốn thuế có khả năng bộc lộ ra
ngoài rất hạn chế. Người phạm tội thường thực hiện tội phạm với thủ đoạn tinh vi,
tận dụng mọi khả năng và điều kiện hiện có để che giấu tội phạm, tạo ra những cản
trở để tránh sự phát hiện từ phía cơ quan bảo vệ pháp luật. Ví dụ như hành vi sử
dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch tốn hàng hóa, ngun liệu đầu vào
trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế GTGT phải nộp.
Hành vi này được các chủ thể thực hiện một cách lén lút, cơ quan nhà nước hay
những chủ thể khác khó có thể phát hiện được.
Đối tượng tác động của hành vi trốn thuế: Là số tiền mà người phạm tội
phải nộp vào ngân sách nhà nước. Một chủ thể khi có đủ điều kiện trở thành người

nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế thì phải thực hiện việc chuyển giao
nghĩa vụ tài sản cho Nhà nước, khi họ không thực hiện nghĩa vụ này thì đã gây
thiệt hại cho ngân sách nhà nước. Vì tiền thuế chính là một loại tài sản thuộc sở
hữu nhà nước nên đây không là yếu tố thúc đẩy việc khai báo, tố giác tội phạm từ
phía nhân dân khi họ phát hiện hành vi phạm tội đang diễn ra. Bên cạnh đó việc
quản lý thuế từ phía Nhà nước cịn nhiều bất cập nên việc phát hiện và xử lý hành
vi trốn thuế chưa triệt để. Ví dụ hành vi thường xảy ra ở các doanh nghiệp kinh
doanh hàng điện tử hiện nay là khơng xuất hóa đơn khi bán hàng. Mặc dù mua
hàng khơng có hóa đơn, người tiêu dùng cũng khơng quan tâm, một phần vì tâm lý

SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

ngại phiền phức, một phần là họ khơng ý thức được mình đã tiếp tay cho các
doanh nghiệp thực hiện hành vi trốn thuế GTGT.
Hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm của các chủ thể phòng ngừa tội
phạm: Hiện nay, hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm trốn thuế của các chủ
thể đấu tranh phòng ngừa tội phạm nòng cốt như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án, Cơ quan quản lý thuế là chưa cao. Xuất phát từ trình độ chun mơn
nghiệp vụ cịn yếu kém, chưa được bồi dưỡng về mặt kinh nghiệm, nghiệp vụ hoặc
thiếu ý thức trách nhiệm nên dẫn đến tình trạng tội phạm không được phát hiện kịp
thời hoặc bỏ lọt tội phạm.
Những yếu tố trên cùng với các số liệu thống kê về tội phạm rõ cho thấy
mức độ ẩn của tội phạm trốn thuế hiện nay tại TPHCM thuộc loại cao, đang diễn

biến ngày càng phức tạp với nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi khác nhau. Bởi lẽ
một tội phạm khi đã không phát hiện và xử lý kịp thời sẽ ngày càng tạo điều kiện
cho tội phạm khác tiếp tục xảy ra và củng cố thêm hành vi phạm tội. Thời gian ẩn
càng lâu thì mức độ nguy hiểm của tội phạm càng tăng. Do đó việc điều tra, phát
hiện tội phạm sẽ ngày càng khó khăn hơn.
1.2.1.2. Cơ cấu của tình hình tội phạm:
Con số về tổng số tội phạm và tổng số người phạm tội xảy ra trong thời gian
qua cho ta thấy bức tranh tình hình tội phạm trốn thuế trên địa bàn TPHCM. Tuy
nhiên, những con số này chỉ phản ánh các đặc điểm về lượng, về quy mơ, kích cỡ
mà chưa phản ánh được những đặc điểm đặc trưng về chất của loại tội phạm này.
Do đó để nắm được bản chất bên trong của tình hình tội phạm nhằm phục vụ tốt
hơn cho cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm. Ta phải nghiên cứu cơ cấu của
nó, tức làm rõ thành phần, tỷ trọng và sự tương quan giữa tội phạm trốn thuế trong
một chỉnh thể tình hình tội phạm nói chung.
Theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân TPHCM từ 2007 – 2011. Tổng
số vụ án hình sự đã xét xử là 5636 và có 7950 bị cáo, trong khi đó số vụ án trốn

SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

thuế GTGT là 7/5636 vụ (chiếm 0,12%) với 23/7950 bị cáo (chiếm 0,29%) trong
tổng số vụ án hình sự và bị cáo phạm tội. Cụ thể là:
-


Năm 2007 có 2/1133 vụ (chiếm 0,17%) và 5/2763 bị cáo (chiếm 0,18%).

-

Năm 2008 có 2/894 vụ (chiếm 0,22%) và 9/2027 bị cáo (chiếm 0,44%).

-

Năm 2009 có 2/1899 vụ (chiếm 0,11%) và 4/1389 bị cáo (chiếm 0,28%).

-

Năm 2010 là 0/1287 vụ (chiếm 0%) và 0/848 bị cáo (chiếm 0%).

-

Năm 2011 là 1/423 vụ (chiếm 0,23%) và 5/923 bị cáo (chiếm 0,54%).
Bảng 2: Tỷ trọng tội trốn thuế GTGT trong chỉnh thể tình hình tội

phạm trên địa bàn TPHCM từ 2007- 2011.
Năm

Tội trốn thuế

Tổng tình hình tội Tỷ trọng tội trốn thuế
phạm

trong tổng tình hình
tội phạm (%)


Số vụ

Bị cáo

Số vụ

Bị cáo

Số vụ

Bị cáo

2007

2

5

1133

2763

0,17

0,18

2008

2


9

894

2027

0,22

0,44

2009

2

4

1899

1389

0,11

0,28

2010

0

0


1287

848

0

0

2011

1

5

423

923

0,23

0,54

Cơ cấu trên cho chúng ta thấy được bản chất bên trong của tình hình tội
phạm, đánh giá được mức độ, tính chất nguy hiểm. Từ đó có phương hướng, kế

SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

hoạch cho cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm vào các nhóm tội, loại tội
nguy hiểm và phổ biến hiện nay. Qua bảng 2, ta thấy cơ cấu tội phạm trốn thuế
trong tổng các tội phạm hình sự nói chung tại TPHCM chiếm con số rất nhỏ cả về
số vụ án lẫn người phạm tội. Tuy đây không phải là tội phạm nguy hiểm nhất hiện
nay nhưng đang có chiều hướng diễn biến ngày một phức tạp vì như đã phân tích,
trốn thuế là một tội phạm có mức độ ẩn cao nên ít được phát hiện và xử lý kịp thời.
Do đó ta cần chú trọng hơn đối với tội phạm này trong hoạt động phịng chống tội
phạm nói chung.
1.2.1.3. Động thái của tình hình tội phạm:
Động thái của tình hình tội phạm là sự thay đổi về thực trạng và cơ cấu của
tình hình tội phạm tại một khơng gian, thời gian xác định. Sự thay đổi này được
xác định bằng sự tăng, giảm thực trạng, cơ cấu tình hình tội phạm so với điểm thời
gian được lựa chọn làm mốc. Theo đó tác giả nghiên cứu động thái về thực trạng
của tội phạm trốn thuế trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2007 - 2011.
Động thái về thực trạng là sự thay đổi về số tội phạm, số người phạm tội
trốn thuế tại địa bàn TPHCM trong khoảng thời gian 2007- 2011. Nếu như lấy năm
2007 làm gốc với 2 vụ án và 5 bị cáo phạm tội trốn thuế thì tỉ lệ tội trốn thuế trong
những năm tiếp theo sẽ được phản ánh thông qua bảng 3 và biểu đồ 2:
Bảng 3: Động thái về thực trạng của tình hình tội trốn thuế GTGT trên
địa bàn TPHCM từ năm 2007- 2011
Năm

Tội trốn thuế

Tỷ lệ (%) so với năm làm mốc


Số vụ

Số bị cáo

Số vụ

Số bị cáo

2007

2

5

100

100

2008

2

9

100

180

SVTH: Trần Xuân Đài


Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

2009

2

4

100

80

2010

0

0

0

0

2011

1


5

50

100

Biểu đồ 2: Động thái về thực trạng tội phạm trốn thuế GTGT tại
TPHCM từ 2007 – 2011
12
9
10

8
5
6

4

5

vụ án
Bị cáo

4

2

2


2

2
1

0
2007

2008

2009

0
2010

2011

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, ta thấy động thái về thực trạng của tội
phạm trốn thuế trong 5 năm từ 2007 – 2011 khơng có biến động nhiều qua mỗi
năm. Có thể thấy rằng tội phạm trốn thuế được thực hiện với sự câu kết của nhiều
cá nhân với số bị cáo ít nhất là 4 và cao nhất là 9 bị cáo vào năm 2008. Do đó có
thể khẳng định trốn thuế là loại tội phạm có tổ chức cao, được thực hiện với sự câu
kết chặt chẽ của các chủ thể tội phạm.

SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

1.2.1.4. Thiệt hại của tình hình tội phạm:
Thiệt hại của tình hình tội phạm là tồn bộ những thiệt hại mà tình hình tội
phạm đã gây ra cho xã hội. Thiệt hại do tội phạm trốn thuế gây ra chủ yếu là thiệt
hại về vật chất, cụ thể là thiệt hại về tiền. Tuy số lượng vụ án trốn thuế bị phát hiện
và đưa ra xét xử là không nhiều nhưng mỗi vụ án trốn thuế lại gây ra thiệt hại
không nhỏ cho ngân sách Nhà nước, có một số vụ với số tiền trốn thuế lên đến
hàng tỷ đồng. Ví dụ, vào năm 2011 Tòa án nhân dân TPHCM đã xét xử 1 vụ án
trốn thuế, cụ thể là bản án số 338/2011/HSST ngày 27/09/2011 trong lĩnh vực kinh
doanh, sản xuất các sản phẩm từ nhựa với 5 bị cáo là Nguyễn Thị Minh Châu,
Huỳnh Lê Mỹ Thi, Phan Văn Sang, Bùi Trọng Nguyên, Huỳnh Thu Hà. Theo Kết
luận giám định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thuế ngày 25/02/2011 của cục
thuế TPHCM kết luận thì từ tháng 12/2005 đến 31/12/2008, Cơng ty cổ phần nhựa
Tân Hóa do Nguyễn Thị Minh Châu làm giám đốc, Huỳnh Lê Mỹ Thi làm kế tốn
đã sử dụng 264 số hóa đơn GTGT đầu vào bất hợp pháp do Phan Văn Sang, Bùi
Trọng Nguyên, Huỳnh Thu Hà cung cấp (hóa đơn ghi khống nội dung) để lập hồ
sơ kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với cơ quan quản lý thuế, với tổng số
tiền 2.898.528.070đ. Hành vi trên đã dẫn đến làm giảm số thuế GTGT phải nộp
(thông qua hành vi làm tăng số thuế đầu vào được khấu trừ) là hành vi trốn thuế
với với tổng số tiền trốn thuế là: 2.898.528.070đ. Do đó, các bị cáo trên đã bị Hội
đồng xét xử TAND TPHCM tuyên phạm tội trốn thuế.
Qua vụ án cụ thể đã xét xử vừa nêu, chỉ số về sự thiệt hại đã phản ánh phần
nào mức độ nguy hiểm do tội phạm trốn thuế gây ra. Tuy nhiên đây chỉ mới là
phần thiệt hại vật chất mà ta có thể nhìn nhận được, tính tốn được. Bởi thiệt hại
do một tội phạm trốn thuế gây ra còn bao gồm những thiệt hại phi vật chất nữa.
Những thiệt hại này trên thực tế cũng tác động không nhỏ đến kinh tế cũng như xã
hội ở nước ta.
- Về mặt kinh tế: Tội trốn thuế ngoài gây thất thu cho ngân sách Nhà nước

còn làm cho vai trò điều tiết nền kinh tế của các sắc thuế gián thu nói chung và

SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh

thuế GTGT nói riêng khơng đạt được. Gây ra những phí tổn về kinh tế cho Nhà
nước do chi phí hành thu khơng được bù đắp, tốn thêm khoản chi phí cho công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hành vi trốn thuế.
- Về mặt xã hội: Hành vi trốn thuế làm mất đi tính cơng bằng về quyền và
nghĩa vụ giữa những người nộp thuế với nhau, ảnh hưởng xấu đến ý thức pháp luật
của người dân, làm tha hóa suy thối đội ngũ cán bộ hành thu thuế.
Ghi nhận một cách tổng thể toàn bộ thiệt hại do tội phạm trốn thuế gây ra
trên thực tế sẽ là cơ sở cho các cơ quan chức năng hoạch định kế hoạch phòng
chống tội phạm và đánh giá hiệu quả hoạt động phịng ngừa tội phạm. Vì thiệt hại
của tình hình tội phạm là một trong những chỉ số phản ánh tình hình tội phạm trên
thực tế.
1.2.2.

Đặc điểm tội phạm học của tội trốn thuế GTGT:
Tội phạm dù được biểu hiện ra thế giới khách quan với những hình thức và

thủ đoạn hết sức đa dạng và phong phú thì bản thân mỗi tội phạm đều có một số
đặc điểm tội phạm học nhất định để ta có thể nhận diện được. Các đặc điểm tội
phạm học này là tổng hợp tất cả các yếu tố xã hội liên quan đến tội phạm như

nhân thân người phạm tội, thủ đoạn phương thức thực hiện tội phạm, địa điểm và
lĩnh vực phạm tội…Do đó để hiểu rõ bản chất của tội trốn thuế GTGT trên địa
bàn TPHCM thì việc nghiên cứu đặc điểm tội phạm học của tội phạm này là điều
cần thiết. Qua đó có thể làm rõ được nguyên nhân và điều kiện của loại tội phạm
này và tìm ra một số giải pháp nhằm loại bỏ chúng.
Đặc điểm về nhân thân người phạm tội: Nghiên cứu một số vụ án trốn thuế
cụ thể, ta thấy bị cáo chủ yếu có độ tuổi từ 30 - 45 tuổi và trên 45 tuổi. Đây là độ
tuổi thường có xu hướng thực hiện các tội phạm về kinh tế, trong đó có tội trốn
thuế. Vì nhóm người thuộc độ tuổi này thường có vị trí xã hội và nghề nghiệp ổn
định, và thường là chủ các doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Các đối tượng này

SVTH: Trần Xuân Đài

Trang 19


×