Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Quản lý nhà nƣớc của ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.72 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
____________________________________

NGUYỄN VĂN SANG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
____________________________________

NGUYỄN VĂN SANG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI ĐỨC KHÁNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “ Quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân tỉnh
về an tồn thực phẩm” là kết quả của q trình tổng hợp và nghiên cứu nghiêm túc
của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của Pgs.Ts Bùi Đức Kháng. Các tài

liệu, số liệu trong luận văn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, những nội dung
của các tác giả khác đã được trích dẫn, ghi chú theo đúng quy định./.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 02 năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sang


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Stt

Chữ viết đầy đủ

01

ATTP

An toàn thực phẩm


02

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

03

CS

Cơ sở

04

CSSX

Cơ sở sản xuất kinh doanh

05

NĐTP

Ngộ độc thực phẩm

06

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


07

QLNN

Quản lý nhà nước

08

TP

Thực phẩm

09

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Stt

Tên bảng

Trang

01

Biểu đồ 2.1: Số vụ NĐTP và số người mắc phải trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Long giai đoạn 2009 - 2014

42

02

Biểu đồ 2.2: Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm được cấp mới ở tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2009-2015

49

03

Bảng 2.1: Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010 - 2014

50


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ....................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn ........................ 4
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ................................................................. 4
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 4

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỐI VỚI AN TOÀN THỰC
PHẨM ................................................................................................................ 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 5
1.1.1. Quản lý nhà nước .................................................................................. 5
1.1.2. An toàn thực phẩm ................................................................................ 6
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với an toàn thực phẩm ......................................... 8
1.2. Nội dung, nguyên tắc và tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về an toàn
thực phẩm ........................................................................................................... 8
1.2.1. Nội dung cơ bản về quản lý nhà nước đối với an toàn thực phẩm ............ 8
1.2.2. Nguyên tắc quản lý và điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm .................... 15
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ........................ 19
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan
chuyên môn trong quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm ............................... 25
1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh ..................................... 25
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm .............................................. 26


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ........................................... 32
2.1. Thực trạng an toàn thực phẩm ở tỉnh Vĩnh Long hiện nay ................... 32
2.1.1. Thực trạng hoạt động sản xuất, sơ chế, giết mổ, chế biến, vận chuyển,
kinh doanh nông sản ............................................................................................. 33
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh nông sản thực phẩm tại các chợ ở tỉnh
Vĩnh Long............................................................................................................. 38
2.1.3. Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm .................................................................................. 40
2.1.4. Thực trạng thị trường về phụ gia thực phẩm ........................................... 41
2.1.5. Thực trạng ngộ độc thực phẩm .............................................................. 41

2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về
an toàn thực phẩm .............................................................................................. 43
2.2.1. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở tỉnh trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long.......................................................................................... 43
2.2.2. Thực trạng cơ sở pháp lý trong quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm .......... 46
2.2.3. Thực trạng cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ
sở đủ điều kiện kinh doanh thực phẩm ................................................................... 49
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về vệ sinh an
toàn thực phẩm đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm ......................... 50
2.2.5. Công tác thông tin, giáo dục truyền thông liên quan đến vệ sinh an tồn
thực phẩm ............................................................................................................ 53
2.3. Đánh giá cơng tác quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long về an toàn thực phẩm ................................................................................ 55
2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................... 55
2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập ................ 58


2.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về an toàn thực phẩm ......................................... 64
2.4.1. Cần thay đổi cách tiếp cận trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ...... 64
2.4.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm ............................................................................................................ 65
2.4.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ............ 66
2.4.4. Đổi mới công tác thông tin, giáo dục, truyền thơng đối với vấn đề an
tồn thực phẩm ..................................................................................................... 67
2.4.5. Củng cố công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm .................... 67
2.4.6. Thiết lập và vận hành hệ thống giám sát, cảnh báo, phòng ngừa và khắc
phục ngộ độc thực phẩm ....................................................................................... 68
KẾT LUẬN........................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực phẩm rất quan trọng đối với cuộc sống của tất cả mọi người trong xã
hội, giúp con người duy trì cuộc sống, phát triển nịi giống, trí tuệ và thể lực. Vì
vậy, an toàn thực phẩm (ATTP) tác động trực tiếp và thường xuyên đến sức khỏe,
thậm chí là tín mạng của người sử dụng, lâu dài cịn có thể ảnh hưởng đến giống
nòi của dân tộc. Mặt khác, ATTP còn ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế,
thương mại, du lịch và an sinh xã hội.
Ở nước ta, trong thời gian qua công tác ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày càng được quan tâm, tạo hành lang pháp lý để phục vụ công tác quản lý
nhà nước về ATTP như Luật an toàn thực phẩm của Quốc hội số 55/2010/QH12;
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật an toàn thực phẩm; Quyết định 1228/QĐ-TTg năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm
giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 20/QĐ-TTg năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm
nhìn 2030; Nghị định số 91/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về an tồn thực phẩm; Thông tư số 30/2012/TT-BYT quy định về điều
kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức
ăn đường phố; Thông tư số 26/2012/TT-BYT quy định cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng; Thông tư số 16/2012/TTBYT quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; Thơng tư số
19/2012/TT-BYT hướng dẫn việc công bố hợp quy và cơng bố phù hợp quy định
an tồn tồn thực phẩm...
Tuy nhiên, hiện nay ATTP đang là một trong những mối quan tâm chung

của cả nước và toàn xã hội. Theo báo cáo của Cục An toàn Thực phẩm, trong năm
2014 toàn quốc ghi nhận 189 vụ ngộ độc thực phẩm (NĐTP) với hơn 5.100 người
mắc, 4.100 người phải nhập viện và 43 trường hợp tử vong. So với cùng kỳ năm
2013 số vụ NĐTP tăng 22 vụ, số người tử vong tăng 54% (15 người). Nhưng con
số trên có thể chưa phản ánh đúng thực tế bởi vấn đề này đang càng ngày càng diễn


2
biến phức tạp. Nhiều sự kiện như phát hiện việc sử dụng chất cấm dùng trong chăn
nuôi, chế biến nông thủy sản, thực phẩm, việc sản xuất một số sản phẩm kém chất
lượng do quy trình chế biến hoặc do nhiễm độc từ môi trường đang gây ảnh hưởng
xấu đến xuất khẩu và tiêu dùng, tạo nên tâm lý lo lắng cho mỗi người dân và toàn
xã hội về sức khỏe của chính mình và của chính dân tộc.
Để giải quyết được thực trạng nói trên vấn đề then chốt là nâng cao hiệu quả
công tác quản lý ATTP, các cơ quan quản lý nhà nước cần có giải pháp để tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc hiện nay và quản lý tốt chất lượng thực phẩm để đảm
bảo an toàn cho người tiêu dùng, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ và hài hòa
của kinh tế đất nước. Ở địa phương Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh là cơ quan
hành chính nhà nước có nhiều thẩm quyền trong cơng tác quản lý nhà nước về
ATTP. Vì vậy, ATTP trên địa bàn tỉnh có được đảm bảo hay không phần lớn là do
công tác quản lý nhà nước (QLNN) về ATTP của UBND tỉnh có được thực hiện tốt
hay khơng. Do đó, việc xác định thực trạng ATTP, thực trạng quy định và thực
hiện quy định của pháp luật về QLNN của UBND tỉnh đối với ATTP và giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với ATTP trên địa bàn tỉnh trong giai
đoạn hiện nay là cần thiết. Từ lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm” lấy thực tiễn từ tỉnh Vĩnh Long
làm đề tài luận văn Thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nước của UBND tỉnh về ATTP có nội dung khá rộng, liên quan
đến nhiều ngành và nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên với điều kiện thời gian có

hạn nên người viết bước đầu đã tiếp cận và tìm hiểu một số cơng trình nghiên cứu
và bài viết của một số tác giả có liên quan đến nội dung QLNN về ATTP, cụ thể
như: Luận văn Cử nhân Luật “Một số vấn đề pháp lý về vệ sinh an toàn thực phẩm”
của tác giả Nguyễn Thị Ái Phương, (Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, năm
2003); Luận văn Cử nhân Luật “Hoạt động của thanh tra Y tế (qua thực tiễn tại
thành phố Hồ Chí Minh)” của tác giả Lê Thị Thanh, (Đại học Luật thành phố Hồ
Chí Minh, năm 2004); Luận văn Cử nhân Luật “Phân công trách nhiệm quản lý
nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm - Thực trạng và hướng hoàn thiện” của
Nguyễn Thị Phương Trinh, (Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, năm 2005);
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật “Hoạt động thanh tra vệ sinh an toàn thực
phẩm” của Đặng Thị Ngọc Uyên, (Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, năm


3
2009; và một số cơng trình nghiên cứu khoa học đã được cơng bố như bài viết “An
tồn vệ sinh thực phẩm - khó khăn và thách thức trong tiến trình hội nhập”, của tác
giả Nguyễn Văn Dũng , Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, (chuyên đề số 1 về An tồn
thực phẩm)…
Nhìn chung, các đề tài trên chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu góc độ quản lý
nhà nước nói chung về vệ sinh ATTP mà chưa có cơng trình nào nghiên cứu
chun sâu về QLNN của UBND tỉnh về ATTP, vì vậy đề tài luận văn mà tác giả
đã chọn là tương đối mới mẻ và không trùng lắp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về ATTP của
UBND tỉnh Vĩnh Long nói riêng và UBND cấp tỉnh nói chung là mục đích nghiên
cứu của luận văn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:

- Phân tích để làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về công tác QLNN của UBND
tỉnh đối với ATTP;
- Phân tích thực trạng ATTP và thực trạng QLNN về ATTP của UBND tỉnh từ
thực tiễn Vĩnh Long. Làm rõ những hạn chế, bất cập hiện nay trong công tác
QLNN về ATTP của UBND tỉnh và phân tích nguyên nhân của những hạn chế, bất
cập này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế, bất cập nêu trên, qua
đó nâng cao hiệu quả công tác QLNN về ATTP của UBND tỉnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác QLNN về ATTP của UBND tỉnh là đối tượng nghiên cứu của luận
văn. (UBND tỉnh là tên gọi chung để chỉ UBND tỉnh và UBND thành phố trực
thuộc Trung ương).


4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Về phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu giai đoạn 2009-2015
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: (i) Phương
pháp phân tích, bình luận, so sánh... được sử dụng trong Chương 1; (ii) Phương
pháp đánh giá, đối chiếu, diễn dịch, quy nạp... được sử dụng tại Chương 2.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về QLNN đối với ATTP
của UBND tỉnh; phân tích thực trạng QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2009 - 2015. Đồng thời, luận văn cũng chỉ ra những hạn chế, bất cập hiện

nay trong công tác QLNN về ATTP của UBND tỉnh. Từ đó, luận văn đã kiến nghị
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Như vậy, luận văn có thể sẽ
là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ quan, người có thẩm quyền trong QLNN về
ATTP cũng như những người quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, phần nội dung, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo. Trong đó, phần nội dung được thiết kế thành 2 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với an toàn thực phẩm;
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban
nhân dân tỉnh - từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân tỉnh.


5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỐI VỚI AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý nhà nước
Thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với cách hiểu thơng
thường thì quản lý có nghĩa là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và có
định hướng của chủ thể quản lý vào đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình
xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối
tượng theo những mục tiêu đã định1. Quản lý cũng được hiểu là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân nhằm hướng đến mục đích hoạt động
chung và phù hợp với quy luật khách quan2. Quản lý là một hoạt động rất phức tạp
và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố đó tác động đến nội dung,
phương thức và cơng cụ để tiến hành hoạt động quản lý.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực

nhà nước và sử dụng pháp luật làm công cụ để điều chỉnh hành vi của con người
trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy nhà
nước thực hiện nhằm thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn
định và phát triển của xã hội. Trong QLNN, vấn đề kết hợp các yếu tố trong hoạt
động quản lý là rất phức tạp, đòi hỏi các nhà quản lý phải có năng lực cao với sự hỗ
trợ của các phương tiện công nghệ hiện đại3. Hiện nay, trong khoa học pháp lý,
thuật ngữ QLNN được hiểu theo hai phạm vi: nghĩa rộng và nghĩa hẹp4. QLNN
theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của nhà nước nói chung, mọi hoạt động
mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
Chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng là tất cả các cơ quan nhà nước của bộ máy nhà
nước, tức là cả ba hệ thống cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp. QLNN theo
nghĩa hẹp là hoạt động quản lý do một loại cơ quan đặc biệt thực hiện mà chúng ta
gọi đó là cơ quan hành chính nhà nước. Đó là hoạt động chấp hành hiến pháp, luật
1

Võ Kim Sơn (2004), Phân cấp quản lý nhà nước - Lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
tr.06.
2
Http://Violet.Vn/Qlgd2013/Present/Show/Entry_Id/9840041 (truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015)
3
Võ Kim Sơn, tlđd 1, tr.7.
4
Nguyễn Cửu Việt (Chủ biên - 2014), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb. Hồng Đức, TP.HCM,
tr.51.


6
và điều hành trên cơ sở hiến pháp và luật đó, vì thế cịn gọi là hoạt động chấp hành
và điều hành. Do đó, QLNN theo nghĩa rộng bao hàm QLNN theo nghĩa hẹp. Hiện
nay trong khoa học Luật Hành chính cách hiểu QLNN theo nghĩa hẹp là cách hiểu phổ

biến.
Như vậy, có thể hiểu QLNN là hoạt động mang tính chất chấp hành và điều
hành của các cơ quan hành chính chính nước trên cơ sở và để thi hành hiến pháp,
luật, văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên nhằm đáp ứng các nhu cầu hợp
pháp của cơng dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
1.1.2. An toàn thực phẩm
Để hiểu khái niệm ATTP, chúng ta cần hiểu khái niệm thực phẩm. Theo đó,
thực phẩm được hiểu là những gì có thể ăn hay uống được và mang lại chất dinh
dưỡng giúp con người phát triển. Hoặc “thực phẩm là những đồ ăn, uống của con
người ở dạng tươi, sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến bao gồm cả đồ uống, nhai,
ngậm và các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm”5. Khái niệm
này đã chỉ rõ được thực phẩm gồm những gì, nhưng về sau nó tỏ ra khơng cịn phù
hợp nữa vì nội hàm của khái niệm bao gồm cả đồ uống, nhai, ngậm, tức là bao gồm
cả thuốc chữa bệnh. Mặc dù vậy, khái niệm này đã phần nào khẳng định bước đầu
hình thành nền pháp lý về an toàn thực phẩm ở Việt Nam.
Để khắc phục sai sót trên, nội hàm của khái niệm thực phẩm đã được thay
đổi bởi một văn bản có giá trị pháp lý cao hơn, cụ thể “thực phẩm là những sản
phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản”6.
Khái niệm này tương đối chuẩn xác và được sử dụng trong thời gian qua, nhưng do
xã hội ngày càng phát triển, thực phẩm cũng trở nên đa dạng và phong phú hơn nên
khái niệm này vẫn chưa thể hiện được một cách đầy đủ nhất về thực phẩm, chưa có
sự phân biệt rõ ràng giữa thực phẩm với các khái niệm mỹ phẩm, dược phẩm. Khắc
phục hạn chế này, năm 2010 Luật an tồn thực phẩm được Quốc hội thơng qua đã
tách bạch giữa thực phẩm với mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược
phẩm, cụ thể “thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống

5

Bộ trưởng Bộ Y tế (1999), Quyết định định số: 4196/1999/QĐ-BYT ban hành quy định về chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm, khoản 1 Điều 3.

6
Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2003), Pháp lệnh số 12/2003/PL-UBTVQH11 về vệ sinh an toàn thực phẩm,
khoản 1 Điều 3.


7
hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm,
thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm”7.
Về khái niệm ATTP, trước đây thuật ngữ được sử dụng là “vệ sinh an toàn
thực phẩm” và được định nghĩa tại khoản 10 Điều 3 tại bản Quy định về chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ban hành kèm theo Quyết định số
4196/1999/QĐ-BYT ngày 29/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế và khoản 2 Điều 3
Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm 2003. Theo đó, vệ sinh an tồn thực phẩm
được hiểu là các điều kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm thực phẩm khơng gây
hại cho sức khỏe, tính mạng của con người. Tuy nhiên, hiện nay Luật an toàn thực
phẩm 2010 khơng cịn đề cập đến khái niệm vệ sinh an toàn thực phẩm mà thay
bằng khái niệm “an toàn thực phẩm”. Cụ thể tại khoản 1 Điều 2 Luật an toàn thực
phẩm quy định “an toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại
đến sức khỏe, tính mạng con người”.
Bên cạnh khái niệm ATTP, có một số khái niệm liên quan đến khái niệm
này cũng cần được làm rõ, cụ thể8:
- Chế biến thực phẩm là quá trình xử lý thực phẩm đã qua sơ chế hoặc
thực phẩm tươi sống theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ công để
tạo thành nguyên liệu thực phẩm hoặc sản phẩm thực phẩm.
-

Kinh doanh thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các

hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc bn bán thực
phẩm.

-

NĐTP là tình trạng bệnh lý do hấp thụ thực phẩm bị ơ nhiễm hoặc có chứa

chất độc.
- Ô nhiễm thực phẩm là sự xuất hiện tác nhân làm ô nhiễm thực phẩm
gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
- Nguy cơ ơ nhiễm thực phẩm là khả năng các tác nhân gây ô nhiễm
xâm nhập vào thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, ATTP là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất,
chế biến, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm đảm bảo cho thực phẩm
7
8

Quốc hội (2010), Luật an toàn thực phẩm, khoản 20 Điều 2.
Quốc hội, tlđd 7, Điều 2.


8
sạch sẽ, an tồn, khơng gây hại cho sức khỏe, tính mạng của người tiêu dung. Do
đó, ATTP là cơng việc đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều khâu
có liên quan đến thực phẩm như nơng nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế,
người tiêu dùng.
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với an toàn thực phẩm
Quản lý nhà nước về ATTP là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền
trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật, các biện pháp, các chế tài xử lý và tổ chức triển khai các hoạt động nhằm bảo
đảm các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo đúng những quy
định của pháp luật. Vai trò chủ yếu của QLNN về ATTP là định hướng phát triển,
nâng cao và kiểm soát chất lượng ATTP để đảm bảo vệ sinh, an toàn cho người tiêu

dùng và xã hội. Việc QLNN về ATTP nếu được thực hiện tốt cũng giúp cho sản
phẩm, hàng hóa của Việt Nam có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong
nước và quốc tế.
Công tác QLNN về ATTP hiện nay được phân công, phân cấp theo quy định
của pháp luật về ATTP. Theo đó9, Chính phủ thống nhất QLNN về ATTP. Bộ Y tế
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về ATTP. Các bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Y tế thực hiện QLNN về ATTP. UBND các cấp thực hiện QLNN về ATTP
trong phạm vi địa phương.
1.2. Nội dung, nguyên tắc và tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về an
toàn thực phẩm
1.2.1. Nội dung cơ bản về quản lý nhà nước đối với an toàn thực phẩm
Căn cứ vào quy định của Luật an toàn thực phẩm năm 2010 và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan có thể thấy công tác QLNN về ATTP hiện nay
gồm các nội dung cơ bản dưới đây.
1.2.1.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch về an toàn thực phẩm
Để xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch về ATTP cần thực hiện các công việc sau:
9

Quốc hội, tlđd 7, Điều 61.


9
Xây dựng chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
Xây dựng chính sách, kế hoạch khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư, tham gia vào hoạt động thử nghiệm, giám định,
chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn tiên tiến cho
sản phẩm, hàng hóa và cơng tác quản lý, điều hành, sản xuất, kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch và lộ trình xây dựng, sốt xét quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia đối với tất cả các sản phẩm, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm đáp ứng yêu cầu quản lý và
phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ.
Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm hàng hóa.
1.2.1.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
an toàn thực phẩm, các quy định và tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm
Nội dung của hoạt động này bao gồm: (i) Giao nhiệm vụ cho các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn về ATTP, phương pháp kiểm nghiệm,
quy định về quản lý ATTP đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, nước
uống đóng chai, nước khống thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng
cường vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; và (ii)
Quy định cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm có đăng ký kinh
doanh phải công bố tiêu chuẩn Nhà nước hoặc tiêu chuẩn của Doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật và thực hiện theo đúng tiêu chuẩn mà mình đã công bố và
quy định về ATTP do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Đồng thời các tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm phải thường xuyên kiểm tra và chịu
trách nhiệm về ATTP đối với thực phẩm do mình sản xuất và kinh doanh.
1.2.1.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa, khắc phục
NĐTP và bệnh truyền qua thực phẩm
Nội dung này được quy định tại Mục 3 Chương VIII Luật an toàn thực phẩm
2010. Tại mục này quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về ATTP,
các biện pháp khắc phục sự cố về ATTP, trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức, cơ
quan có thẩm quyền liên quan trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục các sự


10
cố về ATTP. ATTP cũng liên quan đến NĐTP và các bệnh lan truyền qua thực

phẩm. Vấn đề NĐTP xảy ra chủ yếu do người tiêu dùng sử dụng nhiều loại thực
phẩm không rõ nguồn gốc được bày bán trên thị trường. Trên thực tế, việc đảm bảo
ATTP đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc trách nhiệm của ủy UBND, chính
quyền các cấp sở tại. Chính sự bng lỏng quản lý về lĩnh vực này đang tạo điều
kiện cho những sản phẩm kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất hiện. Vì thế,
hậu quả cuối cùng vẫn là nhiều người tiêu dùng phải gánh lấy hậu quả khôn lường,
thậm chí cịn nguy hiểm tới tính mạng. Ngun nhân của những vụ NĐTP thứ nhất
là do thiếu hiểu biết, ý thức vệ sinh kém và thứ hai là do lây nhiễm vi sinh, tức là
ngộ độc dẫn đến nhiễm trùng đường tiêu hóa do thực phẩm có chứa các vi trùng
gây bệnh, vi trùng này do thực phẩm được chế biến không hợp vệ sinh, gần các
nguồn gây ô nhiễm như bãi rác, gần các vũng nước đọng... hoặc chế biến các loài
thủy sản bị ươn, bị thiu, biến chất.
Nội dung của hoạt động này bao gồm các công việc cụ thể sau: Đề ra các
biện pháp phòng ngừa NĐTP và bệnh truyền qua thực phẩm; Giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức và thực hành về ATTP cho người sản xuất, kinh doanh
và người tiêu dùng; Kiểm tra, thanh tra ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực
phẩm; Quy định rõ các giải pháp khắc phục tình trạng NĐTP như sau: phát hiện, tổ
chức điều trị kịp thời cho người bị NĐTP và bệnh truyền qua thực phẩm; Đình chỉ
sản xuất, kinh doanh, sử dụng thực phẩm bị nhiễm độc; Thu hồi thực phẩm đã sản
xuất và đang lưu thông trên thị trường bị nhiễm độc; Thông báo kịp thời cho người
tiêu dùng về tình trạng ngộ độc thực phẩm; Kịp thời điều tra, xác định nguyên nhân
gây NĐTP và bệnh truyền qua thực phẩm; Những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, sử dụng thực phẩm gây ra ngộc độc thực phẩm và bệnh truyền
qua thực phẩm có trách nhiệm áp dụng ngay các biện pháp khắc phục hậu quả,
đồng thời báo ngay với UBND địa phương hoặc cơ quan QLNN về ATTP nơi gần
nhất và phải chịu mọi chi phí cho việc khắc phục ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền
qua thực phẩm theo quy định của pháp luật.
1.2.1.4. Quản lý hệ thống kiểm nghiệm, thử nghiệm về an toàn thực phẩm
Để phục vụ tốt cho công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra thì hệ thống phịng
kiểm nghiệm, thử nghiệm về ATTP phải được nhà nước quản lý một cách chặt chẽ,

chỉ những phòng kiểm nghiệm nào được nhà nước chỉ định mới có thể kiểm
nghiệm những chỉ tiêu về ATTP nhằm đảm bảo kết quả kiểm nghiệm được chính


11
xác, đáng tin cậy. Điều 46 Luật an toàn thực phẩm 2010 cũng quy định cụ thể điều
kiện bắt buộc của cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phải đáp ứng các điều kiện tối
thiểu: Có bộ máy tổ chức và năng lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với cơ sở kiểm nghiệm; Thiết lập và duy trì hệ thống
quản lý phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế; Đăng ký
hoạt động đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện hoạt động chứng nhận hợp chuẩn,
hợp quy.
Việc thành lập hệ thống, tổ chức kiểm nghiệm, trang thiết bị kiểm nghiệm là
một trong những bước đi quan trọng của quá trình quản lý ATTP. Tổ chức kiểm
nghiệm, tăng cường thiết bị kiểm nghiệm là nhằm phục vụ công tác QLNN về
ATTP đạt hiệu quả cao hơn. Nhà nước luôn quan tâm đến cơng tác này và hiện tại
mạng lưới phịng kiểm nghiệm ATTP đang được kiện toàn từ trung ương đến địa
phương. Các Cơ quan Thú y vùng trực thuộc Cục Thú y đều được trang bị hệ thống
phòng kiểm nghiệm phục vụ cho công tác chuyên môn. Hầu hết phịng kiểm
nghiệm của các cơ quan thú y vùng có khả năng phân tích thực phẩm có nguồn gốc
động vật, và thủy sản dùng làm thực phẩm. Hệ thống các phòng kiểm nghiệm các
cơ quan thú y vùng được trang bị hầu hết các loại thiết bị truyền thống dùng để
phân tích những chỉ tiêu vi sinh, bệnh động vật, thủy sản, virus gây bệnh, và một số
trang thiết bị hiện đại phục vụ cho phân tích lĩnh vực hóa học và sinh học phân tử
như hệ thống ELISA, PCR, RT-PCR. Các phòng kiểm nghiệm, xét nghiệm trực
thuộc Bộ, các tỉnh/thành phố tiếp tục được tăng cường trang thiết bị, duy trì ổn
định, và mở rộng các chỉ tiêu được công nhận ISO/IEC 17025. Tiếp tục đánh giá và
chỉ định các phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận hợp quy; tính đến nay đã có 85
phịng thử nghiệm trong và ngồi ngành được chỉ định là phịng thử nghiệm chất

lượng vật tư nơng nghiệp, an tồn thực phẩm nơng lâm thủy sản10.
Nội dung hoạt động này bao gồm một số công việc cụ thể sau: Đầu tư, phát
triển hệ thống thử nghiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và QLNN về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; Nâng cao trình độ kỹ thuật, chun mơn cho đội ngũ
cán bộ kiểm nghiệm; Kiểm tra, giám sát hệ thống kiểm nghiệm về ATTP để kết quả
kiểm nghiệm đạt độ chính xác cao.
10

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Báo cáo cơng tác qn lý an tồn thực phẩm nơng lâm
thủy sản năm 2013 và Kê hoạch nhiệm vụ trọng tâm năm 2014.


12
1.2.1.5. Quản lý việc công bố tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, chứng
nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
Để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP thì chủ cơ sở, người trực
tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải được khám sức khỏe, được tập
huấn kiến thức về ATTP, được cơ quan y tế thẩm định điều kiện ATTP, hồ sơ xin
cấp giấy chứng nhận phải đầy đủ, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm điều kiện
ATTP. Nội dung này được quy định tại Chương V Luật an toàn thực phẩm 2010,
cụ thể là quy định đối tượng, điều kiện cấp, thẩm quyền cấp, hồ sơ, trình tự và thủ
tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP. Để thực hiện nội dung này, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN & PTNT) đã ban hành Thông tư
14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/03/2011 quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở
sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản; Thông tư
53/2011/TT-BNNPTNT ngày 02/8/2011 của Bộ NN & PTNT về việc sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011; Thông tư số
35/2012/TT- BNNPTNT ngày 27/07/2012 của Bộ NN & PTNT về việc bổ sung
Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011.
Về quản lý công bố tiêu chuẩn vệ sinh ATTP được quy định tại Nghị định số

38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật An toàn thực phẩm. Theo Nghị định này thì Bộ Y tế, Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức quản lý cơng tác tiếp
nhận hồ sơ đăng ký bản công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định ATTP của
tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm. Để hướng dẫn cụ thể quy định này, Bộ Y
tế đã ban hành Thông tư số 19/2012/TT-BYT ngày 09/11/2012 hướng dẫn việc
công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định ATTP.
Nội dung cụ thể của hoạt động này bao gồm: Ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia hoặc quy định về chỉ tiêu và mức giới hạn đối với tất cả các sản phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực
phẩm; Quy định cụ thể về việc cấp Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy, Giấy Xác
nhận công bố hợp quy phù hợp quy định ATTP, Giấy Xác nhận nội dung quảng cáo
thực phẩm đối với các thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; Tổ chức
và phân cấp việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP cho các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.


13
1.2.1.6. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp
luật về vệ sinh an toàn thực phẩm
Thông tin, giáo dục, truyền thông về ATTP nhằm nâng cao nhận thức về
ATTP, thay đổi hành vi, phong tục, tập quán sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, ăn
uống lạc hậu, gây mất ATTP, góp phần bảo vệ sức khỏe, tính mạng con người; đạo
đức kinh doanh, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh với
sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng thực phẩm. Nhận thấy tầm quan trọng của
công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về vệ sinh ATTP,
Luật an toàn thực phẩm hiện hành dành một chương để quy định về cơng tác này.
Trong đó, quy định về nội dung, hình thức của thơng tin, giáo dục, truyền thông về
ATTP, quy định các đối tượng tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông và trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về ATTP gồm: Thông tin, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về ATTP; Nguyên nhân, cách nhận biết nguy
cơ gây NĐTP, bệnh truyền qua thực phẩm và các biện pháp phòng, chống sự cố về
ATTP; Thơng tin về các điển hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo đảm an
toàn; việc thu hồi thực phẩm khơng bảo đảm an tồn, xử lý đối với cơ sở vi phạm
nghiêm trọng pháp luật về ATTP.
Hình thức thông tin, giáo dục, truyền thông về ATTP gồm: Thực hiện thơng
qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về ATTP; Thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng; Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Thơng qua hoạt động văn hóa, sinh hoạt cộng
đồng, sinh hoạt của các đoàn thể, tổ chức xã hội và các loại hình văn hố quần
chúng khác; Thơng qua điểm hỏi đáp về ATTP tại các Bộ quản lý ngành.
1.2.1.7. Hợp tác quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm
Hợp tác quốc tế về vệ sinh ATTP là nội dung cần phải quản lý trong thời kỳ
nước ta tăng cường hội nhập quốc tế. Tăng cường hợp tác quốc tế để quản lý chặt
chẽ các thực phẩm thủy sản xuất nhập khẩu, trao đổi những vấn đề mới về quản lý
an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP). Tăng cường hợp tác quốc tế còn giúp giải
quyết được các rào cản của thị trường, thúc đẩy hàng thực phẩm, trong đó chủ yếu
là thủy sản xuất khẩu sang nhiều thị trường. Từ đó, đem về nguồn ngoại tệ, thúc
đẩy kinh tế của nước ta phát triển. Đây cũng là nội dung được quy định tại Luật an


14
toàn thực phẩm 2010: “mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh ký kết điều ước, thoả
thuận quốc tế về công nhận, thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực phẩm”11.
Nội dung hợp tác quốc tế về vệ sinh ATTP gồm: Mở rộng hợp tác với các
quốc gia, các vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức và cá nhân
nước ngoài trong hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Tăng
cường ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận lẫn nhau giữa Việt Nam với các
nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực về kết quả đánh giá sự

phù hợp, ví dụ như Việt Nam đã ký cam kết SPS trong tổ chức WTO trong đó có
nội dung hợp tác với các nước thành viên về vệ sinh ATTP.
1.2.1.8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm
Đây là nội dung quan trọng trong QLNN về ATTP. Để đảm bảo quản lý tốt
ATTP thì các cơ quan chức năng, quản lý ngành phải tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những vi phạm pháp luật về ATTP. Thanh tra về
ATTP là thanh tra chuyên ngành. Thanh tra ATTP do ngành y tế, ngành NN &
PTNT, ngành công thương thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra 12.
Nội dung thanh tra về ATTP gồm13: Thanh tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ
thuật, quy định về ATTP đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực
phẩm do cơ quan QLNN có thẩm quyền ban hành; Thanh tra việc thực hiện các tiêu
chuẩn có liên quan đến ATTP do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng đối với
sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm; Thanh tra hoạt động
quảng cáo, ghi nhãn đối với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; Thanh tra hoạt động
chứng nhận hợp quy, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm; Thanh tra việc thực hiện các
quy định khác của pháp luật về ATTP.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng phải được nhà nước quan tâm để
đảm bảo quyền lợi của cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Luật an
toàn thực phẩm 2010 quy định14 tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm; tổ chức, cá
nhân kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng có quyền khiếu nại các quyết định
hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực ATTP của các cơ quan nhà nước,
11

Quốc hội, tlđd 7, khoản 5 Điều 4.
Quốc hội, tlđd 7, khoản 1 Điều 66.
13
Quốc hội, tlđd 7, Điều 67.
14
Quốc hội, tlđd 7, điểm đ khoản 1 Điều 7; điểm d khoản 1 Điều 8; điểm d khoản 1 Điều 9.

12


15
của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của họ, đồng thời họ cũng có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của
bất cứ chủ thể nào có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ATTP đến người có
thẩm quyền. Để hiện thực hóa quyền này Luật an toàn thực phẩm quy định 15 các cơ
quan quản lý ATTP trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực ATTP. Trình tự, thủ tục và việc xác định
chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo áp dụng quy định của Luật
Khiếu nại 2011 và Luật Tố cáo 2011.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý và điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
An toàn thực phẩm chịu sự tác động của nhiều yếu tố, từ người sản xuất,
kinh doanh thực phẩm đến người tiêu dùng và cuối cùng là các cơ quan QLNN.
Muốn quản lý tốt về lĩnh vực ATTP, các nước đều phải có những nguyên tắc cơ
bản để thống nhất cách quản lý nhằm làm cho thực phẩm đảm bảo các tiêu chuẩn
an toàn khi tiêu dùng. Tùy từng quốc gia, pháp luật có thể đưa ra những nguyên tắc
định hướng cho quản lý vấn đề ATTP.
1.2.2.1. Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm
Luật an toàn thực phẩm quy định các nguyên tắc quản lý ATTP như sau16:
Thứ nhất, bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Theo đó, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm phải đảm bảo sản phẩm trong khâu sản xuất, chế biến đạt tiêu
chuẩn theo quy định, đảm bảo đúng các thành phần trong quá trình chế biến như đã
đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh cịn phải đảm bảo an tồn vệ sinh trong suốt quá trình sản xuất, chế biến
thực phẩm.
Thứ hai, sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với

thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh. Điều kiện sản xuất, kinh doanh thực
phẩm được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật có liên quan. Vì vậy, trong
hoạt động sản xuất, chế biến của mình thì mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh

15
16

Quốc hội, tlđd 7, khoản 1 Điều 69.
Quốc hội, tlđd 7, Điều 3.


16
doanh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về chất lượng, ATTP do mình sản xuất, chế
biến và phải có hướng dẫn sử dụng rõ ràng cho người tiêu dùng.
Thứ ba, quản lý ATTP phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy
định do cơ quan QLNN có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân
sản xuất công bố áp dụng. Các cơ quan quản lý ATTP phải dựa trên cơ sở các quy
định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do các cơ quan, đơn vị chuyên môn
công bố. Các cơ quan thanh tra dựa vào đó để tiến hành thanh tra, kiểm tra và kiểm
nghiệm thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có dấu hiệu vi
phạm. Bên cạnh đó các cơ quan quản lý cịn dựa vào những quy định về ATTP do
chính cơ quan quản lý ban hành và tiêu chuẩn do chính tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh đã công bố để công tác quản lý được chặt chẽ và phù hợp với quy định
của pháp luật.
Thứ tư, quản lý ATTP phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất,
kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với ATTP. Trong suốt
chuỗi thực phẩm, từ khâu thu mua nguyên liệu đến khâu chế biến và cuối cùng là
cho ra sản phẩm thì vai trị của QLNN là hết sức cần thiết. Trong quá trình quản lý
cần phải xem xét nguồn gốc của nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất, chế biến
cho đến khi sản phẩm được đưa ra thị trường nhằm đảm bảo ATTP cho người tiêu

dùng.
Thứ năm, quản lý ATTP phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối
hợp liên ngành. Trong quản lý ATTP phải có sự phân cơng, phân cấp rõ ràng để
tránh sự chồng chéo trong quá trình quản lý. Trên cơ sở đó cơ quan quản lý cấp
trên phải thường xuyên hướng dẫn, chỉ đạo cấp dưới trong quá trình QLNN về
ATTP, tiến hành kiểm tra, đôn đốc cấp dưới trong việc thực hiện nhiệm vụ để kịp
thời có sự điều chỉnh cần thiết trong quá trình quản lý. Trong quản lý, mỗi bộ,
ngành phải có trách nhiệm riêng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tuy
nhiên, trong quá trình quản lý, các bộ, ngành cần phải kết hợp với nhau, có như vậy
cơng tác quản lý nhà nước về ATTP mới đạt hiệu lực, hiệu quả.
Thứ sáu, quản lý ATTP phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Giống như các lĩnh vực khác, quản lý ATTP cũng đứng trên yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vai trị của QLNN về ATTP
cũng khơng kém phần quan trọng, vừa đảm bảo được vấn đề sức khỏe cho người


17
dân, vừa phải đảm bảo công tác QLNN về ATTP được thống nhất chặt chẽ. Do đó,
đảm bảo tốt vấn đề này sẽ đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2.2. Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
Điều kiện bảo đảm ATTP là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định
khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản
xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan QLNN có thẩm quyền ban hành nhằm mục
đích bảo đảm thực phẩm an tồn đối với sức khoẻ, tính mạng con người17.
Tùy từng loại thực phẩm, mỗi loại còn phải đáp ứng một hoặc một số các
quy định sau đây: Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ trong chế
biến, sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Quy định về bao gói, ghi nhãn thực phẩm;
Quy định về bảo quản thực phẩm. Vì có nhiều loại thực phẩm được sản xuất, chế
biến, phân phối, lưu thông và tiêu dùng trên thị trường, mỗi một nhóm lại cần
những quy định cụ thể và chi tiết hơn. Các cơ quan QLNN về ATTP thường dựa

trên một số tiêu chí sau đây:
- Điều kiện đảm bảo ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm: Có
địa điểm, diện tích thích hợp, có khoảng cách an tồn đối với nguồn gây độc hại,
nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác; Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật
phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý
nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác
nhau. Có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng,
thiết bị phịng, chống cơn trùng và động vật gây hại; Có hệ thống xử lý chất thải và
được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ mơi trường;
Duy trì các điều kiện ATTP và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu
thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm.
- Điều kiện bảo đảm ATTP trong bảo quản thực phẩm: Nơi bảo quản và
phương tiện bảo quản phải có diện tích đủ rộng để bảo quản từng loại thực phẩm
riêng biệt, có thể thực hiện kỹ thuật xếp dỡ an tồn và chính xác, bảo đảm vệ sinh
trong quá trình bảo quản; Ngăn ngừa được ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, côn
trùng, động vật, bụi bẩn, mùi lạ và các tác động xấu của môi trường. Bảo đảm đủ
17

Quốc hội, tlđd 7, khoản 6 Điều 2.


×