Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch xây dựng (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN MINH SANG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Hiếp pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Cửu Việt

 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016 


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực và chính xác. Các kết quả nghiên cứu
nêu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Sang



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ban Quản lý
CCN
HĐND
HTKT
HTXH
HĐND
KCNĐT
KCN
KKT
Luật 2003
Luật XD 2003
Luật 2004
Luật 2008
Luật 2009
Luật 2012
Luật 2014
Luật 2015
QHXD
QHĐT
QHXDNT
QHC
QHCT
QHPK
UBND

: Ban Quản lý Khu kinh tế hoặc Ban Quản lý khu
công nghiệp
: cụm công nghiệp

: Hội đồng nhân dân
: hạ tầng kỹ thuật
: hạ tầng xã hội
: Hội đồng nhân dân
: khu chức năng đặc thù
: khu công nghiệp
: khu kinh tế
: Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003
: Luật Xây dựng năm 2003
: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004
: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2008
: Luật Quy hoạch đô thị năm 2009
: Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
: Luật Xây dựng năm 2014
: Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
: quy hoạch xây dựng
: quy hoạch đô thị
: quy hoạch xây dựng nông thôn
: quy hoạch chung
: quy hoạch chi tiết
: quy hoạch phân khu
: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………..


1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ QUY HOẠCH XÂY
DỰNG ………………………………………………..............................

6

1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân
dân tỉnh về quy hoạch xây dựng ………………………………………

6

1.1.1. Khái niệm quy hoạch xây dựng ………………………..

6

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
về quy hoạch xây dựng …………………………………………………..

7

1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
về quy hoạch xây dựng …………………………………………………..

8

1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân tỉnh về
quy hoạch xây dựng ……………………………………………………


9

1.2.1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp luật do
các cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành và ban hành, tổ chức
thực hiện các văn bản theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về
quy hoạch xây dựng ……………………………………………………..

9

1.2.2. Hoạt động ban hành quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội và quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch
sử dụng đất và chương trình phát triển đô thị của tỉnh …………………

12

1.2.3. Lập, thẩm định, phê duyệt, rà soát và điều chỉnh các
quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
tỉnh ………………………………………………………………………

13


1.2.4. Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt …………………………………………………

19

1.2.5. Quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt …………………………………………….


22

1.2.6. Kinh phí cho cơng tác quy hoạch xây dựng ……………

24

1.2.7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm quy định về quản lý quy hoạch xây dựng của Ủy ban nhân
dân tỉnh ………………………………………………………………….

25

1.3. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý nhà
nƣớc về quy hoạch xây dựng và tổ chức bộ máy thực hiện thẩm
quyền ……………………………………………………………………

29

1.3.1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý
nhà nước về quy hoạch xây dựng ……………………………………….

29

1.3.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự để thực hiện thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý nhà nước về quy hoạch xây
dựng ……………………………………………………………………..

30


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN ………………………………………………….

35

2.1. Khái quát thực trạng quy hoạch xây dựng trên địa bàn
tỉnh ………………………………………………………………………

35

2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý nhà nƣớc về
quy hoạch xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh và giải pháp hoàn
thiện ……………………......................................................................

36

2.2.1. Thực trạng tổ chức triển khai thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành
và ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch xây dựng và giải


pháp hồn thiện ………….....................................................................

36

2.2.2. Thực trạng cơng tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch sử
dụng đất và chương trình phát triển đơ thị của tỉnh và giải pháp hồn

thiện ……………………………………………………………………..

39

2.2.3. Thực trạng cơng tác lập, thẩm định, phê duyệt, rà soát
và điều chỉnh quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh và giải pháp hoàn thiện …………………………......

43

2.2.4. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện và quản lý các
đồ án quy hoạch xây dựng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và
giải pháp hoàn thiện …………………………………………………….

49

2.2.5. Thực trạng bố trí kinh phí cho cơng tác lập quy hoạch
xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh và giải
pháp hoàn thiện …………………………………………………………

52

2.2.6. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm quy định về quản lý quy hoạch xây
dựng tại các tỉnh và giải pháp hoàn thiện ………………………………

55

2.3. Các giải pháp chung .............................................................


58

2.3.1. Đổi mới tư duy quản lý về quy hoạch xây dựng của đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác này trên địa bàn ...........................

58

2.3.2. Tạo sự đồng thuận của người dân trong công tác quy
hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng ………………………………......

59

KẾT LUẬN ……………………………………………………………..

62

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quy hoạch xây dựng (QHXD) có tầm quan trọng đặc biệt và đóng vai
trị chủ chốt trong các chương trình đầu tư và xây dựng cũng như phát triển
lâu dài, tạo cơ sở pháp lý để nhà đầu tư, các tổ chức kinh tế, xã hội và công
dân nắm vững để từ đó có thể triển khai các hoạt động xây dựng của mình, và
là cơ sở để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý đầu tư xây dựng tại

địa phương.
Kể từ khi Luật Xây dựng năm 2003 được ban hành cho đến nay, công
tác quản lý nhà nước về QHXD đã được các địa phương quan tâm, chú trọng
thực hiện nên đã có nhiều chuyển biến tích cực, các đồ án đã thể hiện tư duy
đổi mới và tầm nhìn dài hạn, chất lượng đồ án ngày càng được cải thiện;
nhiều khu đô thị mới trên khắp cả nước đã và đang được hình thành, diện mạo
đơ thị ngày càng thay đổi theo hướng văn minh, hiện đại1. Tuy nhiên, công
tác quản lý nhà nước về QHXD vẫn cịn một số tồn tại, hạn chế như: cơng tác
tổ chức lập, thẩm định, điều chỉnh, tổ chức thực hiện và quản lý QHXD chưa
được các địa phương quan tâm thực hiện đúng mức, dẫn đến tình trạng nhiều
khu vực có khả năng thu hút đầu tư nhưng chưa được lập quy hoạch, nhiều đồ
án quy hoạch đã được phê duyệt nhưng chậm được ban hành kế hoạch thực
hiện, quy định, quy chế quản lý quy hoạch làm ảnh hưởng đến công tác quản
lý đầu tư xây dựng trên địa bàn,v.v..
Từ thực tế trên và trước nhu cầu đổi mới, hồn thiện cơng tác quản lý
nhà nước về QHXD, địi hỏi các cấp, các ngành phải tiếp tục nghiên cứu, bổ
sung, hoàn thiện nội dung, cơ chế và phương pháp quản lý về QHXD, trong
đó có vai trị, thẩm quyền và trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực này, góp phần đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước của UBND tỉnh về lĩnh vực QHXD trên địa bàn.

1

Bộ Xây dựng (2013), Báo cáo tổng kết thi hành Luật Xây dựng năm 2003 (từ năm 2003 đến năm 2012),
tr.2-7.


2

Xuất phát từ yêu cầu và thực trạng nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu

“Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch xây dựng” làm
đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Ở nước ta, những năm qua có một số cơng trình nghiên cứu liên quan
đến hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực QHXD, như: Bùi Xuân
Đức (2007), Đổi mới hoàn thiện Bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay,
Nxb Tư pháp, Hà Nội; Nguyễn Cửu Việt (2010), Luật Hành chính Việt Nam,
Đại học Quốc gia Hà Nội; Vũ Văn Nhiêm và Cao Vũ Minh (2011), Luật
Hành chính Việt Nam, Nxb Lao động; Phan Trung Hiền (2011), Luật Hành
Chính Đơ thị, Nông thôn, Trường Đại học Cần Thơ2; Nguyễn Cửu Việt và
Nguyễn Cảnh Hợp (2012), Luật Hành chính Việt Nam, Trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh,v.v... Tuy nhiên, những tài liệu, cơng trình nghiên
cứu trên chủ yếu đề cập đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nói chung của
UBND tỉnh trên các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực QHXD, chứ chưa đề cập
nhiều đến nội dung, thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của UBND
tỉnh về lĩnh vực này.
Ngồi ra, cịn có một vài luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ có nội
dung liên quan đến đề tài của luận văn như: Luận văn Thạc sỹ Luật học của
Nguyễn Văn Thái (2009), Phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước về quy hoạch
xây dựng đơ thị (từ thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh), Trường Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh3 và Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý
công Phùng Đức Hiệp (2011), Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng nơng
thơn mới, Học viện Hành chính Quốc gia,v.v... Tuy nhiên, những cơng trình
trên chủ yếu tập trung nghiên cứu, đánh giá việc phân cấp, ủy quyền giữa

2

Chỉ trình bày tóm lược các vấn đề có liên quan về QHXD như: khái niệm, vai trị, phân loại, thẩm quyền,

trình tự thủ tục và thực trạng quản lý, nhưng cũng.
3

Đề tài duy nhất trong tổng số hơn 450 đề tài luận văn thạc sỹ của các học viên cao học Trường Đại học
Luật Tp. Hồ Chí Minh thuộc chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính có nội dung liên quan đến
cơng tác quản lý nhà nước về QHXD (tính cả khóa 19-20).


3

trung ương và địa phương, giữa UBND thành phố với UBND các quận, huyện
trong công tác quản lý nhà nước về QHĐT hoặc chỉ đề cập đến nội dung quản
lý nhà nước về QHXD nông thôn mới, chứ chưa nghiên cứu, đề cập đến nội
dung quản lý nhà nước của UBND tỉnh về các loại QHXD khác như: QHXD
vùng, quy hoạch đô thị, QHXD khu chức năng đặc thù, nhất là thẩm quyền và
trách nhiệm của UBND tỉnh về lĩnh vực này.
Bên cạnh đó, cịn nhiều bài viết liên quan đến lĩnh vực QHXD được
công bố và đăng tải trên Trang tin điện tử của Bộ Xây dựng, Tạp chí quy
hoạch xây dựng của Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nơng thơn – Bộ
Xây dựng, Tạp chí điện tử Kinh tế và Dự báo, Báo điện tử Xây dựng, Báo
Đầu tư điện tử, Tạp chí nghiên cứu Lập pháp, Tạp chí Kiến trúc - Hội Kiến
trúc sư Việt Nam,v.v… Tuy nhiên, những bài viết này chỉ đề cập một cách
khái quát đến thực trạng, giải pháp và kiến nghị về các vấn đề có liên quan
đến lĩnh vực quy hoạch nói chung và QHXD nói riêng, trong đó phần lớn đề
cập đến những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý nhà nước về QHXD
trước và sau khi Luật Xây dựng năm 2014 được ban hành, chứ chưa phản ánh
được đầy đủ, chi tiết các nội dung về nguyên tắc, thẩm quyền và trách nhiệm
của UBND tỉnh trong việc lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện và
quản lý QHXD.
Như vậy, cho đến nay, ở Việt Nam chưa có cơng trình nào nghiên cứu

một cách cơ bản, đầy đủ, có hệ thống và chuyên sâu về thẩm quyền, trách
nhiệm của UBND tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về QHXD. Vì vậy, đề
tài “Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch xây dựng”
khơng trùng lắp với các cơng trình đã được công bố ở nước ta từ trước đến
nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích:

Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật
về quản lý nhà nước của UBND tỉnh về QHXD và thực tiễn quản lý nhà nước
của UBND tỉnh về vấn đề này. Luận văn chỉ ra những hạn chế, vướng mắc về


4

lý luận, pháp lý cũng như thực tiễn quản lý để từ đó đề xuất những kiến nghị
nhằm hồn thiện công tác quản lý nhà nước của UBND tỉnh về QHXD.
3.2. Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích nói trên, Luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích những vấn đề lý luận, pháp lý về quản lý nhà nước của
UBND tỉnh về QHXD.
- Phân tích thực trạng về quản lý nhà nước của UBND tỉnh về QHXD,
những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của những hạn chế này.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước
của UBND tỉnh về QHXD.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Sử dụng các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam có đề cập đến nội
dung QHXD làm định hướng nghiên cứu của đề tài.
- Sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện

chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng duy vật.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, thống kê so
sánh, quy nạp, diễn dịch… để thu thập, phân tích, đánh giá số liệu, dữ liệu có
liên quan đến công tác quản lý nhà nước về QHXD của UBND tỉnh, làm cơ
sở để giải quyết các vấn đề đã đặt ra.
5. Phạm vi nghiên cứu

- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý về
thẩm quyền, trách nhiệm của UBND tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về
QHXD (chủ yếu là các QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh).
- Các số liệu, kết quả khảo sát thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước
của UBND tỉnh về QHXD được trình bày trong luận văn chỉ giới hạn trong
thời gian 5 năm gần đây tại một số tỉnh, trong đó có tỉnh Long An.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

- Luận văn là công trình nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống những
vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về nội dung quản lý nhà nước của UBND
tỉnh nói chung, tại tỉnh Long An nói riêng.


5

- Các kiến nghị của tác giả trong nội dung luận văn nếu được các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu, tiếp thu sẽ góp phần giải quyết
những bất cập, vướng mắc về nhận thức, về các quy định của pháp luật hiện
hành liên quan đến quản lý nhà nước của UBND tỉnh về QHXD.
- Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho giảng viên, sinh viên và những
người quan tâm đến quản lý nhà nước của UBND tỉnh về QHXD.
7. Cơ cấu của luận văn


Luận văn gồm:
Lời mở đầu, hai chương, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân tỉnh về quy hoạch xây dựng
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
về quy hoạch xây dựng và giải pháp hoàn thiện


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân tỉnh
về quy hoạch xây dựng
1.1.1. Khái niệm quy hoạch xây dựng

Thuật ngữ “quy hoạch” được nhiều cơ quan nhà nước sử dụng nhiều
trong các văn bản pháp quy và chỉ đạo, điều hành. Tuy nhiên, cho đến nay
vẫn chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra định nghĩa về quy hoạch,
dẫn đến tình trạng lạm dụng thuật ngữ này trong hoạt động quản lý, điều hành
của các cơ quan nhà nước4. Việc Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì soạn thảo dự
thảo Luật Quy hoạch để hợp nhất các quy hoạch đang được sử dụng hiện nay
là cần thiết và phù hợp với tinh thần Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng
01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Hội nghị lần thứ tư)
về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Theo tác giả, khái niệm quy hoạch được xác định tại Khoản 1 Điều 4 của
dự thảo Luật Quy hoạch đã bao quát và thể hiện đầy đủ các nội hàm của quy
hoạch; theo đó, quy hoạch “là định hướng và sắp xếp, phân bổ không gian

các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, mơi trường để sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực hữu hạn của đất nước phục vụ cho mục tiêu phát
triển bền vững do Nhà nước đặt ra cho thời kỳ dài hạn trên một lãnh thổ nhất
định”5. Tức là, quy hoạch là công cụ của nhà nước trong việc quản lý, điều
hành phát triển kinh tế - xã hội, giữ vai trò định hướng, dẫn dắt sự phát triển,
quy hoạch phải gắn với việc phân bổ không gian các hoạt động kinh tế - xã

4

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Tờ trình số 5099/TTr-BKHĐT ngày 24/7/2015 về dự án Luật Quy hoạch,
tr.1-2.
5

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Công văn số 910/BKHĐT-QLQH ngày 12/02/2015 về Dự thảo Luật Quy
hoạch, tr.1-2.


7

hội trên cơ sở phân bổ, khai thác hiệu quả nhất các nguồn lực của đất nước,
nhất là những nguồn lực hữu hạn khơng có khả năng tái tạo.
Về thuật ngữ “quy hoạch xây dựng”, thuật ngữ này đã được giải thích
cụ thể tại Khoản 9 Điều 3 của Luật Xây dựng năm 2003. Đến nay, khái niệm
QHXD đã được bổ sung, hồn chỉnh và được giải thích cụ thể tại Khoản 30,
Điều 3 của Luật Xây dựng năm 2014 (Luật 2014); theo đó, QHXD là việc tổ
chức khơng gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ
thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập mơi trường thích
hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hồ giữa
lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu”. Từ khái niệm trên cho thấy, QHXD hàm chứa các đặc trưng cơ bản

chung và có sự phụ thuộc vào từng khoảng khơng gian của vùng, đô thị, nông
thôn và khu chức năng đặc thù; mang tính chuẩn mực định hướng lâu dài, ổn
định về xây dựng; là công cụ để nhà nước thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước về xây dựng, trong đó có cơng tác kế hoạch hóa đầu tư và thu hút đầu tư
xây dựng, bảo đảm đầu tư có hiệu quả và phát triển bền vững nhằm đảm bảo
phục vục tốt hơn cuộc sống người dân theo từng địa bàn.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch
xây dựng

Trong khoa học luật hành chính ở nước ta, quản lý nhà nước được hiểu
theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của nhà nước
nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện các
nhiệm vụ, chức năng của nhà nước, do tất cả các cơ quan nhà nước tham gia
thực hiện6.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là một loại hoạt động do một cơ
quan đặc biệt thực hiện mà Hiến pháp, pháp luật nước ta gọi là cơ quan hành
chính nhà nước. Đó là hoạt động chấp hành Hiến pháp, pháp luật và điều

6

Nguyễn Cửu Việt (2013), Luật Hành chính Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.19-20.


8

hành trên cơ sở Hiến pháp và các văn bản pháp luật đó. Vì thế cịn gọi là hoạt
động chấp hành và điều hành.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 114 của Hiến pháp năm 2013 và
Khoản 1 Điều 8 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (Luật

2015), thì UBND tỉnh do HĐND tỉnh bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND
tỉnh, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương, HĐND tỉnh và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Trong lĩnh vực QHXD, UBND tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn như: xây
dựng, trình HĐND tỉnh quyết định QHXD, QHĐT trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về QHXD, QHĐT do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy
quyền và phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương, các địa phương
thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống
nhất của nền kinh tế quốc dân (Khoản 6 Điều 17; Điểm e Khoản 3 Điều 19 và
các Khoản 1, 7 Điều 21 của Luật 2015).
Tóm lại, quản lý nhà nước của UBND tỉnh về QHXD, theo tác giả, là sự
tác động mang tính quyền lực nhà nước của UBND tỉnh một cách thường
xuyên, liên tục đối với các cơ quan, tổ chức trong việc việc lập, thẩm định,
phê duyệt, rà soát, điều chỉnh, tổ chức thực hiện và quản lý QHXD, đảm bảo
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (quy hoạch tổng thể), quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch sử dụng đất, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững, cơng khai,
minh bạch, kết hợp hài hịa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.
1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch xây
dựng

Khác với quản lý nhà nước của UBND tỉnh đối với các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh nói chung, quản lý nhà nước của UBND
tỉnh về QHXD có các đặc điểm chủ yếu sau:
1) Cơ sở pháp lý để UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về QHXD là
các văn bản pháp luật hàm chứa nhiều quy chuẩn, quy phạm đặc trưng về


9


QHXD, như: Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 (Luật 2009), Luật 2014, các
nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành, các quy chuẩn, tiêu chuẩn về QHXD.
2) Quản lý nhà nước về QHXD là tiền đề để UBND tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước tất cả các khâu còn lại của hoạt động xây dựng (như lập dự án
đầu tư xây dựng cơng trình, cấp giấy phép xây dựng, …). Hay nói cách khác,
quản lý nhà nước về QHXD là “cái gốc”, là “khâu thiết yếu” của quá trình
quản lý nhà nước về xây dựng, bởi vì các khâu còn lại chẳng qua là để thực
hiện và kiểm tra thực hiện đúng QHXD.
3) Quản lý nhà nước của UBND tỉnh về QHXD là hoạt động “chuyển
tải” và đảm bảo các nội dung định hướng của các quy hoạch khác (như quy
hoạch tổng thể, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất) vào thực
tiễn cuộc sống để tạo lập mơi trường thích hợp cho người dân sống trong khu
vực được lập quy hoạch. Bởi vì, các quy hoạch nêu trên là một trong những
căn cứ quan trọng để lập QHXD và nội dung của các đồ án QHXD bao gồm
các chỉ tiêu, dự án có liên quan được xác định trong các quy hoạch nêu trên.
4) Đối tượng và phạm vi lập QHXD có thể đồng nhất hoặc không đồng
nhất với đối tượng và phạm vi lãnh thổ của các đơn vị hành chính; ví dụ, đối
tượng và phạm vi lập QHXD khu đơ thị mới có thể trùng khớp với phạm vi
lãnh thổ của một xã hiện hữu, hoặc có thể bao gồm một phần diện tích của
một hoặc nhiều xã liền kề nằm trong chương trình phát triển đơ thị của
tỉnh,…. Trong khi đó, đối tượng và phạm vi lập quy hoạch của các quy hoạch
khác (như quy hoạch tổng thể, quy hoạch sử dụng đất,…) là phạm vi lãnh thổ
của các đơn vị hành chính có liên quan, ví dụ như quy hoạch tổng thể cấp
tỉnh, cấp huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện,…
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch
xây dựng
1.2.1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà
nước ở trung ương ban hành và ban hành văn bản theo thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh về quy hoạch xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành

1.2.1.1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp luật do các cơ quan
nhà nước ở trung ương ban hành


10

Theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 21 của Luật 2015, UBND
tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật, đồng thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở
trung ương phân cấp, ủy quyền, trong đó có việc tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
việc thi hành luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của HĐND tỉnh.
Trong lĩnh vực QHXD, hiện nay có trên 24 văn bản quy phạm pháp luật
do các cơ quan trung ương ban hành, bao gồm 02 luật, 11 nghị định, 09 thông
tư, 02 quyết định của bộ trưởng và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan; trong đó điển hình như: Luật 2009, Luật 2014, Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về lập,
thẩm định, phê duyệt QHĐT, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5
năm 2015 của Chính phủ quy định một số nội dung về QHXD, Quyết định số
03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm
vụ và đồ án QHXD, Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
QHXD, v.v..
Việc tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về QHXD
là rất cần thiết, nhằm để mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trên lĩnh vực này
nắm bắt kịp thời, rõ ràng, cụ thể quy định của pháp luật để áp dụng, nhất là
trong điều kiện có quá nhiều văn bản khác nhau cùng quy định về một lĩnh
vực như QHXD. Ngoài ra, việc triển khai thực hiện các văn bản pháp luật do
các cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành còn giúp cho các cơ quan nhà

nước ở địa phương nắm rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
trong lĩnh vực QHXD để có phối hợp thực hiện, hạn chế đến mức thấp nhất
việc đùn đẩy trách nhiệm mà trong thời gian qua được xem là hiện tượng khá
bổ biến trong cơ quan công quyền. UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành
bằng nhiều hình thức khác nhau như:


11

1) Trực tiếp thực hiện:
Tức là trực tiếp thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm được giao tại các
văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước Trung ương ban hành; ví
dụ như trực tiếp thực hiện thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn theo quy định tại Điểm a,
Khoản 2 Điều 44 của Luật 2009, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức
năng đặc thù theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 34 của Luật 2014,….
2) Tổ chức triển khai, chỉ đạo các sở, ngành, địa phương trực thuộc
thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình trong lĩnh vực QHXD
tại địa phương, như sau:
Một là, UBND tỉnh quy định giao cho cơ quan chun mơn trực thuộc
chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn khác có
liên quan triển khai thực hiện.
Hai là, đối với các văn bản quy định về chuyên môn nghiệp vụ trong
lĩnh vực QHXD, như: Quyết định 03/2008/QĐ-BXD, Quyết định
04/2008/QĐ-BXD,v.v.., thì UBND tỉnh chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Sở Xây
dựng phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan lập
kế hoạch và tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán
bộ, cơng chức làm cơng tác QHXD, trong đó tập trung mời các chun gia có
trình độ chun mơn nghiệp vụ cao để giới thiệu, hướng dẫn áp dụng.

Ba là, UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn như Sở Xây dựng,
UBND cấp huyện phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan như Sở
Tài chính, v.v… lập dự tốn, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các hoạt
động nói trên nhằm thi hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về
quản lý QHXD trên địa bàn.
1.2.1.2. Ban hành văn bản theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy
hoạch xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành

Bên cạnh việc tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp luật do các
cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành về QHXD, UBND tỉnh còn phải ban
hành văn bản theo thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý QHXD trên
địa bàn và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành. Chăng hạn như, để


12

triển khai thực hiện Luật Xây dựng năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi
hành, thì ngồi việc trực tiếp thực hiện và tổ chức triển khai, chỉ đạo các sở,
ngành, địa phương thực hiện các văn bản trên, UBND tỉnh cịn phải ban hành
Quy định phân cơng, phân cấp quản lý QHXD nhằm phân định rõ thẩm
quyền, trách nhiệm của UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên
quan trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực này và triển
khai áp dụng trên địa bàn7. Tóm lại, ban hành văn bản pháp luật là một trong
những hình thức đặc biệt quan trọng của quản lý nhà nước, thể hiện tính chấp
hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nước nói chung và của UBND
tỉnh nói riêng, trong đó có quản lý nhà nước của UBND tỉnh về QHXD.
1.2.2. Hoạt động ban hành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch sử dụng đất và chương trình
phát triển đơ thị của tỉnh


Quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu và
quy hoạch sử dụng đất có vai trị rất quan trọng trong cơng tác quản lý nhà
nước của UBND tỉnh, nó làm căn cứ và là cơ sở cho việc lập QHXD và các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của tỉnh,
trong đó quy hoạch tổng thể có vị trí ưu tiêu hàng đầu trong tất cả các loại
quy hoạch nêu trên. Tuy có vai trị quan trọng như trên, nhưng cho đến nay
chỉ có quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng là được quy định trong
luật, còn quy hoạch tổng thể và quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu
là chưa được quy định trong luật. Cụ thể, việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều
chỉnh và công bố công khai quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy
định của Luật đất đai năm 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai và Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và

7

Ví dụ như: Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2009 của UBND tỉnh Long An về
việc ban hành quy định thực hiện một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình trên địa bàn tỉnh Long An.


13

công bố quy hoạch xây dựng được thực hiện theo quy định của Luật 2009,
Luật 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; còn việc lập, thẩm định, phê
duyệt và công bố quy hoạch tổng thể và quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm
chủ yếu được thực hiện theo quy định của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Thơng tư số 05/2013/TT-BKHĐT

ngày 31 tháng 10 năm 2013 Bộ Kế hoạch và Đầu tư; quy hoạch sử dụng đất
thì được quy định trong Luật đất đai năm 2013.
Bên cạnh đó, chương trình phát triển đơ thị tồn tỉnh cũng là một trong
những căn cứ lập quy hoạch đô thị (QHĐT) và nội dung của đồ án QHĐT
chứa đựng nhiều chỉ tiêu phát triển đã được xác định trong chương trình phát
triển đơ thị tồn tỉnh. Việc lập chương trình phát triển đơ thị toàn tỉnh được
thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 19 của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đơ thị và Thông tư số
12/2014/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đơ thị.
1.2.3. Lập, thẩm định, phê duyệt, rà soát và điều chỉnh các quy hoạch xây
dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh

Theo quy định tại Điều 7 của Luật 2009 và Điều 20 của Luật 2014 thì
QHXD được thực hiện theo một trình tự nhất định, từ nhiệm vụ đến đồ án8,
gồm các bước từ lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, tổ chức thực hiện và
quản lý xây dựng theo QHXD được phê duyệt, cụ thể như sau:
1.2.3.1. Lập quy hoạch xây dựng

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 19 của Luật 2009 và Điều 22, 24 của
Luật 2014, thì UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chung (QHC) đô thị mới, quy hoạch phân khu (QHPK) và quy hoạch
chi tiết (QHCT) các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính
của hai huyện trở lên, khu vực trong đơ thị mới và khu vực có ý nghĩa quan

8

Riêng QHCT xây dựng khu công nghiệp không phải lập nhiệm vụ quy hoạch, mà được tiến hành lập
ngay đồ án quy hoạch ở tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (theo quy định tại mục 4, phần I Thông tư số
19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê

duyệt và quản lý QHXD khu công nghiệp, khu kinh tế).


14

trọng9; QHXD vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện; QHC xây dựng khu
chức năng đặc thù (KCNĐT) và QHPK xây dựng KCNĐT.
Ngồi ra, UBND tỉnh cịn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng
trong việc tổ chức lập QHC đơ thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến
địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên, QHC đơ thị mới có quy mơ dân số dự
báo tương đương với đô thị loại III trở lên (Khoản 1 Điều 19 của Luật 2009),
QHC xây dựng vùng liên tỉnh, vùng chức năng đặc thù cấp quốc gia, vùng
dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh (Điểm a, Khoản 3, Điều
22 của Luật 2014).
Để tổ chức lập các quy hoạch nêu trên, UBND tỉnh thường giao nhiệm
vụ cho Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế
(hoặc Ban Quản lý Khu công nghiệp…) làm chủ đầu tư và trực tiếp triển khai
việc lập quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình lập quy
hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch phải tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức, cá nhân (thông qua việc gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội
thảo) và đại diện cộng đồng dân cư (thông qua việc phát phiếu điều tra, phỏng
vấn) về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch10. Khi được lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày đối với cơ quan và
40 ngày đối với tổ chức; đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý
kiến của cộng đồng dân cư và gửi cơ quan lấy ý kiến trong thời hạn 40 ngày
kể từ ngày được lấy kiến. Khi nhận được ý kiến đóng góp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân và đại diện cộng đồng dân cư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch
có trách nhiệm tiếp thu, giải trình bằng văn bản và văn bản tiếp thu, giải trình
là một trong những thành phần hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt đồ án QHXD


9

Trừ QHC đơ thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trở lên, QHC đơ thị mới có quy mơ dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở
lên và QHCT khu vực dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hơn 5 ha hoặc lớn hơn 2 ha đối với dự án đầu tư
xây dựng nhà ở chung cư đã lựa chọn được chủ đầu tư
10

Riêng đối với các đồ án QHPK, QHCT thì việc lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư được thực hiện
bằng phiếu góp ý thơng qua hình thức trưng bày cơng khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên phương
tiện thông tin đại chúng.


15

(Điều 20, 21 của Luật 2009; Điều 16, 17 của Luật 2014 và Điều 24 của Nghị
định số 44/2015/NĐ-CP).
Ngoài ra, trong quá trình lập quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch
và đơn vị tư vấn còn phải tuân thủ các quy định về nguyên tắc, căn cứ, nội
dung và thời gian lập quy hoạch được quy định tại Điều 24 của Luật 2009,
Điều 13 của Luật 2014, Điều 14 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP và các
Điều 6, 7, 10, 11 và 16 của Nghị định số 44/2015/NĐ-CP.
1.2.3.2. Thẩm định quy hoạch xây dựng

Theo Từ điển Tiếng Việt thì thẩm định là việc “xem xét để xác định,
quyết định”11. Như vậy, có thể nói thẩm định QHXD là việc kiểm tra, đánh
giá của cơ quan quản lý QHXD về mục tiêu, sự cần thiết, tính hợp lý, hợp
pháp của các nội dung trong nhiệm vụ và đồ án QHXD so với hệ thống quy
chuẩn, quy phạm, các QHXD có cấp độ cao hơn và các quy hoạch khác có
liên quan, làm cơ sở để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê

duyệt. Đây là cơng việc phức tạp, có tính đặc thù và chun mơn cao, ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của QHXD.
Theo quy định của Luật 2009, Luật 2014 và các văn bản hướng dẫn thi
hành, thì Sở Xây dựng12 là cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định
các nhiệm vụ, đồ án QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh
(Khoản 2 Điều 41 của Luật 2009 và Khoản 2 Điều 32 của Luật 2014). Ngồi
ra, cả 02 luật trên cịn quy định việc thành lập hội đồng thẩm định để thẩm
định các nhiệm vụ, đồ án QHXD có tính chất, ý nghĩa và tầm quan trọng đối
với sự phát triển của địa phương; trường hợp này, Sở Xây dựng là cơ quan
thường trực của hội đồng, đại diện các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức
xã hội, nghề nghiệp có liên quan là thành viên hội đồng (Khoản 2, 3 Điều 42
của Luật 2009 và Khoản 2, 3 Điều 33 của Luật 2014).

11
12

Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng – Trung tâm Từ điển học, Hà Nội – Đà Nẵng 2005, tr. 922.

Riêng tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thì cơ quan tổ chức thẩm định QHXD là Sở
Quy hoạch – Kiến trúc (theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương).


16

Nội dung thẩm định bao gồm việc kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của
nhiệm vụ, đồ án với chiến lược, quy hoạch tổng thể, quốc phòng, an ninh, bảo
vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, QHXD có liên quan, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất… và yêu cầu về nội dung đối với từng loại QHXD cụ

thể (Điều 43 của Luật 2009 và các Khoản 4, 5 Điều 33 của Luật 2014). Nội
dung nhiệm vụ, đồ án của từng loại, từng cấp độ QHXD được quy định chi
tiết tại các Điều 23, 25, 26, 27, 28, 29, 30 của Luật 2009 và các Điều 23, 26,
27, 28 của Luật 2014. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định phải tổ
chức lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành cùng
cấp, các hội chuyên ngành và của các chuyên gia có liên quan (Khoản 2 Điều
31 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 26 của Nghị định số
44/2015/NĐ-CP); ngoài ra, đối với đồ án QHC đô thị từ loại IV trở lên, đồ án
QHC và đồ án QHPK xây dựng KCNĐT có quy mơ trên 200 ha thì ngồi việc
tổ chức thẩm định quy hoạch theo thẩm quyền, UBND tỉnh phải lấy ý kiến
bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt (Khoản 3 Điều 31 của
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 25 của Nghị định số
44/2015/NĐ-CP).
Thời gian thẩm định nhiệm vụ và đồ án của từng loại, từng cấp độ
QHXD được quy định chi tiết tại Điều 32 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP và
các Khoản 1, 2 Điều 26 của Nghị định số 44/2015/NĐ-CP.
1.2.3.3. Phê duyệt quy hoạch xây dựng

Thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh đối với các nhiệm vụ và đồ án
QHXD được quy định tại Khoản 2 Điều 44 của Luật 2009 và Khoản 2 Điều
34 của Luật 2014, gồm: QHXD vùng liên huyện và vùng huyện; quy hoạch
chung và quy hoạch phân khu xây dựng KCNĐT; quy hoạch chung đô thị13,
quy hoạch phân khu xây dựng đô thị14 và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị15.

13

Đối với các đô thị là thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới; trừ đô thị loại I, đô thị mới có
quy mơ dân số dự báo tương đương với đơ thị loại III trở lên hoặc có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa
giới hành chính của hai tỉnh trở lên).
14


Đối với các đô thị loại đặc biệt và loại I, các khu vực trong đơ thị có phạm vi liên quan đến địa giới
hành chính của 2 quận, huyện trở lên.


17

Nội dung phê duyệt đối với các nhiệm vụ, đồ án QHXD thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh được quy định tại các Điều 25, 26, 27, 28,
29, 30 của Luật 2009, các Điều 23, 26, 27, 28 của Luật 2014, Điều 34 của
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP và các Điều 7, 8, 11, 12, 13, 14 của Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP, bao gồm những thông tin cơ bản về phạm vi, ranh giới
lập quy hoạch, về mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch, phân tích, đánh giá điều
kiện tự nhiên và hiện trạng để dự báo sơ bộ về dân số, xác định các chỉ tiêu về
đất đai và hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,v.v..; trong đó, nội dung phê duyệt
của đồ án quy hoạch bao gồm nhiều thông tin hơn và thông tin cụ thể, chi tiết
hơn nhiệm vụ quy hoạch, bởi vì nhiệm vụ quy hoạch là tổng hợp các yêu cầu
của việc lập đồ án (đề cương quy hoạch), còn đồ án là tổng hợp các chỉ tiêu,
phương án đề xuất và giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
Hình thức phê duyệt, theo quy định tại Điều 45 của Luật 2009 và
Khoản 5 Điều 34 của Luật 2014, thì nhiệm vụ và đồ án QHXD được phê
duyệt bằng văn bản (quyết định). Tuy nhiên, quyết định phê duyệt chỉ thể
hiện những thông tin cơ bản về QHXD, còn nội dung chi tiết, đầy đủ của
QHXD thì được thể hiện qua sơ đồ, bãn vẽ, mơ hình và thuyết minh.
Hồ sơ trình phê duyệt các nhiệm vụ và đồ án QHXD thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh được quy định tại Điều 33 của Nghị định số
37/2010/NĐ-CP, Điều 27 của Nghị định số 44/2015/NĐ-CP16. Nhìn chung,
hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHXD cơ bản giống nhau và bao
gồm (1) Tờ trình; (2) Thuyết minh nội dung quy hoạch (bao gồm các bãn vẽ
in màu thu nhỏ); (3) Dự thảo quyết định phê duyệt; (4) Các văn bản pháp lý

có liên quan; (5) Hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn lâp QHXD17. Tuy nhiên,
15

Đối với các khu vực trong đơ thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của 2 quận, huyện trở
lên; khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đơ thị mới.
16

Ngồi ra, các thành phần hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt cịn được quy định chi tiết tại Thơng tư số
07/2008/TT-BXD, Thơng tư số 10/2010/TT-BXD và Thơng tư số 19/2008/TT-BXD.
17

Ngồi ra, Điều 27 của Nghị định số 44/2015/NĐ-CP còn quy định văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến
đóng góp của các cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư cũng là một trong những thành phần hồ sơ
trình phê duyệt. Quy định này rất cần thiết nhằm đảm bảo tính dân chủ, cơng khai, minh bạch trong việc tổ
chức lấy ý kiến về nội dung nhiệm vụ và đồ án QHXD, đồng thời khơi dậy được niềm tin, sức cống hiến và
vai trò phản biện xã hội của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến khu vực quy hoạch.


18

ngồi các giấy tờ nêu trên thì hồ sơ trình phê duyệt đồ án quy hoạch còn bao
gồm cả dự thảo quy định quản lý theo đồ án QHXD được duyệt, bản vẽ in
màu đúng tỷ lệ quy định, đĩa CD sao lưu toàn bộ nội dung hồ sơ đồ án.
Thời gian phê duyệt, theo quy định tại Điều 33 của Nghị định số
37/2010/NĐ-CP và các Điều 26, 27 của Nghị định số 44/2015/NĐ-CP, thì
thời gian phê duyệt nhiệm vụ QHXD vùng tỉnh không quá 20 ngày (đồ án
không quá 25 ngày), nhiệm vụ QHXD vùng huyện hoặc liên huyện không quá
15 ngày (đồ án không quá 20 ngày), nhiệm vụ QHC xây dựng KCNĐT không
quá 15 ngày (đồ án không quá 15 ngày), nhiệm vụ QHPK và QHCT xây dựng
KCNĐT không quá 10 ngày (đồ án không quá 15 ngày), nhiệm vụ và đồ án

quy hoạch chung18, QHPK và QHCT đơ thị khơng q 15 ngày.
1.2.3.4. Rà sốt, điều chỉnh quy hoạch xây dựng

Rà soát quy hoạch xây dựng, theo quy định tại Điều 46 của Luật 2009
và Điều 15 của Luật 2014 thì thời hạn rà sốt định kỳ đối với QHXD vùng là
10 năm, quy hoạch chung và quy hoạch phân khu là 5 năm, QHCT là 3 năm;
và kết quả rà soát phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt để xem xét, quyết định việc điều chỉnh.
Điều chỉnh quy hoạch xây dựng, theo quy định tại Điều 47 của Luật
2009 và Điều 35 của Luật 2014, thì QHXD chỉ được điều chỉnh khi đáp ứng
một trong các điều kiện, như: (1) Có sự điều chỉnh về quy hoạch tổng thể, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành19; (2) Có sự thay đổi
về điều kiện địa lý tự nhiên, địa giới hành chính, biến động về điều kiện khí
hậu, địa chất, thủy văn, dân số, kinh tế - xã hội,v.v... Ngoài các điều kiện trên,
QHXD khu chức năng đặc thù cịn được điều chỉnh khi khơng thực hiện được
hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội, quốc phịng, an ninh, an sinh xã hội và mơi trường sinh thái, di tích
lịch sử - văn hóa và ý kiến cộng đồng; điều chỉnh do hình thành các dự án

18
19

Đối với các đô thị là thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới.

Riêng QHĐT cịn được điều chỉnh trong trường hợp có sự điều chỉnh “Định hướng quy hoạch tổng thể
hệ thống đô thị quốc gia và và địa giới hành chính làm ảnh hưởng lớn đến tính chất, chức năng, quy mơ của
đơ thị hoặc khu vực lập quy hoạch”.


19


trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi
trường, bố cục không gian của khu chức năng và trường hợp điều chỉnh để
phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.
Việc điều chỉnh QHXD phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định, như:
(1) Việc điều chỉnh phải dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, kết quả
thực hiện quy hoạch hiện có, xác định rõ các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang của
khu vực để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức
không gian, cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo hệ thống
cơng trình HTKT và cơng trình HTXH phù hợp với yêu cầu phát triển; (2)
Nội dung QHXD điều chỉnh phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định
của pháp luật hiện hành, nội dung không điều chỉnh của đồ án quy hoạch đã
được phê duyệt vẫn được thực hiện (Điều 48 của Luật 2009 và Điều 36 của
Luật 2014).
Điều chỉnh QHXD được phân thành 02 loại, gồm điều chỉnh tổng thể
(loại điều chỉnh làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mơ, cơ cấu và định
hướng phát triển chung của khu vực quy hoạch) và điều chỉnh cục bộ (loại
điều chỉnh khơng làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, cơ cấu và định
hướng phát triển chung của khu vực quy hoạch).
Theo quy định tại các Điều 49, 50, 51 của Luật 2009 và các Điều 37,
38, 39 của Luật 2014, thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt QHXD là cơ quan
có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh và được thực hiện theo một trình tự
nhất định, tương ứng với từng loại điều chỉnh cụ thể; trong đó trình tự điều
chỉnh tổng thể trình tự 02 bước - xin chủ trương và lập đồ án QHXD điều
chỉnh theo như trình tự ban đầu) và trình tự điều chỉnh cục bộ là trình tự 01
bước - xin chủ trương phê duyệt nội dung điều chỉnh cục bộ, không tiến hành
lập lại đồ án QHXD như trình tự ban đầu.
1.2.4. Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt

Tổ chức thực hiện QHXD là khâu góp phần chuyển tải nội dung các đồ

án QHXD đến được với người dân và các tổ chức có liên quan để biết, thực
hiện và giám sát, đồng thời là cơ sở để chủ đầu tư và các cơ quan nhà nước có


×