Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Quy định pháp luật về điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.13 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN VAY VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN VAY VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

SINH VIÊN THỰC HIỆN: Nguyễn Thị Thu Hiền
Khóa: 41

MSSV: 1653801011092

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thị Thúy

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 202



LỜI CAM ĐOAN
“Tơi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thúy, đảm bảo tính
trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này”.
Ký tên

Nguyễn Thị Thu Hiền


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT

Bộ luật dân sự

BLDS

Cổ phần

CP

Ngân hàng thương mại

NHTM

Tổ chức tín dụng

TCTD


Trách nhiệm hữu hạn

TNHH


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ....................................................................................................................
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ............................................................................................................................... 7
1.1 Khái niệm, phân loại và ý nghĩa điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại .... 7
1.1.1 Khái niệm điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại .................................... 7
1.1.2 Phân loại điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại.................................... 10
1.1.3 Ý nghĩa điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại ...................................... 13
1.2 Các điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại theo quy định pháp luật ........ 14
1.2.1 Điều kiện năng lực chủ thể của khách hàng....................................................... 15
1.2.2 Điều kiện nhu cầu vay vốn ................................................................................. 17
1.2.3 Điều kiện phương án sử dụng vốn ..................................................................... 19
1.2.4 Điều kiện khả năng tài chính và tình hình tài chính........................................... 19
1.2.5 Điều kiện biện pháp bảo đảm và tài sản bảo đảm tiền vay ................................ 21
1.2.6 Điều kiện lãi suất và thời hạn vay vốn ............................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................ 28
CHƯƠNG 2 ....................................................................................................................
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............. 29
2.1 Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về điều kiện vay vốn của ngân hàng
thương mại .................................................................................................................. 29
2.1.1 Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về điều kiện năng lực chủ thể của khách

hàng ............................................................................................................................. 29
2.1.2 Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về điều kiện nhu cầu vay vốn ............. 34
2.1.3 Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về điều kiện phương án sử dụng vốn .. 37


2.1.4 Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về điều kiện khả năng tài chính và tình
hình tài chính ............................................................................................................... 39
2.1.5 Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về điều kiện biện pháp bảo đảm và tài
sản bảo đảm tiền vay ................................................................................................... 41
2.1.6 Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về điều kiện lãi suất và thời hạn vay
vốn ............................................................................................................................... 45
2.2 Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về điều kiện vay vốn của ngân hàng
thương mại .................................................................................................................. 48
2.2.1 Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về điều kiện năng lực chủ thể của
khách hàng................................................................................................................... 48
2.2.2 Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về điều kiện nhu cầu vay vốn ........... 49
2.2.3 Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về điều kiện phương án sử dụng vốn 49
2.2.4 Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về điều kiện khả năng tài chính và tình
hình tài chính ............................................................................................................... 50
2.2.5 Kiến nghị hồn thiện quy định pháp luật về điều kiện biện pháp bảo đảm và tài
sản bảo đảm tiền vay ................................................................................................... 51
2.2.6 Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về điều kiện lãi suất và thời hạn vay
vốn ............................................................................................................................... 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................ 53
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 54


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại

(sau đây viết tắt là NHTM) – một hình thức cấp tín dụng phổ biến hiện nay đối với
nền kinh tế, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Quy định pháp luật về điều kiện vay
vốn của ngân hàng thương mại”. Không thể phủ định ý nghĩa của những điều kiện
vay vốn đã được pháp luật quy định đối với hoạt động cho vay vì đây là điều kiện
đầu tiên khách hàng phải đáp ứng khi đưa ra nhu cầu vay vốn và là cơ sở để NHTM
đưa ra quyết định tiến hành hoạt động cho vay đối với khách hàng. Không chỉ đảm
bảo hoạt động cho vay được diễn ra đúng đắn, phù hợp; hạn chế rủi ro khơng mong
muốn cho chính khách hàng và NHTM mà điều kiện vay vốn tại NHTM còn thúc
đẩy sự phát triển của hoạt động cho vay, thu hút khách hàng và tăng sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các NHTM. Nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu vay vốn của con
người tăng về cả mặt chất và lượng, điều kiện vay vốn của NHTM gắn liền với thực
tiễn, chịu sự tác động qua lại với thực tiễn. Trong bối cảnh cụ thể, có nhiều yếu tố
tác động đến điều kiện vay vốn như chính sách pháp luật của quốc gia, định hướng
hoạt động của tổ chức tín dụng (sau đây viết tắt là TCTD), cung cầu thị trường tài
chính ngân hàng, xu thế hội nhập toàn cầu. Điều này dẫn đến sự đa dạng, phong phú
các điều kiện vay vốn của NHTM trong từng giai đoạn khác nhau.
Hiện nay, các điều kiện vay vốn của NHTM được quy định tại Thông tư số
39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 30/12/2016 về hoạt động cho
vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng1 và tại một số
văn bản pháp luật liên quan. Các điều kiện vay vốn mới chỉ được pháp luật quy định
một cách chung nhất, tổng qt địi hỏi NHTM phải có sự linh hoạt trong các quy
định nội bộ cụ thể. Do đó có sự đa dạng, khác nhau trong quy định điều kiện vay
vốn của từng NHTM, thúc đẩy sức cạnh tranh trên thị trường vay vốn cũng đồng
thời xuất hiện nhiều vướng mắc, tình trạng bất cập trên thực tế; xảy ra những tranh
chấp, vấn đề pháp lý không mong muốn; có thể kể đến như NHTM quyết định cho
vay khi khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện, lạm dụng chức quyền cho vay trái
pháp luật; khách hàng che giấu, giả tạo thông tin khi vay vốn, sử dụng hồ sơ khống
để chứng minh khả năng tài chính và phương án sử dụng vốn vay... khiến NHTM
không thể thu hồi được nợ. Tình trạng này có thể gây ảnh hưởng đến toàn bộ hệ
thống ngân hàng khi mà nguy cơ mất chữ tín tăng cao và rủi ro khó lường. Nhận

thấy điều đó, tác giả cho rằng cần có nghiên cứu chuyên sâu để hoàn thiện những
1

Sau đây viết là Thông tư số 39/2016/TT-NHNN

1


quy định pháp luật về điều kiện vay vốn của NHTM để đáp ứng kịp thời các nhu
cầu trên thực tiễn, loại bỏ những tiêu cực đang tồn tại.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài “Quy định pháp luật về điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại”
liên quan đến hoạt động cho vay của NHTM cho nên có rất nhiều nguồn tài liệu
tham khảo và nhiều cơng trình nghiên cứu về những vấn đề liên quan. Có thể kể đến
những nghiên cứu về hoạt động cho vay nói chung hoặc những hoạt động cụ thể
như hoạt động thẩm định cho vay, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với doanh nghiệp,
cho vay có bảo đảm vốn vay, lãi suất vay vốn và điều kiện vay vốn. Hay là những
nghiên cứu về các TCTD, địa vị pháp lý và hoạt động của các TCTD mà trong đó
có NHTM. Tất cả những cơng trình nghiên cứu đó tạo nên kho tàng kiến thức giúp
tác giả có cái nhìn tồn diện và chuyên sâu hơn trong suốt quá trình nghiên cứu.
Về giáo trình, phải kể đến Giáo trình Luật Ngân hàng (tái bản lần thứ nhất)
năm 2015 của Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh đã cung cấp những kiến thức
cơ bản, nền tảng rất quan trọng về hoạt động cho vay, NHTM nói chung và điều
kiện vốn của NHTM nói riêng giúp tác giả đi sâu nghiên cứu lý luận chung về khái
niệm, phân loại và ý nghĩa điều kiện vay vốn của NHTM cũng như nghiên cứu về
các quy định pháp luật về điều kiện vay vốn của NHTM.
Về bài viết trong một số tạp chí chuyên ngành, tác giả Nguyễn Đức Long đã
có bài viết “Thực trạng lãi suất cho vay tiêu dùng của các công ty tài chính và đề
xuất giải pháp quản lý” trên Tạp chí ngân hàng số 12 năm 2015 xoay quanh vấn đề
cho vay tiêu dùng nói chung và tập trung vào nghiên cứu thực trạng lãi suất đối với

loại cho vay này; qua đây giúp tác giả làm sáng tỏ hơn về vấn đề cho vay tiêu dùng.
Bài viết “Nâng cao quy định an tồn đối với tổ chức tín dụng và lộ trình thực hiện
chuẩn mực Basel II tại Việt Nam” của Nguyễn Hữu Nghĩa trên Tạp chí Ngân hàng
số 1-2 năm 2014 đã nghiên cứu các quy định an toàn về cấp tín dụng nói chung,
trong đó có vấn đề cho vay và giới hạn cấp tín dụng giúp bổ sung các kiến thức liên
quan trong khóa luận.
Về các cơng trình nghiên cứu liên quan, tác giả đã tìm hiểu một số cơng trình
nghiên cứu về hoạt động cho vay, NHTM và những cơng trình nghiên cứu trực tiếp
đến điều kiện vay vốn của NHTM. Trong đó, có thể kể đến Luận án Tiến sĩ Luật học
“Pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng” của
Lương Khải Ân năm 2019 và Luận văn Thạc sĩ Luật học “Pháp luật về hạn chế rủi
ro tín dụng trong hoạt động thẩm định cho vay của ngân hàng thương mại” của Lê
Thị Ngân Hà năm 2011. Các cơng trình nghiên cứu trên đã cung cấp những kiến
thức cơ bản và sâu sắc về hoạt động cho vay của NHTM, bao gồm cả những đặc
2


điểm về chủ thể vay vốn và các nội dung liên quan đến hoạt động cho vay. Tuy
nhiên, các công trình đi sâu vào khía cạnh hợp đồng cho vay hoặc hoạt động thẩm
định cho vay và hạn chế rủi ro trong hoạt động đó mà khơng liên quan trực tiếp đến
các điều kiện vay vốn của NHTM. Bên cạnh đó, tác giả đã tham khảo Luận văn
Thạc sỹ Luật học “Pháp luật bảo vệ quyền lợi của người đi vay trong quan hệ hợp
đồng tín dụng tiêu dùng” của Trần Thị Hiền Lương năm 2014 và khóa luận tốt
nghiệp “Thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động thẩm định cho vay tiêu dùng”
của Hồ Công Thoại năm 2018 để có cái nhìn tổng qt hơn về “cho vay tiêu dùng”
nói riêng và hoạt động cho vay nói chung, giúp bổ sung kiến thức tại phần phân loại
các điều kiện vay vốn của NHTM trong Chương 1 của khóa luận. Tuy nhiên, cả hai
luận văn và khóa luận này cũng chỉ tập trung nghiên cứu đối với cho vay tiêu dùng.
Trực tiếp liên quan đến khóa luận, có thể kể đến Luận văn Thạc sĩ Luật học
của Ngô Thị Trọng Hiếu “Quy định pháp luật về điều kiện vay vốn trong hoạt động

cho vay của ngân hàng thương mại” năm 2013; Luận văn Thạc sĩ Luật học của Cao
Văn Tiếp “Quy định pháp luật về điều kiện vay vốn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại - Thực trạng và hướng hoàn thiện” năm 2016 và các Khóa
luận tốt nghiệp “Quy định pháp luật về điều kiện vay vốn tại ngân hàng thương
mại” của Phùng Hồng Thanh năm 2012; Khóa luận tốt nghiệp cùng tên của Danh
Phạm Mỹ Duyên năm 2014 và của Lâm Thị Minh Hiếu năm 2017. Đối với luận văn
và khóa luận được thực hiện từ năm 2016 trở về trước, các tác giả đã nghiên cứu
dựa trên quy định của Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối
với khách hàng; cũng như các nghiên cứu được thực hiện từ năm 2015 trở về trước
đều dựa vào quy định của Bộ luật Dân sự 2005. Đây là những văn bản pháp luật đã
được thay thế bởi Thông tư số 39/2016/TT-NHNN và Bộ luật Dân sự 20152. Do đó,
nhiều kiến thức được cung cấp trong những nghiên cứu trên đã khơng cịn phù hợp
với pháp luật hiện hành. Với khóa luận của Lâm Thị Minh Hiếu, các quy định pháp
luật được nghiên cứu đều dựa trên Thông tư số 39/2016/TT-NHNN. Khóa luận đã
được nghiên cứu bằng cách tiếp cận từ việc tập trung khái quát hoạt động cho vay
rồi mới đến điều kiện vay vốn của NHTM. Tuy nhiên, đối với phần khái quát điều
kiện vay vốn của NHTM, tác giả chỉ tập trung vào ý nghĩa và yếu tố ảnh hưởng đến
việc hình thành quy định pháp luật mà chưa làm rõ được khái niệm, đặc điểm và
phân loại đối với điều kiện vay vốn của NHTM; dẫn tới việc chưa đưa ra khái niệm
hoàn chỉnh cho điều kiện vay vốn cũng như chưa tập trung phân tích cụ thể và làm
rõ các quy định pháp luật về điều kiện vay vốn của NHTM. Tại phần phân tích quy
2

Sau đây viết là BLDS 2015

3


định của pháp luật đã có nghiên cứu, trình bày về các điều kiện vay vốn cụ thể

nhưng vì chưa khái quát và phân loại điều kiện vay vốn trước đó nên dẫn đến sự
khó hiểu3, phần kiến nghị hồn thiện quy phạm pháp luật vẫn cịn mang tính hàn
lâm4.
Nhìn chung, có khá nhiều tài liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến khóa
luận giúp tác giả có thể nắm bắt kiến thức toàn diện và đầy đủ, đặc biệt là ba khóa
luận đều nghiên cứu rất thành cơng và chuyên sâu quy định pháp luật về điều kiện
vay vốn của NHTM. Trên cơ sở đó, tác giả đã khai thác một cách hiệu quả nhất có
thể, tập trung nghiên cứu khóa luận từ khía cạnh mới mẻ, bám sát với quy định pháp
luật hiện hành và thực tiễn áp dụng pháp luật. Để đảm bảo được tính mới và tính tập
trung của khóa luận, tác giả khơng đi từ khái quát hoạt động cho vay mà trực tiếp đi
vào nghiên cứu lý luận tại Chương 1 về điều kiện vay vốn của NHTM, bao gồm
khái niệm, phân loại và ý nghĩa, từ đó có tiền đề giúp phân tích các quy định pháp
luật về điều kiện vay vốn của NHTM. Đây cũng là nền tảng giúp tác giả nghiên cứu
thực trạng về điều kiện vay vốn tại NHTM thơng qua giải thích, đánh giá việc áp
dụng các quy định pháp luật về điều kiện vay vốn của NHTM và những vụ án, tranh
chấp xảy ra trên thực tiễn để có thể đưa ra kiến nghị hồn thiện quy định pháp luật.
3. Mục đích nghiên cứu
Những điều kiện vay vốn của NHTM đã được pháp luật quy định và được
NHTM cụ thể hóa trong thực tiễn hoạt động cho vay nhưng vẫn còn những điểm
yếu chưa được điều chỉnh, gây khó khăn và thách thức cho chính NHTM và khách
hàng. Tác giả chọn đề tài khóa luận này, mục đích hướng đến là:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về điều kiện vay vốn của NHTM bao
gồm khái niệm, phân loại, ý nghĩa điều kiện vay vốn của NHTM và những quy định
pháp luật về điều kiện vay vốn của NHTM, cụ thể là các điều kiện về năng lực chủ
thể của khách hàng, nhu cầu vay vốn, phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính và
Ở phần khái quát về điều kiện vay vốn của NHTM, tác giả Lâm Thị Minh Hiếu không nghiên cứu từ kiến
thức chung, lý luận về điều kiện vay vốn mà trực tiếp phân tích các quy định pháp luật về điều kiện vay vốn,
bao gồm: điều kiện về năng lực chủ thể, mục đích sử dụng vốn vay, khả năng tài chính, phương án sử dụng
vốn và tài sản bảo đảm tiền vay. Trong đó, điều kiện về năng lực chủ thể, mục đích sử dụng vốn vay, khả
năng tài chính, phương án sử dụng vốn được quy định tại Thơng tư số 39/2016/TT-NHNN cịn điều kiện về

tài sản bảo đảm tiền vay nằm trong BLDS 2015 và Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày
29/12/2006 về giao dịch bảo đảm. Cách tiếp cận vấn đề của tác giả cùng quy định các điều kiện vay vốn nằm
ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau có thể làm người đọc khó hiểu và đột ngột do chưa có sự giới thiệu, giải
thích tại sao có các điều kiện vay vốn như vậy ở phần khái quát trước đó.
4
Đối với kiến nghị hoàn thiện pháp luật, tác giả kiến nghị pháp luật cần quy định các điều kiện cụ thể, chặt
chẽ; cơ chế áp dụng phải hiệu quả hơn; cần đưa ra các chế tài răn đe. Tương tự với kiến nghị biện pháp hỗ trợ
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, tác giả cũng yêu cầu tăng cường các biện pháp chế tài nghiêm khắc;
giám sát hoạt động tín dụng hiệu quả. Các kiến nghị trên chưa thực sự tập trung vào các điều kiện vay vốn,
cịn mang tính chính sách, đường lối khi chưa làm rõ cần quy định các điều kiện cụ thể, chặt chẽ như thế nào,
áp dụng chế tài răn đe nghiêm khắc ở đây là gì, trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong quá trình áp dụng
quy định về điều kiện vay vốn tại NHTM ra sao?.
3

4


tình hình tài chính, biện pháp bảo đảm và tài sản bảo đảm tiền vay, lãi suất và thời
hạn vay vốn.
- Nghiên cứu và làm rõ thực trạng áp dụng quy định pháp luật về điều kiện
vay vốn của NHTM.
- Từ đó, tác giả đưa ra kiến nghị nhằm hồn thiện quy định pháp luật về điều
kiện vay vốn của NHTM để tăng cường hiệu quả hoạt động cho vay và khắc phục
những hạn chế, vướng mắc còn tồn tại.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để phù hợp và đạt được mục tiêu nêu trên, đối tượng nghiên cứu tác giả
hướng đến là những kiến thức chung, các quy định pháp luật hiện hành và thực
trạng áp dụng quy định pháp luật về điều kiện vay vốn tại NHTM.
Theo đó, phạm vi nghiên cứu của tác giả là tìm hiểu và phân tích các quy
định pháp luật về điều kiện vay vốn của NHTM tại Thông tư số 39/2016/TTNHNN; Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/12/2006 về giao

dịch bảo đảm đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày
23/7/2010 và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 (sau đây viết là Nghị
định số 163/2006/NĐ-CP); Luật Các Tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12)
ngày 16/6/2010 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017
(sau đây viết là Luật Các TCTD 2010); Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Luật
số 46/2010/QH12) ngày 16/6/2010 và một số văn bản luật khác có liên quan như
BLDS 2015; Luật doanh nghiệp 2014 (Luật số 68/2014/QH13) ngày 26/11/2014;
Luật Đất đai 2013 (Luật số 45/2013/QH13) ngày 29/11/2013 cũng như thực tiễn áp
dụng các quy định pháp luật về điều kiện vay vốn tại các NHTM.
5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Để đảm bảo được mục đích hướng đến của khóa luận, trong quá trình nghiên
cứu tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp tiến hành nghiên cứu, cụ thể như sau:
- Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp trong việc tra cứu, lựa chọn tài liệu
và thông tin phù hợp với khóa luận. Phương pháp tổng hợp cịn được dùng khi tác
giả đưa ra kết luận những nội dung được truyền tải xuyên suốt hai chương của khóa
luận và tồn bộ khóa luận.
- Đồng thời, tác giả sử dụng phương pháp so sánh khi phân loại các điều kiện
vay vốn của NHTM tại Mục 1.1.2 “Phân loại điều kiện vay vốn của ngân hàng
thương mại”, so sánh điều kiện khả năng tài chính và tình hình tài chính giúp phân
tích quy định pháp luật về hai điều kiện này tại Mục 1.2.4 “Điều kiện khả năng tài
chính và tình hình tài chính” cũng như so sánh để làm rõ sự đa dạng, khác nhau

5


trong thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về điều kiện vay vốn tại các NHTM ở
Chương 2 của khóa luận.
- Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng phương pháp đánh giá những quy định pháp
luật và thực tiễn áp dụng pháp luật xuyên suốt Chương 2. Trên cơ sở đó, tác giả sử
dụng phương pháp tổng hợp và phương pháp nhận xét để đưa ra những kiến nghị

hoàn thiện quy định pháp luật về điều kiện vay vốn của NHTM tại Mục 2.2 “Kiến
nghị hoàn thiện quy định pháp luật về điều kiện vay vốn của ngân hàng thương
mại”.
6. Bố cục tổng quát của khóa luận
Để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu là phân tích các quy định pháp luật về
điều kiện vay vốn của NHTM và thực trạng các điều kiện vay vốn tại NHTM, khóa
luận được kết cấu thành thành hai chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng áp dụng và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về
điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại

6


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm, phân loại và ý nghĩa điều kiện vay vốn của ngân hàng thương
mại
1.1.1 Khái niệm điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại
Điều kiện vay vốn của NHTM luôn được đặt ra trước yêu cầu vay vốn của
một khách hàng đối với NHTM. Hiện nay Điều 7 Thơng tư số 39/2016/TT-NHNN
có quy định về điều kiện vay vốn của TCTD nhưng theo phương thức liệt kê mà
chưa đưa ra khái niệm hoàn chỉnh. Trong phần lý luận chung của khóa luận, tác giả
mong muốn đưa ra khái niệm cụ thể và hoàn chỉnh nhất về điều kiện vay vốn của
NHTM. Đây chính là nhiệm vụ được đặt ra từ đầu của khóa luận và cũng là kiến
thức nền tảng xuyên suốt quá trình nghiên cứu của tác giả.
“Điều kiện” là khái niệm “chỉ ra những gì mà nếu khơng có thì đối tượng
khơng thể tồn tại được”5. Trong pháp luật, điều kiện được hiểu là căn cứ, cơ sở hoặc
yêu cầu để một vấn đề pháp lý có thể xảy ra 6. Các điều kiện có thể bao gồm những

điều kiện độc lập, đơn lẻ, không tồn tại đồng thời với nhau, nghĩa là chỉ cần một
trong số các điều kiện được quy định tại điều luật là đủ, hoặc có thể bao gồm các
điều kiện có tính đồng thời với nhau, tức là đối tượng được nói đến phải đáp ứng đủ
tồn bộ các điều kiện đã nêu. Ví dụ, Điều 7 Thơng tư số 39/2016/TT-NHNN quy
định một loạt các điều kiện cho vay đối với khách hàng và những điều kiện này phải
xảy ra đồng thời7 mà nếu khách hàng không đáp ứng đủ thì sẽ khơng được vay vốn.
Qua phân tích trên, tác giả đưa ra khái niệm như sau: “Điều kiện vay vốn của
NHTM được hiểu là tổng hợp những cơ sở, yêu cầu mà khách hàng phải đáp ứng
Trung tâm biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển Bách khoa Việt Nam 1, Cục xuất bản, Bộ
Văn hóa - Thơng tin, tr. 806
6
Ví dụ, khi một tổ chức đáp ứng được đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 74 BLDS 2015 thì tổ
chức này được công nhận là pháp nhân, các điều kiện đó là: được thành lập theo quy định của Bộ luật này,
luật khác có liên quan; có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của BLDS 2015; có tài sản độc lập với cá
nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; nhân danh mình tham gia quan hệ pháp
luật một cách độc lập.
7
Các điều kiện để TCTD xem xét, quyết định cho vay đối với khách hàng được quy định tại Điều 7 Thông tư
số 39/2016/TT-NHNN là các điều kiện xảy ra đồng thời, bao gồm:
“1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá
nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi
đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.
4. Có khả năng tài chính để trả nợ.
5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13
Thơng tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành
mạnh.”
5


7


được để NHTM xem xét và quyết định cho vay vốn theo quy định của pháp luật và
của chính NHTM đó.”. Trong đó, hoạt động cho vay và định nghĩa về NHTM đã
được ghi nhận tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Thứ nhất, “cho vay” được giải thích là “hình thức cấp tín dụng, theo đó bên
cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi” tại khoản 16 Điều 4 Luật Các TCTD 2010 và là “hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi” tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số
39/2016/TT-NHNN. Trong đó, BLDS 2015 lại đưa ra khái niệm về hợp đồng vay
tài sản, gồm bên cho vay và bên vay tại Điều 463 như sau: “Hợp đồng vay tài sản là
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến
hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số
lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định”. Như vậy, “cho vay” trong pháp luật dân sự chỉ quan hệ cho vay tài sản giữa
hai bên, có thể là giữa cá nhân, tổ chức này với cá nhân, tổ chức khác. Đối tượng
của hoạt động cho vay này là tài sản nói chung, bao gồm tiền hoặc vật. Còn thuật
ngữ “cho vay” trong pháp luật ngân hàng là một trong những hình thức cấp tín dụng
của TCTD (bên cho vay) đối với khách hàng (bên vay) mà trong đó ln có một bên
là TCTD. Đối tượng trong hoạt động cho vay này chỉ là vốn tiền tệ, thể hiện dưới
hình thức tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ.
Thứ hai về NHTM, như đã phân tích khái niệm “cho vay” ở trên, bên cho
vay được quy định trong pháp luật ngân hàng là các TCTD và chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (sau đây gọi chung là TCTD ); bao gồm NHTM, ngân hàng hợp tác xã,
TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ, quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh
ngân hàng nước ngồi8. Trong phạm vi khóa luận, tác giả sẽ chỉ nghiên cứu về các

điều kiện vay vốn của NHTM vì theo Luật Các TCTD 2010 thì hoạt động cho vay
của NHTM bao quát hơn những TCTD còn lại, đầy đủ hơn về cả chủ thể là khách
hàng lẫn đối tượng vốn tiền tệ.9
Khoản 2 Điều 2 Thơng tư số 39/2016/TT-NHNN
Vì theo Luật Các TCTD 2010, ngân hàng hợp tác xã cho vay chủ yếu đối với thành viên là các quỹ tín dụng
nhân dân, nếu muốn cho vay các chủ thể khác thì phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;
TCTD phi ngân hàng gồm công ty tài chính chỉ được cho vay trả góp và cho vay tiêu dùng; cơng ty cho th
tài chính chỉ được cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài chính; tổ chức tài chính vi mơ chỉ được
cho vay bằng tiền đồng Việt Nam và phải duy trì tỷ lệ tổng dư nợ các khoản cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia
đình có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ trong tổng dư nợ cấp tín dụng không thấp hơn tỷ lệ do Ngân
hàng Nhà nước quy định; quỹ tín dụng nhân dân chỉ được cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng
là thành viên hoặc với khách hàng không phải là thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; còn chi
nhánh ngân hàng nước ngồi có được hoạt động cho vay hay khơng cịn phụ thuộc vào nội dung hoạt động cụ
8
9

8


Khoản 3 Điều 4 Luật Các TCTD 2010 quy định: “Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”. Các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác của NHTM được quy định
tại Mục 2 Chương IV “Hoạt động của tổ chức tín dụng” Luật Các TCTD 2010;
trong đó, hoạt động cho vay là một trong những hình thức cấp tín dụng thuộc hoạt
động ngân hàng của NHTM10. Các NHTM hiện nay có thể là:
- NHTM nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu
hạn (sau đây viết tắt là TNHH) một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ11, ví dụ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank),
Ngân hàng TNHH Một thành viên Đại Dương (Ocean Bank).

- NHTM trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức cơng ty cổ phần12 (sau
đây viết tắt là CP), ví dụ: NHTM CP Công thương Việt Nam (SCB), NHTM CP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), NHTM CP Á Châu (ACB), NHTM CP Kỹ
thương Việt Nam (Techcombank), NHTM CP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank), NHTM CP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank).
- Ngân hàng liên doanh13 được thành lập bằng vốn góp của bên Việt Nam (gồm một
hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân
hàng nước ngoài)14. Ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức
cơng ty TNHH15, ví dụ: Ngân hàng TNHH Indovina (IVB), Ngân hàng liên doanh
Việt Nga (VRB).
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam16 được thành lập, tổ chức dưới
hình thức cơng ty TNHH, ví dụ: Ngân hàng TNHH Một thành viên Shinhan Việt
Nam (SHB Việt Nam), Ngân hàng TNHH Một thành viên Hong Leong Việt Nam
(HLB Việt Nam).
Như vậy, qua nghiên cứu khái niệm “điều kiện” nói chung, tác giả đã đưa ra
khái niệm “điều kiện vay vốn của NHTM” đồng thời giới thiệu về hoạt động cho
vay và NHTM để giúp người đọc dễ hình dung, tiếp cận với “điều kiện vay vốn tại
NHTM” hơn. Bên cạnh phân tích khái niệm điều kiện vay vốn của NHTM, không
thể không kể đến một trong những kiến thức lý luận cũng rất quan trọng là phân loại
thể do Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định của Luật Các TCTD 2010 và phải phù hợp với quy mơ, loại
hình, lĩnh vực hoạt động của ngân hàng nước ngoài.
10
Điểm a khoản 3 Điều 98 Luật Các TCTD 2010
11
Khoản 2 Điều 6 Luật Các TCTD 2010
12
Khoản 1 Điều 6 Luật Các TCTD 2010
13
Khoản 8 Điều 4 Luật Các TCTD 2010
14

Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2015), Giáo trình Luật Ngân hàng tái bản lần thứ nhất, Nhà xuất
bản Hồng Đức, tr. 157-158
15
Khoản 4 Điều 6 Luật Các TCTD 2010
16
Khoản 8 Điều 4 Luật Các TCTD 2010

9


điều kiện vay vốn của NHTM. Đây sẽ là nền tảng giúp hiểu sâu hơn về điều kiện
vay vốn của NHTM cũng như phục vụ cho việc nghiên cứu các quy định pháp luật
về điều kiện vay vốn của NHTM ở phần sau của khóa luận.
1.1.2 Phân loại điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại
Ngoài những quy định chung về điều kiện vay vốn trong pháp luật ngân hàng
thì mỗi một NHTM được ban hành các quy định nội bộ cụ thể hơn về điều kiện vay
vốn. Để được vay vốn NHTM thì khách hàng phải đáp ứng những điều kiện khác
nhau, tùy thuộc vào NHTM, khả năng vay vốn của bản thân, mục đích vay vốn, thời
hạn vay vốn, hình thức vốn vay… Đó cũng là những căn cứ rất đa dạng để phân loại
các điều kiện vay vốn NHTM.
Căn cứ theo chủ thể vay vốn, có thể chia thành: điều kiện vay vốn NHTM
của cá nhân và điều kiện vay vốn NHTM của pháp nhân.
Trong thực tế, nhu cầu vay vốn của cá nhân rất đa dạng, nhất là trong bối
cảnh nền kinh tế đang trên đà phát triển và hội nhập, đời sống được nâng cao. Cá
nhân có thể vay vốn cho các nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt cá nhân, gia đình hoặc có
thể cho những dự định tương lai hoặc cũng có thể cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Cá nhân ở đây có thể là cơng dân Việt Nam, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại
diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, thành viên hợp danh của công ty hợp danh
hoặc cá nhân nước ngoài17. Khách hàng là cá nhân phải từ đủ 18 tuổi trở lên có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến

chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật. 18 Pháp luật hiện hành còn quy định về những trường hợp hạn chế và
cấm cho vay với cá nhân. Các điều kiện vay vốn của NHTM đối cá nhân theo quy
định của pháp luật sẽ được trình bày chi tiết tại Mục 2.1 “Các điều kiện vay vốn của
ngân hàng thương mại theo quy định pháp luật” của Chương 2. Trên thực tiễn, tùy
đặc điểm của từng khách hàng, quan hệ của khách hàng với NHTM và quy định của
NHTM mà các điều kiện vay vốn được đặt ra một cách chi tiết hơn.
Đối với pháp nhân, pháp nhân được định nghĩa tại Điều 74 BLDS 2015 là tổ
chức được thành lập theo quy định pháp luật, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản
độc lập với cá nhân, pháp nhân khác, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình và
nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Pháp nhân có thể là
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 (công ty
TNHH, công ty CP, công ty hợp danh); hợp tác xã được thành lập theo quy định của
Luật Hợp tác xã; các tổ chức khác là pháp nhân theo quy định của BLDS 2015 và
17
18

Điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN

10


pháp nhân nước ngoài19 được hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Cũng giống như
các điều kiện vay vốn của NHTM đối với cá nhân, pháp luật ngân hàng cũng đặt ra
những trường hợp hạn chế cho vay, cấm cho vay đối với pháp nhân. Những điều
kiện vay vốn đối với pháp nhân cũng phụ thuộc vào từng đặc điểm của pháp nhân,
năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân20, quan hệ của pháp nhân với NHTM và
các quy định của từng NHTM phù hợp với quy định của pháp luật.
Căn cứ theo mục đích vay vốn, có thể chia thành: điều kiện vay vốn NHTM

cho phục vụ nhu cầu đời sống và điều kiện vay vốn NHTM cho phục vụ nhu cầu
kinh doanh.
Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống được quy định tại khoản 4 Điều 2 Thơng
tư số 39/2016/TT-NHNN là “việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là cá
nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó,
gia đình của cá nhân đó”; cịn cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh được quy
định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN là “việc tổ chức tín dụng
cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
ngoài quy định tại khoản 4 Điều này, bao gồm nhu cầu vốn của pháp nhân, cá nhân
đó và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ
hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân”. Những nhu cầu phát sinh trong đời sống
hằng ngày có thể như là mua nhà, sửa nhà, mua xe, mua các đồ dùng cần thiết hoặc
phục vụ cho việc đi học, du học, du lịch. Còn nhu cầu kinh doanh phát sinh trong
quá trình kinh doanh, sản xuất và đầu tư có mục đích sinh lợi. Điều kiện theo mục
đích vay vốn sẽ giúp NHTM giám sát quá trình sử dụng vốn vay được hiệu quả hơn.
Với những mục đích vay vốn khác nhau thì điều kiện đặt ra tương ứng khác nhau,
khách hàng phải chứng minh được nhu cầu vay vốn của mình hợp pháp.
Căn cứ phương thức bảo đảm vay vốn, có thể chia thành: điều kiện vay vốn
có biện pháp bảo đảm tiền vay và điều kiện vay vốn khơng có biện pháp bảo đảm
tiền vay.
Khi có biện pháp bảo đảm tiền vay thì khả năng trả nợ của khách hàng sẽ cao
hơn vì khách hàng cố gắng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình để khơng bị
xử lý tài sản bảo đảm. Đối với tiền vay không được bảo đảm, NHTM chỉ có thể tin
tưởng vào chính khách hàng, điều kiện cho vay sẽ chặt chẽ hơn nhằm đảm bảo
khách hàng trả được nợ, nguồn vốn được an toàn. Theo quy định về bảo đảm tiền
vay tại BLDS 2015 và Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, các biện pháp bảo đảm tiền
vay bao gồm biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản (cầm cố tài sản, thế chấp tài
sản) và biện pháp bảo đảm tiền vay khơng bằng tài sản (tín chấp, bảo lãnh). Tùy vào
19
20


Điểm a khoản 3 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN

11


đối tượng khách hàng cụ thể, trong khuôn khổ quy định pháp luật, NHTM quyết
định và tự chịu trách nhiệm về việc cho vay có hoặc khơng có biện pháp bảo đảm
tiền vay.
Ví dụ, trên trang điện tử trực tuyến của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)21, cùng cho vay mục đích tiêu dùng, trường
hợp có biện pháp bảo đảm tiền vay thì khoản vay lên đến một tỷ đồng; thời hạn cho
vay lên đến 120 tháng với độ tuổi từ 18 đến 65 tại thời điểm đề nghị vay vốn; cịn
nếu khơng có biện pháp bảo đảm tiền vay, khoản vay chỉ tối đa năm trăm triệu
đồng; thời hạn cho vay tối đa 60 tháng và độ tuổi không quá 55 với nữ và 60 với
nam tại thời điểm kết thúc khoản vay. Có thể thấy, các điều kiện vay vốn khi khơng
có biện pháp bảo đảm tiền vay đặt ra chặt chẽ, giới hạn hơn về giá trị khoản vay,
thời hạn vay vốn cũng như độ tuổi để chắc chắn hơn về khả năng trả nợ của khách
hàng.
Trên thực tiễn, có rất nhiều tiêu chí giúp phân loại các điều kiện vay vốn của
NHTM, tùy vào mục đích nghiên cứu và phân loại mà có thể lựa chọn một tiêu chí
hoặc kết hợp nhiều tiêu chí phù hợp. Trong phạm vi và mục đích nghiên cứu của
khóa luận, tác giả chủ yếu dựa vào đặc điểm của chủ thể vay vốn và khoản vốn vay
để phân loại các điều kiện, đây cũng là cơ sở giúp tác giả xác định những điều kiện
về năng lực chủ thể của khách hàng, nhu cầu vay vốn, khả năng tài chính và tình
hình tài chính, biện pháp bảo đảm tiền vay… tại Mục 1.2 “Các điều kiện vay vốn
của ngân hàng thương mại theo quy định pháp luật” của khóa luận. Bởi suy cho
cùng trong cấu thành quan hệ vay vốn NHTM thì khơng thể thiếu hai yếu tố là chủ
thể vay vốn và khoản vốn vay, hoạt động cho vay phải đầy đủ về chủ thể vay vốn là

khách hàng và đối tượng là khoản vốn vay. Nói đến điều kiện vay vốn là trước tiên
ln phải xét đến hai yếu tố này và các tiêu chí phân loại cũng đều phát sinh từ hai
yếu tố đó.
Cũng qua những phân tích trên, điều kiện vay vốn của NHTM có thể được
đặt ra đối với mọi chủ thể khác nhau dù là cá nhân hay pháp nhân, với những nhu
cầu vay vốn đa dạng tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế. Chính vì vậy mà điều kiện
vay vốn của NHTM có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ trong hoạt động cho vay của
NHTM, với chính NHTM và khách hàng nói riêng mà cịn ảnh hưởng đến nền kinh
tế nói chung.

Vietcombank, “Cho vay tiêu dùng”,
truy cập
ngày 18/02/2020
21

12


1.1.3 Ý nghĩa điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại
Với sự phát triển của kinh tế - xã hội trong thời hiện đại thì nhu cầu vay vốn
NHTM ngày càng gia tăng, hoạt động cho vay của NHTM càng phát triển kèm với
đó là sự thay đổi luân chuyển tác động lên các yếu tố tạo nên hoạt động cho vay đó
mà trong đó có điều kiện vay vốn. Điều kiện vay vốn của NHTM được pháp luật
quy định, được cụ thể hóa bởi mỗi NHTM và sự thỏa thuận giữa NHTM với khách
hàng. Do đó, điều kiện vay vốn của NHTM có ý nghĩa rất quan trọng đối với khách
hàng, bản thân NHTM và cả nền kinh tế nói chung.
Ý nghĩa điều kiện vay vốn của NHTM đối với khách hàng:
Là tiền đề đối với hoạt động cho vay của NHTM, điều kiện vay vốn đóng vai
trị quan trọng trong xuyên suốt quá trình vay vốn, từ khi khách hàng có dự định đến
khi chấm dứt quan hệ vay vốn NHTM. Điều kiện vay vốn giúp khách hàng xác định

đúng đắn nhu cầu vay vốn của bản thân, nhu cầu đó là hợp pháp; khả năng vay vốn
của mình đến đâu qua việc chứng minh điều kiện về khả năng tài chính, phương án
sử dụng vốn; trường hợp nào thì được vay vốn ngắn, trung hay dài hạn, chọn
NHTM nào làm đối tác khi khách hàng đáp ứng được các điều kiện của nhiều
NHTM... Quá trình vay vốn diễn ra thuận lợi thì hoạt động sử dụng vốn vay cũng
tăng phần thuận lợi, đáp ứng được các nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh, sản xuất và
đầu tư của khách hàng.
Ý nghĩa điều kiện vay vốn của NHTM đối với chính bản thân NHTM:
Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng của NHTM, cho vay được
thực hiện hiệu quả thì hoạt động của NHTM cũng hiệu quả. Điều kiện vay vốn của
NHTM đóng góp ý nghĩa khơng nhỏ đối với sự hiệu quả đó. Điều kiện vay vốn
càng được đảm bảo thì rủi ro trong hoạt động cho vay càng ít đi, khả năng thu hồi
vốn và sinh lãi cao hơn, giảm thiểu tranh chấp không đáng có. NHTM kiểm tra,
giám sát q trình sử dụng vốn đúng mục đích dễ dàng hơn nhờ điều kiện vay vốn
đặt ra từ đầu. Hơn nữa, điều kiện vay vốn của NHTM cũng là yếu tố thu hút đối tác
khách hàng, từ đó giúp mở rộng và nâng cao hoạt động kinh doanh của NHTM. Nếu
như ngay từ đầu, điều kiện cho vay khơng được đáp ứng thì sẽ kéo theo hệ lụy
nghiêm trọng cho chính hoạt động cho vay và các hoạt động khác của NHTM. Vì
khi đó, NHTM đánh giá sai khoản vay vốn, khả năng của chủ thể vay vốn dẫn đến
khả năng thu hồi vốn chậm, không thu hồi được vốn. Nguy cơ giảm sút lợi nhuận,
thất thốt doanh thu thậm chí là phá sản tăng cao, NHTM còn phải đối mặt với sự
quay lưng của khách hàng khác vì mất niềm tin, uy tín trong quá trình hoạt động.
Ý nghĩa điều kiện vay vốn của NHTM đối với nền kinh tế:

13


Nền kinh tế phát triển kéo theo sự gia tăng về cả chất và lượng đối với những
nhu cầu về sinh hoạt, tiêu dùng và về kinh doanh, sản xuất, đầu tư. Bản thân nền
kinh tế cũng luôn cần vốn để tái tạo sản xuất, trong mọi lĩnh vực công thương

nghiệp, nông nghiệp, du lịch, công nghệ cao. Vay vốn NHTM là một trong những
kênh huy động vốn hiệu quả và an toàn trong bối cảnh hiện nay. Sự quản lý hoạt
động cho vay thông qua cách quy định các điều kiện vay vốn của NHTM chặt chẽ
và hợp lý sẽ giúp nền kinh tế phát triển ổn định và vững vàng, hạn chế những rủi ro
từ việc thiếu hụt nguồn vốn hoặc mất cân bằng nguồn vốn. Trong từng giai đoạn
của nền kinh tế, việc ưu tiên đầu tư vào các ngành mũi nhọn giúp định hướng phát
triển nền kinh tế đúng đắn theo mục đích và xu hướng ở mỗi giai đoạn đó. Điều
kiện vay vốn của NHTM cũng sẽ góp phần vào q trình định hướng đó thơng qua
sự ảnh hưởng đối với khách hàng, ví dụ như những điều kiện ưu đãi về chủ thể vay
vốn hoặc vốn vay trong một lĩnh vực cụ thể giúp lĩnh vực đó được chú trọng đầu tư
hơn. Như đã phân tích ý nghĩa của điều kiện vay vốn của NHTM đối với NHTM ở
trên, việc không đáp ứng được điều kiện vay vốn hoặc các điều kiện đặt ra khơng
phù hợp dẫn đến hệ lụy cho chính NHTM. Mỗi NHTM là một mắt xích quan trọng
trong hệ thống ngân hàng. Việc một NHTM rơi vào tình thế khó khăn, thậm chí
“ngã ngựa” có thể gây tiêu cực lên tồn bộ hệ thống, khiến nguy cơ bị trì trệ trong
hoạt động và đối mặt với bài toán bị mất chữ tín tăng cao. Điều này tác động trực
tiếp lên nền kinh tế khi mà các ngân hàng đóng vai trị vô cùng quan trọng trong
việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Qua đây không thể phủ định tầm quan trọng điều kiện vay vốn của NHTM
đối với khách hàng, các NHTM và nền kinh tế. Do đó, pháp luật đã đặt ra quy định
mà các chủ thể trong quan hệ vay vốn phải thực hiện, tuân theo khuôn khổ để bảo
đảm ý nghĩa vốn có của những điều kiện vay vốn tại NHTM.
1.2 Các điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại theo quy định pháp luật
Pháp luật hiện hành đã có quy định về điều kiện vay vốn của NHTM, cụ thể
là Điều 7 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN và một số quy định pháp luật liên quan
tại các văn bản pháp luật ngân hàng nói riêng và pháp luật dân sự nói chung. Tuy
nhiên, những quy định đó chỉ mang tính chất chung, là khn khổ cho những điều
kiện vay vốn cụ thể của mỗi một NHTM. Theo khoản 1 Điều 93 Luật Các TCTD
2010, “tổ chức tín dụng phải xây dựng và ban hành các quy định nội bộ đối với các
hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, bảo đảm có cơ chế kiểm sốt, kiểm toán

nội bộ, quản lý rủi ro gắn với từng quy trình nghiệp vụ kinh doanh, phương án xử lý
các trường hợp khẩn cấp” và quy định nội bộ về cho vay của TCTD phải có nội
dung cụ thể về điều kiện cho vay được ghi nhận tại khoản 2 Điều 22 Thông tư số
14


39/2016/TT-NHNN. Như vậy, dựa vào những quy định chung của pháp luật mà các
NHTM phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay để
bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, trong đó có điều kiện vay vốn của
NHTM. Những điều kiện vay vốn của NHTM theo quy định pháp luật có vai trị to
lớn trong việc định hướng các điều kiện vay vốn cụ thể của mỗi NHTM, là kim chỉ
nam giúp các NHTM đưa ra những điều kiện phù hợp, đúng đắn và hiệu quả với bối
cảnh chung của nền kinh tế. Theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 39/2016/TTNHNN và các văn bản pháp luật liên quan cũng như những phân tích trong Mục
1.1.2 “Phân loại điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại”, các điều kiện vay
vốn của NHTM phát sinh từ chính những đặc điểm của chủ thể vay vốn và khoản
vốn vay. Do đó, các điều kiện vay vốn của NHTM theo quy định pháp luật mà tác
giả nghiên cứu sau đây bao gồm điều kiện về năng lực chủ thể của khách hàng, điều
kiện về nhu cầu vay vốn, điều kiện về phương án sử dụng vốn, điều kiện về khả
năng tài chính và tình hình tài chính, điều kiện về biện pháp bảo đảm và tài sản bảo
đảm tiền vay, điều kiện về lãi suất và thời hạn vay vốn.
1.2.1 Điều kiện năng lực chủ thể của khách hàng
Năng lực chủ thể của khách hàng là khả năng pháp lý của khách hàng khi
tham gia vào quan hệ vay vốn với NHTM. Tùy vào việc vay vốn với tư cách cá
nhân hay pháp nhân mà khách hàng phải đáp ứng được điều kiện về năng lực chủ
thể tương ứng với tư cách đó. Hiện nay, điều kiện về năng lực chủ thể của khách
hàng được ghi nhận tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN.
Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Theo đó, mất năng lực hành vi dân sự22 được hiểu là cá nhân bị bệnh tâm

thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi và Tòa án
ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự; còn hạn chế năng lực hành vi
dân sự23 là những người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá
tán tài sản của gia đình và Tòa án ra quyết định tuyên bố người này hạn chế năng
lực hành vi dân sự. Trong các quy định của BLDS 2015 về năng lực hành vi dân sự
khơng đầy đủ cịn có người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Đó là
trường hợp chỉ đặt ra với người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà
không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực
hành vi dân sự và được Tòa án tuyên bố.
22
23

Khoản 1 Điều 22 BLDS 2015
Khoản 1 Điều 24 BLDS 2015

15


Như vậy, cá nhân vay vốn từ đủ 18 tuổi trở lên phải có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ, tức là không thuộc cả ba trường hợp nêu trên. Còn với cá nhân từ đủ 15
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì khơng thuộc trường hợp người mất hoặc hạn chế năng
lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của
pháp luật.
Năng lực pháp luật của pháp nhân thể hiện sự tồn tại24 của chính pháp nhân
đó. Như Mục 1.1.2 “Phân loại điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại” đã
trình bày, pháp nhân có thể là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
Doanh nghiệp 2014 (công ty TNHH, công ty CP, công ty hợp danh); hợp tác xã
được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã; các tổ chức khác là pháp nhân
theo quy định của BLDS 2015 và pháp nhân nước ngoài được hoạt động hợp pháp

tại Việt Nam. Còn năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp
nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
không bị hạn chế, trừ trường hợp BLDS 2015, luật khác có liên quan quy định
khác25. BLDS 2015 cũng quy định thời điểm phát sinh và chấm dứt năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân tại khoản 2 và khoản 3 Điều 86, cụ thể là năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được thành lập hoặc ghi vào sổ
đăng ký hoạt động và chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
Đối với hoạt động vay vốn, người đại diện của pháp nhân xác lập, thực hiện
nhân danh pháp nhân và pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự26 từ hoạt động đó. Người đại diện của pháp nhân có thể là
đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Thỏa thuận vay vốn NHTM do
người đại diện xác lập, thực hiện với NHTM phải phù hợp với phạm vi đại diện làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện. Phạm vi đại diện được xác
định theo căn cứ: quyết định của cơ quan có thẩm quyền; điều lệ của pháp nhân; nội
dung ủy quyền; và quy định khác của pháp luật. Khi khơng xác định được cụ thể
phạm vi đại diện thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện thỏa
thuận vay vốn vì lợi ích của pháp nhân theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, cần lưu ý những trường hợp khơng được cấp tín dụng và hạn
chế cấp tín dụng được quy định lần lượt tại Điều 126 27 và Điều 12728 Luật Các
Lê Thị Ngân Hà (2011), Pháp luật về hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động thẩm định cho vay của Ngân
hàng thương mại, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, tr. 33
25
Khoản 1 Điều 86 BLDS 2015
26
Khoản 1 Điều 87 BLDS 2015
27
Những trường hợp được liệt kê tại Điều 126 là những chủ thể khơng có năng lực pháp luật trong việc vay
vốn, tức là khơng có quyền và nghĩa vụ vay vốn, bao gồm: những người nắm chức danh quản lý, có quyền
quyết định cho vay và những người là cha, mẹ, vợ, chồng, con của một người nắm chức danh đó; doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà NHTM nắm quyền kiểm soát; chủ thể vay vốn

24

16


TCTD 2010. Điều kiện này được đặt ra nhằm bảo đảm an tồn trong hoạt động cấp
tín dụng nói chung và cho vay nói riêng, bởi đối tượng được quy định trong những
trường hợp này có thể gây ra tình trạng lạm quyền, thiếu minh bạch hoặc dùng
khoản tiền cho vay để bảo đảm cho chính khoản vay đó.
1.2.2 Điều kiện nhu cầu vay vốn
Nhu cầu là những gì con người cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển,
biểu hiện của xu hướng về mặt nguyện vọng, ước muốn 29. Theo đó, nhu cầu vay vốn
là việc chủ thể mong muốn hoạt động vay vốn được thỏa mãn, tiến hành nhằm phục
vụ sự tồn tại và phát triển của bản thân. Pháp luật hiện hành chia nhu cầu vay vốn
gồm nhu cầu đời sống và nhu cầu phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác.
Khái niệm của hai loại nhu cầu này đã được trình bày tại Mục 1.1.2 “Phân loại các
điều kiện vay vốn của ngân hàng thương mại” của khóa luận. Một trong những
nguyên tắc của hoạt động cho vay bắt buộc phải đảm bảo là nguyên tắc sử dụng vốn
vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng phải xác
định nhu cầu của bản thân để có phương hướng, kế hoạch sử dụng nguồn vốn và để
được cho vay. Nhu cầu vay vốn được đặt ra ngay từ đầu quá trình vay vốn để đảm
bảo xuyên suốt cho việc quản lý nguồn vốn đúng mục đích mà nhu cầu hướng tới.
Điều kiện về nhu cầu vay vốn được quy định tại khoản 2 Điều 7 Thơng tư số
39/2016/TT-NHNN, đó là nhu cầu vay để sử dụng vào mục đích hợp pháp. Nhu cầu
vay vốn phải phù hợp với các quy định và nguyên tắc của pháp luật, không là các
nhu cầu vay vốn bị cấm. Cũng theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, các nhu cầu
không được vay vốn được liệt kê tại Điều 8, cụ thể là:
Thứ nhất, khách hàng không được vay đối với nhu cầu để thực hiện các hoạt
động như đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh
doanh; thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch,

hành vi mà pháp luật cấm; mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề
mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh; mua vàng miếng. Đối với quy định cấm cho
vay với nhu cầu mua vàng miếng, đây là quy định cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro
từ thị trường vàng miếng biến đổi liên tục và khó lường; giúp kiểm sốt, quản lý
trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính NHTM hoặc công ty con của NHTM; chủ thể vay vốn trên
cơ sở NHTM được góp vốn, mua CP của TCTD khác.
28
Những trường hợp được liệt kê tại Điều 127 là những chủ thể khơng được vay vốn khơng có bảo đảm hoặc
với điều kiện ưu đãi và tổng mức dư nợ cho vay không được vượt quá 5%; 10% hoặc 20% vốn tự có của
NHTM, bao gồm:tổ chức kiểm tốn, kiểm toán viên đang kiểm toán tại NHTM; thanh tra viên đang thanh tra
tại NHTM; kế toán trưởng của NHTM; cổ đơng lớn, cổ đơng sáng lập; doanh nghiệp có một trong những đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật Các TCTD 2010 sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh
nghiệp đó; người thẩm định, xét duyệt cho vay; các công ty con, công ty liên kết của NHTM hoặc doanh
nghiệp mà NHTM nắm quyền kiểm soát.
29
Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình tâm lý học đại cương, Nhà xuất bản Hồng Đức,
tr. 239

17


hoạt động mua vàng miếng nói chung do hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp đến
lĩnh vực tài chính tiền tệ; loại bỏ đầu cơ, tích trữ vàng miếng đồng thời góp phần ổn
định thị trường vàng và ngoại hối. Các nhu cầu bị cấm còn lại là do hậu quả khôn
lường của chúng đối với trật tự xã hội, kinh tế và sự quản lý của Nhà nước, kéo theo
hệ lụy về tỉ lệ tội phạm kinh tế.
Thứ hai, khách hàng không được vay để trả nợ khoản nợ vay tại chính
NHTM cho vay. Quy định này giúp đảm bảo an toàn vốn vay, tránh trường hợp
khách hàng xoay vòng vốn từ nơi này sang nơi khác nhưng thực chất khơng có khả
năng trả nợ. NHTM huy động vốn của khách hàng và cho vay lại đối với khách

hàng khác nên NHTM và khách hàng vay vốn phải luôn đảm bảo khả năng thanh
tốn nợ cho khoản vay đó. Nếu khách hàng vay vốn chậm trả nợ thì có thể xin gia
hạn, hai bên có thể thỏa thuận lại thời gian trả nợ. NHTM phải tính đến các biện
pháp thu hồi nợ có lợi cho các bên trong từng tình huống mà khơng được cho vay
để trả nợ khoản nợ vay tại chính NHTM. Nếu tiếp tục cho khách hàng vay để trả nợ
chính khoản nợ vay trước khi khách hàng khơng đủ khả năng trả nợ thì khoản vay là
vô nghĩa, lại dẫn đến hậu quả tiêu cực cho NHTM như gia tăng nợ xấu, phải trích
lập dự phòng rủi ro, vốn khả dụng bị suy giảm, ảnh hưởng đến lợi nhuận30 và chữ
tín. Tuy nhiên pháp luật có đặt ra ngoại lệ đối với quy định này, NHTM được cho
khách hàng vay trả nợ khoản nợ vay tại chính NHTM để thanh tốn lãi tiền vay phát
sinh trong q trình thi cơng xây dựng cơng trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính
trong dự tốn xây dựng cơng trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật.
Thứ ba, khách hàng không được vay để trả nợ khoản nợ vay tại TCTD khác
và trả nợ khoản vay nước ngoài. Tương tự với trường hợp nêu trên, nhu cầu này
cũng không được cho vay nhằm bảo đảm khả năng trả nợ của khách hàng, tránh tình
trạng xoay vịng vốn. Nếu vi phạm, hệ thống ngân hàng sẽ mất sự cân bằng và ổn
định, gặp rủi ro không thu hồi được vốn, tác động nặng nề lên kinh tế tài chính của
xã hội. Tuy nhiên, nếu là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh; khách hàng vay
với thời hạn không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ và chưa
thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ31 thì khách hàng sẽ được NHTM cho vay để trả
nợ tại TCTD khác và trả nợ khoản vay nước ngoài. Ngoại lệ này đặt ra những điều
kiện chặt chẽ để vừa đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng vừa tạo điều kiện cho
khách hàng khi khó khăn trong kinh doanh.
Bùi Trang, “Rủi ro trách nhiệm hình sự khi đảo nợ”,
truy cập ngày
30/3/2020
31
Khoản 6 Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
30


18


Bên cạnh đó, cịn có điều kiện về lãi suất cho vay ngắn hạn liên quan đến
một số nhu cầu vay vốn đặc biệt. Điều kiện này sẽ được trình bày tại Mục 1.2.6
“Điều kiện về lãi suất và thời hạn vay vốn” của khóa luận.
1.2.3 Điều kiện phương án sử dụng vốn
Phương án sử dụng vốn được định nghĩa tại Thông tư số 39/2016/TTNHNN, là tập hợp hồ sơ, tài liệu thể hiện những thông tin được quy định bởi khoản
6 Điều 232. Pháp luật hiện hành không quy định bắt buộc về hình thức của phương
án sử dụng vốn, các bên trong quan hệ vay vốn có thể tự do thỏa thuận trong khuôn
khổ của quy định trên. Trên thực tế, khách hàng sẽ tập hợp, xây dựng các thông tin
của phương án sử dụng vốn theo mẫu mà NHTM yêu cầu, mỗi một NHTM tự xây
dựng các mẫu phương án sử dụng vốn của mình.
Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định phương án sử
dụng vốn phải có tính khả thi, tuy nhiên phương án sử dụng vốn như thế nào được
coi là khả thi, mức độ khả thi cao hay thấp thì pháp luật chưa quy định mà NHTM
được quyền tự chủ quyết định. “Khả thi” được định nghĩa trong Từ điển tiếng Việt
là “có khả năng thực hiện được”33. Theo tác giả, tính khả thi của phương án sử dụng
vốn có thể đánh giá dựa trên khả năng thực hiện, mức độ hoàn thành trong thời hạn
cần thiết với số vốn huy động được. NHTM phải dựa vào những thông tin được
khách hàng cung cấp và thơng tin chính NHTM thu thập để phân tích, đánh giá tính
khả thi thơng qua khâu thẩm định tính pháp lý của dự án, phương án hoạt động kinh
doanh; các rủi ro có liên quan; vốn đối ứng tham gia; doanh thu, chi phí lợi nhuận
của phương án; thị trường đầu ra - vào… Những yếu tố liên quan đến tình hình kinh
tế tổng quát trong các lĩnh vực liên quan cũng giúp đánh giá mức độ khả thi của
phương án sử dụng vốn.
1.2.4 Điều kiện khả năng tài chính và tình hình tài chính
Khả năng tài chính và tình hình tài chính đều là những tiêu chí liên quan đến
tài chính nói chung và đều là các điều kiện vay vốn được quy định tại Điều 7 Thơng

tư số 39/2016/TT-NHTM. Trong khi khả năng tài chính được định nghĩa tại khoản 7
Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN là “khả năng về vốn, tài sản, các nguồn tài
32

Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định:

“Phương án sử dụng vốn là tập hợp các thông tin về việc sử dụng vốn của khách hàng, trong đó phải có các
thơng tin:
a) Tổng nguồn vốn cần sử dụng, chi tiết các loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn cần sử dụng (trong đó có
nguồn vốn cần vay tại tổ chức tín dụng); mục đích sử dụng vốn; thời gian sử dụng vốn;
b) Nguồn trả nợ của khách hàng;
c) Phương án, dự án thực hiện hoạt động kinh doanh (trừ nhu cầu vốn phục vụ đời sống)”
33

Hoàng Phê (Chủ biên) (2006), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, tr. 489

19


×