Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Sáp nhập và mua lại doanh nghiệp ở việt nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.78 KB, 86 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÀO TRỌNG NHÂN

SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI DOANH NGHIỆP THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 603850
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Như Phát

TP. HỒ CHÍ MINH - 2009


2

L ỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi,
khơng sao chép của các cơng trình nghiên cứu khoa học khác. Các số liệu là
trung thực, các tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ.
Tác giả luận văn

Đào Trọng Nhân



3

DANH MỤC VIẾT TẮT
1.M&A :

Sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
(Mergers and Acquisitions)

2.FDI :

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct
Investment)

3.WTO:

Tổ chức Thương mại thế giới (World
Trade Organization)

4.BCC :

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business
Cooperation Contract)

5.BOT :

Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
(Build Operate Transfer)

6.BTO :


Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
(Build Transfer Operate)

7.BT :

Xây dựng - chuyển giao (Build
Transfer)

8.ĐTNN :

Đầu tư nước ngoài

9.P/E :

Hệ số thị giá cổ phiếu/thu nhập
(Price/Earning Ratio)

10.FTC :

Đạo luật ủy ban Thương mại liên bang

11.HSR :

Luật chống độc quyền Hart-ScottRodino

12.SNG :

Cộng đồng các quốc gia độc lập


13.BKA :

Cục các ten của Đức


4

MỤC LỤC

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 :NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SÁP NHẬP, MUA LẠI DOANH
NGHIỆP ....................................................................................................................... 6
1.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của sáp nhập, mua lại doanh nghiệp ....................... 6
1.1.1. Khái niệm, bản chất của sáp nhập, mua lại doanh nghiệp ................................ 6
1.1.2. Ý nghĩa của sáp nhập, mua lại doanh nghiệp .................................................. 14
1.2. Giao dịch sáp nhập, mua lại và những vấn đề pháp lý trong giao dịch sáp nhập,
mua lại doanh nghiệp .................................................................................................... 18
1.3. Khung pháp lý điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp ở Việt Nam ................. 27
1.3.1. Tổng quan về khung pháp lý điều chỉnh sáp nhập, mua lại .................................. 27
1.3.2. Một số vấn đề bất cập trong khung pháp lý điều chỉnh sáp nhập, mua lại
doanh nghiệp ................................................................................................................ 33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ SÁP NHẬP, MUA LẠI VÀ ĐỀ
XUẤT HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH SÁP NHẬP, MUA LẠI
Ở VIỆT NAM.............................................................................................................. 45
2.1. Thực trạng M&A và thực trạng áp dụng pháp luật về sáp nhập, mua lại
doanh nghiệp ở Việt Nam ............................................................................................. 45
2.1.1. Tổng quan về thực trạng sáp nhập, mua lại doanh nghiệp ở Việt nam ............ 45
2.1.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về sáp nhập, mua lại doanh nghiệp .................. 50

2.2. Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật về sáp nhập, mua lại doanh nghiệp ở các
nước trên thế giới .......................................................................................................... 60


5

2.2.1. Kinh nghiệm điều chỉnh sáp nhập, mua lại ở Hoa Kỳ..................................... 62
2.2.2. Kinh nghiệm điều chỉnh sáp nhập, mua lại ở Pháp và Liên minh
châu Âu................................................................................................................................... 64

2.2.3. . Kinh nghiệm điều chỉnh sáp nhập, mua lại ở Liên bang Nga và các nước
trong Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) .......................................................... 69
2.3. Đề xuất hoàn thiện pháp luật điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp ở
Việt Nam ...................................................................................................................... 72
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Các vụ sáp nhập và mua lại doanh nghiệp (thuật ngữ tiếng Anh tương
ứng là mergers and acquisitions – viết tắt là M&A) tại Việt Nam trong năm
2007 tăng nhanh nhất ở khu vực châu Á Thái Bình Dương với 113 vụ, tổng
giá trị là 1,753 tỉ đô la Mỹ. Theo Báo cáo của Công ty Pricewaterhouse
Coopers (PwC), tổng số giao dịch M&A trong năm 2008 tại Việt Nam là 146
thương vụ, nhiều hơn 26% so với năm 20071. M&A sẽ là con đường ngắn
nhất để hút vốn nước ngoài cũng như nâng cao chất lượng đầu tư nước ngồi,
mở rộng quy mơ của các doanh nghiệp Việt Nam. Vốn đầu tư trực tiếp nước

ngồi (FDI) và thị trường M&A có mối quan hệ biện chứng. Việc “hút” được
lượng FDI nhiều hay ít phụ thuộc không nhỏ vào việc thiết lập, vận hành và
phát triển thị trường M&A. Ngược lại, thị trường M&A là “bà đỡ” cho FDI
xâm nhập nhanh nhất vào thị trường.
Một hành lang pháp lý làm cơ sở cho việc thực hiện các giao dịch
M&A ở Việt Nam, hạn chế tập trung kinh tế (trái phép) vẫn đang trong quá
trình xây dựng và hoàn thiện. Thị trường M&A Việt Nam chỉ có thể sơi động
và chun nghiệp khi các quy định liên quan đến hoạt động M&A được xây
dựng rõ ràng và đầy đủ, đặc biệt là quy định về tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư
nước ngồi trong từng lĩnh vực cụ thể. Việc nghiên cứu, đề xuất giải pháp
phát triển hoạt động M&A đặc biệt là các giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước, sẽ góp phần tạo một kênh thu hút đầu tư nước ngoài mới và quan trọng.
Việt Nam là nước có nền kinh tế chuyển đổi với tốc độ tăng trưởng
GDP liên tục trung bình 7,5%/năm. Dự tính đến năm 2010, Việt Nam sẽ có
500.000 doanh nghiệp, trong đó hơn 90% là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên
chắc chắn quá trình cạnh tranh về vốn, lao động, thị thường, khoa học công
nghệ... sẽ diễn ra mạnh mẽ. Theo ý kiến của Ông Nguyễn Hữu Thắng - Cục
trưởng Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có khoảng 30- 50%
trong số doanh nghiệp kể trên có khả năng phải đóng cửa hoặc thực hiện
1

/>

7

M&A trong 5-6 năm tới2. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật khách
quan của kinh tế thị trường. Hoạt động M&A đã và đang diễn ra mạnh mẽ
nhưng các doanh nghiệp khi thực hiện M&A gặp nhiều khó khăn vì các quy
định của pháp luật liên quan và điều chỉnh M&A cịn thiếu và nếu có lại nằm
rải rác trong các văn bản pháp luật như Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật doanh

nghiệp năm 2005, Luật Đầu tư năm 2005, Luật Cạnh tranh năm 2004, Luật
chứng khoán năm 2006…đồng thời nằm trong các văn bản pháp luật thuộc
các lĩnh vực chuyên ngành (tài chính, thuế, ngân hàng, bảo hiểm, đất đai, bất
động sản, bưu chính viễn thơng…). Hiện nay, các quy định pháp luật về
M&A chủ yếu mới chỉ xác lập về mặt hình thức các hoạt động M&A mà chưa
có các quy định cụ thể, chi tiết về nội dung của M&A như: định giá doanh
nghiệp, các vấn đề tài chính, cổ phần, cổ phiếu, phương án sử dụng lao động,
thuế, phí…của doanh nghiệp trước, trong và sau M&A. Do vậy, việc xây
dựng và hoàn thiện khung pháp lý về M&A không chỉ tạo điều kiện để xác
lập giao dịch, địa vị pháp lý các bên, hậu quả pháp lý sau khi giao dịch mà
còn giúp cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc quản lý, kiểm soát tốt các
hoạt động diễn ra trong lĩnh vực này.
Hoạt động M&A ngày càng phát triển về quy mơ, hình thức và tính
chất dẫn đến các quan hệ trong hoạt động M&A ngày càng phức tạp và đa
dạng, địi hỏi chính sách, pháp luật về M&A phải khơng ngừng hoàn thiện.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Việt Nam đã là một thành viên của
WTO, để thu hút đầu tư nước ngoài các quy định của pháp luật về M&A cần
xây dựng phù hợp với các quy định pháp luật và tập quán quốc tế.
Vì những lý do kể trên, tác giả chọn “Sáp nhập và mua lại doanh
nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” làm đề tài cho
luận văn Cao học Luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Sáp nhập và mua lại doanh nghiệp là một vấn đề mới mẻ và mang tính
cấp thiết cao nhưng ở Việt Nam chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách
có hệ thống và chuyên sâu về đề tài này. Hiện tại, về M&A chỉ có một số bài
2

/>

8


viết đăng trên các báo, tạp chí về kinh tế, đầu tư như Thời báo kinh tế Sài
Gòn, Nhịp cầu đầu tư,Thời báo kinh tế Việt Nam, Đầu tư chứng khốn... Bài
viết của ThS. Lưu Minh Đức “Thâu tóm và hợp nhất nhìn từ khía cạnh quản
trị cơng ty: Lý luận, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam” đăng trên
Tạp chí Quản lý kinh tế (Số 7+8, 2008); Báo cáo đề dẫn tại Hội thảo “Về các
hình thức đầu tư quy định tại Dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu
tư”do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Bộ Kế hoạch và đầu tư
tổ chức tại Vinh năm 2006, Báo cáo “Những kinh nghiệm quốc tế trong việc
kiểm soát hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp như hoạt động tập trung
kinh tế” tại Hội thảo "Các vấn đề pháp lý và thực tiễn về tập trung kinh tế" do
Cục Quản lý Cạnh tranh, Bộ Thương mại tổ chức tại Hà Nội năm 2007 của
TS. Phạm Trí Hùng…bước đầu đề cập một số khía cạnh của M&A nhưng chủ
yếu tiếp cận ở khía cạnh lý luận và pháp luật thực định mà chưa đi sâu vào
thực tế áp dụng pháp luật. Các tham luận tại Hội thảo M&A Việt Nam 2009:
Kinh nghiệm và cơ hội do Vụ Pháp chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức ngày
11/6/2009 tại Hà Nội cung cấp thông tin sơ lược về những vấn đề liên quan
đến M&A như kinh nghiệm thực hiện M&A trên thế giới, thực tiễn tại Việt
Nam, những vấn đề liên quan đến yếu tố pháp lý khi thực hiện M&A…
3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Luận văn có đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu như sau:
- Nghiên cứu khái niệm, bản chất và ý nghĩa của hoạt động M&A ở
Việt Nam và các nước trên thế giới.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật điều chỉnh, các hình thức và nội
dung chủ yếu của hoạt động M&A theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng M&A, thực trạng áp dụng pháp luật điều chỉnh
hoạt động M&A qua một số giao dịch M&A cụ thể và tiêu biểu.
- Đưa ra đánh giá thực trạng M&A, từ đó và trên cơ sở tham khảo kinh
nghiệm của các nước trên thế giới mà đề xuất một số kiến nghị về hoàn thiện
khung pháp lý điều chỉnh hoạt động M&A.

Trong phạm vi đề tài Luận văn của mình, tác giả sẽ tập trung vào
nghiên cứu hoạt động M&A dưới góc độ là một hoạt động đầu tư trực tiếp,


9

trong đó nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia điều hành, quản lý hoạt động
của doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích tổng hợp (phân tích quy định của pháp luật; phân tích việc áp dụng của
pháp luật trên thực tiễn); phương pháp so sánh luật (so sánh pháp luật quốc
gia và pháp luật một số nước trên thế giới điều chỉnh sáp nhập, mua lại). Vì
đây là lĩnh vực mới trong đời sống pháp lý kinh tế ở Việt Nam nên luận
văn quan tâm sử dụng nhiều phương pháp luật học so sánh để qua đó tìm
hiểu kinh nghiệm và bài học từ các quốc gia trên thế giới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn sẽ là một trong những cơng trình nghiên cứu đầu tiên tiếp cận
nghiên cứu về M&A một cách tổng thể cả trên khía cạnh văn bản pháp luật
thực định và đặc biệt là khía cạnh thực tiễn áp dụng pháp luật.
Trong luận văn, thông qua tổng quan thực trạng về một số vụ M&A cụ
thể và tìm hiểu kinh nghiệm pháp luật các nước trên thế giới tác giả rút ra
những đề xuất, kiến nghị để đóng góp cụ thể cho việc hoàn thiện pháp luật
điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp. Luận văn cũng có thể là tài liệu
tham khảo cho những người quan tâm tìm hiểu về M&A ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có Phần mở đầu, 02 chương và Kết luận.
Trong Chương 1 “Những vấn đề chung về sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp”, tác giả trình bày khái niệm và bản chất của sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp; khảo sát các văn bản pháp luật điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh

nghiệp (trình bày những vấn đề lý thuyết và yêu cầu về trình tự, thủ tục thực
hiện M&A nói chung và theo pháp luật Việt Nam nói riêng), đưa ra đánh giá
về khung pháp lý điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp ở Việt Nam.
Ở Chương 2 “Thực trạng sáp nhập, mua lại doanh nghiệp và đề xuất
hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp ở Việt
Nam”, tác giả phân tích thực trạng sáp nhập, mua lại doanh nghiệp theo pháp


10

luật tại Việt nam một cách tổng quan và thông qua một số vụ M&A tiêu biểu;
trên cơ sở thực trạng và tham khảo kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh đối với
sáp nhập và mua lại doanh nghiệp đưa ra một số kiến nghị và đề xuất cụ thể
để hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh sáp nhập, mua lại doanh nghiệp ở
Việt Nam.


11

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SÁP NHẬP, MUA LẠI
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và bản chất của sáp nhập, mua lại doanh nghiệp.
Việt Nam cần hoàn thiện hành lang pháp lý về M&A để tạo điều kiện
để xác lập giao dịch, địa vị của bên mua, bên bán, hậu quả pháp lý sau khi kết
thúc giao dịch. Để đặt cơ sở cho q trình hồn thiện hành lang pháp lý về
M&A, việc xác định rõ ràng khái niệm và các nội hàm của M&A, các hình
thức thực hiện M&A là vấn đề hết sức cần thiết. Nghiên cứu và giới thiệu các
khái niệm và kinh nghiệm thực tiễn quốc tế về M&A vào Việt Nam có ý
nghĩa cấp thiết nhằm góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh

nghiệp trong nước, thích ứng với những đổi thay nhanh chóng từ áp lực hội
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đặt ra.
1.1.1 Khái niệm và bản chất của sáp nhập, mua lại doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở Phần mở đầu, giao dịch sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp được gọi chung là giao dịch M&A. M&A là thuật ngữ được sử dụng
phổ biến trên thế giới. M&A được xem xét dưới 3 góc độ chủ yếu là góc độ
quản trị, góc độ tài chính doanh nghiệp và góc độ pháp lý. Trên thực tế,
M&A chủ yếu được nhìn nhận dưới góc độ quản trị và tài chính doanh
nghiệp. Ngoài việc được dịch là sáp nhập và mua lại, M&A cịn được dịch là
thâu tóm và hợp nhất cơng ty để chỉ hoạt động kinh doanh và quản trị rất phổ
biến ở các nền kinh tế phát triển.
Thực hiện giao dịch M&A là hoạt động tự nhiên của doanh nghiệp.
M&A là một phần của thực tại khách quan, pháp luật chỉ đưa ra khung pháp
lý điều chỉnh hoạt động M&A như hoạt động quản trị và tài chính doanh
nghiệp. Để hiểu về M&A như đối tượng điều chỉnh của pháp luật, trước hết
chúng ta cần tìm hiểu về M&A dưới góc độ quản trị - như một hoạt động của
doanh nghiệp.
1.1.1.1 Khái niệm sáp nhập, mua lại doanh nghiệp từ góc độ quản trị và tài
chính.


12

Trong quản trị cơng ty có hai điểm mấu chốt nhất là quyền sở hữu và
người quản lý thì quyền sở hữu vẫn mang ý nghĩa trọng tâm hơn cả. Mặc dù
xu hướng quản trị hiện đại tách biệt quyền sở hữu và quản lý, nhưng thực chất
quyền sở hữu có ý nghĩa quyết định trong việc bầu Hội đồng quản trị và qua
đó lựa chọn người quản lý, đồng thời quyết định chiến lược phát triển,
phương án phân chia lợi nhuận và xử lý tài sản của công ty. Các khái niệm
M&A, sáp nhập, hợp nhất hay mua lại, thâu tóm đều xoay quanh mối tương

quan này.
Nếu như một cơng ty chiếm lĩnh được hồn tồn một cơng ty khác và
đóng vai trị người chủ sở hữu mới thì việc mua lại công ty đối tác được gọi là
mua lại. Trên góc độ pháp lý, cơng ty bị mua lại sẽ ngừng hoạt động, công ty
tiến hành mua lại tiếp quản hoạt động kinh doanh của công ty kia, tuy nhiên
cổ phiếu của công ty đi mua lại vẫn được tiếp tục giao dịch bình thường3.
Mua lại hay thâu tóm là khái niệm được sử dụng để chỉ một doanh
nghiệp tìm cách nắm giữ quyền kiểm sốt đối với một doanh nghiệp khác
thơng qua thâu tóm tồn bộ hoặc một tỷ lệ số lượng cổ phần hoặc tài sản của
doanh nghiệp mục tiêu đủ để có thể khống chế tồn bộ các quyết định của
doanh nghiệp đó4.
Mua lại là hoạt động xảy ra khi một doanh nghiệp mua lại một phần
/toàn bộ cổ phần hay toàn bộ tài sản của một doanh nghiệp khác, coi đó như
một chi nhánh của mình, doanh nghiệp đi mua lại và doanh nghiệp mục tiêu
vẫn có thể tồn tại và độc lập về mặt pháp lý. Thương hiệu của doanh nghiệp
bị mua lại có thể được giữ nguyên hay bị thay đổi tùy theo quyết định của
doanh nghiệp tiến hành mua lại. Mục tiêu của doanh nghiệp đi mua lại doanh
nghiệp khác là nhằm đạt được lợi thế quy mô, tăng hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và tăng thị phần.
Trong hoạt động mua lại, một cơng ty có thể mua lại một công ty khác
bằng tiền mặt, cổ phiếu hay kết hợp cả hai loại trên. Một hình thức khác phổ
biến trong những thương vụ mua bán nhỏ hơn là mua tất cả tài sản của công
3

Andrew J. Sherman, Milledge A. Hart(2006), Mergers & Acquisition From A to Z, Amacom, p.11.
Lưu Minh Đức(2008) “Thâu tóm và hợp nhất nhìn từ khía cạnh quản trị công ty: Lý luận, kinh nghiệm quốc
tế và thực tiễn Việt Nam”, Tạ p chí Quản lý kinh tế, (Số 7+8).

4



13

ty bị mua. Ví dụ như Cơng ty X mua tất cả tài sản của công ty Y bằng tiền
mặt, đồng nghĩa với việc Cơng ty Y chỉ cịn lại tiền mặt và nợ (nếu như có nợ
trước đó). Cơng ty Y cuối cùng sẽ thanh lý hoặc sẽ phải chuyển sang lĩnh vực
kinh doanh khác.
Hợp nhất là hoạt động xảy ra khi các doanh nghiệp, thường là các
doanh nghiệp trong cùng một ngành, đồng ý hợp lại thành một doanh nghiệp
mới có quy mơ lớn hơn và có sức cạnh tranh cao hơn. Kết quả của việc sáp
nhập là cho ra đời một công ty mới, khác biệt với cơng ty trước khi hợp nhất.
Cơng ty mới này có thể sử dụng một tên hoàn toàn khác so với các công ty
hợp nhất hoặc tên của công ty mới là sự kết hợp tên của các công ty hợp nhất.
Cho dù có thay đổi hoặc khơng thay đổi tên doanh nghiệp sau khi hợp nhất,
nhưng thương hiệu của doanh nghiệp cũ vẫn được duy trì và phát triển về sau.
Trên lý thuyết và trên thực tế, có khá nhiều hình thức sáp nhập khác
nhau. Dựa vào mối quan hệ giữa hai cơng ty tiến hành sáp nhập có thể phân
biệt:
- Sáp nhập cùng ngành (hay còn gọi là sáp nhập chiều ngang) diễn ra
đối với hai công ty cạnh tranh trực tiếp và chia sẻ cùng dòng sản phẩm và thị
trường.
- Sáp nhập dọc: Diễn ra đối với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng
như giữa một doanh nghiệp với doanh nghiệp khách hàng hoặc nhà cung cấp
của doanh nghiệp đó.
- Sáp nhập mở rộng thị trường: Diễn ra đối với hai doanh nghiệp kinh
doanh cùng loại sản phẩm, nhưng ở những thị trường khác nhau.
- Sáp nhập mở rộng sản phẩm: Diễn ra đối với hai công ty bán những
sản phẩm khác nhau, nhưng có liên quan với nhau trong cùng một thị trường.
- Sáp nhập kiểu tập đồn: Diễn ra khi hai cơng ty khơng có cùng lĩnh
vực kinh doanh, nhưng muốn đa dạng hóa hoạt động kinh doanh đa ngành đa

nghề.
Dựa trên cách thức thực hiện giao dịch dưới góc độ tài chính, có thể
phân biệt hai hình thức sáp nhập :
- Sáp nhập mua: Loại hình này xảy ra khi một doanh nghiệp mua lại


14

một doanh nghiệp khác. Việc mua doanh nghiệp được tiến hành bằng tiền mặt
hoặc thông qua một số công cụ tài chính.
- Sáp nhập hợp nhất: Cả hai doanh nghiệp được hợp nhất dưới một
pháp nhân mới và một thương hiệu doanh nghiệp mới được hình thành. Tài
chính của hai doanh nghiệp sẽ được hợp nhất trong doanh nghiệp mới5.
Ở nghĩa rộng và được chấp nhận phổ biến ở các nước có nền kinh tế
phát triển, một thương vụ được coi là sáp nhập (merger) hay mua lại
(acquisition) hoàn toàn phụ thuộc vào việc, thương vụ đó có được diễn ra một
cách thân thiện (friendly takeover) giữa hai bên hay diễn ra một cách thù
nghịch (hostile takeover)6. Giao dịch sáp nhập, mua lại thù địch là khi một
doanh nghiệp thực hiện sáp nhập, mua lại mà doanh nghiệp đối tượng không
chấp nhận.
Về mặt bản chất khái niệm và hệ quả pháp lý, hợp nhất và thâu tóm,
sáp nhập là khác biệt; tuy nhiên nếu xét về tác động thực tế đối với quản trị
cơng ty thì ranh giới phân biệt giữa chúng nhiều khi lại rất mỏng manh.
Chẳng hạn trong trường hợp việc thâu tóm 100% cơng ty mục tiêu được thực
hiện thơng qua phương thức hốn đổi cổ phiếu (stock swap) thì vụ sáp nhập
đó khơng có gì khác so với một vụ hợp nhất. Công ty chủ động sáp nhập
khơng sử dụng thặng dư vốn của mình để mua 100% cổ phần của công ty mục
tiêu, mà sẽ cho phép cổ phiếu của công ty mục tiêu được hoán đổi (theo tỷ lệ
hợp lý dựa trên giá thị trường) thành cổ phiếu của mình. Kết quả, cổ đơng của
công ty mục tiêu cũng sẽ trở thành một bộ phận cổ đông của công ty sáp

nhập. Phương thức này cũng được sử dụng trong các vụ hợp nhất. Cổ đông
của hai công ty cũ đều trở thành cổ đông của cơng ty mới với số cổ phiếu đã
được hịa nhập theo một tỷ lệ nhất định tương ứng với thị giá cổ phiếu họ sở
hữu trước đây7.
Theo Từ điển các khái niệm, thuật ngữ tài chính Investopedia, sáp nhập
(Mergers) xảy ra khi hai công ty, thường là các công ty có cùng quy mơ, đồng
5

Nguyễn Thường Lạng, Nguyễn Thị Quỳnh Như (2008), “Một số vấn đề về sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
và tình hình Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (Số 15).
6
Nguyễn Ngọc Bích,(2008) Cách dễ thương hay cách dễ giận, Doanh nhân và vấn đề quản trị doanh
nghiệp, NXB Trẻ, tr.223-225.
7
Lưu Minh Đức, Tlđd


15

ý tiến tới thành lập một công ty mới mà khơng duy trì sở hữu và hoạt động
của các cơng ty thành phần. Chứng khốn của các cơng ty thành phần sẽ bị
xố bỏ và cơng ty mới sẽ phát hành chứng khốn thay thế. Thâu tóm
(Acquisitions) là hoạt động thơng qua đó các cơng ty tìm kiếm lợi nhuận kinh
tế nhờ quy mô, hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường. Khác với sáp
nhập, các công ty thâu tóm sẽ mua cơng ty mục tiêu, khơng có sự thay đổi về
chứng khốn hoặc sự hợp nhất thành cơng ty mới8.
1.1.1.2 Khái niệm sáp nhập, mua lại doanh nghiệp theo pháp luật Việt
Nam.
Hiện tại, ở Việt Nam chưa có văn bản pháp luật nào đưa ra giải thích từ
ngữ cụ thể về hoạt động M&A và M&A còn đang được hiểu một cách rất

chung chung. Nếu khơng có định nghĩa về M&A được chấp nhận rộng rãi, rất
khó có thể đưa ra cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện hiệu quả, đồng thời
đánh giá được tỷ lệ thành công hoặc thất bại của các giao dịch M&A ở Việt
Nam.
Trong pháp luật Việt Nam hiện hành, hoạt động sáp nhập, mua lại
doanh nghiệp ở nghĩa chung được xem xét dưới nhiều góc độ: như một trong
các hành vi tập trung kinh tế được điều chỉnh bởi pháp luật cạnh tranh, như
một trong những hình thức tổ chức lại doanh nghiệp được điều chỉnh theo
pháp luật về doanh nghiệp và như một trong những hình thức đầu tư trực tiếp
được điều chỉnh theo pháp luật về đầu tư9. Nếu hiểu theo nghĩa rộng, liên
quan đến việc mua lại cổ phần của doanh nghiệp, M&A còn được điều chỉnh
bởi pháp luật về chứng khoán.
Theo định nghĩa tách rời, Ðiều 17 Luật Cạnh tranh năm 2004 quy định:
“Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh
8

Phạm Mạnh Dũng (2009), Tổng quan về hoạt động M&A tại Việt Nam và một số quan điểm trong quản lý
nhà nước về M&A, Tài liệu Hội thảo M&A Việt Nam 2008: Kinh nghiệm và cơ hội, Hà Nội, 11/6/2009.

9

Phạm Trí Hùng (2006), Khung pháp lý điều tiết sáp nhập, mua lại doanh nghiệp ở Việt Nam, Báo
cáo đề dẫn tại Hội thảo “Về các hình thức đầu tư quy định tại Dự thảo Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đầu tư”, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
tại TP Vinh, Nghệ An, 1-2/6/2006.


16


nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần
tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một
ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại”. Luật Cạnh tranh cũng nói đến “hợp
nhất doanh nghiệp” là việc “hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh
nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất”.
Về khái niệm “đủ để kiểm sốt, chi phối tồn bộ hoặc một ngành nghề của
doanh nghiệp bị mua lại, Điều 34 Nghị định 116/2005/NĐ-CP ngày
15/9/2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh nêu rõ:”
Kiểm sốt hoặc chi phối tồn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp khác
quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Cạnh tranh là trường hợp một doanh
nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp kiểm soát) giành được quyền sở hữu tài
sản của doanh nghiệp khác (sau đây gọi là doanh nghiệp bị kiểm soát) đủ
chiếm được trên 50% quyền bỏ phiếu tại Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị hoặc ở mức mà theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ của doanh
nghiệp bị kiểm soát đủ để doanh nghiệp kiểm soát chi phối các chính sách tài
chính và hoạt động của doanh nghiệp bị kiểm sốt nhằm thu được lợi ích kinh
tế từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị kiểm soát”.
Luật Doanh nghiệp năm 2005 đưa ra khái niệm “sáp nhập doanh
nghiệp”: “Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là cơng ty bị sáp
nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp
nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang cơng ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp
nhập” (Điều 153) và “hợp nhất doanh nghiệp”: “Hai hoặc một số công ty
cùng loại (sau đây gọi là cơng ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công
ty mới (sau đây gọi là cơng ty hợp nhất) bằng cách chuyển tồn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang cơng ty hợp nhất, đồng thời chấm
dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất” (Điều 152).
Khác với khái niệm “sáp nhập doanh nghiệp”, “hợp nhất doanh nghiệp”

theo Luật Cạnh tranh 2004, Luật Doanh nghiệp 2005 chỉ rõ đối tượng của sáp


17

nhập, mua lại là công ty chứ không dùng từ “doanh nghiệp”. Theo chúng tơi,
có sự khác biệt trong sử dụng thuật ngữ này là để phân biệt rõ ràng với doanh
nghiệp tư nhân thực hiện sáp nhập, mua lại mà có hình thức bán doanh nghiệp
theo Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2005.
Tại Khoản 6 Điều 21 Luật Đầu tư năm 2005 lần đầu tiên quy định “đầu
tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp” như một trong những
hình thức đầu tư trực tiếp10 bên cạnh việc thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn
của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; thành
lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngồi; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng
BTO, hợp đồng BT; đầu tư phát triển kinh doanh; mua cổ phần hoặc góp vốn
để tham gia quản lý hoạt động đầu tư; các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Như vậy trong Luật Đầu tư khơng có quy định về hợp nhất doanh
nghiệp như hình thức đầu tư và coi mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia
quản lý hoạt động đầu tư tách rời với sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
Theo Điều 10 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/6/2006 hướng dẫn
thi hành Luật Đầu tư “Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại doanh nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhận sáp nhập,
mua lại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại,
trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Nhà đầu tư khi góp vốn, mua cổ
phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam phải: thực hiện các quy
định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về tỷ lệ góp vốn, hình
thức đầu tư và lộ trình mở cửa thị trường; tuân thủ các quy định về điều kiện
tập trung kinh tế của pháp luật về cạnh tranh và pháp luật về doanh nghiệp;

đáp ứng điều kiện đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư
có điều kiện”.
Trên các phương tiện thơng tin đại chúng có nhắc tới các vụ giao dịch
“mua bán công ty” hay “mua bán, sáp nhập doanh nghiệp”. Theo chúng tôi,
10

Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005,”Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.


18

“mua lại doanh nghiệp” là một thuật ngữ pháp lý có nội dung như định nghĩa
ở trên, chủ yếu liên quan đến mua cổ phần, phần vốn góp trong vốn điều lệ
của doanh nghiệp còn “mua bán doanh nghiệp” là thuật ngữ kinh tế, quản trị
và tài chính, dùng để chỉ chung các giao dịch mua bán toàn bộ tài sản và tồn
bộ doanh nghiệp.
Có thể nói Việt Nam đang sử dụng khái niệm M&A chưa phù hợp với
thông lệ quốc tế. Ở nước ta, thuật ngữ “sáp nhập, mua lại” được sử dụng
chung để chỉ hoạt động M&A nhưng định nghĩa cụ thể trong pháp luật Việt
Nam thì chưa thể hiện đầy đủ các hình thức của hoạt động M&A. Ví dụ
trường hợp thơn tính mang tính thù địch đối thủ cạnh tranh (hostile takover)
thông qua phương thức “lôi kéo cổ đông bất mãn” rõ ràng không phải là “mua
lại”. Còn “sáp nhập” thực ra chỉ là một bộ phận trong khái niệm “thâu tóm”
cơng ty. Sáp nhập để chỉ sự thâu tóm tồn phần và cơng ty mục tiêu chấm dứt
sự tồn tại (như khái niệm được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005);
trong khi “thâu tóm” cịn được sử dụng để chỉ việc tìm cách nắm giữ một số
lượng cổ phần dưới 100% nhưng đủ để chi phối công ty mục tiêu. Thuật ngữ
“sáp nhập, mua lại” ở nghĩa chung dường như khơng bao hàm hình thức
“hợp nhất”. Hình thức này tuy khơng được thực hiện một cách phổ biến

nhưng không thể coi là một trường hợp cá biệt của sáp nhập (trong Luật Cạnh
tranh 2004, Luật Doanh nghiệp 2005 đã tách biệt rõ ràng hai khái niệm này).
Mặc dù “sáp nhập, mua lại” thường được đề cập cùng nhau nhưng rõ
ràng thuật ngữ “sáp nhập” và “mua lại” theo định nghĩa tách rời vẫn có sự
khác biệt về bản chất. Khi một công ty mua lại hoặc thơn tính một cơng ty
khác và đặt mình vào vị trí chủ sở hữu mới thì thương vụ đó được gọi là mua
lại. Dưới góc độ pháp lý, cơng ty bị mua lại khơng cịn tồn tại, bên mua đã
“nuốt chửng” bên bán.
Ở đây có câu hỏi đặt ra là hoạt động mua cổ phần, phần vốn góp trong
vốn điều lệ của doanh nghiệp có phải là sáp nhập, mua lại hay không? Thực tế
các vụ M&A ở Việt Nam trong thời gian vừa qua cho thấy, các giao dịch
được thực hiện chủ yếu dưới hình thức mua lại cổ phần, phần vốn góp trong
vốn điều lệ (ví dụ vụ Tập đoàn Jardine Cycle & Carrige mua 20% cổ phần của


19

Cơng ty cổ phần Ơ tơ Trường Hải11, vụ Franklin Resources Inc mua 49% cổ
phần của Công ty Quản lý quỹ Vietcombank...). Trường hợp mua toàn bộ
hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn
bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại là rất hãn hữu. M&A
thực chất là hoạt động giành quyền kiểm soát doanh nghiệp, bộ phận
doanh nghiệp12 (gọi chung là doanh nghiệp) thông qua việc sở hữu một phần
hoặc tồn bộ doanh nghiệp đó. Mục đích của M&A là giành quyền kiểm soát
doanh nghiệp ở mức độ nhất định chứ không đơn thuần chỉ là sở hữu một
phần vốn góp hay cổ phần của doanh nghiệp như các nhà đầu tư nhỏ, lẻ. Vì
vậy, khi một nhà đầu tư đạt được mức sở hữu phần vốn góp, cổ phần của
doanh nghiệp đủ để tham gia, quyết định các vấn đề quan trọng của doanh
nghiệp thì khi đó mới có thể coi đây là hoạt động M&A. Ngược lại, khi nhà
đầu tư sở hữu phần vốn góp, cổ phần không đủ để quyết định các vấn đề quan

trọng của doanh nghiệp thì đây chỉ được coi là hoạt động đầu tư thông
thường.
Như vậy, theo chúng tôi trong các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt
động sáp nhập, mua lại cần đưa ra các nội hàm của “sáp nhập, mua lại” một
cách cụ thể, rõ ràng hơn; thể hiện đầy đủ các hình thức biểu hiện phong phú,
đa dạng của M&A ví dụ như coi mua lại cổ phần, phần vốn góp trong vốn
điều lệ cũng là “sáp nhập, mua lại”; đồng thời khẳng định “sáp nhập, mua lại”
bao gồm cả hợp nhất doanh nghiệp.
Phân tích về sáp nhập, hợp nhất, chúng ta thấy đó khơng phải là hoạt
động đầu tư theo nghĩa thông thường mà về bản chất đó là sự tối ưu hố
đầu tư13. Chỉ có mua lại, giành quyền kiểm soát mới thực sự là bỏ vốn để tiến
hành hoạt động đầu tư. Bởi vậy khi xây dựng khung pháp lý điều tiết cần lưu
ý điểm khác biệt này14.
1.1.2 Ý nghĩa của sáp nhập, mua lại doanh nghiệp.
11

/>Tác giả nhấn mạnh

12,13
14

Điều 3 Luật Doanh nghiệp đưa ra định nghĩa xác định cốt lõi của kinh doanh chính là đầu tư: Kinh doanh là
việc thực hiện một, một sơ cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến phân phối hàng hóa hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.Tuy nhiên không phải hoạt động đầu tư nào cũng là kinh

doanh.


20


Theo tác giả , phân tích ý nghĩa của sáp nhập , mua lại sẽ giúp hiểu
rõ sự cần thiết của các giao dịch này đối với doanh nghiệp và sự cần thiết phải
hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh sáp nhập, mua lại.
“Một cộng một bằng ba” – công thức này nói nên “năng lực chuyển
hóa” đặc biệt có được ở mỗi thương vụ sáp nhập, mua lại. Nguyên tắc cơ bản
đằng sau việc quyết định mua lại hay sáp nhập với một công ty khác là phải
tạo ra được giá trị cho cổ đông bao trùm và lớn hơn tổng giá trị hiện tại của
hai công ty khi còn đứng riêng rẽ - người ta coi đây là nguyên nhân căn bản
để tiến hành M&A.
Trong bối cảnh nhiều nhà đầu tư rút ra khỏi thị trường chứng khoán,
việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) có thể gặp khó khăn,
nhưng hoạt động sáp nhập và mua lại doanh nghiệp đang có điều kiện tốt để
phát triển. Khi nói về M&A người ta thường nghĩ ngay đến việc bán toàn bộ
doanh nghiệp hay những vụ sáp nhập đình đám của những cơng ty hàng đầu.
Tuy nhiên, trong thực tế ở Việt Nam, phần lớn các giao dịch M&A diễn ra âm
thầm lặng lẽ dưới dạng mua lại một phần doanh nghiệp và quy mô các đợt
sáp nhập phần lớn ở mức trung bình (từ 5 triệu USD đến 250 triệu USD).
M&A khác với việc huy động vốn qua thị trường chứng khốn ở chỗ, nó
khơng chỉ đơn thuần gọi vốn mà còn là thiết lập một quan hệ đối tác chiến
lược, trong đó người mua - đối tác chiến lược - khơng chỉ góp thêm vốn, mà
còn tăng thêm giá trị cho doanh nghiệp được mua, bằng năng lực quản lý, các
bí quyết cơng nghệ kết hợp với hệ thống phân phối sẵn có của người mua…
Như chúng ta thấy, có hai hình thức đầu tư vào doanh nghiệp, một là đầu tư
tài chính đơn thuần và hai là vừa đầu tư tài chính, vừa đầu tư công nghệ, nhân
sự... Tiền không phải tất cả, thậm chí có khi bơm nhiều tiền vào chỉ tổ làm
cho doanh nghiệp “hư hỏng”, chi tiêu vung vãi. Cái cần hơn cả chính là
chuyển giao cơng nghệ hiện đại, nhân sự giỏi vì đây là những yếu tố tạo nên
giá trị cho doanh nghiệp. Đa số doanh nghiệp Việt Nam có quy mơ vừa và
nhỏ cần một đối tác chiến lược thông qua M&A để tái cơ cấu công ty trước
khi có một bước tiến mới là trở thành cơng ty đại chúng. Làn sóng M&A là cơ

hội để các doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam tính tốn kỹ, nắm bắt thời cơ để


21

đưa ra quyết định đúng, đưa hoạt động kinh doanh lên tầm cao mới.
Đối với các đối tác cần đầu tư thông qua M&A (phần lớn là nhà đầu tư
nước ngồi) đang có cơ hội mua được cổ phần, phần vốn góp của các cơng ty
Việt Nam với giá hợp lý hơn so với thời điểm cách đây một năm khi thị
trường chứng khốn cịn nóng. Nhiều nhà đầu tư đã không chỉ dừng lại ở việc
mua bán cổ phiếu, phần vốn góp như trước mà chuyển sang đầu tư sâu hơn,
tập trung hơn và trực tiếp hoặc cử người quản lý doanh nghiệp, tái cấu trúc
doanh nghiệp.
Giá trị của một doanh nghiệp được nhà đầu tư đánh giá thông qua các
kỳ vọng về doanh nghiệp đó trong tương lai. Phương pháp đơn giản nhất để
thực hiện định giá một doanh nghiệp là việc đưa tất cả các dòng tiền kỳ vọng
trong tương lai chiết khấu về hiện tại với mức lãi suất chiết khấu hợp lý. Tuỳ
theo mức đòi hỏi tỷ suất sin
h lợi khác nhau của từng nhà đầu tư mà họ sẽ quyết định đầu tư hay
không. Cổ đông của doanh nghiệp luôn luôn kỳ vọng vào khả năng sinh lợi
hiệu quả khi quyết định đầu tư vào các cơ hội đầu tư có nhiều. Chi phí sử
dụng vốn được xem xét như một yếu tố then chốt khi các nhà quản trị thực
hiện quyết định đầu tư. Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa như
là tỷ suất sinh lợi đòi hỏi ở mức tối thiểu trong một quyết định đầu tư. Tiềm
năng hoạt động của doanh nghiệp (chính là dịng tiền tương lai có thể mang
lại cho các cổ đơng) ln ln bao gồm các cơ hội đầu tư và các rủi ro đi
kèm. M&A được xem xét như là một cơ hội đầu tư hiệu quả, được các nhà
quản trị lưu tâm do hoạt động này có những ý nghĩa nhất định đối với doanh
nghiệp:
- Sự hợp tác có lợi cho cả đôi bên: Các doanh nghiệp thực hiện các

chiến lược có lợi cho cả đơi bên có thể chọn việc thực hiện kế hoạch mua lại.
Điều này, đặc biệt đúng trong trường hợp một tập đoàn đang bị cạnh tranh
quyết liệt. Khi đó, một cơng ty chiến lược lớn hoặc một quỹ đầu tư vốn cổ
phần sẽ quyết định mua lại các đối thủ cạnh tranh nhỏ hơn để giảm bớt áp lực
cạnh tranh và tạo thành một tập đoàn hợp nhất. Ví dụ như lĩnh vực sản xuất


22

linh kiện điện tử. Đây là một lĩnh vực đòi hỏi chi phí nghiên cứu và phát triển
(R&D) rất lớn. Các doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử thường đầu tư rất
nhiều vào hoạt động nghiên cứu và phát triển nhằm liên tục cho ra đời các
loại chip thế hệ mới. Các doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực này đã liên kết với
doanh nghiệp lớn, có doanh số cao nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kinh phí cho
nghiên cứu và phát triển. Điều này, sẽ làm tăng doanh thu ròng. Khi các sản
phẩm nhiều hơn, chất lượng cao hơn, doanh nghiệp sẽ gia tăng lợi thế cạnh
tranh.
- Mở rộng thị trường: Các nhà quản trị thực hiện các vụ mua lại như
một cách thức để gia tăng, mở rộng thị trường. Thông thường một doanh
nghiệp thực hiện việc bán hàng hiệu quả hơn kết hợp với một doanh nghiệp
chuyên mơn hố về marketing. Các nhà quản trị sẽ tạo nên mối liên kết giữa
hai doanh nghiệp như cử những nhân viên bán hàng xuất sắc nhất và giao
nhiệm vụ cho những nhà quản trị marketing tốt nhất, để họ có thể phối hợp
hiệu quả nhất thực hiện mục tiêu bán hàng của doanh nghiệp. Ngược lại, hoạt
động mua lại cũng giúp các doanh nghiệp có thể cắt giảm các nhân sự bán
hàng hoặc các sản phẩm không hiệu quả. Như vậy, quá trình huấn luyện và
bán hàng mới đã làm tăng tổng doanh thu cho doanh nghiệp thông qua việc
đưa nhanh hàng hoá đến với người tiêu dùng. Những kiểu liên kết như vậy
không chỉ giới hạn trong lĩnh vực bán hàng và marketing, mà cịn có thể áp
dụng trong tất cả các lĩnh vực có thể kết hợp với nhau. Các vụ mua lại và các

phối hợp thành công thường gắn với các công ty trong lĩnh vực cơng nghệ
thơng tin, tài chính, hay sản xuất... Việc tăng cường áp dụng các quy trình tối
ưu trong các bộ phận khác nhau đã làm cho một tổ chức trở nên mạnh hơn và
được thị trường đánh giá cao.
- Giá cả cạnh tranh: Một số công ty chủ động thực hiện hoạt động
M&A nhằm mở rộng thị trường. Thị phần cao hơn sẽ dẫn đến hiện tượng sức
mua tăng cao hơn khả năng cung ứng. Các đơn đặt hàng gia tăng, doanh
nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm hơn, và do đó chi phí sản xuất sẽ giảm
xuống, cơng ty sẽ đưa ra mức giá cạnh tranh hơn. Khi nhà cung cấp thực hiện
được việc giảm chi phí biên trên mỗi đơn vị, họ cũng sẵn sàng chiết khấu


23

nhiều hơn cho khách hàng. Điều này, cho thấy vòng quay sản phẩm và dịch
vụ tăng nhanh hơn. Nếu lợi nhuận biên trên mỗi đơn vị sản phẩm giảm,
nhưng số lượng hàng bán tăng đạt đến một mức nào đó thì xét về tổng thể, các
nhà cung ứng vẫn tạo được nhiều lợi nhuận hơn. Ví dụ Wal- Mart, xét về
doanh thu, đây là công ty bán lẻ lớn nhất thế giới, sức mua của người dân
luôn cao hơn khả năng của nhà cung cấp. Với chiến lược như vậy, Wal-Mart
đã tạo ra được sản phẩm có giá cả cạnh tranh hơn so với các đối thủ.
- Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ: Các công ty cũng tiến hành mua lại
các cơng ty khác có các sản phẩm, dịch vụ bổ sung nhằm mục đích đa dạng
hố các sản phẩm và dịch vụ của mình. Bằng cách tăng thêm các lựa chọn đối
với hàng hoá và dịch vụ mà công ty cung cấp cho các khách hàng tiêu dùng
hiện tại, các nhà quản trị có thể tạo ra nhiều doanh thu hơn cho cơng ty của
mình. Như các hãng, đại lý bán xe hơi không chỉ bán xe mà họ còn cung cấp
các đồ phụ tùng thay thế kèm theo, thực hiện các dịch vụ hậu mãi và tạo cho
khách hàng có cảm giác tiện lợi hơn. Thường thì các dịch vụ sửa chữa sau khi
mua có khả năng tạo ra lợi nhuận tốt hơn, thậm chí cịn tạo ra mức lợi nhuận

biên cao hơn so với sản phẩm do chính doanh nghiệp cung cấp.
- Hiệu quả vận hành: Các vụ mua lại cũng có thể được sử dụng để cải
thiện khả năng vận hành của một doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp sản xuất. Bởi vì các khách hàng doanh nghiệp sẽ thường xuyên đánh
giá khả năng cung ứng hàng hoá định kỳ nên một khi, mọi quy trình sản xuất
được vận hành nhịp nhàng thì doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng sản xuất
và sự tín nhiệm của khách hàng cũng theo đó mà được gia tăng. Đây chính là
một yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của một doanh nghiệp. Thêm
nữa, các doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động mua lại với nhau sẽ có nhiều
biện pháp để giảm hoặc hạn chế các bộ phận giống nhau hoặc các chức năng
chồng chéo nhau14.
1.2 Giao dịch sáp nhập, mua lại và những vấn đề pháp lý trong giao dịch
sáp nhập, mua lại doanh nghiệp.
14

Nguyễn Thường Lạng, Nguyễn Thị Quỳnh Như, Tlđd


24

Ở phần trên, tác giả đã phân tích khái niệm sáp nhập, mua lại từ góc độ
quản trị cơng ty và từ góc độ pháp lý. Để hiểu rõ nhu cầu điều chỉnh pháp
luật, pháp luật điều chỉnh và thực trạng áp dụng pháp luật điều chỉnh; cũng
cần hiểu tổng quan giao dịch M&A sẽ được tiến hành như thế nào, đặc biệt từ
góc độ pháp lý.
Cách thức thực hiện sáp nhập, mua lại doanh nghiệp rất đa dạng tùy thuộc
vào mục tiêu, đặc điểm quản trị, cấu trúc sở hữu và ưu thế so sánh của các
doanh nghiệp liên quan trong từng trường hợp cụ thể. Có thể tổng hợp một số
cách thức phổ biến thường được sử dụng sau: (i) chào thầu; (ii) lôi kéo cổ
đông bất mãn; (iii) thương lượng tự nguyện với Hội đồng quản trị và ban điều

hành; (iv) thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khốn; (v) mua tài sản cơng
ty...
Thơng thường một giao dịch M&A phải trải qua các bước15:
- Tìm kiếm đối tác
- Thẩm định, xác định giá trị giao dịch
- Đàm phán, ký kết, thực hiện Hợp đồng M&A
Trong giao dịch M&A, vấn đề cần quan tâm trước tiên đó là hình thức
pháp lý mà pháp luật cho phép để thực hiện giao dịch. Hình thức pháp lý ở
đây được hiểu là các trình tự, điều kiện do pháp luật quy định mà các bên
tham gia giao dịch phải tuân thủ. Hình thức pháp lý của giao dịch M&A sẽ
quyết định các công việc cụ thể cần thực hiện cũng như quyết định chúng sẽ
được thực hiện như thế nào và tại thời điểm nào.
Trong trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
nhà nước, bộ phận của doanh nghiệp nhà nước thông thường doanh nghiệp
mục tiêu sẽ bị “nuốt chửng” và được sáp nhập vào công ty đi mua lại. Nếu chỉ
bán một phần công ty của mình cho một đối tác chiến lược, bên bán vừa có
thêm nguồn vốn kinh doanh, vừa tiếp thu thêm được những công nghệ và kỹ
năng chuyên môn của đối tác. Bên bán hồn tồn có thể bảo vệ được lợi ích
của mình trong doanh nghiệp và mối lo “bị nuốt chửng” sẽ không phải là sự
15

Các bước này không áp dụng với tất cả các loại hình M&A, khơng áp dụng đối với việc mua lại cổ phần
của công ty niêm yết, quá trình mua lại này thực hiện trên sàn giao dịch chứng khoán và tuân thủ các quy
định của pháp luật về chứng khoán


25

bận tâm chính.
Bán cổ phiếu phát hành thêm cho đối tác chiến lược là một cách huy

động thêm vốn, nhưng nó có những ảnh hưởng nhất định mà bên bán cần nắm
rõ trước khi thực hiện ví dụ như sau khi phát hành thêm cổ phiếu, bên bán sẽ
phải chia sẻ quyền kiểm sốt doanh nghiệp, cơ cấu tài chính của doanh nghiệp
sẽ thay đổi.
Bên bán cần đảm bảo rằng việc bán phần vốn góp, cổ phần được các
bên liên quan chấp thuận và hợp pháp. Các bên liên quan bao gồm các thành
viên khác trong công ty TNHH, các cổ đông sáng lập hoặc cổ đông lớn trong
công ty cổ phần tùy theo quy định trong điều lệ công ty và/hoặc thỏa thuận
góp vốn. Ngồi ra, Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và một số văn bản
pháp luật liên quan khác cũng có những điều khoản quy định về thời hạn nắm
giữ tối thiểu đối với các cổ đông sáng lập, các giới hạn sở hữu đối với cổ
đông nước ngồi...
Hồn tất một giao dịch M&A có thể là một lộ trình dài và trong lộ trình
đó, các bên có thể có một số thoả thuận sơ bộ (thoả thuận trước hợp đồng)
liên quan đến phương thức hành xử của các bên trong thời gian thẩm định,
đàm phán, ký kết hợp đồng M&A. Các thoả thuận trước hợp đồng phổ biến
nhất là thoả thuận bảo mật và thoả thuận nguyên tắc.
Trong giai đoạn tìm kiếm đối tác, bên bán có thể phải tiết lộ ngày càng
nhiều thơng tin mật mà khơng có sự đảm bảo chắc chắn liệu giao dịch M&A
có được thực hiện hay khơng. Bởi vậy, ngay khi bắt đầu tiếp xúc với bên mua,
bên bán có thể đề xuất ký Thoả thuận bảo mật (Thoả thuận không tiết lộ).
Thoả thuận bảo mật liên quan đến cả bên bán, bên mua và bên tư vấn (nếu
có); quy định ai chịu trách nhiệm nhận và cung cấp thông tin; đưa ra danh
sách những thông tin không cần bảo mật như thông tin mà công luận đã biết
không phải do hành động vi phạm thoả thuận của bên nhận tin, thông tin vốn
thuộc quyền nắm giữ của bên nhận tin, thông tin do bên nhận tin tự mở rộng,
thông tin nhận từ một nguồn khác mà khơng có giới hạn về việc sử dụng hay
tiết lộ. Thời hạn của Thoả thuận bảo mật thông thường từ 3 đến 5 năm. Trong
trường hợp một bên vi phạm Thoả thuận bảo mật, bên kia có quyền khởi kiện



×