Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện từ thực tiễn tỉnh cà mau (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 58 trang )

VÕ VĂN TƯƠI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

VÕ VĂN TƯƠI

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THANH TRA HUYỆN
- TỪ THỰC TIỄN TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
SĨC TRĂNG KHĨA 02

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THANH TRA HUYỆN
- TỪ THỰC TIỄN TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ CAO VŨ MINH


Học viên: VÕ VĂN TƯƠI
Lớp: Cao học Luật Sóc Trăng
Khóa: 02

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài .......................................................5
7. Bố cục của luận văn ..........................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC CỦA THANH TRA HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH
CÀ MAU.....................................................................................................................6
1.1. Khái niệm “thanh tra” và “thanh tra huyện” .......................................... 6
1.2. Về cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện từ thực tiễn tỉnh Cà Mau ...... 8
1.2.1. Nhân sự của Thanh tra huyện từ thực tiễn tỉnh Cà Mau ................... 11
1.2.1.1. Nhân sự lãnh đạo .................................................................... 11
1.2.1.2. Công chức và Thanh tra viên ................................................... 13
1.2.2. Về chất lượng công chức Thanh tra huyện ......................................... 16
1.3. Những hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện .......19
1.3.1. Những hạn chế, vướng mắc.................................................................. 19
1.3.2. Nguyên nhân ......................................................................................... 22
1.3.2.1. Về quy định pháp luật ...................................................................22
1.3.2.2. Công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức và thanh tra viên ............22

1.3.3. Giải pháp hoàn thiện ............................................................................. 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................26
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA HUYỆN TỪ THỰC TIỄN
TỈNH CÀ MAU .......................................................................................................27
2.1. Quy định của pháp luật và thực tế thực hiện trong hoạt động thanh tra
kinh tế - xã hội .....................................................................................................27
2.2 Quy định của pháp luật và thực tế thực hiện trong thực hiện nhiệm vụ cụ
thể .........................................................................................................................34


2.2.1. Việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra…………………......34
2.2.2. Việc thực hiện quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn thanh
tra, thành viên Đoàn thanh tra ....................................................................... 36
2.2.3. Việc xây dựng báo cáo kết quả thanh tra và ban hành kết luận thanh
tra hành chính ................................................................................................. 37
2.3. Một số hạn chế, vướng mắc trong hoạt động của Thanh tra huyện từ
thực tiễn tỉnh Cà Mau và giải pháp hoàn thiện ...............................................38
2.3.1. Một số hạn chế, vướng mắc .................................................................. 38
2.3.2. Giải pháp hoàn thiện ............................................................................. 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................44
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ luật học với đề tài: “Tổ chức và hoạt
động của Thanh tra huyện từ thực tiễn tỉnh Cà Mau” là cơng trình nghiên cứu do
chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Cao Vũ Minh. Luận văn
có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của các tác giả. Các thông

tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể và chính xác. Các số liệu, thông tin được sử
dụng trong Luận văn là hồn tồn khách quan và trung thực.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Người viết

Võ Văn Tươi

năm 2018


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969) - Người đã khai sinh ngành Thanh tra
Việt Nam, ra Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 lập Ban Thanh tra đặc biệt “có ủy
nhiệm là đi giám sát tất cả các công việc và các nhân viên của các ủy ban nhân dân
và các cơ quan của Chính phủ”1. Trong từng giai đoạn cách mạng, với nhiều tên
gọi và hình thức tổ chức khác nhau, bằng những hoạt động cụ thể, lực lượng thanh
tra đã góp phần củng cố và giữ vững niềm tin của quần chúng nhân dân đối với
Đảng, Nhà nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”2,
“Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”3, “người làm
công tác thanh tra phải có uy tín và danh vọng”, “bất cứ lúc nào và ở đâu, nếu
buông lỏng kỷ cương, phép nước thì lúc đó, ở đó sẽ dẫn tới những hậu quả tai hại
cho dân tộc và nhân dân”4. Thực tiễn hơn 70 năm qua đã chứng minh rằng, Thanh
tra là một bộ phận không thể thiếu được trong hệ thống chính quyền dân chủ nhân

dân, một cơng cụ đắc lực của Nhà nước pháp quyền Việt Nam, là một chức năng
thiết yếu trong quản lý nhà nước.
Luật Thanh tra năm 2010 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2011) đã tạo cơ sở pháp
lý quan trọng cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước và tổ chức,
hoạt động thanh tra. Từ thực tiễn quản lý nhà nước, Chính phủ đã ban hành 8 Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra năm 2010; 20 Nghị định về tổ chức và hoạt
động thanh tra ngành, lĩnh vực; 03 quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 01 Nghị
quyết và 02 Chỉ thị nhằm thực hiện chủ trương xây dựng Chính phủ kiến tạo. Thanh
tra Chính phủ đã ban hành 32 thông tư, các bộ, ngành đã ban hành hơn 54 thông tư
hướng dẫn hoạt động thanh tra bộ, ngành, thanh tra chuyên ngành5. Điều đó cho
thấy, tổ chức và hoạt động thanh tra luôn bám sát thực tiễn đất nước, yêu cầu của
quản lý, điều hành và quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

Thanh tra Chính phủ (2011), Lịch sử Thanh tra Việt Nam từ năm 1945 - 2010, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, tr. 5.
2
Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 5, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, tr. 309.
3
Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 5, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, tr. 280.
4
Thanh tra Chính phủ (2011), Lịch sử Thanh tra Việt Nam từ năm 1945 - 2010, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, tr. 50, 51.
5
Thanh tra Chính phủ (2017), Báo cáo Tổng kết 06 năm thi hành Luật Thanh tra, tr. 03.
1


2

về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì

Nhân dân6.
Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra nhìn chung vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước, thật sự chưa đáp ứng hết những đòi hỏi
của của Đảng, Nhà nước và kỳ vọng của Nhân dân về phát triển ngành Thanh tra 7,
đã bộc lộ những hạn chế, bất cập như: “việc xác định vị trí, vai trị và chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra nhà nước chưa phù hợp; tổ chức bộ máy của
các cơ quan thanh tra nhà nước cịn thiếu tính hệ thống, chưa tạo ra sự chủ động,
độc lập cần thiết để bảo đảm tính khách quan, kịp thời trong quá trình hoạt động;
quyền hạn của các cơ quan thanh tra nhà nước chưa tương xứng với nhiệm vụ được
giao; chưa có cơ chế phù hợp để bảo đảm thực hiện quyền trong hoạt động thanh
tra và thực hiện các kết luận, kiến nghị về thanh tra”8.
Xuất phát từ thực tiễn, yêu cầu đặt ra đối với ngành Thanh tra là rất lớn. Do
vậy, trước hết cần phải đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
nhằm theo kịp và phù hợp với yêu cầu của sự phát triển và hội nhập quốc tế. Theo
quy định của Luật thanh tra, hệ thống các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đã
được hình thành và ổn định tổ chức, hoạt động, bao gồm các cơ quan thanh tra nhà
nước và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành: Thanh tra
Chính phủ, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện và các cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Đối với thanh tra huyện, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 37/2014/NĐCP ngày 05/5/2014, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tuy nhiên, quy định về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra huyện vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế nhất là hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy hành chính;
Điều 2 Hiến pháp năm 2013.
Ban chấp hành Trung ương, Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trương ương khóa XI về Một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở (Kết luận số 64-KL/TW
ngày 28/5/2013); Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,

hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về tiếp tục cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực
và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ
8
Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 08/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát
triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
6
7


3

cán bộ, công chức, viên chức; tiền lương; quy định về nhiệm vụ, quyền hạn thanh
tra còn chồng chéo, bất hợp lý, ảnh hưởng đến tính độc lập của tổ chức và hoạt
động. Trước những trăn trở đó, tác giả chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Thanh
tra huyện từ thực tiễn tỉnh Cà Mau” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nước ta, từ nhiều năm qua, vấn đề tổ chức và hoạt động của thanh tra đã
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Về tổ chức và hoạt động
thanh tra có các luận văn thạc sĩ như: “Pháp luật về hoạt động thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực văn hóa - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” của tác giả Bùi
Ngọc Thanh Trung năm 2011; “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Giao thông
vận tải” của tác giả Lê Thị Thanh Nga năm 2012; “Hoạt động thanh tra chuyên ngành
về lao động của Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội” năm 2012 của tác giả
Nguyễn Tất Năm; “Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Thông tin và truyền
Thông” của tác giả Trần Thị Ngọc Hoan năm 2012; “Tổ chức và hoạt động của Thanh
tra Sở Tư pháp” của tác giả Trần Đức Toàn năm 2013; Học viện hành chính Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh có luận văn thạc sỹ: “Nâng cao năng lực công chức thanh tra
ngành Nội vụ, từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Minh Hoàng

năm 2013.
Về các sách, báo tạp chí thì có một số cơng trình như bài viết “Những hạn chế
của Luật Thanh tra năm 2010 và phương hướng hoàn thiện” của tác giả Cao Vũ
Minh trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 3, năm 2018; bài viết “Thời hạn thanh
tra theo luật thanh tra năm 2010” của tác giả Võ Tấn Đào, Hồ Quang Chánh trên
Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 2, năm 2018. Nhìn chung, các cơng trình nghiên
cứu khoa học của các cá nhân từ trước đến nay đã góp phần lý giải các vấn đề về khái
niệm, cơ sở pháp lý và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của các cơ quan
thanh tra nói chung và một số ngành, lĩnh vực nói riêng. Tuy nhiên, những vấn đề
liên quan đến tổ chức và hoạt động thanh tra hành chính nhất là Thanh tra cấp
huyện vẫn chưa được nghiên cứu thấu đáo, tồn diện. Vì vậy, việc tác giả chọn đề
tài “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện từ thực tiễn tỉnh Cà Mau” để làm
luận văn Cao học là cần thiết và không trùng lắp với các luận văn Cao học trước đó.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài để làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra cấp huyện (từ thực tiễn của tỉnh Cà Mau), làm cơ sở cho việc
đánh giá thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật, đề ra các giải pháp hoàn thiện


4

pháp luật. Nhằm thực hiện mục đích trên, tác giả đưa ra một số nhiệm vụ cần giải
quyết sau:
- Nêu và phân tích các khái niệm, đối tượng, phạm vi điều chỉnh và các nội
dung cơ bản của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Thanh tra cấp huyện (từ
thực tiễn của tỉnh Cà Mau); khái quát tình hình phát triển của Thanh tra cấp huyện
(từ thực tiễn của tỉnh Cà Mau).
- Phân tích, đánh giá thực trạng, số lượng, chất lượng đội ngũ công chức
Thanh tra cấp huyện (từ thực tiễn của tỉnh Cà Mau), tìm ra nguyên nhân của bất
cập, hạn chế về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn; đối tượng, phạm vi thanh tra

và thủ tục thanh tra. Từ đó, đề ra một số giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của Thanh tra cấp huyện (từ thực tiễn của tỉnh Cà Mau) trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài để làm rõ các vấn đề lý luận và pháp lý cũng như thực tiễn
về tổ chức và hoạt động của Thanh tra cấp huyện (từ thực tiễn của tỉnh Cà Mau). Do
đó, đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các vấn đề về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra cấp huyện (từ thực tiễn của tỉnh Cà Mau). Nghiên cứu trên cơ sở thực
trạng về số lượng, chất lượng công chức của cơ quanThanh tra cấp huyện (từ thực
tiễn của tỉnh Cà Mau). Cụ thể, luận văn nghiên cứu tổ chức và hoạt động thanh tra
huyện từ thực tiễn tỉnh Cà Mau và tập trung giải quyết những vấn đề thực tiễn về tổ
chức bộ máy và hoạt động thanh tra hành chính của Thanh tra huyện như: Cái
Nước, Đầm Dơi, Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời và Thành phố Cà Mau.
5. Phương pháp nghiên cứu
Xuyên suốt các nội dung của đề tài, tác giả dựa trên phương pháp luận chủ
nghĩa Mác - Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh theo quan điểm lịch sử cụ thể và
phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê để đạt được mục tiêu
đề ra. Cụ thể:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để phân tích các vấn đề lý
luận cũng như quy định của pháp luật liên quan đến Thanh tra cấp huyện (từ thực
tiễn của tỉnh Cà Mau).
- Phương pháp so sánh được sử dụng trong đánh giá các quy định của pháp
luật về Thanh tra cấp huyện (từ thực tiễn của tỉnh Cà Mau) qua các thời kỳ để thấy
được sự thay đổi của pháp luật về vấn đề này.


5

- Phương pháp thống kê được sử dụng để tập hợp các quy định pháp luật có
liên quan cũng như các số liệu, báo cáo, vụ việc từ thực tiễn tổ chức và hoạt động
của Thanh tra cấp huyện (từ thực tiễn của tỉnh Cà Mau).

6. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
Ý nghĩa: Kết quả nghiên cứu đề tài nhằm đóng góp thiết thực vào hoạt động
nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Thanh tra cấp huyện (từ thực tiễn của tỉnh
Cà Mau) trên cơ sở đánh giá thực trạng và những bất cập cần phải giải quyết, giúp
cho tổ chức và hoạt động của Thanh tra cấp huyện (từ thực tiễn của tỉnh Cà Mau) có
cơ sở lý luận để nhìn ra thực trạng, đề ra giải pháp tối ưu nhằm sửa đổi, bổ sung các
quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Thanh tra cấp huyện và pháp
luật điều chỉnh đối tượng thanh tra cho phù hợp.
- Tính mới của đề tài:
+ Xây dựng một cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện tổ chức và
hoạt động của Thanh tra cấp huyện (từ thực tiễn của tỉnh Cà Mau) trong hoạt động
thanh tra, dựa trên khía cạnh thực tiễn từ những hoạt động thực tế của thanh tra cấp
huyện (từ thực tiễn của tỉnh Cà Mau).
+ Phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc, chồng chéo của hoạt động
Thanh tra cấp huyện (từ thực tiễn của tỉnh Cà Mau), từ đó nhìn nhận chuẩn xác về
thực trạng công tác thanh tra trong hoạt động thanh tra và đề ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện năng lực, hiệu quả hoạt động thanh tra.
+ Xây dựng và ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật điều
chỉnh đối tượng thanh tra và pháp luật về tổ chức và hoạt động của Thanh tra cấp
huyện (từ thực tiễn của tỉnh Cà Mau) phù hợp với yêu cầu thực tiễn, bảo đảm về các
mặt: quy định pháp luật, bộ máy, tổ chức, đề xuất biên chế thanh tra nhằm đáp ứng
nhiệm vụ chính trị của Thanh tra cấp huyện (từ thực tiễn của tỉnh Cà Mau).
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài
được kết cấu gồm 02 chương:
Chương 1: Tổ chức của Thanh tra huyện từ thực tiễn tỉnh Cà Mau
Chương 2: Hoạt động của Thanh tra huyện từ thực tiễn tỉnh Cà Mau


6


CHƯƠNG 1
TỔ CHỨC CỦA THANH TRA HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH CÀ MAU
1.1. Khái niệm “thanh tra” và “thanh tra huyện”
Theo nghĩa từ tiếng Latin thì “thanh tra” (inspestare) có nghĩa là “nhìn vào
bên trong” chỉ “một sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động bên trong của một số đối
tượng nhất định”9. Theo từ điển pháp luật Anh - Việt, thanh tra “là sự kiểm soát, kiểm
kê đối với đối tượng bị thanh tra”10.
Dưới góc độ thuật ngữ, “thanh tra” được hiểu là hoạt động “điều tra, xem
xét để làm rõ sự việc”11. Theo Từ điển Luật học, “thanh tra” là hoạt động “xem xét
để làm rõ việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân”12. Như vậy, thanh tra là trực tiếp xem xét làm rõ các tình
tiết của vụ việc để đi đến kết luận đúng hay sai, đồng thời làm rõ tính chất, mức độ,
nguyên nhân và hậu quả của vụ việc13. Do đó, khi nói đến “thanh tra” đồng nghĩa
với việc nhắc đến “thanh tra nhà nước”14 với tư cách là một hoạt động cơ bản, một
chức năng không thể thiếu trong quản lý nhà nước. Điều này là hợp lý bởi quản lý
nhà nước đồng thời phải có thanh tra, quản lý nhà nước và thanh tra là một chứ không
phải là hai15.
Theo quy định hiện hành của pháp luật về thanh tra ở nước ta thì hệ thống tổ
chức Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra bao gồm 16: Thanh tra Chính phủ;
Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là Thanh tra bộ); Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Thanh tra tỉnh); Thanh tra sở; Thanh tra
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Thanh tra huyện) và Cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Cụ thể:

Trường cán bộ thanh tra (2006), Nghiệp vụ công tác thanh tra, Nxb. Thống kê, Hà Nội, tr. 9.
Nguyễn Văn Mạnh (2002), “Vị trí, vai trị của các cơ quan thanh tra nhà nước trong cơ chế thanh tra,
kiểm tra, giám sát”, Kỷ yếu nghiên cứu khoa học thanh tra, (II-B), tr. 109.
11
Nguyễn Như Ý chủ biên (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa - Thơng tin, tr. 1529.

12
Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr. 697.
13
Cao Vũ Minh (2018), “Những hạn chế của Luật Thanh tra năm 2010 và phương hướng hồn thiện”, Tạp
chí Nhà nước và pháp luật, số 3.
14
Nguyễn Cửu Việt (2013) , Giáo trình luật Hành chính Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 625.
15
Viện khoa học thanh tra - Thanh tra chính phủ (2009), Đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra trong cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tr. 10.
16
Điều 4 Luật Thanh tra năm 2010.
9

10


7

Thanh tra Nhà nước

Thanh tra hành chính

Cơ quan được giao chức năng
Thanh tra chuyên ngành

Thanh tra Chính phủ

Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ


Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương

Thanh tra sở

Thanh tra huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh

Điều 26 Luật Thanh tra năm 2010 quy định về Thanh tra huyện như sau:
“Thanh tra huyện là cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật”.
Theo quy định này, trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Thanh tra các huyện, thành
phố Cà Mau (gọi tắt là Thanh tra huyện) là cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước
về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong
phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện17.
Điều 26, 27, 28 Luật thanh tra năm 2010 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011); Điều 16, 17, 18 Nghị
định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thanh tra (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2011).
17


8

1.2. Về cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện từ thực tiễn tỉnh Cà Mau
Về cơ cấu, theo khoản 2 Điều 26 Luật Thanh tra năm 2010 thì “thanh tra
huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên”. Để hướng

dẫn thi hành cho nội dung này, Điều 18 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày
22/09/2011 quy định: “Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh
Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác”. Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngoài nhắc lại các chức danh Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra
viên được quy định trong Luật Thanh tra năm 2010 còn bổ sung thêm chức danh
“cơng chức khác” 18. Xét dưới góc độ pháp lý, việc Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
bổ sung thêm chức danh “công chức khác” là không phù hợp với Luật Thanh tra
năm 2010 bởi theo quy định Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra
viên thuộc thanh tra huyện là công chức và được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để
thực hiện nhiệm vụ thanh tra cũng như các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước19. Trong khi đó, “cơng chức khác” được
quy định trong Nghị định số 86/2011/NĐ-CP tuy có thể là công chức nhưng lại
không được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra. Nếu vậy việc tồn tại chức danh “cơng
chức khác” trong thanh tra huyện có ý nghĩa gì?
Trên thực tế, phải nhận thức rằng thanh tra là một hoạt động mang tính
chun mơn nghiệp vụ rất cao. Do đó, hoạt động thanh tra nói chung và hoạt động
của thanh tra huyện nói riêng phải được tiến hành bởi các thanh tra viên được đào
tạo bài bản về công tác thanh tra. Ngoài những yêu cầu liên quan đến chuyên môn,
nghiệp vụ, văn bằng, chứng chỉ, một chủ thể muốn được bổ nhiệm ngạch thanh tra
viên phải có thời gian ít nhất 02 năm làm cơng tác thanh tra (khơng kể thời gian tập
sự, thử việc). Trong khi đó, một người được tuyển dụng vào ngạch công chức chỉ
cần trải qua thời gian tập sự là được bổ nhiệm ngạch công chức 20. Phải chăng Nghị
định số 86/2011/NĐ-CP quy định thêm chức danh “công chức khác” là “để dành”
Cao Vũ Minh (2018), “Hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện”,
Kỷ yếu Hội thảo “Tổng kết 07 năm thi hành Luật Thanh tra” do Thanh tra Chì phủ tổ chức, 2017, tr. 15.
19
Điều 6 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra.
20
Điều 23 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 và Nghị định số

56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015) quy định:
“1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn
tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi cơ quan sử dụng công
chức.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng cơng chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công
việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì có văn bản
đề nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương cho công chức được tuyển dụng”.
18


9

cho chức danh Cộng tác viên thanh tra. Nếu vậy thì cũng khơng thật sự hợp lý bởi
Cộng tác viên thanh tra là người được cơ quan thanh tra nhà nước trưng tập tham
gia Đoàn thanh tra - tức thanh tra theo tính chất vụ việc. Bên cạnh đó, Nghị định số
97/2011/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 92/2014/NĐ-CP ngày
08/10/2014) cũng khẳng định rõ Cộng tác viên thanh tra là người không thuộc biên
chế của các cơ quan thanh tra nhà nước. Nói cách khác Cộng tác viên thanh tra
không thuộc biên chế của Thanh tra huyện. Một khi đã không thuộc biên chế của
Thanh tra huyện thì khơng thể tính Cộng tác viên thanh tra thuộc diện “công chức
khác” nằm trong cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện.
Hiện nay, trong tổ chức, Thanh tra huyện thường bố trí một chun viên đảm
nhận cơng việc mang tính tổng hợp, thống kê. Chuyên viên này phụ trách cơng tác
văn thư hành chính, tổng hợp báo cáo, lưu trữ văn bản… Đơn cử, trên địa bàn tỉnh
Cà Mau, Thanh tra huyện được tổ chức tại 06/09 huyện qua khảo sát thực tế (thành
phố Cà Mau, huyện U Minh, huyện Đầm Dơi, huyện Trần Văn Thời, huyện Thới
Bình, huyện Cái Nước). Trong tổng số 06 Thanh tra huyện thì có tới 05 Thanh tra
huyện bố trí chun viên phụ trách tổng hợp, thống kê21. Như vậy, “công chức
khác” được quy định trong Nghị định số 86/2011/NĐ-CP chính là chuyên viên phụ
trách cơng tác văn thư hành chính, tổng hợp báo cáo, lưu trữ văn bản và những công

việc mang tính chất văn phịng - thống kê.
Theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì biên chế của Thanh tra
huyện chủ yếu có từ 5-6 biên chế. Tuy nhiên, nhu cầu thực tế tối thiểu là cao hơn
nhiều, phải từ 7 biên chế trở lên. Hiện nay, đội ngũ công chức làm công tác thanh
tra ở cấp huyện lại không ổn định, thường được điều động sang lĩnh vực công tác
khác. Do vậy trong hoạt động thanh tra, nhân lực của Thanh tra huyện hiện nay
chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Theo khoản 2 Điều 26 Luật Thanh tra năm 2010 thì Chánh Thanh tra huyện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi
thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra huyện giúp Chánh
Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra huyện.
Nghị định số 86/2011/NĐ-CP khơng có quy định nào khác ngồi việc giải thích rõ
Xem thêm: Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 của Ủy ban nhân dân huyện Trần Văn
Thời; Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cà Mau; Quyết
định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước; Quyết định số
01/2015/QĐ-UBND ngày 06/5/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Thới Bình; Quyết định số 482/2009/QĐUBND ngày 29/9/2009 của Ủy ban nhân dân huyện Đầm Dơi.
21


10

“Phó Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra huyện. Phó Chánh Thanh
tra huyện giúp Chánh Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Chánh Thanh tra huyện và chịu trách nhiệm trước phát luật, trước Chánh Thanh
tra huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao”.
Ngày 05/05/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Theo
khoản 3 Điều 5 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP thì ngồi người đứng đầu cơ quan
chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (gọi là Trưởng phịng) thì số lượng

Phó Trưởng phịng cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện không
quá 03 người. Là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, về cơ cấu
tổ chức, Thanh tra huyện đương nhiên vẫn thuộc phạm vi điều chỉnh của khoản 3
Điều 5 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP. Nói cách khác, Thanh tra huyện ngồi Chánh
Thanh tra, có thể có khơng q 03 Phó Chánh thanh tra. Tuy nhiên, Điều 8 Thông
tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/09/2014 của Tổng Thanh tra
Chính phủ phối hợp Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành lại giới hạn: “Thanh tra huyện
có Chánh Thanh tra và khơng q 02 Phó Chánh Thanh tra”. Rõ ràng, trong trường
hợp này, Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV đã quy định số lượng
Phó Chánh Thanh tra không phù hợp với Nghị định số 37/2014/NĐ-CP22. Một điều
cần nói là khi ban hành Thơng tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV, người có
thẩm quyền vẫn căn cứ vào Nghị định số 37/2014/NĐ-CP nhưng khơng hiểu vì lý
do gì mà số lượng Phó Chánh thanh tra được quy định trong Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV lại không phù hợp với Nghị định số 37/2014/NĐ-CP.
Trên cơ sở Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV, Ủy ban nhân
dân các huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau ban hành quyết định23 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra huyện, có Chánh thanh tra và
khơng q 02 Phó chánh thanh tra24. Cụ thể, trong các quyết định này, cơ cấu tổ
chức của Thanh tra huyện bao gồm:
Cao Vũ Minh (2018), “Hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện”,
Kỷ yếu Hội thảo “Tổng kết 07 năm thi hành Luật Thanh tra” do Thanh tra Chính phủ tổ chức, 2017, tr. 15.
23
Xem thêm: Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 của Ủy ban nhân dân huyện Trần Văn
Thời; Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cà Mau; Quyết
định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước; Quyết định số
01/2015/QĐ-UBND ngày 06/5/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Thới Bình; Quyết định số 482/2009/QĐUBND ngày 29/9/2009 của Ủy ban nhân dân huyện Đầm Dơi.
24
Huyện Cái Nước và Thới Bình có 01 Phó chánh thanh tra.
22



11

- Chánh thanh tra, phụ trách chung;
- Phó chánh thanh tra, phụ trách thanh tra kinh tế - xã hội, phịng chống tham
nhũng;
- Phó chánh thanh tra phụ trách giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Thanh tra viên;
- Chuyên viên.
Tuy nhiên, với cơ cấu tổ chức Thanh tra huyện đã được quy định nêu trên,
đối chiếu với quy định25 của Thanh tra tỉnh, cho thấy quy định về cơ cấu tổ chức
Thanh tra huyện vẫn còn rất chung chung, chưa được xác định cụ thể về cơ cấu, tổ
chức tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Đây là một bất cập trên thực
tế thực hiện và cho thấy chưa phù hợp với tinh thần chủ đạo của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015. Do vậy, hiện nay Thanh tra huyện gặp rất nhiều khó
khăn trong quản lý nhà nước và trong hoạt động thanh tra vì quy định trên có tính
tùy nghi, khơng cụ thể, khơng có tính bắt buộc đối với quyết định của Ủy ban nhân
dân huyện (thực tế là do Chủ tịch Ủy ban nhân huyện quyết định). Đồng thời, với
15 đầu mối công việc được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV về nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra huyện thì cho
thấy đây là một bất cập lớn, vượt quá khả năng của Thanh tra huyện với từng ấy con
người26. Một bất cập phát sinh là theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
thì hiện này Thanh tra huyện khơng được bố trí cộng tác viên theo dạng hợp đồng
làm việc. Từ đó, cơng việc của Thanh tra huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau có phần bị
quá tải.
1.2.1. Nhân sự của Thanh tra huyện từ thực tiễn tỉnh Cà Mau
1.2.1.1. Nhân sự lãnh đạo
Theo khoản 2 và 3 Điều 26 Luật Thanh tra năm 2010 thì:
“2. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh
tra viên.

Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.

Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 28/12//2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành “Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Cà Mau”.
26
Biên chế công chức Thanh tra huyện Đầm Dơi 7; thành phố Cà Mau 6; Thới Bình 6; Trần Văn Thời 6; U
Minh 6; Cái Nước 5; Thanh tra các huyện khơng cịn hợp đồng làm việc.
25


12

Phó Chánh Thanh tra huyện giúp Chánh Thanh tra huyện thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra huyện.
3. Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của
Thanh tra tỉnh”.
Trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Thanh tra huyện có Chánh thanh tra và 2 Phó
chánh thanh tra (huyện Cái Nước và Thới Bình có 01 Phó chánh thanh tra). Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau ban hành27. Theo đó, sau khi thống nhất ý kiến với Chánh thanh tra
tỉnh28, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ tiến hành bổ nhiệm Chánh Thanh tra
huyện theo quy định và phân cấp quản lý công chức29. Trên thực tế, vẫn xảy ra
trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm Chánh thanh tra huyện
chưa phù hợp các quy định pháp luật. Theo Đề án bố trí nhân sự thì Chánh thanh tra
huyện phải tốt nghiệp từ các trường chuyên về Luật, Hành chính, kinh tế hoặc đại
học chuyên ngành theo lĩnh vực được phân công phụ trách 30. Tuy nhiên, việc bổ
nhiệm Chánh thanh tra huyện Đầm Dơi với trình độ chun mơn là Cử nhân Chính

trị học, Chánh thanh tra thành phố Cà Mau với trình độ chun mơn là Cử nhân xã
hội học thì hồn tồn khơng phù hợp với u cầu của đề án.
Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của
Thanh tra tỉnh31. Chánh thanh tra các huyện phụ trách chung hoạt động của Thanh
tra huyện, trực tiếp công tác thi đua - khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và trực tiếp thực hiện việc tiếp cơng dân32.
Phó chánh thanh tra huyện là người giúp Chánh thanh tra huyện, được Chánh
thanh tra phân công, ủy quyền phụ trách từng lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm
Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 18/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành kèm theo
Quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố trên địa bàn
tỉnh Cà Mau.
28
Điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV.
29
Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 27/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành kèm theo
Quy định về việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau.
30
Đề án số 02/ĐA-UBND ngày 07/12/2016 của Chủ tịch UBND thành phố Cà Mau.
31
Khoản 2, 3 Điều 26 Luật Thanh tra năm 2010.
32
Điểm d, khoản 1 Điều 4; khoản 2 Điều 18 Luật Tiếp công dân năm 2013 (có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2014).
27


13


trước Chánh thanh tra huyện và trước pháp luật về nhiệm vụ công tác được phân
công, được giao; được thay mặt Chánh thanh tra điều hành công việc khi Chánh
thanh tra đi vắng hoặc được ủy quyền và phải báo cáo kết quả công việc với Chánh
thanh tra.
Trong trường hợp chưa có Chánh thanh tra, Phó chánh thanh tra được phân
công phụ trách Thanh tra thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh thanh tra
theo quy định tại Điều 28 Luật Thanh tra năm 2010.
1.2.1.2. Công chức và Thanh tra viên
Theo quy định pháp luật, Thanh tra viên là công chức nhà nước, được bổ
nhiệm vào ngạch Thanh tra để thực hiện nhiệm vụ Thanh tra 33. Thanh tra viên các
huyện có nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra và
các quy định khác của pháp luật;
+ Được quyền dùng thẻ Thanh tra viên;
+ Thanh tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định
thanh tra về quyết định và các biện pháp xử lý của mình.
- Chun viên thanh tra là cơng chức nhà nước, được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên để thực hiện nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ, quyền hạn của chuyên
viên thực hiện theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức34.
Cùng với lãnh đạo cơ quan thanh tra, các cơng chức khác thì Thanh tra viên
là nhân tố rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra,
quyết định chất lượng, hiệu quả của cuộc thanh tra. Thanh tra viên được pháp luật
giao cho chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn35 mà các công chức khác khơng có. Đồng
thời, Thanh tra viên phải là người đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn do pháp luật
quy định. Theo quy định và thực tế thực hiện quy định về Thanh tra viên các huyện
trong cơ cấu ngạch công chức cho thấy:
Tổng biên chế của Thanh tra 6 huyện là 36 công chức: huyện Đầm Dơi 7;
thành phố Cà Mau 6; Thới Bình 6; Trần Văn Thời 6; U Minh 6; Cái Nước 5 biên
chế công chức, trong đó có 27 cơng chức được bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên

Mục 1, 2 Chương II Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra
viên và cộng tác viên thanh tra; Nghị định số 92/2014/NĐ-CP ngày 08/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 16 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra
viên và cộng tác viên thanh tra.
34
Mục 1, 2 Chương II Nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức, Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
35
Tại khoản 2 Điều 6, Khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 8 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP.
33


14

(75%) và 4 công chức bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên chính (11,11%), 5 chuyên
viên (13,90%) được bố trí phù hợp theo quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện36. Cụ thể qua bảng số liệu về cơ cấu ngạch công chức Thanh tra huyện:
STT

Ngạch công chức

Mã ngạch

Số lượng

Chiếm tỷ

(người)

lệ (%)


1

Thanh tra viên chính

04.024

4

11.11

2

Thanh tra viên

04.025

27

75.00

3

Chun viên

01.003

5

13.89


36

100%

Tổng cộng

Ghi chú

Như đã trình bày, theo điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 92/2014/NĐ-CP), một chủ thể muốn được
bổ nhiệm ngạch thanh tra viên phải có thời gian ít nhất 02 năm làm cơng tác thanh
tra (không kể thời gian tập sự, thử việc). Theo tác giả, quy định này có điểm chưa
hợp lý và gây thiệt thòi khi người mới được tuyển dụng vào ngành Thanh tra. Đơn
cử, một người được sau khi được tuyển dụng công chức, trải qua 02 năm làm công
tác thanh tra (không kể thời gian tập sự, thử việc) mới được bổ nhiệm thanh tra
viên. Trong khi đó, đối với những người đang giữ ngạch khác tương đương 5 năm
trở lên ở nơi khác chuyển sang lại không địi hỏi số năm làm cơng tác thanh tra,
được bổ nhiệm ngay vào ngạch thanh tra viên. Bên cạnh đó, đối với ngạch thanh tra
viên chính, pháp luật cũng khơng địi hỏi số năm kinh nghiệm làm cơng tác thanh
tra với người giữ ngạch tương đương từ cơ quan khác chuyển về. Quy định về thâm
niên cũng thiếu công bằng với những người chưa đủ 5 năm giữ ngạch tương đương
ở cơ quan khác chuyển sang, bởi họ sẽ phải đợi thêm 2 năm giống như những người
mới được tuyển dụng để được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên (có trường hợp
gần 7 năm mới được bổ nhiệm)37.
Quy định thanh tra viên chính cần có thời gian cơng tác ở ngạch thanh tra
viên và tương đương tối thiểu là 09 năm cũng khá bất cập. Điều này sẽ dẫn đến
trường hợp có người giữ ngạch tương đương ngạch thanh tra viên đủ 9 năm từ các
cơ quan khác chuyển sang, chưa có kinh nghiệm về cơng tác thanh tra lại có thể
Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 14/12/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.

Nguyễn Thị Thu Nga (2017), “Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch thanh tra viên - Những hạn chế trong quy
định của pháp luật và giải pháp hồn thiện”, Tạp chí Thanh tra số 05.
36
37


15

được dự thi nâng ngạch, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính trong khi người
đang giữ ngạch thanh tra viên phải sau 9 năm giữ ngạch cộng thêm 2 năm đợi bổ
nhiệm sau tập sự là 11 năm mới được xem xét thi, bổ nhiệm lên ngạch thanh tra
viên chính. Thực tế là Chánh thanh tra huyện Đầm Dơi, Trần Văn Thời, Cái Nước
và thành phố Cà Mau được bổ nhiệm ngay Thanh tra viên vì có 05 năm giữ ngạch
công chức ở cơ quan khác38 chuyển sang (tỉnh Cà Mau) nhưng lại hồn tồn khơng
có kinh nghiệm gì liên quan đến công tác thanh tra.
Về cơ cấu giới, trong đội ngũ công chức Thanh tra huyện, tổng số cơng chức
làm cơng tác thanh tra tại 06 huyện có 27 nam (75%) và 9 nữ (25%):
Số lượng

STT

Giới

1

Nam

27

75


2

Nữ

9

25

36

100%

Tổng cộng

(người)

Chiếm tỷ lệ (%)

Qua bảng số liệu nêu trên cho thấy, Thanh tra huyện trên địa bàn tỉnh Cà mau
bảo đảm về cơ cấu nam, nữ. Mặc dù số lượng khá ít nhưng với tỷ lệ nam, nữ như
trên cho thấy đội ngũ công chức thanh tra huyện vẫn bảo đảm về cơ cấu giới tính.
Do đặc thù ngành nên tỷ lệ nam tại từng cơ quan Thanh tra huyện có phần chiếm ưu
thế hơn khá nhiều so với tỷ lệ nữ. Ví dụ, Thanh tra huyện Cái Nước có 5 người thì
trong đó chỉ có 1 nữ; Thanh tra huyện Thới Bình có 6 người thì trong đó chỉ có 1
nữ, Thanh tra huyện Đầm Dơi có 7 người thì trong đó chỉ có 1 nữ.
Hiện nay, trên địa bàn của tỉnh Cà Mau rất khó khăn trong việc tuyển dụng và
bổ nhiệm thanh tra viên là nữ. Điều này xuất phát từ những trở ngại về địa lý và sự
phức tạp trong cơng tác thanh tra. Những huyện có điều kiện tự nhiên rộng lớn,
vùng sâu, vùng xa, giao thông cách trở, đi lại cịn khó khăn như Ngọc Hiển, Năm

Căn, Phú Tân, Thới Bình thì rất khó khăn cho thanh tra viên là nữ khi thực hiện
công tác thanh tra. Do điều kiện đi lại khó khăn, vùng sâu, vùng xa nên thanh tra
viên là nữ tại các huyện này vẫn ít hơn về số lượng và khó khăn trong việc tuyển

Chánh thanh tra huyện Đầm Dơi và thành phố Cà Mau là nguyên Bí thư Đảng ủy xã, phường; Chánh thanh
tra huyện Trần Văn Thời và Cái Nước là ngun Phó phịng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng phòng Kinh tế Hạ tầng, Trưởng phòng Tư pháp chuyển sang.
38


16

dụng so với các nơi khác có điều kiện tự nhiên, điều kiện địa lý thuận lợi hơn như
thành phố Cà Mau39, huyện Cái Nước, huyện Đầm Dơi.
1.2.2. Về chất lượng công chức Thanh tra huyện
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật về thanh tra chưa có văn bản quy định
cụ thể về trình độ chun mơn, nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác thanh tra. Từ đó, đội ngũ cơng chức làm cơng tác thanh tra ở nước ta nói
chung và của tỉnh Cà Mau nói riêng được đào tạo, tập hợp lại từ nhiều chuyên
ngành khác nhau, rất đa dạng. Thực tế cho thấy, cơng chức làm cơng tác thanh tra
phải có sự am hiểu đầy đủ về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nắm
vững quy định của pháp luật để vận dụng vào hoạt động thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; vận dụng các nguyên tắc
quản lý Nhà nước, các quy trình, tiêu chuẩn nghiệp vụ, thủ tục hành chính... thì mới
có thể hồn thành tốt nhiệm vụ cơng vụ được giao, nhiệm vụ của ngành thanh tra đề
ra. Do đó, cơng chức sẽ có lợi thế trong cơng tác thanh tra nếu được đào tạo theo
các ngành luật học, hành chính, kinh tế, xây dựng, tài chính - kế tốn ngân sách vì
những chun ngành này thường có tính phổ quát hơn các chuyên ngành khác.
Qua khảo sát thực tế, số lượng công chức Thanh tra huyện tại 6/9 huyện của
tỉnh Cà Mau có 3 thạc sĩ (8,33%) và 33 đại học (91,67%). Trong đó, tốt nghiệp đại
học ngành luật trở lên có 13 người (36,11%), ví dụ Thanh tra huyện Thới Bình,

thành phố Cà Mau đều có 6 người thì trong đó đều có 1 người đạt trình độ thạc sĩ,
Đầm Dơi có 7 người thì trong đó có 1 người đạt trình độ thạc sĩ (Chính trị học), 3 người
tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật...
STT

Trình độ chuyên môn

Số lượng
(người)

Chiếm tỷ lệ
(%)

Ghi chú
(ngành)

1

Thạc sỹ

3

8.33

2 Luật

2

Đại học


33

91.67

11 Luật

36

100%

13 Luật

Tổng cộng

Như vậy, có thể thấy rằng, đội ngũ cơng chức Thanh tra huyện có trình độ
đào tạo tương đối cao, phù hợp với vị trí việc làm. Tuy nhiên, cịn một số cơng chức
có trình độ đào tạo chun ngành chưa thật phù hợp với ngành thanh tra, nhưng

39

Chi cục thống kê TP. Cà Mau, Niên giám thống kê 2017, TP. Cà Mau tháng 8/2018.


17

nhìn chung số cơng chức này trong thời gian qua cũng đã góp phần thực hiện tốt
yêu cầu, nhiệm vụ chính trị được giao của ngành và tại địa phương.
Về Trình độ lý luận chính trị40, trong số cơng chức Thanh tra huyện có 9
người đạt trình độ cao cấp (25%), 22 người đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị
(61,11%) và 5 người đạt trình độ sơ cấp lý luận chính trị (13,89%).

STT

Trình độ
Lý luận chính trị

Số lượng
(người)

Chiếm tỷ lệ
(%)

1

Cao cấp

9

25

2

Trung cấp

22

61.11

3

Sơ cấp


5

13.89

36

100%

Tổng số

Ghi chú

Trình độ lý luận chính trị có tầm quan trọng đối với tất cả cán bộ, công chức
không chỉ là công chức trong ngành Thanh tra. Việc bố trí cán bộ, cơng chức tham
gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nói chung và về lý luận chính trị nói riêng thời gian
qua được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân
cấp huyện. Tuy nhiên, vẫn còn một ít cơng chức mới ở trình độ sơ cấp lý luận chính
trị, chưa ngang tầm với nhiệm vụ và yêu cầu của thực tiễn. Ví dụ, Thanh tra huyện
Cái Nước, U Minh, Đầm Dơi, Trần Văn Thời và thành phố Cà Mau đều có thanh tra
viên mà trình độ lý luận chính trị ở mức sơ cấp...
Về kiến thức quản lý nhà nước41, công chức được trang bị qua các lớp bồi
dưỡng Nghiệp vụ thanh tra (thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao
cấp), kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên (chuyên viên, chuyên viên
chính, chun viên cao cấp). Qua bồi dưỡng, cơng chức được tích lũy sự hiểu biết,
kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp; củng cố và phát huy năng lực, kinh nghiệm
trong thực tế của mình. Việc quy định tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên về chức
trách, nhiệm vụ, năng lực cụ thể đã góp phần chuẩn hóa, tính chun nghiệp của đội
ngũ công chức thanh tra trong từng Ngạch thanh tra42.
Như trên đã trình bày, lãnh đạo địa phương đã quan tâm, quyết định cử công

chức của Thanh tra huyện tham dự tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, tiếp dân,
quản lý nhà nước. Qua khảo sát, công chức của cơ quan Thanh tra huyện có 31 người
Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26-5-2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công
tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý.
41
Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP.
42
Điểm c khoản 4 của Điều 6, 7, điểm c, d Điều 8 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP.
40


18

đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, quản lý nhà nước (86,11%), trong đó có 4
người nghiệp vụ thanh tra viên chính, chuyên viên chính (11,11%), 27 người nghiệp vụ
thanh tra viên, chuyên viên (75%) và 5 người chưa qua bồi dưỡng (13,89%).

STT

Bồi dưỡng Nghiệp vụ thanh tra,
Quản lý nhà nước Ngạch

Số lượng
(người)

Chiếm tỷ lệ
(%)

1


Thanh tra viên chính, Chuyên viên
chính

4

11.11

2

Thanh tra viên, Chuyên viên

27

75

3

Chưa qua bồi dưỡng

5

13.89

36

100%

Tổng cộng

Ghi chú


Qua phân tích, đánh giá nêu trên nhận thấy cơ cấu ngạch thanh tra, chất
lượng đội ngũ công chức Thanh tra huyện có một số bất cập như: Đội ngũ cơng
chức Thanh tra huyện có phần cịn chưa đồng đều, trình độ chun mơn, nghiệp vụ,
kinh nghiệm thực tiễn của cơng chức thanh tra có mặt vẫn cịn hạn chế. Ví dụ, tại
một số cơ quan Thanh tra huyện thuộc tỉnh Cà Mau:

S

Cơ quan

T
T

Thanh tra
huyện

Số
lượng
Cơng
chức
thanh
tra

Trình độ
chun
mơn

Đã qua Lớp
bồi dưỡng NVTTQLNN Ngạch


Lý luận chính trị

TTVCChun
viên
chính

TTVChun
viên

1

4

Đại
học

Thạc


Cao
cấp

Trung
cấp


cấp

1


2

3

1

1

3

1

4

1

5

1

6

2

3

1

1


5

2

3

I

Trình độ chun mơn

1

TP. Cà Mau

6

5

2

Cái Nước

5

5

3

Đầm Dơi


7

6

4

U Minh

6

6

5

Thới Bình

6

5

6

Trần Văn
Thời

6

6


1
1

Khác

2

3
6

1

1

5


19

Thanh tra
viên chính
(04.024)

Thanh tra
viên (04.025)

Chun viên
chính
(01.002)


1

4

1

Chun viên
(01.003)

II

Trình độ nghiệp vụ

1

TP. Cà Mau

6

2

Cái Nước

5

4

1

3


Đầm Dơi

7

6

1

4

U Minh

6

3

1

5

Thới Bình

6

6

Trần Văn
Thời


6

2

6
1

5

1

Qua số liệu thống kê của Thanh tra huyện cho thấy vẫn còn 5 người tại 5 cơ quan
Thanh tra huyện chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên, là một trong những
điều kiện để được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên43. Ví dụ, Thanh tra thành phố Cà
Mau, Thanh tra huyện U Minh và Thanh tra huyện Trần Văn Thời là 1/6 người, Thanh tra
huyện Cái Nước 1/5 người và Thanh tra huyện Đầm Dơi 1/7 người…
Nguyên nhân cơ bản là do một số công chức vừa mới qua tuyển dụng, bổ
nhiệm, chưa có thời gian và điều kiện đăng ký tham gia các lớp do Sở Nội vụ tổ
chức. Ngoài ra, việc tham gia lớp đào tạo nghiệp vụ thanh tra viên do Trường Cán bộ
Thanh tra thuộc Thanh tra Chính phủ tổ chức và thường tổ chức tại thành phố trung
tâm (Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ) nên việc tham gia có phần hạn chế. Bên
cạnh, chỉ tiêu học lớp nghiệp vụ thanh tra được Thanh tra tỉnh phân bổ đơi lúc cịn ít,
vì vậy các Huyện thường chỉ cử những công chức đủ điều kiện và dự kiến bổ nhiệm
vào ngạch Thanh tra viên tham gia, cịn cơng chức dự kiến chuyển đổi vị trí việc làm
hoặc mới được tuyển dụng, tiếp nhận vào công tác thì cần phải có thêm thời gian. Do
vậy, một số ít cơng chức Thanh tra huyện bảo đảm trình độ chuyên môn nhưng thiếu
bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác thanh tra.
1.3. Những hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện
1.3.1. Những hạn chế, vướng mắc
Thứ nhất, trong điều kiện hiện nay, biên chế Thanh tra huyện ít, phụ thuộc

vào biên chế chung của Ủy ban nhân dân huyện và số lượng thanh tra viên 27
người/ 36 biên chế và 4 thanh tra viên chính tuy cơ bản bảo đảm về cơ cấu tổ chức
nhưng trên thực tế Thanh tra huyện rất cần được bổ sung thêm biên chế. Một số

43

Điểm b khoản 4 Điều 6 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP.


20

thanh tra viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định có nhu cầu tham dự kỳ thi nâng
ngạch thanh tra viên chính nhưng vướng phải chỉ tiêu được Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau giao cho Huyện nên tiếp tục “phải chờ”. Từ đó sẽ rất khó để hồn thành tốt
mọi nhiệm vụ, quyền hạn được giao nếu không được tăng cường cả về số lượng và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thanh tra huyện.
Thứ hai, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP quy định thêm chức danh “công chức
khác” để phụ trách các cơng việc mang tính chất văn phịng là phù hợp với thực tiễn
của công tác quản lý. Nếu khơng có cơng chức này, Thanh tra huyện phải cắt cử
một thanh tra viên phụ trách công việc mang tính chất văn phịng. Tất nhiên, cơng
việc này vẫn phải mang tính chun mơn nghiệp vụ nhưng thiên về yếu tố kỹ thuật
nhiều hơn. Cắt cử một thanh tra viên - người được bổ nhiệm ngạch thanh tra vào
các công việc mang tính kỹ thuật và ít gắn với chuyên mơn thanh tra sẽ gây lãng phí
nguồn nhân lực. Điều này càng trở nên không cần thiết trong bối cảnh lực lượng
thanh tra huyện cịn ít và việc bổ nhiệm ngạch thanh tra viên có những khó khăn
nhất định do yêu cầu về điều kiện bổ nhiệm khắt khe hơn rất nhiều so với các ngạch
công chức khác. Tuy nhiên, tính hợp lý này lại bị “phủ định” bởi tính hợp pháp vì
Luật Thanh tra năm 2010 khơng quy định chức danh “công chức khác” trong cơ
cấu tổ chức của Thanh tra huyện44.
Thứ ba, trong bối cảnh nhiều cơ quan, đơn vị “phình to” số lượng người giữ

chức danh lãnh đạo, quản lý thì quy định giảm số lượng cấp phó như Thơng tư liên
tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV là một điều đáng hoan nghênh. Thực tiễn là sau
khi có Thơng tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV, Thanh tra huyện của tất cả
các địa phương đều tổ chức tối đa là 02 Phó Chánh Thanh tra. Tuy nhiên, việc
thông tư trái nghị định là một điều khơng thể kéo dài. Do đó, cần phải hài hịa hóa
các quy định pháp luật liên quan đến số lượng Phó Chánh thanh tra nhằm bảo đảm
sự thống nhất trong hệ thống pháp luật.
Thứ tư, thanh tra huyện phải cùng lúc thực hiện nhiều nhiệm vụ về quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực hoạt động của ngành Thanh tra, thực hiện thanh tra, tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và các mặt công tác
khác như tổng hợp, báo cáo, đôn đốc xử lý sau thanh tra, theo dõi việc tổ chức thực
hiện các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật... Cơng tác này địi
hỏi nghiệp vụ, tính chun mơn hóa cao, trong khi đó số lượng cơng chức cịn ít,
Cao Vũ Minh (2018), “Hồn thiện các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện”,
Kỷ yếu Hội thảo “Tổng kết 07 năm thi hành Luật Thanh tra” do Thanh tra Chì phủ tổ chức, 2017, tr. 15.
44


×