Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Tổ chức và hoạt động của UBND TP hồ chí minh trong giai đoạn hiện nay thực trạng và kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
-----------***------------

BAN ĐIỀU HÀNH
CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

LÊ THỊ QUỲNH MI

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TP. HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Khoa: Luật Hành chính
Niên khóa: 2012 – 2016

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS NGUYỄN THANH MINH
Ngƣời thực hiện: LÊ THỊ QUỲNH MI
MSSV: 1253801011672
Lớp: CLC – 37D

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2016


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận của mình, bên cạnh
sự cố gắng của bản thân, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình từ các
thầy cơ, gia đình và bạn bè. Với sự kính trọng và biết ơn, đầu tiên em xin gửi lời
cám ơn chân thành đến các thầy, cô giảng viên trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ


Chí Minh. Thầy cơ đã ln theo sát bên chúng em trong suốt bốn năm học tại mái
trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Thầy cơ khơng chỉ truyền thụ cho em
những kiến thức chuyên ngành mà còn có cả những kinh nghiệm, những kỹ năng
cần có trong học tập, làm việc. Và chính những kiến thức, những kỹ năng đó đã trở
thành nền tảng cho q trình thực hiện khóa luận này của em. Một lần nữa em xin
đƣợc gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô. Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn
đến cơ Nguyễn Thanh Minh, Giảng viên khoa Luật Hành chính, dù bận rộn với
công việc nhƣng cô vẫn dành nhiều thời gian quan tâm và tận tình hƣớng dẫn em
trong q trình thực hiện khóa luận. Tiếp đó, em cũng xin cám ơn gia đình đã ln
bên cạnh động viên, chia sẻ và hỗ trợ để em có thể hồn thành tốt việc học tập của
mình. Cuối cùng, em xin cám ơn bạn bè đã luôn đồng hành bên cạnh em và đóng
góp ý kiến cho khóa luận này.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu hạn chế cũng nhƣ chƣa có nhiều kinh
nghiệm trong việc tìm kiếm, thu thập tài liệu nên khóa luận khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và những ý kiến
đóng góp, chỉ dẫn của quý thầy, cơ để khóa luận của em đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân.
UBND: Ủy ban nhân dân.
TP. Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh.
CHXHCNVN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
UVTV: Ủy viên Thƣờng vụ.
VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH............................................................................................................... 6
1.1. Vị trí, tính chất pháp lý của UBND TP. Hồ Chí Minh.......................... 6
1.1.1. Cơ quan chấp hành của HĐND TP. Hồ Chí Minh ......................... 6
1.1.2. Cơ quan hành chính nhà nƣớc ở thành phố .................................... 7
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND TP. Hồ Chí Minh ............................ 9
1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND TP. Hồ Chí Minh với tính chất là
cơ quan chấp hành của HĐND................................................................. 9
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND TP. Hồ Chí Minh với tính chất là
cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng ........................................... 11
1.2.3. Nhận xét......................................................................................... 13
1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND TP. Hồ Chí Minh ...................................... 14
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của UBND TP. Hồ Chí Minh ............................... 14
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ
Chí Minh ................................................................................................. 16
1.4. Chế độ làm việc của UBND TP. Hồ Chí Minh .................................... 21
1.4.1. Chế độ làm việc của tập thể UBND TP. Hồ Chí Minh ................. 21
1.4.2. Chế làm việc của Chủ tịch UBND và các thành viên khác của
UBND TP. Hồ Chí Minh ........................................................................ 22
1.4.3. Chế độ làm việc của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND ....... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2016............................................................................... 25
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội, vai trò của TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn
2011 - 2016.................................................................................................. 25
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của TP. Hồ Chí Minh........................... 25


2.1.2. Nhận xét......................................................................................... 27

2.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức của UBND TP. Hồ Chí Minh trong nhiệm kì
2011 - 2016.................................................................................................. 28
2.2.1. Cơ cấu thành phần tổ chức của UBND TP. Hồ Chí Minh ............ 28
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của các cơ quan chun mơn thuộc UBND TP. Hồ
Chí Minh ................................................................................................. 32
2.2.3. Nhận xét......................................................................................... 41
2.3. Thực tiễn chế độ làm việc và hoạt động của UBND TP. Hồ Chí Minh
................................................................................................................. 42
2.3.1. Thực tiễn chế độ làm việc và hoạt động của tập thể UBND TP. Hồ
Chí Minh ................................................................................................. 42
2.3.2. Thực tiễn chế độ làm việc và hoạt động của Chủ tịch UBND, các
Phó Chủ tịch UBND và các ủy viên của UBND TP. Hồ Chí Minh ....... 49
2.3.3. Thực tiễn chế độ làm việc và hoạt động của các cơ quan chun
mơn của UBND TP. Hồ Chí Minh.......................................................... 53
2.3.4. Nhận xét......................................................................................... 54
2.4. Thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND TP. Hồ Chí Minh
................................................................................................................. 55
2.4.1. Thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND TP. Hồ Chí
Minh với tính chất là cơ quan chấp hành của HĐND ............................. 55
2.4.2. Thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND TP. Hồ Chí
Minh với tính chất là cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng
................................................................................................................. 57
2.4.3. Nhận xét......................................................................................... 60
CHƢƠNG 3: HƢỚNG HOÀN THIỆN CƠ CẤU CẤU TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.............................................................................................................. 63
3.1. Hồn thiện các chế định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả
hoạt động của UBND TP. Hồ Chí Minh ..................................................... 63



3.1.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế pháp luật về xây dựng chính quyền địa
phƣơng ở đơ thị ....................................................................................... 63
3.1.2. Xây dựng một khung pháp lý áp dụng riêng cho TP. Hồ Chí Minh
................................................................................................................. 64
3.1.3. Hồn thiện tổ chức và hoạt động của UBND TP. Hồ Chí Minh
theo hƣớng tập trung trách nhiệm cho ngƣời đứng đầu .......................... 67
3.2. Hoàn thiện trên thực tế những biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
hoạt động của UBND TP. Hồ Chí Minh ..................................................... 68
3.2.1. Nâng cao vai trò, chất lƣợng của HĐND và các cơ quan có thẩm
quyền giám sát UBND ............................................................................ 68
3.2.2. Các biện pháp cụ thể trong giai đoạn hiện nay ............................. 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh phát triển và hội nhập, q trình đơ thị hóa ngày càng mở
rộng khắp mọi vùng, miền của đất nƣớc. Các đơ thị ngày càng đóng vai trị quan
trọng trong sự tăng trƣởng, phát triển kinh tế xã hội quốc gia, đặc biệt là các đô thị
lớn. TP. Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam xét về quy mơ dân số và mức
độ đơ thị hóa, đồng thời cũng là đầu tàu kinh tế và là một trong những trung
tâm văn hóa, giáo dục quan trọng của cả nƣớc. Hiện nay, TP. Hồ Chí Minh là thành
phố trực thuộc trung ƣơng cùng với thủ đô Hà Nội là hai đô thị loại đặc biệt
của Việt Nam.
Xuất phát từ tầm quan trọng về kinh tế - xã hội của thành phố trong tƣơng
quan với kinh tế - xã hội cả nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ln có những sự quan tâm
đúng mức, chỉ đạo kịp thời để nâng cao chất lƣợng trong việc xây dựng và phát
triển một TP. Hồ Chí Minh văn minh, hiện đại, nghĩa tình, một đơ thị bền vững. Và
một trong những định hƣớng tiên quyết cho việc phát triển đơ thị chính là việc xây
dựng mơ hình chính quyền đơ thị vững mạnh, hiệu quả. Cụ thể, theo tinh thần quy

định tại điểm c khoản 1 Điều IV của Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày
7 tháng 11 năm 2012 Phê duyệt chƣơng trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn
2012 – 2020 thì một trong những giải pháp hàng đầu đƣợc đƣa ra về cơ chế chính
sách để phát triển đơ thị là: “Xây dựng mơ hình chính quyền đơ thị đảm bảo hiệu
quả, hiệu lực công tác quản lý phát triển đô thị bền vững”.
Để đảm bảo thực hiện tốt các giải pháp xây dựng chính quyền đơ thị bền
vững trên phạm vi cả nƣớc nói chung và địa bàn TP. Hồ Chí Minh nói riêng địi hỏi
sự nỗ lực, phấn đấu của mọi cấp chính quyền, mọi cá nhân, cơ quan nhà nƣớc. Đặc
biệt, với vai trò là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, có nhiệm vụ chấp
hành và điều hành; việc đảm bảo hiệu quả trong “tổ chức việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật ở địa phƣơng, tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc cấp trên giao”1 đòi hỏi vai trò rất lớn của UBND
thành phố. Do đó, việc hồn thiện cơ cấu tổ chức cũng nhƣ tăng cƣờng hiệu quả
hoạt động của UBND thành phố đƣợc xem nhƣ một nhiệm vụ trọng tâm hiện nay
của TP. Hồ Chí Minh; góp phần xây dựng và hồn thiện hệ thống chính quyền đáp
ứng u cầu quản lý hành chính nhà nƣớc ở thành phố.
Với những nỗ lực phấn đấu của mình, thời gian qua, UBND TP. Hồ Chí
Minh đã hồn thành xuất sắc nhiều nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nƣớc giao phó. Tuy
1

Khoản 2 Điều 114 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.

1


nhiên, cũng trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ đó, từ tổ chức bộ máy cho
đến hoạt động của UBND thành phố đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém về công tác
quản lý và hiệu quả thực hiện công việc. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân
khách quan cũng nhƣ chủ quan.
Một phần khách quan xuất phát từ góc độ quy định của pháp luật về chính

quyền địa phƣơng ở đô thị. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND TP. Hồ Chí
Minh trong thời gian qua là dựa trên quy định của Luật về Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003. Tuy nhiên, Luật về Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 khơng
có những quy định nhằm phân biệt giữa chính quyền nơng thơn và đơ thị. Việc quy
định một bộ máy tổ chức chính quyền địa phƣơng áp chung cho cả nƣớc nhƣ vậy
dẫn đến tình trạng có chỗ thì chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, có chỗ lại bỏ trống
khơng ai làm. Cách thức quy định về tổ chức và hoạt động của UBND theo Luật về
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 chƣa phù hợp với thực tiễn phát triển của một
thành phố có tính chất đặc biệt nhƣ TP. Hồ Chí Minh. Đến Hiến pháp nƣớc
CHXHCN Việt Nam năm 2013 và Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm
2015, các nhà lập hiến, lập pháp đã có sự nhìn nhận lại đối với những quy định về
chính quyền địa phƣơng ở đơ thị. Mặc dù đã có những quy định mang tính đổi mới
tích cực nhƣng dƣờng nhƣ cả Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Chính quyền
địa phƣơng vẫn chƣa có bƣớc tiến mang tính đột phá trong quy định về vấn đề này.
Mặt khác, nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong thời gian qua của
UBND TP. Hồ Chí Minh xuất phát ngay từ cơ cấu tổ chức và hoạt động điều hành,
quản lý của UBND. Những vấn đề nội tại này cũng ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả
làm việc của UBND thành phố và cần có phƣơng hƣớng giải quyết, khắc phục trong
tƣơng lai.
Với mục đích nghiên cứu, tìm ra những hạn chế trong cơ cấu tổ chức và hoạt
động của UBND TP. Hồ Chí Minh để từ đó đƣa ra những kiến nghị, phƣơng hƣớng
hồn thiện trong tƣơng lai, tác giả chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của UBND
TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay – Thực trạng và kiến nghị” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật niên khóa 2012 – 2016.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, đi sâu nhằm phát hiện ra những nguyên
nhân trong việc tổ chức và hoạt động chƣa hiệu quả của UBND TP. Hồ Chí Minh.
Từ đó, đƣa ra những kiến nghị về mơ hình tổ chức phù hợp hơn cũng nhƣ những
biện pháp tăng cƣờng chất lƣợng trong hoạt động chấp hành và điều hành của
UBND thành phố; phấn đấu đƣa thành phố phát triển thành đô thị bền vững của cả

2


nƣớc và UBND TP. Hồ Chí Minh thật sự là một UBND có cơ cấu tổ chức hợp lý,
hoạt động có hiệu quả cao.
3. Tình hình nghiên cứu:
Liên quan đến nội dung về đổi mới chính quyền ở đơ thị tại Việt Nam nói
chung cũng nhƣ đổi mới tổ chức, hoạt động của UBND TP. Hồ Chí Minh nói riêng
đã có nhiều đề tài và cơng trình nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau. Trong đó, có
thể nói đến một số luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học nhƣ sau: Khóa luận cử
nhân Luật học năm 2008: “Các hình thức hoạt động của UBND TP. Hồ Chí Minh:
Thực trạng và kiến nghị” của tác giả Phan Thị Lệ Siêng; Luận văn thạc sĩ Luật học
năm 2008: “Tổ chức và hoạt động của UBND TP. Hồ Chí Minh: Thực trạng và đổi
mới” của tác giả Nguyễn Hồng Phƣơng; đề tài khoa học cấp Bộ năm 2008 “Tổ chức
chính quyền TP. Hồ Chí Minh: Lịch sử, hiện tại và phương hướng đổi mới trong
tiến trình đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam” do PGS. TS Trƣơng Đắc Linh làm
chủ nhiệm đề tài.
Ngồi ra, cũng có một số các bài viết đăng trên các tạp chí nhƣ: “Về tổ chức
chính quyền tại các thành phố trực thuộc trung ương” của ThS. Lƣu Tiến Minh
đăng trên tạp chí Quản lý nhà nƣớc số 227 tháng 12 năm 2014; “Những bất cập,
hạn chế và u cầu xây dựng mơ hình chính quyền đô thị tại các thành phố trực
thuộc trung ương hiện nay” của ThS. Lƣu Tiến Minh đăng trên tạp chí Dân chủ và
Pháp luật số 234 tháng 9 năm 2011; “Mơ hình tổ chức chính quyền đơ thị phù hợp
cho Việt Nam” của TS. Dƣơng Quang Tung đăng trên tạp chí Quản lý nhà nƣớc số
210 tháng 7 năm 2013.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của UBND TP. Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay (tập trung thu thập và phân tích các số liệu trong nhiệm kì
2011 – 2016 của UBND TP. Hồ Chí Minh).
5. Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý về cơ cấu tổ chức và hoạt động của
UBND TP. Hồ Chí Minh và nêu lên thực trạng từ UBND TP. Hồ Chí Minh.
Khóa luận đƣợc viết trong thời điểm HĐND và UBND nhiệm kì 2016 –
2021 vừa đƣợc bầu ra. Cụ thể HĐND TP. Hồ Chí Minh đƣợc cử tri thành phố tiến
hành bầu ra vào ngày 22 tháng 5 năm 2016. Sau đó, trong họp kỳ họp đầu tiên của
mình HĐND mới tiến hành bầu ra UBND thành phố. Chính vì vậy, về cơ sở lý luận
và pháp lý, tác giả nghiên cứu dựa trên quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật tổ
chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 và các VBQPPL mới ban hành. Còn đối
3


với việc nghiên cứu thực tiễn tổ chức và hoạt động của UBND TP. Hồ Chí Minh,
tác giả nghiên cứu dựa trên tổ chức và hoạt động của UBND thành phố nhiệm kỳ
2011 – 2016 theo Luật về Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 (do UBND nhiệm
kỳ 2016 - 2021 vừa đi vào hoạt động nên chƣa có số liệu để thu thập). Từ đó, xem
xét phát hiện các điểm phù hợp, chƣa phù hợp của Luật về Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 đối với tổ chức và hoạt động của UBND TP. Hồ Chí Minh. Đồng
thời đánh giá thực tiễn pháp lý của Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015
khi áp dụng vào TP. Hồ Chí Minh đã thật sự hợp lý hay chƣa. Bên cạnh việc nghiên
cứu những vấn đề pháp lý, tác giả cũng dựa trên những số liệu thực tế thu thập đƣợc
trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 của UBND TP. Hồ Chí Minh để đánh giá thực tiễn tổ
chức và hoạt động của UBND TP. Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề trên, tác giả đƣa ra đề xuất phƣơng hƣớng
hoàn thiện cả về mặt pháp lý và thực tiễn góp phần nâng cao tính hiệu quả trong tổ
chức và hoạt động của UBND TP. Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận này, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và các văn kiện của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Cơ sở lý luận của khóa luận còn là các quan điểm chỉ
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng chính quyền nhà nƣớc và các quy

định của Hiến pháp, pháp luật chuyên ngành.
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể mà tác giả sử dụng bao gồm: phân tích,
tổng hợp, so sánh, thống kê, kết hợp lý luận với thực tiễn,… để giải quyết những
vấn đề đặt ra của đề tài.
7. Ý nghĩa đề tài:
Xét trong bối cảnh thực tế của TP. Hồ Chí Minh hiện nay, có hai vấn đề nổi
bật đó là UBND thành phố nhiệm kì 2016 - 2021 vừa mới đƣợc bầu ra và đang có
những bƣớc đà chuẩn bị tiếp nhận nhiệm vụ của mình; đồng thời, Luật Tổ chức
chính quyền địa phƣơng năm 2015 cũng sẽ đƣợc triển khai áp dụng khi HĐND và
UBND khóa mới đƣợc bầu ra. Việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của UBND
thành phố có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá những mặt tích cực và tiêu cực
của UBND thành phố trong thời gian qua. Từ đó, tìm đƣợc những mặt hạn chế và
đƣa ra những hƣớng đổi mới tổ chức và hoạt động UBND thành phố thực sự phù
hợp trong thời gian tới nhất là trong nhiệm kỳ mới đầy khó khăn, thách thức.

4


8. Nhiệm vụ của khóa luận:
- Phân tích cơ sở lý luận, pháp lý về cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND
TP. Hồ Chí Minh trên tinh thần Hiến pháp nƣớc CHXHCNVN năm 2013
và Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015;
-

Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND TP. Hồ Chí
Minh trong nhiệm kì 2011 – 2016 trên tinh thần Luật về Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;

-


Nêu một số kiến nghị nhằm đổi mới về tổ chức và hoạt động của UBND
TP. Hồ Chí Minh trong thời gian tới.

9. Kết cấu khóa luận gồm: Lời nói đầu, 3 chƣơng và kết luận.
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận, pháp lý về tổ chức và hoạt động của
UBND TP. Hồ Chí Minh.
Chƣơng 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND TP. Hồ Chí
Minh trong giai đoạn 2011 – 2016.
Chƣơng 3: Hƣớng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND TP.
Hồ Chí Minh.

5


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
1.1.

Vị trí, tính chất pháp lý của UBND TP. Hồ Chí Minh

Xét về tính chất pháp lý, UBND TP. Hồ Chí Minh có hai tính chất pháp lý cơ
bản đó là cơ quan chấp hành của HĐND thành phố và là cơ quan hành chính nhà
nƣớc ở địa phƣơng2. Qua đó, có thể thấy nguyên tắc đặc thù trong tổ chức và hoạt
động của UBND TP. Hồ Chí Minh cũng nhƣ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
là nguyên tắc “song trùng trực thuộc”. Theo chiều ngang, UBND thành phố trực
thuộc HĐND và là cơ quan chấp hành của HĐND. Còn theo chiều dọc, UBND
thành phố lại trực thuộc Chính phủ và là cơ quan hành chính nhà nƣớc của thành
phố. Cụ thể:


1.1.1. Cơ quan chấp hành của HĐND TP. Hồ Chí Minh
“Cấp chính quyền địa phƣơng gồm có HĐND và UBND đƣợc tổ chức ở các
đơn vị hành chính của nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam…”3. Chính quyền
địa phƣơng thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng mình. Với quy định
của Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015, chính quyền địa phƣơng ở
nơng thơn và chính quyền địa phƣơng ở đơ thị có sự phân biệt khá rành mạch. Theo
đó, “chính quyền địa phƣơng ở đơ thị gồm chính quyền địa phƣơng ở thành phố
trực thuộc trung ƣơng, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ƣơng, phƣờng, thị trấn”4. Với tƣ cách là một cấp chính quyền ở
địa phƣơng chính quyền TP. Hồ Chí Minh là cơ quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc trên địa bàn thành phố.
Cụ thể, HĐND thành phố thực hiện việc quản lý thông qua những hoạt động
mang tính định hƣớng chung. Với tƣ cách là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở thành
phố, HĐND có quyền quyết định mọi chủ trƣơng, chính sách phát triển của thành
phố. Và để đƣa những chủ trƣơng, chính sách đó vào thực hiện trong thực tế,
HĐND tiến hành ban hành các Nghị quyết lãnh đạo trên các lĩnh vực. HĐND thành
phố có nhiệm kỳ 05 năm (kể từ kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa đó đến kỳ họp thứ

2

Khoản 1 Điều 114 Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam năm 2013 và khoản 1 Điều 8 Luật Tổ chức chính
quyền địa phƣơng năm 2015.
3
Khoản 1 Điều 4 Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015.
4
Khoản 3 Điều 4 Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015.

6



nhất của HĐND khóa sau)5, hoạt động thơng qua kỳ họp HĐND, hoạt động của
thƣờng trực HĐND, các ban thuộc HĐND và thông qua hoạt động của các đại biểu
HĐND. Mỗi năm HĐND thành phố họp ít nhất 2 kỳ, và các vấn đề quan trọng nhất
của HĐND cũng đƣợc thảo luận, quyết định trong các kỳ họp này.
Xuất phát từ tính chất hoạt động khơng thƣờng xun, liên tục của HĐND,
các vấn đề ở địa phƣơng phát sinh giữa các kỳ họp của HĐND sẽ không đƣợc đảm
bảo thực hiện nếu nhƣ khơng có một hệ thống cơ quan giải quyết. Hơn nữa, hiện
nay, các đại biểu HĐND hoạt động kiêm nhiệm khá nhiều6 nên việc đảm bảo giải
quyết hết khối lƣợng công việc nặng nề của HĐND là rất khó khăn. Vì vậy, UBND
thành phố đã đƣợc thành lập với tƣ cách là cơ quan chấp hành của HĐND, tiến hành
tổ chức, thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của HĐND.
Cũng nhƣ các địa phƣơng khác, ở TP. Hồ Chí Minh, UBND thành phố do
HĐND thành phố bầu ra theo những trình tự, thủ tục chặt chẽ và có nhiệm kỳ cùng
với nhiệm kỳ của HĐND. Khi HĐND hết nhiệm kỳ thì UBND tiếp tục làm nhiệm
vụ cho đến khi HĐND khóa mới bầu ra UBND khóa mới.
HĐND thành phố tiến hành hoạt động giám sát đối với UBND thông qua các
hoạt động sau:
-

Xem xét báo cáo công tác của UBND thành phố;
Xem xét báo cáo của UBND thành phố về tình hình thi hành Hiến pháp,
VBQPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND;
Xem xét văn bản của UBND thành phố có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
VBQPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND;
Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy
viên UBND thành phố.

1.1.2. Cơ quan hành chính nhà nƣớc ở thành phố
Bộ máy nhà nƣớc ta gồm bốn hệ thống cơ quan chính: cơ quan lập pháp, cơ

quan hành pháp, cơ quan toà án và cơ quan kiểm sát. Trong đó, cơ quan hành chính
nhà nƣớc là các cơ quan thực hiện chức năng hành pháp, quản lý hành chính nhà
nƣớc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ quan hành chính nhà nƣớc bao
gồm cơ quan hành chính nhà nƣớc ở trung ƣơng và ở địa phƣơng. Cơ quan hành
chính nhà nƣớc ở địa phƣơng là UBND. Nhƣ vậy, ngồi tính chất pháp lý là cơ
5

Khoản 1 Điều 10 Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015.
Hiện nay TP. Hồ Chí Minh đang kiến nghị Trung ƣơng cho phép tăng số lƣợng đại biểu HĐND thành phố
từ 95 lên 200 và trong đó khoảng 35% là đại biểu chuyên trách. Số đại biểu chuyên trách của HĐND thành
phố hiện tại chƣa đạt đƣợc 35%. Đây là một con số nhỏ, ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của
HĐND thành phố.
6

7


quan chấp hành của HĐND thành phố thì UBND TP. Hồ Chí Minh cịn đƣợc coi là
xƣơng sống của nền hành chính nhà nƣớc ở thành phố. Cụ thể:
Về cách thức thành lập: mặc dù UBND TP. Hồ Chí Minh do HĐND thành
phố bầu ra tại kì họp thứ nhất của mỗi khóa theo danh sách đề cử chức vụ từng chức
danh, nhƣng kết quả bầu Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND thành phố phải đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ trực tiếp phê chuẩn. Đồng thời, khi Chủ tịch và Phó chủ tịch
UBND thành phố bị miễn nhiệm, bãi nhiệm thì kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm đó
cũng phải đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê chuẩn.
Về mặt hoạt động: UBND TP. Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm tổ chức quản
lý nhà nƣớc, đảm bảo cho mọi hoạt động hành chính của thành phố diễn ra thông
suốt. Trong mối quan hệ theo chiều dọc của mình, UBND thành phố có mối quan hệ
chặt chẽ với Chính phủ và chịu sự chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ. UBND và
Chủ tịch UBND TP. Hồ Chí Minh phải báo cáo cơng tác trƣớc Chính phủ. Kết quả

các phiên họp của UBND thành phố phải đƣợc thơng báo kịp thời cho Thủ tƣớng
Chính phủ. Thủ tƣớng Chính phủ có quyền điều động, đình chỉ, cách chức đối với
Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND thành phố. Thủ tƣớng Chính phủ cũng có quyền đình
chỉ, bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của UBND thành phố.
Tóm lại, UBND TP. Hồ Chí Minh hoạt động theo nguyên tắc “song trùng
trực thuộc” hai chiều, vừa chịu sự giám sát củaHĐND thành phố vừa chịu sự chỉ
đạo của Chính phủ. Sở dĩ các nhà lập hiến, lập pháp quy định cho UBND tổ chức
theo nguyên tắc này là vì nếu chỉ để UBND thành phố trực thuộc một chiều sẽ dẫn
đến những điểm bất cập nhất định. Nếu UBND TP. Hồ Chí Minh chỉ trực thuộc
HĐND thành phố thì sẽ dẫn đến tình trạng khơng thơng suốt trong hệ thống cơ quan
hành chính. Ngƣợc lại, nếu chỉ để UBND TP. Hồ Chí Minh trực thuộc Chính phủ
thì HĐND thành phố sẽ khơng có cơ chế pháp lý để giám sát hoạt động của UBND.
UBND thành phố đƣợc thành lập ra khơng chỉ với vai trị là quản lý hành chính nhà
nƣớc ở địa phƣơng mà cịn để hỗ trợ cho hoạt động quản lý của HĐND. UBND là
cơ quan có nhiệm vụ triển khai, thực thi trên thực tế các chủ trƣơng, chính sách của
HĐND. Nếu HĐND thành phố khơng giám sát đƣợc UBND thì hoạt động của
HĐND thành phố sẽ trở nên hình thức, khơng đúng với tính chất là một cơ quan dân
cử, đại diện cho tiếng nói của nhân dân. Với những quy định nhƣ vậy của pháp luật,
UBND TP. Hồ Chí Minh phải hoạt động thật sự tích cực và có hiệu quả thì mới
đảm bảo thực hiện đúng vai trò vừa là cơ quan chấp hành vừa là cơ quan điều hành.

8


1.2.

Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND TP. Hồ Chí Minh

Xuất phát từ tính chất pháp lý vừa là cơ quan chấp hành của HĐND thành
phố, vừa là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở thành phố 7, UBND TP. Hồ Chí Minh

lần lƣợt có hai nhóm nhiệm vụ, quyền hạn chính đó là: (1) nhóm nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND TP. Hồ Chí Minh với tính chất là cơ quan chấp hành của HĐND và
(2) nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của UBND TP. Hồ Chí Minh với tính chất là cơ
quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Về cơ bản, hiện nay Luật tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015 thay
thế cho Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đã có sự phân biệt giữa chính
quyền địa phƣơng ở nông thôn và đô thị. Tuy nhiên, những nhiệm vụ, quyền hạn
chính của UBND TP. Hồ Chí Minh - với cách là UBND thành phố trực thuộc trung
ƣơng - cũng đƣợc quy định khá tƣơng đồng và dẫn chiếu về các nhiệm vụ quyền
hạn của UBND cấp tỉnh. Cụ thể nhƣ sau:

1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND TP. Hồ Chí Minh với tính
chất là cơ quan chấp hành của HĐND
 Trong mối quan hệ với HĐND thành phố
UBND TP. Hồ Chí Minh là cơ quan chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng các
Nghị quyết của HĐND thành phố. Cụ thể là UBND không đƣợc phủ quyết những
đƣờng lối, chủ trƣơng của HĐND thành phố. UBND trong phạm vi giới hạn quyền
và nghĩa vụ của mình sẽ tiến hành ban hành các văn bản, ra các Quyết định, Chỉ thị
và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó. Các văn bản của UBND
thành phố khơng đƣợc trái với Nghị quyết của HĐND cùng cấp và văn bản của cơ
quan nhà nƣớc cấp trên. HĐND thành phố có quyền bãi bỏ một phần hoặc tồn bộ
văn bản của UBND và Chủ tịch UBND thành phố trái với Hiến pháp, VBQPPL của
cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND. Và để những đƣờng lối, chủ
trƣơng của HĐND đƣợc thực hiện ngày càng có hiệu quả thì UBND TP. Hồ Chí
Minh cịn đảm nhiệm nhiệm vụ tiến hành các cuộc họp để tìm ra những biện pháp,
cách thức triển khai chúng vào thực tế cuộc sống.
HĐND TP. Hồ Chí Minh có quyền giám sát đối với hoạt động của UBND
thành phố. Điều đó đồng nghĩa với việc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trƣớc HĐND. UBND có trách nhiệm cung cấp các tài liệu liên quan đến hoạt
động giám sát khi HĐND thành phố có yêu cầu. Đại biểu của HĐND có quyền chất

vấn các thành viên của UBND, đồng thời HĐND có quyền lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
7

Khoản 1 Điều 114 Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam năm 2013 và khoản 1 Điều 8 Luật Tổ chức chính
quyền địa phƣơng năm 2015.

9


phiếu tín nhiệm đối với các thành viên của UBND. HĐND cũng có quyền “miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND theo đề nghị của Chủ tịch HĐND; miễn nhiệm,
bãi nhiệm Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND theo đề nghị của Chủ
tịch UBND”8.
Trong mối quan hệ với HĐND thành phố, ngoài việc đảm bảo hoàn thành
những nhiệm vụ là một cơ quan chấp hành thì UBND TP. Hồ Chí Minh cũng có
những sự tác động ngƣợc trở lại đối với HĐND. Cụ thể là Chủ tịch UBND thành
phố đƣợc tham gia đầy đủ vào các kì họp của HĐND. Hơn nữa,Chủ tịch UBND
thành phố cịn có thể đề nghị HĐND họp kín hoặc họp bất thƣờng. Trong trƣờng
hợp cần thiết, Chủ tịch UBND thành phố có quyền đề nghị HĐND quyết định sửa
đổi, bổ sung chƣơng trình kỳ họp đã đƣợc thông qua. Mặt khác, UBND thành phố là
nơi xây dựng và trình HĐND quyết định ban hành hầu hết các nghị quyết về những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. UBND thành phố cũng là cơ quan
xây dựng các đề án, dự án về các biện pháp bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, đấu
tranh, phịng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong phạm vi đƣợc phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của
cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn thành phố.
Nhƣ vậy, có thể nói UBND TP. Hồ Chí Minh là cánh tay đắc lực để đƣờng
lối, chủ trƣơng của HĐND thành phố đƣợc đƣa vào thực hiện trong cuộc sống. Mối
quan hệ giữa UBND và HĐND TP. Hồ Chí Minh là vô vùng mật thiết và không thể

tách rời.
 Trong mối quan hệ với thƣờng trực HĐND thành phố
Trong khoảng thời gian không diễn ra các kỳ họp HĐND thành phố, UBND
và các cơ quan chuyên môn của UBND TP. Hồ Chí Minh phối hợp chặt chẽ với
thƣờng trực HĐND và các ban của HĐND thành phố để chuẩn bị nội dung các kỳ
họp HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xem xét, quyết định. Tiếp sau đó, UBND
phải thƣờng xuyên họp và bàn bạc với thƣờng trực HĐND thành phố về các vấn đề
liên quan đến việc triển khai Nghị quyết, đƣờng lối, chủ trƣơng của HĐND. Trong
quá trình triển khai các Nghị quyết, UBND ln phải duy trì việc thông tin cũng
nhƣ báo cáo với thƣờng trực HĐND thành phố. Thƣờng trực HĐND thành phố chịu
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra UBND trong việc thực hiện các nghị quyết của
HĐND. UBND thành phố cũng có trách nhiệm thơng báo kết quả các phiên họp của
mình một cách đầy đủ đến thƣờng trực HĐND.
8

Khoản 3 Điều 84 Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015.

10


Trong các kì họp của HĐND thành phố, UBND TP. Hồ Chí Minh chịu trách
nhiệm báo cáo trƣớc thƣờng trực HĐND thành phố về những hoạt động của mình
giữa các kì họp.
Trong các phiên họp của thƣờng trực HĐND thành phố, UBND, ngƣời đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh có trách nhiệm chuẩn bị
các dự án, đề án, báo cáo thuộc nội dung chƣơng trình phiên họp theo sự phân công
của thƣờng trực HĐND thành phố hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc pháp luật
quy định.

1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND TP. Hồ Chí Minh với tính

chất là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng
Với vai trò quản lý Nhà nƣớc của mình, UBND TP. Hồ Chí Minh tiến hành
quản lý nhà nƣớc hầu nhƣ trên tất cả các lĩnh vực đời sống – xã hội diễn ra trên địa
bàn thành phố. Cụ thể:
 Trong lĩnh vực kinh tế:
UBND TP. Hồ Chí Minh xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
dài hạn, trung hạn và hàng năm của thành phố; quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố để trình HĐND thành phố xem xét quyết
định9.
 Trong quản lý ngân sách địa phƣơng:
UBND TP. Hồ Chí Minh tổ chức thực hiện ngân sách của thành phố một
cách có hiệu quả nhất. UBND dự tốn và trình lên HĐND thành phố dự tốn thu
ngân sách trên địa bàn thành phố; dự toán chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân
sách của thành phố10.
 Trong đảm bảo chính sách dân tộc, tơn giáo:
UBND TP. Hồ Chí Minh thực hiện các chính sách dân tộc, quản lý tơn giáo,
giữ gìn bản sắc văn hóa trên địa bàn thành phố.
 Trong lĩnh vực an ninh – quốc phòng:
UBND thành phố chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý việc thực hiện các
biện pháp thiết thực nhất nhằm xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân; đồng thời chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc trên địa bàn thành phố. Ngoài ra, để tăng cƣờng vai trò của
9

Khoản 1 Điều 42, Khoản 1 Điều 21 và điểm a Khoản 3 Điều 19 Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm
2015.
10
Khoản 1 Điều 42 và Khoản 3 Điều 21 Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015.

11



nhân dân thành phố trong việc đảm bảo an ninh, quốc phịng vững chắc, UBND TP.
Hồ Chí Minh cịn tiến hành chỉ đạo tổ chức các hoạt động: giáo dục quốc phịng, an
ninh và cơng tác qn sự thành phố; xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội,
dân quân tự vệ; xây dựng lực lƣợng dự bị động viên và huy động lực lƣợng bảo đảm
yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc ở thành phố11.
 Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
UBND TP. Hồ Chí Minh tiến hành quản lý mạng lƣới cơ sở giáo dục và cán
bộ ngành giáo dục trên địa bàn thành phố. UBND cũng thực hiện các nhiệm vụ giáo
dục – đào tạo thông qua quản lý các cơ sở giáo dục, đào tạo cũng nhƣ kết quả giáo
dục, đào tạo từ các cơ sở đó. Từ đó, UBND có chính sách tổ chức thực hiện việc bồi
dƣỡng, nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ giáo viên, giảng viên trong
ngành, nâng cao chất lƣợng đào tạo và giảng dạy ở các cấp học.
 Trong lĩnh vực y tế:
UBND TP. Hồ Chí Minh chỉ đạo và kiểm tra việc phát triển hệ thống cơ sở
khám, chữa bệnh thuộc tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã theo quyết định của
HĐND thành phố.
UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý các cơ sở khám bệnh, đơn vị y tế của thành
phố cũng nhƣ chỉ đạo kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ sức khỏe
nhân dân, bảo vệ và chăm sóc ngƣời mẹ, trẻ em, ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật,
ngƣời nghèo, trẻ mồ côi không nơi nƣơng tựa và ngƣời có hồn cảnh khó khăn
khác. Định kì UBND thành phố kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phịng, chống
dịch bệnh; biện pháp chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành
phố.
 Trong lĩnh vực lao động và thực hiện chính sách xã hội:
UBND TP. Hồ Chí Minh tiến hành giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
và phát triển nguồn lực ở địa bàn thành phố cũng nhƣ các vấn đề về tạo việc làm,
nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, bảo đảm an toàn – vệ sinh lao động, cải

thiện điều kiện làm việc.
 Trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng:
UBND TP. Hồ Chí Minh thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai,
rừng núi, sông hồ, tài nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi từ vùng trời,
tài nguyên thiên nhiên khác của thành phố.
11

Khoản 1 Điều 42 và Khoản 5 Điều 21 Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015.

12


UBND TP. Hồ Chí Minh cũng tổ chức thực hiện các biện pháp phịng, chống
thiên tai, bảo vệ mơi trƣờng trên địa bàn thành phố trong phạm vi đƣợc ủy quyền.
 Trong lĩnh vực giao thông – vận tải:
UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý nhà nƣớc về giao thơng - vận tải của thành
phố, quản lý hạ tầng giao thông đô thị; tổ chức thực hiện pháp luật về giao thơng –
vận tải; xây dựng cơng trình giao thơng – vận tải; quản lý nghiệp vụ giao thông –
vận tải.

1.2.3. Nhận xét
Nhƣ vậy, với mỗi tính chất pháp lý tƣơng ứng, UBND TP. Hồ Chí Minh đều
có những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định. Những nhiệm vụ, quyền hạn này đƣợc
trao cho UBND TP. Hồ Chí Minh suy cho cùng cũng là để hồn thành vai trị vừa là
cơ quan chấp hành vừa là cơ quan điều hành trong quản lý nhà nƣớc ở thành phố.
Ngoài ra, với đặc tính địa bàn đơ thị, UBND TP. Hồ Chí Minh và các UBND
thành phố trực thuộc trung ƣơng khác đƣợc Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng
năm 2015 trao cho một số nhiệm vụ, quyền hạn đặc thù. Đó là:
“Thực hiện chủ trƣơng, biện pháp tạo nguồn tài chính, huy động vốn để phát
triển đô thị; xây dựng và quản lý thống nhất cơng trình hạ tầng đơ thị theo quy định

của pháp luật.
Quyết định cơ chế khuyến khích phát triển cơng trình hạ tầng đơ thị trên địa
bàn thành phố ”12.
Bên cạnh những nhiệm vụ, quyền hạn phải tự mình trực tiếp thực hiện nhƣ
trên, UBND trực thuộc trung ƣơng cịn có những nhiệm vụ quyền hạn mang tính
chất hỗ trợ cho HĐND thành phố trong việc xây dựng và phát triển đô thị. Cụ thể là
việc xây dựng và trình HĐND thành phố quyết định và tổ chức những vấn đề về:
“Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc trung
ƣơng, bao gồm cả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các quận, phƣờng trực
thuộc.
Quyết định quy hoạch về xây dựng và phát triển đô thị trong phạm vi đƣợc
phân quyền.
Quyết định các biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô
thị lớn trong mối liên hệ với các địa phƣơng trong vùng, khu vực và cả nƣớc theo
quy định của pháp luật.

12

Khoản 3, Khoản 4 Điều 42 Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015.

13


Quyết định các biện pháp quản lý dân cƣ ở thành phố và tổ chức đời sống
dân cƣ đô thị; điều chỉnh dân cƣ theo quy hoạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của Nhân dân”13.
Những nhiệm vụ, quyền hạn trên mới đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp năm
2013 cũng nhƣ Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 từ khi có sự phân
biệt giữa chính quyền địa phƣơng ở nông thôn và đô thị. Những nhiệm vụ, quyền
hạn này sẽ giúp UBND thành phố trực thuộc trung ƣơng mà đặc biệt là UBND TP.

Hồ Chí Minh có cơ sở pháp lý để thực hiện các hoạt động quản lý, điều hành với
đặc trƣng địa bàn đô thị một cách hiệu quả hơn, năng động hơn.

1.3.

Cơ cấu tổ chức của UBND TP. Hồ Chí Minh
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của UBND TP. Hồ Chí Minh

Để bộ máy của một cơ quan nhà nƣớc vận hành thông suốt, trôi chảy thì cơ
cấu tổ chức của cơ quan đó là điều vơ cùng quan trọng. Riêng đối UBND TP. Hồ
Chí Minh, với tƣ cách là UBND thành phố trực thuộc trung ƣơng, theo quy định tại
khoản 1 Điều 41 Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015 thì cơ cấu tổ
chức của UBND thành phố gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
 Chủ tịch UBND TP. Hồ Chí Minh
Chủ tịch UBND TP. Hồ Chí Minh do HĐND thành phố bầu theo sự giới
thiệu của Chủ tịch HĐND thành phố. Trong các chức danh của UBND TP. Hồ Chí
Minh, thì chỉ có Chủ tịch UBND đƣợc bầu tại kỳ họp thứ nhất của HĐND bắt buộc
phải là đại biểu của HĐND thành phố. Chủ tịch UBND đƣợc bầu trong nhiệm kỳ
cũng không nhất thiết phải là đại biểu HĐND thành phố14.
Quy định Chủ tịch UBND thành phố đƣợc bầu tại kỳ họp thứ nhất của
HĐND bắt buộc phải là đại biểu của HĐND vì để đảm bảo tính chấp hành của
UBND trƣớc HĐND. Suy cho cùng, HĐND thành phố bầu ra UBND với mục đích
để UBND thi hành các chủ trƣơng của mình. Chính vì vậy, ngƣời đứng đầu UBND
thành phố phải là đại biểu của HĐND. Là đại biểu HĐND thì Chủ tịch UBND thành
phố đƣơng nhiên tham dự đầy đủ các kỳ họp HĐND. Từ việc tham dự đó, Chủ tịch
UBND nghe và nắm bắt đƣợc các nguyện vọng của nhân dân sau đó có những biện
pháp, phƣơng hƣớng cụ thể hóa vào việc làm của UBND thành phố cho phù hợp với
ý chí của nhân dân. Hơn nữa, Chủ tịch UBND TP. Hồ Chí Minh lại khơng trực tiếp
do nhân dân bầu ra, việc để Chủ tịch UBND đồng thời là đại biểu HĐND cũng thể


13
14

Khoản 2 Điều 42 và khoản 2, 3, 4, 5 Điều 40 Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015.
Khoản 3 Điều 83 Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015.

14


hiện phần nào sự tín nhiệm nhất định của nhân dân thành phố đối với chức danh
này.
 Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND TP. Hồ Chí Minh
Phó chủ tịch UBND TP. Hồ Chí Minh: do HĐND thành phố bầu ra theo sự
giới thiệu của Chủ tịch UBND. Cịn về số lƣợng các Phó Chủ tịch UBND hiện nay
đã đƣợc quy định cụ thể trong nghị định mới của Chính phủ, đó là Nghị định số
08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 Quy định số lƣợng Phó Chủ tịch
UBND và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách
chức thành viên UBND. Theo đó, thành phố trực thuộc trung ƣơng, luật quy định
khơng có quá bốn Phó Chủ tịch UBND, riêng Thành phố Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh
có khơng q năm Phó Chủ tịch UBND.
Ủy viên UBND TP. Hồ Chí Minh: cũng theo quy định tại Khoản 1 Điều 3
Nghị định số 08/2016/NĐ-CP thì Ủy viên của UBND TP. Hồ Chí Minh bao gồm
các Ủy viên là ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Ủy viên phụ
trách quân sự, Ủy viên phụ trách cơng an.
Như vậy, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 cũng nhƣ Nghị
định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 đã có sự khác biệt so với Luật
về Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 trong quy định về thành viên của UBND.
Cụ thể, Luật mới quy định các Ủy viên của UBND cấp tỉnh, cấp huyện bao gồm các
Ủy viên là ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
Đây là một quy định hợp lý, bởi vì quy định thành phần các Ủy viên

nhƣ vậy sẽ bảo đảm nguyên tắc làm việc tập thể của UBND bao quát đầy đủ
các lĩnh vực chuyên môn, tạo điều kiện thực hiện việc giám sát của HĐND
và lấy phiếu tín nhiệm đối với ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
UBND và cơ quan quân sự, cơng an ở địa phƣơng. Ngồi ra, quy định này
còn khắc phục hạn chế trong thực tiễn khi chỉ một số Ủy viên đồng thời
ngƣời đứng đầu cơ quan chun mơn thuộc UBND tạo nên sự bất bình đẳng
với các ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn không phải là thành viên
UBND. Ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND đồng thời là
thành viên UBND sẽ tham gia các phiên họp UBND cùng cấp, có quyền biểu
quyết các vấn đề tại phiên họp. Những ngƣời đứng đầu cơ quan chun mơn
này có thể có khuynh hƣớng “cục bộ”, mang lợi cho ngành mình15.

15

Lê Thị Mơ, Phan Nguyễn Phƣơng Thảo (2016), Những điểm mới của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 so với Luật về Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 về cơ cấu thành viên của UBND các

15


Trong quy định về thành viên của UBND, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy
viên phụ trách công an đƣợc nêu rõ ra vì có địa vị pháp lý khác với các Ủy viên là
ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên mơn khác thuộc UBND thành phố. Bởi lẽ, do tính
chất đặc thù của ngành mình phụ trách và đảm bảo tính thống nhất nên hai chức
danh này do đích thân Bộ trƣởng Bộ Công an và Bộ trƣởng Bộ quốc phịng bổ
nhiệm theo hàng dọc chứ khơng phải do UBND TP. Hồ Chí Minh giới thiệu để
HĐND thành phố bầu nhƣ những chức danh Ủy viên còn lại.
Hiện nay, các Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND TP. Hồ Chí Minh
khơng nhất thiết phải là đại biểu của HĐND cùng cấp. Quy định nhƣ vậy là khá linh
hoạt và tạo điều kiện cho Chủ tịch UBND thành phố. Vì các chức danh trên do Chủ

tịch UBND thành phố giới thiệu để HĐND thành phố bầu ra nhằm lựa chọn ra
những con ngƣời làm việc hiệu quả, ăn ý với mình. Nếu quy định các chức danh
trên cũng bắt buộc là đại biểu HĐND thì dẫn đến Chủ tịch UBND sẽ khơng có một
nguồn lựa chọn rộng rãi những con ngƣời có năng lực và khả năng hợp tác tốt với
mình trong cơng việc. Quy định trên cịn nhằm đảm bảo tốt hơn việc giám sát của
HĐND thành phố với UBND. Nếu thành viên UBND thành phố lần lƣợt đều là đại
biểu HĐND thành phố, chắc chắn việc giám sát sẽ giảm hiệu quả rất nhiều. Hơn
nữa, khối lƣợng công việc của HĐND thành phố ngày càng lớn, HĐND lại hoạt
động không thƣờng xuyên liên tục, nên việc để đại biểu HĐND kiêm nhiệm quá
nhiều sẽ gây ra những bất lợi nhất định trong quá trình hoạt động của đại biểu.
Chính vì vậy, đây là một quy định hợp lý của Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng
năm 2015 về tƣ cách và các yêu cầu của Phó Chủ tịch và các Ủy viên của UBND.

1.3.2. Cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
TP. Hồ Chí Minh
Cơ quan chun mơn thuộc UBND “là cơ quan tham mƣu, giúp UBND thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nƣớc cấp trên”
“Cơ quan chuyên mơn thuộc UBND thành phố trực thuộc trung ƣơng gồm
có các sở và cơ quan tƣơng đƣơng sở”16. Các sở tại TP. Hồ Chí Minh thực hiện
chức năng tham mƣu, giúp UBND thành phố quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở
thành phố theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
UBND, Chủ tịch UBND thành phố. Các sở đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên
cấp, Kỷ yếu hội thảo “Triển khai thi hành Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015”, Trƣờng Đại học
Luật TP. Hồ Chí Minh.
16

Khoản 2 Điều 41 Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015.

16



tắc song trùng trực thuộc, hoạt động theo chế độ thủ trƣởng một ngƣời, đứng đầu là
giám đốc sở.
Để quy định chi tiết về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh ngày 4 tháng 4 năm 2014 Thủ tƣớng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số
24/2014/NĐ-CP Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Theo đó, các sở cơ bản đƣợc tổ chức ở thành phố
trực thuộc trung ƣơng nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói riêng bao gồm:
 Sở Nội vụ TP. Hồ Chí Minh
Sở có nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý nhà nƣớc
về: tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế cơng chức, cơ cấu ngạch cơng chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lƣợng ngƣời làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
tiền lƣơng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan,
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ
cơng vụ, cơng chức; chính quyền địa phƣơng; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những ngƣời hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thƣ, lƣu trữ nhà nƣớc; tôn giáo;
công tác thanh niên; thi đua - khen thƣởng của thành phố.
 Sở Tƣ pháp TP. Hồ Chí Minh
Sở có nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý nhà nƣớc
về: cơng tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra,
xử lý VBQPPL; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; pháp
chế; cơng chứng, chứng thực; nuôi con nuôi; trọng tài thƣơng mại; hộ tịch; quốc
tịch; lý lịch tƣ pháp; bồi thƣờng nhà nƣớc; luật sƣ, tƣ vấn pháp luật; trợ giúp pháp
lý; giám định tƣ pháp; hòa giải cơ sở; bán đấu giá tài sản; quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và cơng tác tƣ pháp khác theo quy định của
pháp luật.

 Sở Kế hoạch và Đầu tƣ TP. Hồ Chí Minh
Sở có nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý nhà nƣớc
về: tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề
xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố; đầu tƣ
trong nƣớc, đầu tƣ nƣớc ngoài ở địa phƣơng; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh; tổng hợp
về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tƣ nhân.
17


 Sở Tài chính TP. Hồ Chí Minh
Sở có nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý nhà nƣớc
về: tài chính; ngân sách nhà nƣớc; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà
nƣớc; tài sản nhà nƣớc; các quỹ tài chính nhà nƣớc; đầu tƣ tài chính; tài chính
doanh nghiệp; kế tốn; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại
thành phố theo quy định của pháp luật.
 Sở Cơng Thƣơng TP. Hồ Chí Minh
Sở có nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý nhà nƣớc
về: cơ khí; luyện kim; điện; năng lƣợng mới; năng lƣợng tái tạo; dầu khí; hóa chất;
vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khống sản; cơng
nghiệp tiêu dùng; cơng nghiệp thực phẩm; cơng nghiệp chế biến khác; lƣu thơng
hàng hóa trên địa bàn thành phố; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trƣờng; xúc tiến
thƣơng mại; thƣơng mại điện tử; dịch vụ thƣơng mại; quản lý cạnh tranh và bảo vệ
quyền lợi ngƣời tiêu dùng; hội nhập kinh tế; thƣơng mại quốc tế; quản lý cụm công
nghiệp trên địa bàn; quản lý an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
 Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn TP. Hồ Chí Minh
Sở có nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý nhà nƣớc
về: nơng nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nơng thơn; phịng,
chống thiên tai; chất lƣợng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản
theo quy định của pháp luật.

 Sở Giao thơng vận tải TP. Hồ Chí Minh
Sở có nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý nhà nƣớc
về: đƣờng bộ, đƣờng thủy nội địa, đƣờng sắt đơ thị; vận tải; an tồn giao thơng;
quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: cầu đƣờng bộ, cầu
vƣợt, hè phố, đƣờng phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đƣờng bộ, đèn tín
hiệu điều khiển giao thơng, hầm dành cho ngƣời đi bộ, hầm cơ giới đƣờng bộ, cầu
dành cho ngƣời đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe.
 Sở Xây dựng TP. Hồ Chí Minh
Sở có nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý nhà nƣớc
về: hoạt động đầu tƣ xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nƣớc, thốt nƣớc đơ thị và
khu cơng nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông
thƣờng tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất
vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa
18


trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc
quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây
dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở;
công sở; thị trƣờng bất động sản; vật liệu xây dựng.
 Sở Tài nguyên và Môi trƣờng TP. Hồ Chí Minh
Sở có nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý nhà nƣớc
về: đất đai; tài nguyên nƣớc; tài nguyên khoáng sản, địa chất; mơi trƣờng; khí tƣợng
thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ.
 Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh
Sở có nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý nhà nƣớc
về: báo chí; xuất bản; bƣu chính; viễn thơng; tần số vơ tuyến điện; công nghệ thông
tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thơng tin đối ngoại; bản tin thơng tấn; thông
tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên mơi trƣờng

mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bƣu
chính, viễn thơng, cơng nghệ thơng tin.
 Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội TP. Hồ Chí Minh
Sở có nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý nhà nƣớc
về: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lƣơng; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao
động; ngƣời có cơng; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới;
phịng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn thành phố.
 Sở Khoa học và Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
Sở có nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý nhà nƣớc
về: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ;
tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng
xạ; an tồn bức xạ và hạt nhân.
 Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh
Sở có nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý nhà nƣớc
về: chƣơng trình, nội dung giáo dục và đào tạo; nhà giáo và công chức, viên chức
quản lý giáo dục; cơ sở vật chất, thiết bị trƣờng học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi
cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.
 Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh
Sở có nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND TP. Hồ Chí Minh quản lý nhà nƣớc
về: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa,
19


×