Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

THẢO LUẬN học kỳ môn những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.35 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ

TRƯỜNG DẠI HỌC LUẬT
TP. HĨ CHÍ MÌNH

BUỔI THẢO LUẬN
HỌC KỲ
Mơn: Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế
Lớp: 119-QTL45A2
Nhóm: 03
MSSV
205340102010
4
205340102010
5
205340102010
7
205340102010
8
205340102010
9

TÊN THÀNH VIÊN
Vũ Thùy Linh
Lê Nguyễn Hồng Loan
Nguyễn Lê Diệu Ly
Bùi Thị Xuân Mai
Bùi Huy Minh



205340102011 Phạm Nguyễn Nhật Minh
0
205340102011 Đặng Kiều My
2

2


MỤC LỤC
Bài tập 1......................................................................................................................................................3
Tóm tắt quyết định số 08/2013/KDTM-GĐT ngày 15/03/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao...................................................................................................................................................3
Tóm tắt quyết định số 10/2013/KDTM-GĐT ngày 25/04/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao...................................................................................................................................................3
1.1..........................................................................................................Trường hợp đại diện hợp lệ
3
1.2...............................................................................................Trường hợp đại diện không hợp lệ
9
Bài tập 2....................................................................................................................................................12
Tóm tắt bản Bản án số 2493/2009/DS-ST.............................................................................................12
Tóm tắt Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/23/2008 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao
....................................................................................................................................................................12
Tóm tắt Quyết định số 08/2013/DS-GĐT ngày 24/01/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao
.........................................................................................................................................................................12
2.1.......................................................................................................Hình thức sở hữu tài sản
...............................................................................................................................................12
2.2..........................................................................................................................Diện thừa kế
...............................................................................................................................................15
2.3...............................................................................Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản
...............................................................................................................................................17

2.4.....................................................................Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
...............................................................................................................................................18
Bài tập 3....................................................................................................................................................27
Tóm tắt Quyết định số 619/2011DS-GĐT ngày 18/08/2011.......................................................................27
Tóm tắt Quyết định số 767/2011/DS-GĐT ngày 17/10/2011......................................................................27
Tóm tắt Quyết định số 194/2012/DS-GĐT ngày 23/04/2012 của Tịa dân sự Tịa án nhân dân tối cao
.........................................................................................................................................................................27
Tóm tắt Quyết định số 363/2013/DS-GĐT ngày 28/08/2013 của Tòa án dân sự Tòa án nhân dân tối
cao.............................................................................................................................................................28
Bài tập 4....................................................................................................................................................32
Nội dung án lệ số 24/2018/AL về di sản thừa kế chuyển thành tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử
dụng hợp pháp của cá nhân......................................................................................................................32
Bài tập 5....................................................................................................................................................35
Nội dung án lệ số 05/2016/al về vụ án “tranh chấp di sản thừa kế”.....................................................35


Bài tập 1
Tóm tắt quyết định số 08/2013/KDTM-GĐT ngày 15/03/2013 của Hội đồng thẩm phán
Tịa án nhân dân tối cao:_Cơng ty cổ phần kim khí Hưng Yên đại diện là ông Lê Văn
Mạnh ký hợp đồng mua bán phôi thép với công ty Vinausteel. Tuy nhiên do công ty Hưng
Yên đã không thực hiện đúng theo điều khoản đã ký kết trong hợp đồng hợp đồng vì thế
bên phía cơng ty Vinausteel khởi kiện yêu cầu công ty Hưng Yên bồi thường số tiền thiệt
hại do vi phạm hợp đồng. Tại phiên tịa sơ thẩm, cơng ty Hưng n cho rằng hợp đồng
mà ông Lê Văn Dũng (cố vấn đầu tư kinh doanh tại thời điểm ký kết hợp đồng với
Vinausteel) và ông Lê Văn Mạnh ký kết công ty khơng nắm được. Vậy người đại diện là
ơng Mạnh có phải chịu trách nhiệm trước cơng ty Vinausteel hay khơng?
Tóm tắt quyết định số 10/2013/KDTM-GĐT ngày 25/04/2013 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao: Ngày 14/05/2001, Ngân hàng Công thương Việt Nam (viết tắt
Ngân hàng) cho ông Nguyễn Hồng Tâm đại diện Xí nghiệp xây dựng 4 (thuộc Công ty cổ
phần xây dựng 16-Vinacomex) vay 2 tỷ đồng. Tuy nhiên do kinh doanh thua lỗ Xí nghiệp

xây dựng 4 khơng thể hồn trả tồn bộ số tiền đã vay dẫn tới Ngân hàng khởi kiện buộc
Vinacomex phải có trách nhiệm thanh tốn khoản nợ nói trên. Về phía Vinacomex trình
bày từ ngày 13/03/2001 Giám đốc hiện thời được bổ nhiệm thay thế giám đốc cũ đã
không đồng ý Xí nghiệp xây dựng 4 vay vốn Ngân hàng nữa và từ đó cũng khơng bảo
lãnh hay ký một văn bản nào cho Xí nghiệp xây dựng 4 vay vốn. Vì thế Ngân hàng cho Xí
nghiệp xây dựng 4 vay vốn là sai nguyên tắc phải tự chịu trách nhiệm. Vậy Vinacomex có
phải chịu trach nhiệm thanh tốn khoản nợ với Ngân hàng hay không?

1.1. Trường hợp đại diện hợp lệ
Câu 1: Điểm mới của BLDS 2015 (so với BLDS 2005) về người đại diện.
Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về người đại diện được
nhóm chúng em xét trên 09 khía cạnh sau đây:
- Về khái niệm:

Căn cứ pháp lý: Điều 139 BLDS 2005 và Điều 134 BLDS 2015.

BLDS 2015 thêm “pháp nhân” là người đại diện thay vì chỉ có cá nhân (là
“một người” theo BLDS 2005): “Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau
đây gọi chung là người đại diện) nhân danh vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp
nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự”. Bỏ “chủ thể khác” (trong cụm cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác)
là người thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện trong BLDS
2005: “Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông




-

qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho

mình
nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
đó”.
Thay
đổi điều kiện về người đại diện: từ “có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ,
trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 của Bộ luật này” sang
“phải

năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch
dân
sự được xác lập, thực hiện”.

Căn cứ xác lập quyền đại diện:

Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 139 BLDS 2005 và Điều 135 BLDS 2015.
• Tách Điều 135 BLDS 2015 (căn cứ xác lập quyền đại diện) ra từ Khoản 3
Điều 139 BLDS 2005. BLDS 2015 thêm 2 căn cứ xác lập quyền đại diện là
“quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” và theo “điều lệ của pháp
nhân”: “Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện
và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy
định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật) ”.
- Đại diện theo pháp luật:

Căn cứ pháp lý: Điều 141 BLDS 2005 và Điều 136, 137 BLDS 2015.
• Tách Điều 141 BLDS 2005 về người đại diện theo pháp luật ra thành 2 điều là
Điều 136 về đại diện theo pháp luật của cá nhân và Điều 137 về đại diện theo

pháp luật của pháp nhân. Bỏ đi quy định liên quan đến chủ hộ gia đình đối với
hộ gia đình; tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác.
• Điều 137 BLDS 2015 thêm quy định về số lượng người đại diện cho pháp nhân
(Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại
diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141
của Bộ luật này).
- Đại diện theo ủy quyền:

Căn cứ pháp" lý: Điều 142, 143 BLDS 2005 và Điều 138 BLDS 2015.
• Gộp Điều 142 và Điều 143 BLDS 2005 thành Điều 138 BLDS 2015. Thay
“người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân” thành “pháp nhân”, coi pháp
nhân như một chủ thể của pháp luật: “Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền
cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”.
- Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện:

Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều 139 BLDS 2005 và Điều 139 BLDS 2015.
• Điều 139 BLDS 2015 đã được các nhà làm luật phát triển thành một điều luật
riêng thay vì chỉ gói gọn trong một Khoản 4, mở rộng thêm các hậu quả quả
pháp lý của hành vi đại diện diện hơn từ Khoản 4 Điều 139 BLDS 2005, từ
“Người được đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do


người đại diện xác lập” thành 3 trường hợp:



"1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người
thứ
ba
phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người

được đại diện.
2. Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được
mục đích của việc đại diện.
3. Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại
diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực
hiện hành vi thì khơng làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được
đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc
này mà không phản đối”.
-

-

-

Thời hạn đại diện:

Căn cứ pháp lý: Điều 147, 148 BLDS 2005 và Điều 140 BLDS 2015

Gộp Điều 147 (chấm dứt đại diện của cá nhân) và Điều 148 (chấm dứt đại
diện của pháp nhân) của BLDS 2005 thành Điều 140 (thời hạn đại diện)
(BLDS 2015).
Phạm vi đại diện:

Căn cứ pháp lý: Điều 144 BLDS 2005 và Điều 141 BLDS 2015.

Khoản 1 Điều 141 BLDS 2015 giới hạn lại quyền người đại diện có thể
thực hiện (trước đó trong BLDS 2005, người đại diện theo pháp luật có
quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại
diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác), cụ thể như sau:


Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong
phạm vi
đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.

Số lượng có thể đại diện: Theo Khoản 3 Điều 141 BLDS 2015, một cá
nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác
nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là
người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Hậu quả của giao dịch dân sự do người khơng có quyền đại diện xác lập, thực
hiện:





Căn cứ: Điều 145 BLDS 2005 và Điều 142 BLDS 2015.
Khoản 1 Điều 142 BLDS 2015 đã thêm điều khoản loại trừ với trường hợp
giao dịch dân sự do người khơng có quyền đại diện xác lập, thực hiện
khơng làm phát sinh nghĩa vụ đối với người được đại diện;

Khoản 4 Điều 142 BLDS 2015 đã thêm hậu quả đối với trường hợp khơng
có quyền đại diện và người đã giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch,
cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây thiệt hại cho người được đại
diện.
• - Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá

phạm vi đại diện

Căn cứ pháp lý: Điều 146 BLDS 2005 và Điều 143 BLDS 2015.

Khoản 4 Điều 143 BLDS 2015 đã thêm hậu quả đối với trường hợp người
đại diện và người đã giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt
quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện.

Câu 2: Trong quyết định số 08, đoạn nào cho thấy ông Mạnh đại diện cho
Hưng
Yên
xác lập hợp đồng với Vinausteeel?

Trong phần đầu của phần Nhận thấy của Quyết định cho thấy ông Mạnh đại
diện
cho Hưng Yên xác lập hợp đồng với Vinausteel: “Ngày 16/01/2007, Công ty cổ phần
kim khí Hưng n (gọi tắt là Cơng ty kim khí Hưng n - bên A) - do ơng Lê Văn Mạnh
- Phó Tổng Giám đốc làm đại diện ký Hợp đồng mua bán phối thép số
01/HĐPT/2007/VA-HY với Vinausteel - bên B) ”.

Câu 3: Theo Hội đồng thẩm phán, ơng Mạnh có trách nhiệm gì với Vinausteel
khơng?

Theo Hội đồng thẩm phán, ơng Mạnh khơng có trách nhiệm gì với
Vinausteel.

Trích từ bản án: “Việc ơng Lê Văn Mạnh có Bản cam kết vào ngày
01/4/2007
“xin
chịu trách nhiệm trước pháp luật và xin cam kết nhận trách nhiệm trả cho Công ty và các

bên thứ ba (trong đó có Cơng ty liên doanh sản xuất thép Vinausteel) tất cả các khoản nợ
và bồi thường thiệt hại phát sinh từ các giao dịch, hợp đồng” mà ông Mạnh đã ký trước
hoặc từ các giao dịch, hợp đồng của Công ty được ký kết trước đó. Tuy nhiên, Cơng ty
Vinausteel khơng tham gia ký kết, không đồng ý nên không thuộc trường hợp chuyển giao
nghĩa vụ dân sự theo quy định tại khản 1 Điều 315 Bộ luật dân sự năm 2005”.

Câu 4: Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa giám
đốc
thẩm liên quan đến ơng Mạnh (có văn bản nào khơng về chủ đề này? Có thuyết
phục khơng?)




Hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm liên quan đến ơng Mạnh là



Vì ơng Mạnh mặc dù đại diện cho Cơng ty kim khí Hưng n trực tiếp ký

thuyết
phục.
Hợp
đồng với Cơng ty Vinausteel nhưng đó là dưới danh nghĩa của Công ty chứ không phải là
của riêng ông Mạnh, nghĩa là hợp đồng này là giữa hai pháp nhân với nhau. Chính vì thế,
việc Cơng ty Hưng n không giao đủ hàng là trách nhiệm của Công ty kim khí Hưng
n, khơng liên quan đến ơng Mạnh. Ơng Mạnh được bà Lan ký giấy ủy quyền cho ông
để thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế, thường mại trong phạm vi ngành kinh doanh
của Công ty. Nên việc ơng ký kết Hợp đồng với Vinausteel là hồn tồn khơng vượt q
thẩm quyền của ơng, đồng thời thỏa mãn điều kiện tại Khoản 1 Điều 141 BLDS 2015 về

phạm vi đại diện như sau:

“1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm
vi
đại
diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật. ”

Về vấn đề này, PGS. TS. Đỗ Văn Đại có nhận định: “ Vì người đại diện xác
lập,
thực hiện giao dịch dân sự trên danh nghĩa của người được địa diện nên, mặc dù người
đại diện giao dịch trực tiếp với người thứ ba, giao dịch dân dân sự không được xác lập
giữa người đại diện và người thứ ba. Về phía người đại diện, mặc dù Bộ luật dân sự
khơng quy định rõ, chúng ta cũng phải thừa nhận rằng người đại diện khơng có trách
nhiệm đối với giao dịch được xác lập hợp pháp vì bên trong giao dịch là người được đại
diện chứ không phải là người đại diện. Bộ nguyên tắc châu Âu cũng theo hướng này và
đã quy định rõ hơn chúng ta tại Điều 3:302, theo đó “người đại diện khơng bị ràng buộc
đối với người thứ ba”1 Theo Khoản 3 Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2014: “Người đại
diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền do
vi phạm các nghĩa vụ quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền
chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và
nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền”. Như vậy, trách nhiệm
giải quyết vấn đề này là của toàn bộ Cơng ty kim khí Hưng n, cịn ơng Mạnh khơng
phải chịu bất kỳ trách nhiệm gì đối với Cơng ty Vinausteel. Tuy nhiên, ông Mạnh phải

1 Đỗ Văn Đại, Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, Nxb.
Hồng Đức




chịu trách nhiệm đối với nội bộ Công ty của mình, Cơng ty kim khí
Hưng
n
theo
Luật
Doanh nghiệp nêu trên.


Có thể thấy, nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng do người đại diện ký kết trong

phạm
vi đại diện không là nghĩa vụ, trách nhiệm của người đại diện mà là của bên được đại
diện. Hay nói cách khác, hợp đồng dù do người đại diện ký kết thì trách nhiệm vẫn thuộc
về pháp nhân.

Câu 5: Theo Hội đồng thẩm phán Hưng Yên có trách nhiệm gì với Vinausteel
khơng?

Theo Hội đồng thẩm phán, Cơng ty kim khí Hưng n có trách nhiệm thanh
tốn
các khoản nợ và bồi thường thiệt hại với công ty Vinausteel. Trích trong phần Xét thấy
của Quyết định: “Q trình thực hiện hợp đồng trên, Cơng ty kim khí Hưng Yên không
giao đủ hàng là trách nhiệm của Công ty kim khí Hưng n”; “Cơng ty kim khí Hưng
n phải có trách nhiệm thanh tốn các khoản nợ và bồi thường thiệt hại cho Công ty
Vinausteel chứ không phải cá nhân ơng Mạnh, ơng Dũng”.

Câu 6: Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám

đốc
thẩm liên quan đến Hưng Yên nêu trên.

Hướng giải quyết trên của Tịa giám đốc thẩm liên quan đến Cơng ty kim
khí
Hưng n nêu trên là hợp lý. Việc Cơng ty kim khí Hưng n cho rằng việc ơng Lê Văn
Dũng và ông Lê Văn Mạnh ký kết thực hiện hợp đồng thế nào Công ty không nắm được
là vô lý. Vì trong Quyết định có nhắc đến rằng Cơng ty kim khí Hưng Yên thừa nhận sau
khi ký hợp đồng, Công ty Vinausteel đã thực hiện nghĩa vụ chuyển tiền và Cơng ty kim
khí Hưng n đã nhận đủ tiền. Cho nên việc Cơng ty phủ nhận trách nhiệm vì khơng nắm
được hợp đồng là khơng có căn cứ. Ơng Mạnh được bà Lan ký giấy ủy quyền cho ông để
thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại trong phạm vi ngành kinh doanh của
Công ty, nên việc ơng ký kết Hợp đồng với Vinausteel là hồn tồn khơng vượt q thẩm
quyền của mình, nằm trong phạm vi đại diện thỏa Khoản 1 Điều 141 BLDS 2015 về
phạm vi đại diện.

Theo Khoản 1 Điều 139 BLDS 2015 quy định về hậu quả pháp lý của hành
vi
đại
diện như sau: “Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba
phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại
diện”. Vì vậy, Cơng ty kim khí Hưng Yên chịu trách nhiệm với bên thứ ba là Cơng ty
Vinausteel. Có thể thấy, nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng do người đại diện ký kết trong
phạm vi đại diện là nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được đại diện. Nói cách khác, hợp
đồng dù do người đại diện ký thì trách nhiệm vẫn thuộc về pháp nhân, và pháp nhân
không được từ chối trách nhiệm này.





Câu 7: Nếu ông Mạnh là đại diện theo pháp luật của Hưng Yên và trong hợp
đồng
có thỏa thuận trọng tài thì thỏa thuận trọng tài này có ràng buộc Hưng Yên không?
Biết rằng điều lệ của Hưng Yên quy định mọi tranh chấp liên quan đến Hưng Yên
(như tranh chấp phát sinh từ hợp đồng do đại diện theo pháp luật xác lập) phải
được giải quyết tại Tịa án.



Nếu ông Mạnh là đại diện theo pháp luật của Hưng n và trong hợp đồng

thỏa
thuận trọng tài thì thỏa thuận này vẫn có ràng buộc Cơng ty Hưng n.



Thứ nhất, vì có thỏa thuận trọng tài trong Hợp đồng nên điều lệ của Công ty

Hưng
Yên quy định mọi tranh chấp liên quan đến Công ty Hưng Yên (như tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng do đại diện theo pháp luật xác lập) phải được giải quyết tại Tòa án là khơng
được áp dụng. Vì theo Luật Trọng tài thương mại 2010: “Trong trường hợp các bên
tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Tồ án phải từ
chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không
thể thực hiện được”. Việc Công ty Hưng Yên có điều lệ như trên là quy định của riêng
Công ty, không thể áp dụng với một công ty khác được.



Thứ hai, theo Điều 19 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định: “Thỏa


thuận
trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp
đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận
trọng tài”. Như vậy, dù thỏa thuận trọng tài là điều khoản nhỏ hay văn bản đi kèm thì
đều tách biệt với hợp đồng được thỏa thuận. Do đó, Cơng ty Hưng Yên vẫn phải chịu
trách nhiệm cho những phần khác của hợp đồng chính, khơng vì có thỏa thuận trọng tài
mà mất đi nghĩa vụ của mình.

1.2. Trường hợp đại diện khơng hợp lệ


Câu 1: Trong Quyết định số 10, đoạn nào cho thấy người xác lập hợp đồng với

Ngân
hàng không được Vinaconex ủy quyền (khơng có thẩm quyền đại diện để xác lập)?



Trích từ phần Xét thấy của Quyết định: “Cơng ty xây dựng số II Nghệ An


Cơng văn số 064CV/XDII.TCKTgửi Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Nghệ An trong
đó có nội dung “đề nghị Ngân hàng Cơng thương Nghệ An khơng cho các Xí nghiệp
thuộc Cơng ty xây dựng số II Nghệ An vay vốn khi chưa có bảo lãnh vay vốn của Công ty
kể từ ngày 06/4/2001... ” và “Các văn bản của Công ty liên quan tới vay vốn tại Ngân
hàng Công thương Nghệ An ban hành trước ngày 06/4/2001 đều bãi bỏ”, nhưng ngày
14/5/2001 Ngân hàng vẫn ký Hợp đồng tín dụng số 01/HĐTD cho Xí nghiệp xây dựng 4
vay tiền” - đây là đoạn đã cho thấy người xác lập hợp đồng với Ngân hàng khơng được
Vinaconex ủy quyền (khơng có thẩm quyền đại diện để xác lập).





Câu 2: Trong vụ việc trên, theo Tòa giám đốc thẩm, Vinaconex có chịu trách
nhiệm
với Ngân hàng về hợp đồng trên khơng?

Trong vụ việc trên, theo Tịa giám đốc thẩm, Vinaconex phải chịu trách
nhiệm
với
Ngân hàng về hợp đồng trên. Trích từ Quyết định: “Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp
phúc thẩm buộc Công ty cổ phần xây dựng 16 - Vinaconex phải trả khoản tiền nợ gốc và
lãi (1.382.040.000 đồng) cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là có căn cứ”.
Tịa giải thích như sau:

“Khi nhận được tiền, Xí nghiệp xây dựng 4 đã mua máy móc phục vụ công việc
được
Công ty giao và “cứ 6 tháng Xí nghiệp có báo cáo tài chính một lần” nên Ban giám đốc
Công ty đều biết việc vay vốn Ngân hàng của Xí nghiệp xây dựng 4 và khơng phản đối.
Hơn nữa, ngày 28/10/2002, Công ty xây dựng số II Nghệ An có Cơng văn số 44 QĐ/CTII
điều chuyển một số máy móc, phương tiện vận tải của Xí nghiệp xây dựng 4 (trong đó có
một số thiết bị, máy móc hình thành từ vốn vay Ngân hàng theo hợp đồng tín dụng trên)
về văn phịng cơ quan để phục vụ thi cơng một số cơng trình do Cơng ty thực hiện.

Mặt khác, ngày 29/10/2004, Cơng ty cổ phần xây dựng 16 - Vinaconex có văn bản
(thư
xác nhận số dư) yêu cầu Ngân hàng Công thương Nghệ An xác nhận cơng nợ của Xí
nghiệp xây dựng 4 Cơng ty xây dựng số II Nghệ An tính đến ngày 30/6/2004; Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Nghệ An đã xác nhận vào Thư xác nhận dư nợ: Xí nghiệp xây

dựng 4 cịn nợ 1.731.000.000 đồng. Như vậy, sau khi Xí nghiệp xây dựng 4 vay tiền Ngân
hàng, Công ty xây dựng số II Nghệ An biết và không phản đối nên Công ty xây dựng số II
Nghệ An (nay là Công ty cổ phần xây dựng 16 - Vinaconex) phải chịu trách nhiệm trả
khoản nợ này”.

Câu 3: Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa giám
đốc
thẩm.

Xét trong mối quan hệ với Điều 92 BLDS 2005:
- Khoản 3, Điều 92 BLDS 2005: Xí nghiệp số 4 là đơn vị trực thuộc của Công ty
xây dựng số II Nghệ An, có nhiệm vụ thực hiện tồn bộ hoặc một phần chức năng
của pháp nhân nên việc Xí nghiệp 4 mà đại diện là ơng Tâm - Giám đốc Xí nghiệp
kí Hợp đồng với Ngân hàng với mục đích mua để đầu tư mua máy móc thiết bị
nâng cao năng lực thi cơng là hợp lí.
- Khoản 5, Điều 92 BLDS 2005 thì Cơng ty xây dựng số II có các quyền , nghĩa vụ
phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh xác lập, thực hiện tức là có quyền quyết
định cho chi nhánh số 4 vay hoặc khơng vay nhưng trong bản án thì Cơng ty xây
dựng số II Nghệ An đã có quyết định số 02/QĐ-CT ngày 9/2/2001 vè việc phê
duyệt dự án và đề nghị của Xí nghiệp số 4. Tiếp đến ngày 25/2/2001, Tổng Công


-

ty xây dựng số II Nghệ An có văn bản số 23 CV/TCT thông báo cho chi
nhánh
Ngân hàng Công thương Nghệ An biết việc cơng ty đồng ý cho Xí
nghiệp
xây
dựng 4 trực tiếp vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Nghệ

An
nên
Công ty xây dựng số II phải chịu trách nhiệm là hợp lí.

-

Xét trong mối quan hệ với Điều 144 BLDS 2005 thì ơng Tâm là người đại

diện
xác lập, thực hiện giao dịch vì lợi ích của cơng ty để nâng cấp năng lực thi công nên
hướng giải quyết của Tịa là hợp lí.
Xét trong mối quan hệ với Điều 145 BLDS 2005 thì ơng Tâm là người đại
diện
khơng hợp lệ nhưng trong q trình vay vốn thì đã được sự đồng ý của công ty xây dựng
số II. Bản án cũng không đưa ra rõ ông tâm có nhận được cơng văn phản đối của ơng
Thuận hay khơng nhưng ngày 7 14/5/2001 ngân hàng kí hợp đồng tín dụng cho xí nghiệp
4 vay tiền, thời điểm này ông Tâm là đại diện không hợp lệ. Nhưng xét 3 trường hợp:
- Trường hợp 1: Nếu ông Tâm và ngân hàng đều khơng nhận được cơng văn phản
đối thì quyết định của Tịa là hợp lí.
- Trường hợp 2: Nếu xét ông Tâm là người nhận được công văn phản đối từ cấp trên
nhưng vẫn kí hợp đồng với ngân hàng mà ngân hàng khơng biết thì ơng Tâm và
ông Toản phải chịu trách nhiệm.
- Trường hợp 3: Nếu cả 2 bên cùng biết về công văn phản đối mà vẫn xác lập thì đại
diện chi nhánh số 4 và ngân hàng liên đới giải quyết.
Câu 4: Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 10 nhưng chỉ phía
Ngân
hàng phản đối hợp đồng (yêu cầu hủy bỏ hợp đồng do người đại diện Vinaconex
khơng có quyền đại diện) thì phải xử lý như thế nào? Vì sao?
Nếu hoàn cảnh tương tự như trong quyết định số 10 nhưng phía Ngân hàng
phản

đối hợp đồng (yêu cầu hủy bỏ hợp đồng do người đại diện Vinaconex khơng có quyền đại
diện) thì căn cứ vào Điều 142 BLDS 2015 ta xét 2 trường hợp:
- Nếu công ty Vinaconex đã công nhận giao dịch hoặc biết mà không phản đối trong
một thời hạn hợp lý hoặc có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc
không thể biết về việc 8 người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình
khơng có quyền đại diện thì cơng ty Vinaconex phải chịu trách nhiệm và bồi
thường cho Ngân hàng.
- Nếu công ty Vinaconex không công nhận hoặc phản đối giao dịch thì người đại
diện của Vinaconex mà khơng có quyền đại diện phải có trách nhiệm bồi thường
cho Ngân hàng.


Bài tập 2
Tóm tắt bản Bản án số 2493/2009/DS-ST: cụ Khánh (chết năm 2000) có 03 người

con,
trong đó bà Khót và ông Tâm là con chung của cụ với cụ Lầm (chết năm (1938); ông
Nhật là con của cụ với cụ Ngọt (chết năm 1973). Cụ Khánh có để lại di chúc là tồn bộ
căn nhà (được Tịa án xác định là tài sản riêng của cụ Khánh) cho ông Nhật. Nay ngun
đơn là ơng Tâm và bà Khót u cầu được hưởng thừa kế của cụ Khánh theo quy định của
pháp luật về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, vì theo như nguyên
đơn trình bày: tại thời điểm mở thừa kế bà Khót đã 71 tuổi, già yếu khơng cịn khả năng
lao động; ơng Tâm đã 68 tuổi, là thương binh hạng 2/4 mất 72% khả năng lao động. Tại
phiên tòa cấp sơ thẩm, Tịa án đã quyết định khơng chấp nhận tồn bộ yêu cầu của
nguyên đơn đối với việc thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Tóm tắt Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/23/2008 của Tòa dân sự Tòa
án
nhân dân tối cao: Ông Võ Vân Lưu và bà Nguyễn Thị Thẩm kết hơn ngày 26-10-1964
trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hơn và có một con chung là chị Võ Thị Thu Hương.
Sau ngày miền Nam giải phóng, ông Lưu chuyển công tác về miền Nam, bà Thẩm và chị

Hương ở lại phú Thọ. Ngày 07-10-1994, ông Lưu nhận chuyển nhượng mảnh đất 101m2
từ bà Nguyễn Thị Bướm để cất nhà ở. Ngày 21-10-1996 ông ĐĂng ký kết hôn với bà
Cao Thị Xê và chung sống cho đến năm 2003 ông Lưu chết.Sau khi ông Lưu chết, vợ
chồng chị Võ Thị Thu Hương và ở tại căn nhà trên và chung sống với bà Xê. Trước khi
chết, ông Lưu lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho bà Xê.

Tóm tắt Quyết định số 08/2013/DS-GĐT ngày 24/01/2013 của Tòa dân sự Tòa
án
nhân dân tối cao: Ngày 20/11/2006 bà Lê Thị Ngọc Lan có Giấy ủy quyền cho ông Lê
Văn Mạnh- Phó tổng giám đốc Công ty kim khí Hưng n thay mặt cho cơng ty thực
hiện các giao dịch kinh tế trong phạm vi ngành nghề kinh doanh. Ngày 16/01/2007, ông
Mạnh đã đại diện cho Công ty kim khí Hưng n ký hợp đồng mua bán thơi thép số
01/HĐPT/2007VA-HY với Cơng ty Vinausteel. Trong q trình thực hiện hợp đồng,
Cơng ty kim khí Hưng n khơng giao đủ hàng. Trong bản cam kết ngày 01/04/2007 là
ông Mạnh đã ký hoặc từ các giao dịch trước đó. Tuy nhiên Công ty Vinausteel không
tham gia ký kết và không đồng ý. Ngoài ra, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân của ông Lê Văn Dũng và bà Lê Thị Ngọc La; việc bà Nguyễn Thị Tồn
và ơng Lê Văn Dũng có thỏa thuận với nhau về trách nhiệm thanh toán các khoản cũng
như việc ông Mạnh cam kết chịu trách nhiệm các khoản nợ là việc nội bộ của Cơng ty
kim khí Hưng n. Do đó, Cơng ty kim khí Hưng n phải có trách nhiệm thanh toán
các khoản nợ bồi thường thiệt hại cho Công ty Vinausteel chứ không phải các cá nhân
ông Mạnh, ông Dũng.


-

2.1. Hình thức sở hữu tài sản

hữu
sản.


Câu 1: Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về hình thức sở
tài
-

Bộ luật quy định 3 hình thức sở hữu bao gồm: sở hữu toàn dân, sở hữu riêng

sở
hữu chung thay cho 6 hình thức sở hữu được quy định trong BLDS năm 2005 (sở hữu
nhà nước; sở hữu tập thể; sở hữu tư nhân; sở hữu chung; sở hữu của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội; sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp).
1. Sở hữu tồn dân
-

Hình thức sở hữu toàn dân được quy định tại Chương XIII Phần thứ hai,
gồm
8
điều (từ Điều 197 đến Điều 204). Điểm mới của BLDS năm 2015 là quy định tên gọi của
hình thức sở hữu là “sở hữu toàn dân” thay cho tên gọi “sở hữu nhà nước” của BLDS
năm 2005. Nội dung của hình thức sở hữu này kế thừa các quy định của BLDS năm 2005
về hình thức sở hữu nhà nước.
2. Sở hữu riêng
-

Hình thức sở hữu riêng được quy định trong BLDS năm 2015 tại hai điều

luật
(Điều 205, 206 thuộc Chương XIII Phần thứ hai). Điều 205 BLDS năm 2015 đã khẳng
định chủ thể, khách thể của hình thức sở hữu này, theo đó, “sở hữu riêng là sở hữu của

một cá nhân hoặc một pháp nhân”. BLDS năm 2015 khơng liệt kê các loại tài sản thuộc
hình thức sở hữu riêng như BLDS năm 2005 mà quy định nguyên tắc các tài sản hợp
pháp thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu (cá nhân hoặc pháp nhân) đều được pháp luật
bảo vệ, khơng bị quốc hữu hóa; chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản thuộc sở hữu riêng của mình cho các mục đích khác nhau, nhưng khơng được trái
pháp luật, khơng được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi
ích cơng cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
3. Sở hữu chung
BLDS năm 2015 quy định hình thức sở hữu chung tại 14 điều (từ Điều 207
đến
Điều 220 thuộc Chương XIII, Phần thứ hai). Nhiều quy định về hình thức sở hữu chung
kế thừa các quy định cơ bản của BLDS năm 2005, như quy định “sở hữu chung là sở hữu
của nhiều chủ thể đối với tài sản”, “sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở
hữu chung hợp nhất” (Điều 207 BLDS năm 2015).


Câu 2: Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt có được ông Lưu tạo lập trong thời
kỳ
hôn nhân với bà Thẩm không? Đoạn nào của Quyết định số 377 (sau đây viết gọn là
Quyết định 377) cho câu trả lời?
Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn
nhân
với bà Thẩm.
Đoạn của Quyết định số 377 cho câu trả lời nằm ở đoạn thứ tư của phần Xét
thấy:
“Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt, phường 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân giữa ông Lưu và bà Thẩm, nhưng từ năm
1975 ông Lưu đã chuyển vào miền Nam công tác và được tạo lập bằng nguồn thu nhập
của ơng; bà Thẩm khơng có đóng góp về kinh tế cũng như cơng sức để cùng ông Lưu tạo
lập ra căn nhà này nên ông Lưu có quyền định đoạt đối với căn nhà nêu trên”.

Câu 3: Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà hay
sở
hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời?
Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà.
Đoạn của Quyết định 377 cho câu trả lời nằm ở phần lấy lời khai từ bên có
quyền
và nghĩa vụ liên quan: “Còn bà Thẩm cho rằng căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt trên
diện tích 101 m2 đất là tài sản chung của vợ chồng bà nên khơng nhất trí theo u cầu
của bà Xê ”.
Câu 4: Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu
chung
của ông Lưu, bà Thẩm hay thuộc sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết
định 377 cho câu trả lời?
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu riêng
của
ông
Lưu.
Đoạn của Quyết định 377 cho câu trả lời: “Căn nhà số 150/6A Lý Thường
Kiệt,
phường 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn
nhân giữa ông Lưu và bà Thẩm, nhưng từ năm 1975 ông Lưu đã chuyển vào miền Nam
công tác và được tạo lập bằng nguồn thu nhập của ơng; bà Thẩm khơng có đóng góp về
kinh tế cũng như công sức để cùng ông Lưu tạo lập ra căn nhà này nên ơng Lưu có
quyền định đoạt đối với căn nhà nêu trên”.
Câu 5: Anh/chị có suy nghĩ gì về giải pháp trên của Tịa dân sự Tòa án nhân
dân
tối
cao?



-

Theo nhóm em thì giải pháp của Tồ dân sự Toà án nhân dân tối cao đưa ra


chưa hoàn toàn hợp lí.
Căn cứ theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 219 BLDS 2005 quy định về Sở hữu
chung
của vợ chồng:
“2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng cơng
sức
của
mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung.
3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu,
sử
dụng, định đoạt tài sản chung”.
Theo đó, ơng Lưu và bà Thẩm có quyền ngang nhau đối với căn nhà 150/6A

Thường Kiệt. Do vậy, ơng Lưu khơng có quyền định đoạt tồn bộ căn nhà. Nếu Tịa án
giải quyết theo hướng như vậy, quan điểm của nhóm em cảm thấy chưa thực sự thỏa
đáng và hợp tình hợp lý, vì dẫu sao giữa ơng Lưu và bà Thẩm vẫn là vợ chồng hợp pháp,
bà Thẩm cũng đã có công nuôi dưỡng các con chung của ông bà suốt nhiều năm trời với
tư cách là người mẹ “đơn phương độc mã”, nên phải có sự cơng bằng một cách tương đối
giữa những chủ thể trong mối quan hệ gia đình.
Câu 6: Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ơng Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu

thể
di chúc định đoạt tồn bộ căn nhà này khơng? Nêu căn cứ pháp lý khi trả lời.
Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ơng Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu khơng

thể
di
chúc định đoạt tồn bộ căn nhà này.
Căn cứ theo Khoản 2 và 3 Điều 219 BLDS 2005 quy định về Sở hữu chung
của
vợ
chồng:
“2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng cơng
sức
của
mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung.
3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu,
sử
dụng, định đoạt tài sản chung”.
Theo đó, do căn nhà là tài sản chung của vợ chồng ơng bà, nên cả hai bên
đều
phải
có sự bàn bạc, thỏa thuận nhất định hoặc ủy quyền cho nhau nếu có trường hợp muốn
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung ấy.


2.2. Diện thừa kế
Câu 1: Bà Thẩm, chị Hương và bà Xê có thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông
Lưu
không ? Vì sao?
-

Bà Thẩm và chị Hương thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ơng Lưu. Vì bà
Thẩm


vợ hợp pháp của ông Lưu và chị Hương là con đẻ của ông Lưu nên căn cứ vào Điểm a
Khoản 1 Điều 676 BLDS 2005 quy định về Hàng thừa kế theo pháp luật thì họ là những
người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu.
- “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
-

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con
đẻ, con nuôi của người chết; ”

-

Bà Xê không thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ơng Lưu. Vì bà Xê khơng là
vợ
hợp
pháp của ơng Lưu như Tịa án đã đưa ra chứng minh, do vậy, căn cứ vào Điểm a Khoản 1
Điều 676 BLDS 2005 thì bà Xê khơng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu.
Câu 2: Nếu ông Lưu kết hơn với bà Xê vào cuối năm 1976 thì câu trả lời cho
câu
hỏi
trên có khác khơng? V1 sao?
Nếu ơng Lưu và bà Xê kết hơn năm 1976 thì câu trả lời cho câu hỏi trên sẽ
khác
đi, cụ thể bà Xê sẽ được xem là vợ hợp pháp và thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Căn cứ theo Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990, tại Điểm a Khoản 4
về
những người thừa kế theo pháp luật thì: “Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước
ngày 13/01/1960 - ngày cơng bố Luật hơn nhân và gia đình năm 1959 - đối với miền
Bắc; trước ngày 25/03/1977 - ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng

thống nhất trong cả nước - đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội lấy vợ ở miền
Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau khơng bị huỷ bỏ bằng bản án
có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của
người chồng, và ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các
người vợ”.
Nếu ông Lưu kết hôn với bà Xê cuối năm 1976 tại Tiền Giang (miền Nam)
tức
trước ngày 25/03/1977 như quy định trên thì bà Xê là sẽ là vợ hợp pháp thuộc hàng thừa
kế thứ nhất.
Câu 3: Trong vụ việc này, chị Hương có được chia di sản của ơng Lưu khơng?



sao?
-

Trong vụ việc này, chị Hương không được chia di sản của ơng Lưu, vì ơng

Lưu
chết có để lại di chúc định đoạt toàn bộ căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt cho bà Xê. Di
chúc của ông Lưu là hợp pháp và di sản được định đoạt đã được xác định là tài sản của
riêng ông nên thừa kế theo pháp luật cũng không được áp dụng trong trường hợp này do


-

không rơi vào các quy định tại Điều 650 BLDS 2015. Chị Hương
cũng
không
thuộc

trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc theo
Khoản
1
Điều
644 BLDS 2015. Bởi lẽ, chị Hương là con đã thành niên (sinh năm 1965 - tính
đến
thời
điểm bà Xê làm đơn khởi kiện vào năm 2004 đã 39 tuổi) và có khả năng lao
động
bình
thường.

Câu 4: Theo pháp luật hiện hành, ở thời điểm nào người thừa kế có quyền sở
hữu
đối với tài sản là di sản do người quá cố để lại? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo Điều 614 BLDS 2015 quy định về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa
vụ
của người thừa kế thì: “Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền,
nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. ”
Câu 5: Trong Quyết định số 08, theo nội dung của bản án, ở thời điểm nào
người
thừa kế của ơng Hà có quyền sỡ hữu nhà ở và đất có tranh chấp? Vì sao?
Trích bản án: “Ơng Hà chết ngày 12/05/2008 thì bà Lý Thị Ơn là vợ và các
con
ông Hà được thừa kế và nhà đất này đã chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở sang cho bà Lý Thị Ơn”.
Ông Hà chết vào ngày 12/5/2008 nên đây là thời điểm mở thừa kế theo
Khoản
1
Điều 611 BLDS 2015.

Theo quy định tại Điều 614 BLDS 2015: “Kể từ thời điểm mở thừa kế thì
những
người thừa kế có các quyền tài sản do người chết để lại”. Theo nội dung bản án, ông Hà
chết không để lại di chúc nên di sản của ông sẽ được thừa kế theo pháp luật căn cứ theo
Điểm a Khoản 1 Điều 650 BLDS 2015.
Như vậy, tại thời điểm ngày 12/5/2008 thì người thừa kế của ơng Hà có
quyền
sở
hữu nhà đất tranh chấp.
-

Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản

Câu 1: Theo BLDS, những nghĩa vụ nào của người để lại di sản được ưu tiên
thanh
toán?
Căn cứ theo Điều 658 BLDS 2015, những nghĩa vụ của người để lại di sản
được
thanh toán theo thứ tự quy định tại các khoản sau đây sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.


4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
5. Tiền công lao động.
6. Tiền bồi thường thiệt hại.
7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
9. Tiền phạt.
10. Các chi phí khác.

Câu 2: Ơng Lưu có nghĩa vụ ni dưỡng chị Hương từ khi cịn nhỏ đến khi
trưởng
thành không?


-

Ông Lưu và chị Hương là quan hệ cha con do chị Hương là con chung của

ông
Hương và bà Thẩm.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 69 và khoản 2 Điều 71 Luật Hơn nhân và gia
đình
năm
2014, cha và mẹ có nghĩa vụ ngang nhau trong việc nuôi dưỡng con chưa thành niên và
đây là vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của cha mẹ. Vì vậy, ơng Lưu có nghĩa vụ phải nuôi
chị Hương từ nhỏ đến lúc thành niên theo quy định của pháp luật.
Câu 3: Đoạn nào của Quyết định cho thấy bà Thẩm tự nuôi dưỡng chị Hương
từ
khi
còn nhỏ đến khi trưởng thành?
Trong Quyết định đoạn: “Mặt khác, trong suốt thời gian ông Lưu vào miền
Nam
công tác, bà Thẩm là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung từ lúc còn nhỏ cho đến khi
trưởng thành... ”
Câu 4: Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, nếu bà Thẩm yều cầu thì có
phải
trích cho bà Thẩm từ di sản của ông Lưu một khoản tiền để bù đắp cơng sức ni
dưỡng con chung khơng?
Theo Tịa dân sự Tòa án nhân dân tối cao: “khi giải quyết cần xem xét đến

công
sức nuôi con chung của bà Thẩm và trích từ giá trị khối tài sản của ơng Lưu để bù đắp
công sức nuôi con chung cho bà Thẩm (nếu bà Thẩm có yêu cầu) ”.
Câu 5: Tên cơ sở các quy định về nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản,
anh/chị
hãy giải thích giải pháp trên của Tòa án.
Hướng giải quyết trên của Tòa án là hợp lý. Vì:
Nghĩa vụ ni con đã được quy định cụ thể trong Luật và đồng thời, trách
nhiệm
nuôi dạy con cái cũng phù hợp với đạo lý của người Việt Nam. Việc Tịa án cho rằng ơng
Lưu có nghĩa vụ bù đắp công sức nuôi dưỡng con chung là phù hợp với quy định tại
Khoản 2 Điều 658 BLDS 2015.
Tuy nhiên, Tịa án chỉ u cầu thanh tốn nghĩa vụ này trong trường hợp bà
Thẩm
có yêu cầu. BLDS 2015 không quy định cụ thể đâu là đối tượng cần được nhận tiền cấp
dưỡng từ người đã chết nên không có căn cứ để khẳng định việc này. Thơng thường việc
con cái phụ thuộc vào cha mẹ để được chăm sóc, ni dưỡng là điều dễ hiểu. Nếu bà
Thẩm cho rằng khoản thời gian ni con khơng có sự đóng góp cơng sức của ơng Lưu là
q khó khăn và cần được bù đắp thì việc thanh tốn nghĩa vụ này là hợp lý. Ngược lại,
nếu bà khơng có u cầu thì cũng khơng có cơ sở để Tịa khẳng định chị Hương là người
phụ thuộc vào ông Lưu, không có ơng thì việc ni dưỡng là khó khăn nên cần được
thanh tốn tiền cấp dưỡng cịn thiếu.
Vì vậy, Tịa có cân nhắc đến nghĩa vụ thanh tốn tiền cấp dưỡng trong
trường
hợp


có u cầu từ phía bà Thẩm là hợp tình, hợp lý.

2.3. Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Câu 1: Đoạn nào của Quyết định cho thấy ông Lưu đã định đoạt bằng di chúc
toàn
bộ tài sản của ông Lưu cho bà Xê?


-

Đoạn “Bà Cao Thị Xê được thừa hưởng thừa kế theo di chúc ngày 27-72002
do
ông Võ Văn Lưu viết gồm các tài sản nhà và đất tọa lạc tại số 150/6A Lý Thường Kiệt,
phường 6, thành phố Mỹ Tho đã được ghi nhận tại biên bản xác minh đo đạc ngày 26-52005 của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho gồm: 01 căn nhà và đất có diện tích
116,64m2 cấu trúc nhà mái tole, nền gạch men, vách tường (2 vách nhỏ), không khu phụ,
không trần, 01 bàn gỗ chữ Y có bốn ghế đai, 01 tủ áo 02 buồng bằng thao lao (1m X
1,8m X 0,5m). Tổng giá trị nhà và đất và tài sản tủ bàn ghế 379.085.094 đồng”; “Công
nhận di chúc ngày 27-7-2002 do ông Võ Văn Lưu viết có xác nhận của ơng Nguyễn Văn
Thành trưởng khu phố 10, phường 6, thành phố Mỹ Tho ngày 19-9-2002 là di chúc hợp
pháp” đã cho thấy ông Lưu đã định đoạt bằng di chúc toàn bộ tài sản cho bà Xê.

Câu 2: Bà Xê, bà Thẩm, chị Hương có thuộc diện được hưởng thừa kế khơng
phụ
thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu? Vì sao?
Đối với trường hợp bà Xê: bà không thuộc diện được hưởng thừa kế không
phụ
thuộc vào nội dung di chúc, do bà không phải là vợ hợp pháp của ơng Lưu (Tịa án đã
chứng minh điều này qua phần Xét thấy: “Ông Lưu và bà Thẩm kết hơn vào ngày
26/10/1964 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hơn [...] có người con chung là chị
Hương [...] Sau ngày miền Nam giải phóng ơng Lưu chuyển công tác vào miền Nam [...]
Ngày 21/10/1996, ông Lưu làm thủ tục đăng ký kết hôn với bà Xê [...] Như vậy, quan hệ
hôn nhân giữa ông Lưu và bà Thẩm là quan hệ hôn nhân hợp pháp và vẫn đang tồn tại
theo quy định của pháp luật, còn quan hệ hôn nhân giữa ông Lưu và bà Xê là vi phạm

pháp luật”), không thỏa điều kiện tại Khoản 1 Điều 669 BLDS 2005 (hoặc Khoản 1 Điều
644 BLDS 2015).
Đối với trường hợp bà Thẩm: bà thuộc diện được hưởng thừa kế khơng
phụ
thuộc vào nội dung di chúc, vì bà là vợ hợp pháp của ông Lưu (chứng minh tương tự ở
trường hợp bà Xê), như vậy bà thỏa mãn điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 669 BLDS
2005 (hoặc Khoản 1 Điều 644 BLDS 2015).
Đối với trường hợp chị Hương: chị không thuộc diện thừa kế không phụ
thuộc
vào nội dung di chúc, do xét thấy chị là đứa con đã thành niên, và vẫn có khả năng lao
động (bà Thẩm trực tiếp ni chị từ khi chị cịn nhỏ đến lúc chị trưởng thành; chị cùng
chồng vào Nam làm ăn sinh sống với bà Xê), nên chị Hương không thỏa mãn điều kiện
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 669 BLDS 2005 (hoặc Khoản 1, 2 Điều 644 BLDS 2015).
Câu 3: Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, vì sao bà Thẩm được hưởng
thừa
kế khơng phụ thuộc vào nội dung di chúc đối với di sản của ông Lưu? Đoạn nào của
Quyết định cho câu trả lời?
Theo Tòa dân sự TAND tối cao, bà Thẩm được hưởng thừa kế không phụ


thuộc
vào nội dung di chúc, vì bà đã thỏa mãn điều kiện là vợ hợp pháp của ông Lưu, căn cứ


×