Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

TIỂU LUẬN CAO cấp CHÍNH TRỊ tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết toàn dân tộc, vận dụng lý luận và thực tiển để thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.45 KB, 23 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TÊN MƠN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TÊN BÀI THU HOẠCH:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC,
VẬN DỤNG LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN ĐỂ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CHÍNH TRỊ TẠI ĐỊA PHƯƠNG

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số

Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
PHẦN 2: NỘI DUNG ....................................................................................... 2
1. Những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. 2
1.1. Những giá trị truyền thống tạo nên sức mạnh dân tộc ………….…….2
1.2. Quá trình tổng kết thực tiễn những kinh nghiệm thành công và thất bại
của các phong trào yêu nước cách mạng Việt Nam, cách mạng thế giới…..2
1.3 Một số quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin …………………….... 3
2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc …….3
2.1 Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng … . ………...3
2.2 Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng


..... 4
2.3. Đại đoàn kết dân tộc để thực hiện khối đoàn kết toàn dân ... ………….4
2.4. Đại đoàn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức dưới sự
lãnh đạo của Đảng ............................................................................................. 5
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc ............................... 6
4. Thực trạng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc và kết quả thực hiện nhiệm
vụ chính trị huyện Phú Giáo giai đoạn 2015 - 2020....................................... 7
4.1. Thực trạng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc của địa phương huyện Phú
Giáo .............................................................................................................. . 8
4.1.1. Tình hình chung Khối Đại đồn kết của địa phương huyện Phú Giáo
..... 8
4.1.2. Tình hình trong các tầng lớp nhân dân ............................................. 8
4.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị huyện Phú Giáo giai đoạn 2015
– 2020 ......................................................................................................... . 10
4.3 Khó khăn, thách thức và hạn chế, tồn tại .............................................. 16
4.4. Nguyên nhân hạn chế ........................................................................... 17
4.4.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................. 17
4.4.2. Nguyên nhân chủ quan...................................................................... 17
4.5 Phát huy sức mạnh khối Đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần xây dựng
huyện Phú Giáo phát triển bền vững, bền vững.............................................. 18
PHẦN 3. KẾT LUẬN ................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................22


1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, đại đoàn kết toàn dân
tộc đã trở thành di sản vô giá, truyền thống cực kỳ quý báu của dân tộc ta.
Lịng u nước, tinh thần đồn kết, trọng nhân nghĩa, khoan dung, đùm bọc

yêu thương nhau đã thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn mỗi người con
đất Việt, trở thành lẽ sống, chất kết dính gắn bó các thành viên trong đại gia
đình các dân tộc Việt Nam. Lịch sử đã chứng minh truyền thống đại đoàn kết
toàn dân tộc ở nước ta bất luận trong hồn cảnh nào, đã kết thành sức mạnh
vơ địch, đưa dân tộc ta vượt lên mọi khó khăn, thử thách, đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác, lập nên những kỳ tích vẻ vang.
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln
chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, coi đây là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược, quyết định sự thành công của cách mạng Việt Nam. Ngay từ khi
mới ra đời và trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta ln xác định đại
đồn kết tồn dân tộc là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh, động lực
chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc đã trở thành một trong
những bài học kinh nghiệm lớn, là phương thức và cũng là điều kiện bảo đảm
thực hiện thành cơng sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo
vệ và phát triển đất nước trong mỗi giai đoạn cách mạng.
Xác định được tầm quan trọng của việc phát huy sức mạnh khối đại đoàn
kết toàn dân tộc là phát huy sức mạnh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh quốc
gia, trật tự, an tồn xã hội góp phần quan trọng vào cơng cuộc xây dựng Nhà
nước Xã hội Chủ nghĩa, tôi chọn chủ đề “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đồn kết tồn dân tộc, vận dụng lý luận và thực tiển để thực hiện nhiệm vụ
chính trị tại địa phương” để làm bài thu hoạch hết môn Lịch sử Đảng cộng
sản Việt Nam, để chúng ta có cái nhìn tồn diện về đại đồn kết tồn dân tộc,
góp phần củng cố niềm tin vào quan điểm, chủ trương của Đảng về phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh hiện nay.


2

PHẦN 2. NỘI DUNG

1. Những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết
dân tộc
1.1. Những giá trị truyền thống tạo nên sức mạnh dân tộc
Những giá trị truyền thống dân tộc bao gồm truyền thống yêu nước và
tinh thần đấu tranh anh dũng bất khuất cho độc lập, tự do; tinh thần nhân
nghĩa và tinh thần đoàn kết, sự tương thân, tương ái, vị tha của dân tộc, tinh
thần lạc quan, yêu đời; ý thức tự lực, tự cường. Những giá trị truyền thống đó
được hình thành, củng cố trong những điều kiện địa lý – chính trị, mơi trường
tự nhiên, nền kinh tế, cấu trúc xã hội rất đặc trưng của Việt Nam qua hàng
nghìn năm lịch sử và đã tạo nên sức mạnh vô địch của cả dân tộc để chiến đấu
và chiến thắng mọi thiên tai, địch họa. Những giá trị truyền thống đó đã trở
thành tình cảm tự nhiên, một triết lý nhân sinh, một phép ứng xử và tư duy lý
luận, tư duy chính trị, chi phối đạo làm người của người Việt Nam, xuyên
suốt chiều dài lịch sử.
Những giá trị truyền thống đó cịn được các anh hùng dân tộc ở các thời
kỳ lịch sử khác nhau đúc kết nâng lên thành phương pháp đánh giặc giữ nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm tiếp thu được những giá trị truyền thống của
dân tộc, thấy rõ được sức mạnh của dân tộc, những quan điểm nhân sinh và
phương pháp đánh giặc của cha ông kết hợp với những giá trị thời đại để
chuyển thành hệ thống quan điểm cách mạng của mình.
1.2. Quá trình tổng kết thực tiễn những kinh nghiệm thành công và
thất bại của các phong trào yêu nước cách mạng Việt Nam, cách mạng
thế giới.
Từ việc tổng kết các phong trào yêu nước cách mạng Việt Nam, Hồ Chí
Minh rút ra kết luận: Vận mệnh của đất nước địi hỏi một lực lượng cách
mạng mới có khả năng đề ra được đường lối và phương pháp cách mạng đúng
đắn, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử và những yêu cầu của thời
đại, có đủ sức quy tụ, tập hợp lực lượng của cả dân tộc vào cuộc đấu tranh
chống thực dân, đế quốc, phong kiến và xây dựng được khối đại đoàn kết dân
tộc bền vững.



3

Từ việc tổng kết các phong trào cách mạng thế giới, Hồ Chí Minh rút ra
kết luận: Cách mạng Mỹ, cách mạng Pháp là những cuộc cách mạng “chưa
đến nơi”, vì sao cách mạng thành cơng, nhân dân vẫn bị áp bức, bóc lột và
nghèo nàn. Chỉ có cuộc cách mạng tháng Mười Nga là cuộc cách mạng triệt
để vì: “Cách mệnh rồi thì quyền trao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong tay
một bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được
hạnh phúc” và nó đã để lại bài học kinh nghiệm về việc huy động, tập hợp lực
lượng quần chúng công nơng đơng đảo trong việc giành và giữ chính quyền
cách mạng, xây dựng chế độ xã hội mới.
Những kết luận trên đã giúp Người chuẩn bị những nhân tố cần thiết cho
việc lãnh đạo nhân dân Việt Nam thực hiện sự nghiệp cách mạng của mình.
1.3 Một số quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
do đó, giai cấp vô sản không thể đơn độc trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
của mình mà cần phải liên minh được với các giai cấp khác mới có thể đánh
đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, cải biến xã hội. Những nhà sáng lập chủ
nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ: “những người cộng sản ở mọi nơi đều phấn đấu cho
sự đoàn kết và sự liên hợp của các đảng dân chủ ở tất cả các nước”
V.I.Lênin cho rằng: Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ mối liên hệ mật
thiết với nhân dân, từ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân: Chỉ những ai tắm
mình trong nguồn nước tươi mát của nhân dân thì mới chiến thắng và giữ
được chính quyền. “Quần chúng lao động ủng hộ chúng ta. Sức mạnh của
chúng ta là ở đỏ. Nguồn gốc khiến cho chủ nghĩa cộng sản thế giới trở thành
vô địch cũng là ở đó”
Nhờ những quan điểm trên mà Hồ Chí Minh đã có cơ sở khoa học để thu
hái những hiểu biết của các đời trước để lại và chuyển hóa chúng thành những

hệ thống tư tưởng của mình về đại đồn kết dân tộc
2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
2.1 Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng
Với Hồ Chí Minh, đồn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân
dân ta. Người cho rằng: “Muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dân


4

lao động, phải tự cứu lấy mình bằng đấu tranh vũ trang cách mạng, bằng cách
mạng vô sản”. Chiến lược đó được tổng kết thành những luận điểm có tính
chân lý như: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là sức mạnh,
đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn kết đồn kết đại đồn kết. Thành cơng, thành
cơng, đại thành công!”
Tuy nhiên trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần
thiết phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù
hợp với những đối tượng khác nhau trong cộng đồng các dân tộc. Nhưng đại
đồn kết ln được Người nhận thức là vấn đề sống cịn của cách mạng.
2.2 Đại đồn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối
chủ trương, chính sách của Đảng, vì Đảng là lực lượng lãnh đạo duy nhất đối
với cách mạng Việt Nam. Sức mạnh của đảng là ở sự đồn kết nhất trí và sự
đồn kết trong Đảng là hạt nhân đoàn kết trong tất cả các tổ chức chính trị xã
hội và trong tồn xã hội.
Mục tiêu là “Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc” nhiệm vụ là tuyên
truyền, huấn luyện làm sao cho nhân dân hiểu biết và làm được, ví dụ: “Một
là đoàn kết. Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là đấu tranh thống nhất
nước nhà”. Chỉ có như vậy, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng mới trở thành mục
tiêu, nhiệm vụ của cả dân tộc và đại đoàn kết dân tộc mới trở thành một đòi

hỏi khách quan của bản thân quần chúng trong cuộc đấu tranh tự giải phóng,
là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng.
Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đỏi hỏi
khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác thành hiện
thực có tổ chức và thành sức mạnh.
2.3. Đại đồn kết dân tộc để thực hiện khối đoàn kết toàn dân
Trong tư tưỏng Hồ Chí Minh các khái niệm đồng nghĩa thường được
dùng là dân, nhân dân, đồng bào, quần chúng nhân dân, quốc dân. Ở đây khái
niệm “Dân” được dùng với tư cách là khái niệm chung cho tất cả. Khái niệm
“Dân” vừa được hiểu là một tập hợp đông đảo quần chúng, vừa được hiểu là


5

mỗi con người Việt Nam cụ thể và dùng để chỉ mọi con dân nước Việt, con
Rồng cháu Tiên, không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quý, tiện, tín,
ngưỡng. Như vậy, “Dân” được hiểu là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc.
Đại đoàn kết dân tộc là cơ sở để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân,
với ý nghĩa là cần phải huy động và tập hợp được mọi người dân Việt Nam,
đang sống trong nước hay đang định cư ở nước ngoài vào khối đại đồn kết
nhằm thực hiện thành cơng sự nghiệp cách mạng chung của dân tộc. Muốn
làm được điều đó phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết
của dân tộc, phải có tấm lịng khoan dung, độ lượng với con người và cần xoá
bỏ mọi định kiến, cách biệt. Mẫu số chung để quy tụ mọi người vào khối đại
đoàn kết dân tộc là nền độc lập, thống nhất của Tổ quốc, là cuộc sống tự do,
ấm no, hạnh phúc của nhân dân và nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc,
cũng đồng thời là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân – là liên minh cơng,
nơng, và lao động trí óc.
2.4. Đại đồn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức
dưới sự lãnh đạo của Đảng

Theo Hồ Chí Minh, dân tộc hay quần chúng nhân dân khi chưa được tổ
chức và giác ngộ về lợi ích, mục tiêu, lý tưởng thì chỉ là số đơng chưa có sức
mạnh nhưng khi đươc tổ chức giác ngộ và hoạt động theo một đường lối
chính trị đúng đắn sẽ trở thành sức mạnh vơ địch. Quy tụ quần chúng nhân
dân vào một tổ chức yêu nước phù hợp với từng bước phát triển của phong
trào cách mạng là sự quan tâm ngay từ đầu của Hồ Chí Minh và là nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng ta.
Tổ chức thể hiện sức mạnh vật chất của khối đại đoàn kết dân tộc chúng
là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận dù trải qua nhiều lần thay đổi tên gọi
khác nhau, nhưng vẫn là một tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp đơng đảo các
giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức và các nhân tố yêu
nước ở trong và ngồi nước, phấn dấu vì mục tiêu độc lập, thống nhất của Tổ
quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân. Mặt trận dân tộc thống nhất được xây
dựng và hoạt động theo những nguyên tắc sau: được xây dựng trên nền tảng
liên minh công nông (về sau Người nêu thêm là liên minh công – nông – lao


6

động trí óc), dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản; Hoạt động theo nguyên tắc
hiệp thương dân chủ, lấy việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc với lợi ích
của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và khơng ngừng mở rộng;
Đồn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ.
Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất vừa là
lực lượng lãnh đạo khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng vững chắc. Muốn
lãnh đạo được, Đảng phải tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự, lương tâm của dân
tộc và thời đại, phải thực sự đoàn kết nhất trí. Đảng Cộng sản Việt Nam phải
là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Người viết: “Đảng khơng thể địi hỏi Mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo của

mình, mà phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất và chân
thực nhất. Chỉ trong đấu tranh và công tác hàng ngày, khi quần chúng rộng rãi
thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới
giành được địa vị lãnh đạo”.
Từ đó, Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc hình thành ba tầng Mặt trận
ở Việt Nam là: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt – Miên –
Lào; Mặt trận nhân dân tiến bộ thế giới đoàn kết với nhân dân Việt Nam
chống đế quốc xâm lược.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đại đồn kết dân tộc là nguồn sức mạnh
vô địch, là động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam. Người khẳng định:
“Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân”; “Nhờ
đại đoàn kết mà trong bao nhiêu thế kỷ, nhân dân Việt Nam đã bảo vệ được
độc lập tự do của mình. Nhờ đại đồn kết mà nhân dân Việt Nam đã đánh
thăng chủ nghĩa thực dân, làm Cách mạng Tháng Tám thành công và đã
kháng chiến đến thắng lợi”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải
được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân, phải được tạo dựng,
bao gồm lực lượng của tồn dân tộc, khơng phân biệt giai cấp, tôn giáo, nam
nữ, giàu, nghèo... trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân, nông dân, trí


7

thức dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thồng qua đội tiên phong là
đảng cộng sản. Người chỉ rõ: “Vận động tất cả lực lượng của mỗi một người
dân khơng để sót một người dân nào, góp thành lực lượng tồn dân”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhất qn tư tưởng: đại đồn kết tồn dân mang
tính chiến lược cơ bản, lâu dài của cách mạng, không phải là nhất thời. Người
viết: “Đồn kết của ta khơng những rộng rãi mà cịn đồn kết lâu dài..., khơng

phải là một thủ đoạn chính trị... Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự Tổ
quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Để tập hợp lực lượng cách mạng, xây
dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc thì vấn đề rất cơ bản là phải xây dựng và
củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhất, thu hút rộng rãi mọi lực lượng, mọi giai
cấp, mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam yêu nước. Mặt trận đó muốn có sức
mạnh, thực sự là cơ sở chính trị của cách mạng thì phải đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Người chỉ rõ: “Chính sách Mặt trận là chính sách rất quan trọng.
Công tác Mặt trận là công tác rất quan trọng trong tồn bộ cơng tác cách
rnạng”, “Trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa, Mặt trận Dân tộc thống nhất vẫn lả một trong những
lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam.
4. Thực trạng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc và kết quả thực hiện
nhiệm vụ chính trị huyện Phú Giáo giai đoạn 2015 - 2020
Phú Giáo là huyện nơng nghiệp nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Bình Dương,
cách trung tâm thành phố mới Bình Dương khoảng 40 km. Huyện Phú Giáo
được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 20/08/1999 theo Nghị
định số 58/1999/NĐ-CP ngày 23/07/1999 của Chính phủ về việc điều chỉnh
địa giới hành chính, tái lập các huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo, Dĩ An và thành
lập xã thuộc các huyện Dầu Tiếng và Dĩ An tỉnh Bình Dương. Hiện nay,
huyện Phú Giáo có 11 đơn vị hành chính bao gồm: 10 xã và 01 thị trấn. Diện
tích tự nhiên tồn huyện 54.443,85 ha. Trong đó diện tích đất nơng nghiệp
năm 2019 là 47.217,85 ha (chiếm 86,7% diện tích tự nhiên). Đất phi nơng
nghiệp: 7.226,01ha (chiếm 13,3% diện tích tự nhiên).


8

4.1. Thực trạng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc của địa phương
huyện Phú Giáo

4.1.1. Tình hình chung Khối Đại đoàn kết của địa phương huyện
Phú Giáo
Trong những năm qua, sự phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững quốc
phòng an ninh của huyện Phú Giáo đã tạo điều kiện thuận lợi cho khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trên địa bàn được củng cố, tăng cường, mở rộng. Liên
minh giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ tri thức tiếp tục phát triển cả về
số lượng và chất lượng, tinh thần đoàn kết cộng đồng ở khu dân cư, các tầng
lớp nhân dân ngày càng tăng cường. Giữ vai trò nòng cốt trong phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong nhiệm vụ xây dựng và phát triển
của huyện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên đã triển khai nhiều
cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước có ý nghĩa thiết thực, được các
tầng lớp nhân dân hưởng ứng, tham gia với tinh thần hăng hái và sáng tạo,
đóng góp có hiệu quả vào giảm nghèo, xây dựng nơng thôn mới, đảm bảo an
sinh xã hội,...
Bên cạnh những thành tựu đạt được, địa phương vẫn cịn gặp khơng ít
khó khăn như: Giá mủ cao su và nơng sản cịn ở mức thấp, khơng ổn định;
vấn đề an tồn giao thông, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường, vệ sinh, an
tồn thực phẩm,… đặc biệt tình dịch bệnh covid còn diễn biến phức tạp. Các
thế lực thù địch ra sức chống phá, thực hiện âm mưu “Diễn biến hòa bình”,
lợi dụng dân chủ gây mất an ninh trật tự, phá hoại khối Đại đồn kết tồn
dân tộc, cơng tác đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
4.1.2. Tình hình trong các tầng lớp nhân dân
Các giai cấp và nhân dân đồn kết, hợp tác thống nhất chung sức chung
lịng, xây dựng các mối quan hệ đồn kết, gắn bó giữa các giai tầng trong xã
hội, đồng thời tích cực gắn bó với các cấp ủy Đảng, chính quyền, góp phần
quan trọng vào sự đồng thuận của xã hội, xây dựng Khối Đại đoàn kết dân
tộc ở địa phương trong thực hiện các cuộc vận động, với điểm nhấn thực
hiện xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh thành cơng theo các tiêu chí
trên địa bàn Huyện.



9

- Giai cấp cơng nhân: Tồn huyện có khoảng 8.200 công nhân, viên
chức lao động chiếm tỷ lệ 8.4% dân số trong tồn huyện. Nhìn chung đội
ngũ cơng nhân, viên chức lao động trên địa bàn huyện đã dần được nâng cao
về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, số lao động phổ thơng khơng có tay
nghề, thường xun thay đổi cơng việc nên thu nhập cịn thấp, cịn nhiều khó
khăn.
- Giai cấp nơng dân: Có 10.520 hộ, chiếm 87% hộ sản xuất nơng nghiệp
trong tồn huyện, là lực lượng chủ lực tham gia lao động phát triển kinh tế
của địa phương.
- Đội ngũ trí thức: Trong những năm qua, đội ngũ trí thức là lực lượng
phát triển nhanh về số lượng và tham gia hầu hết trên nhiều lĩnh vực, thể
hiện rõ vai trò quan trọng đi đầu trong q trình chuyển giao, phổ biến khoa
học, kỹ thuật, cơng nghệ áp dụng vào cuộc sống trên địa bàn huyện.
- Lực lượng Thanh niên: Lực lượng thanh niên toàn huyện hiện có trên
12.780 thanh niên chiếm 13,08% dân số trong tồn huyện. Là lực lượng ln
xung kích, đi đầu trên các mặt trận lao động, sản xuất, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, ngày càng được nâng cao về năng lực, trình độ nắm bắt tri
thức mới; với sự nhanh nhạy tiếp cận tri thức mới, thanh niên đang từng bước
tiếp cận những tri thức và công nghệ hiện đại, làm chủ sản xuất, kinh doanh.
Phấn đấu rèn đức, luyện tài, học tập, lao động sáng tạo và những phẩm chất
cần thiết để có thể gánh vác vai trị là lực lượng kế thừa trong quá trình phát
triển ở địa phương.
- Lực lượng Phụ nữ: Hiện có trên 26.454 người, chiếm tỷ lệ 27,1% dân
số trong toàn huyện. Vị trí, vai trị của người phụ nữ ngày càng nâng lên
trong việc tham gia phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng gia đình ấm no,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
- Cựu Chiến binh: Hiện có trên 2.032 hội viên, chiếm 2,1% so với dân số

trong toàn huyện. Trong những năm qua Hội viên Cựu Chiến binh luôn giữ
vững và phát huy truyền thống cách mạng, phẩm chất đạo đức cao quý của
bộ đội cụ Hồ, gương sáng về phẩm chất, đạo đức cách mạng; thường xuyên
tuyên truyền, giáo dục thế hệ trẻ về lịch sử, truyền thống cách mạng hào


10

hùng của dân tộc; kiên quyết đấu tranh chống lại những những quan điểm sai
trái, bôi nhọ lịch sử, phá hoại khối đồn kết. Tích cực tham gia xây dựng
Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
- Người Cao tuổi: Có trên 5.883 người, chiếm 6,02% so với dân số, là
lực lượng có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, có uy tín trong gia đình và xã hội,
có tiếng nói quan trọng động viên con, cháu, gia đình và xã hội; tích cực
tham gia các hoạt động xây dựng cộng đồng các phong trào ở khu dân cư;
luôn chú trọng nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện sống vui, sống
khỏe, sống có ích cho gia đình và xã hội.
- Đồng bào các dân tộc thiểu số: Trên địa bàn huyện có 17 dân tộc thiểu
số với 916 hộ, với 2.892 nhân khẩu, chiếm 2,96% dân số huyện. Đồng bào
các dân tộc trên địa bàn huyện được quan tâm, hỗ trợ từ chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân nên đời sống kinh tế đa phần ổn định,
đồng bào các dân tộc yên tâm sinh hoạt, lao động học tập và cơng tác.
- Đồng bào là tín đồ các tơn giáo: Trên địa bàn huyện có 05 tơn giáo, 36
cơ sở tôn giáo đang hoạt động gồm Phật giáo, Công giáo, Cao đài, Tin lành,
Tịnh độ cư sĩ Phật hội. Có 48 chức sắc, 179 chức việc và trên 17.897 người
theo đạo, chiếm 18,35% dân số huyện. Những năm qua, tình hình tơn giáo
trên địa bàn huyện ổn định, đồng bào tín đồ các tơn giáo ln hăng hái tham
gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, xã hội từ thiện, thực
hiện phương châm sống “tốt đời, đẹp đạo”.
4.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị huyện Phú Giáo giai đoạn

2015 – 2020
Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng, các chỉ tiêu đều đạt và vượt mục tiêu
nghị quyết đề ra. Công nghiệp, dịch vụ tăng trưởng khá; nông nghiệp chuyển
dịch theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và là ngành kinh tế chủ
lực của huyện. Lĩnh vực văn hóa xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư nâng
cao chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện. Các chính sách an sinh
xã hội được quan tâm, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được
cải thiện và nâng cao. Quân sự, quốc phòng địa phương được đảm bảo, an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững ổn định. Cơng tác xây


11

dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị tiếp tục được quan tâm thực hiện có
sự chuyển biến tích cực. 100% xã hồn thành mục tiêu xây dựng nơng thơn
mới, huyện hồn thành mục tiêu xây dựng nơng thơn mới trước kế hoạch đề
ra 1 năm. Có thể khẳng định những kết quả nêu trên là điều kiện, tiền đề quan
trọng, tạo thế và lực mới cho sự phát triển của huyện trong giai đoạn tiếp theo.
Tình hình sản xuất nông nghiệp ổn định, giá trị sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp tăng bình quân hàng năm 5,74%, cơ cấu giữa trồng trọt và chăn
nuôi đến cuối năm 2020 đạt 69,2% và 30,8%, giá trị sản xuất nông
nghiệp/một đơn vị diện tích đạt khoảng 75 triệu đồng/ha/năm, riêng các trang
trại ứng dụng công nghệ cao đạt 500 triệu đồng/ha/năm. Đến nay, đã có 113
mơ hình ứng dụng cơng nghệ cao trong sản xuất nơng nghiệp, tạo được những
sản phẩm có giá trị kinh tế, có thương hiệu, uy tín trên thị trường, cho hiệu
quả kinh tế cao.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có bước phát triển khá, duy trì được
tốc độ tăng trưởng 12,82%/năm. Huyện đã được tỉnh phê duyệt 5 cụm cơng
nghiệp với tổng diện tích là 298,15 ha. Cụm công nghiệp Tam Lập 1 (61,224
ha) đã đưa vào vận hành nhà máy sản xuất lốp ôtô công suất 900.000

lốp/năm. Cụm công nghiệp Tam Lập 2 (52,01 ha) và cụm cơng nghiệp Phước
Hịa (66,62 ha) đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và chủ đầu tư đang
hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện, khu công nghiệp Vĩnh Lập quy
mơ 500 ha đã được Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư. Cụm công nghiệp
Tam Lập 3 (70,31 ha) và Tam Lập 4 (50,66 ha) đã hoàn tất thủ tục xin điều
chỉnh, bổ sung vào quy hoạch để thu hút đầu tư. Tồn huyện có 573 doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất CN-TTCN hoạt động, tăng 201 doanh nghiệp, giá trị
sản xuất đạt 4.260 tỷ đồng, tăng 1,8 lần so với năm 2015.
Thương mại, dịch vụ phát triển khá ổn định, hiện có 4.907 cơ sở, doanh
nghiệp hoạt động, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình
qn hàng năm là 20,52%. Cơng nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển
đã đóng góp tích cực trong tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm cho người
lao động, góp phần giảm nghèo bền vững, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển. Đến cuối năm 2019, thu nhập bình quân đầu người đạt 59,1
triệu đồng/người/năm.


12

Bên cạnh phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng cũng được quan tâm thực hiện, Huyện tiếp tục quan tâm phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng chuẩn hóa, bố trí vốn đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập, đến nay có 33/39
(85%) trường lầu hóa, 100% trường đạt chuẩn quốc gia. Chất lượng giáo dục
đào tạo được duy trì ổn định và nâng lên, chú trọng đổi mới phương pháp
giảng dạy, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kỹ năng cho học
sinh. Cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được tổ chức thực hiện tốt, cơ sở
vật chất, trang thiết bị được đầu tư, nâng cấp đưa vào sử dụng, công suất sử
dụng giường bệnh đạt trên 85%, chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên,
nhiều kỹ thuật mới được triển khai áp dụng cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc

sức khỏe, khám chữa bệnh của nhân dân. 100% trạm y tế xã, thị trấn có bác sĩ
phụ trách và đạt chuẩn Quốc gia về y tế. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng giảm còn 2,62%, tỷ lệ giảm sinh hàng năm 0,64%o. Cơng tác xã hội
hóa trong lĩnh vực y tế tiếp tục được thực hiện tốt, tỷ lệ người dân tham gia
các loại hình BHYT đạt 86,06% dân số.
Cơng tác đền ơn đáp nghĩa, thực hiện chính sách đối với các đối tượng
thương, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng kịp thời,
đúng quy định. Đến nay, khơng cịn đối tượng chính sách thuộc hộ nghèo, cận
nghèo,
100% đối tượng chính sách trên địa bàn huyện có mức sống trung bình hoặc
cao hơn mức sống bình quân chung trong tồn huyện. Các chính sách xã hội
tiếp tục triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng quy định, trong 5 năm đã
chi 173,984 tỷ đồng cho các đối tượng. Huy động nhiều nguồn lực xây dựng,
sửa chữa 215 nhà tình nghĩa, nhà đại đồn kết với tổng số tiền 8,580 tỷ đồng.
Tiếp nhận, cấp
13.353 thẻ BHYT cho các đối tượng đạt
100%.
Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm được tập trung triển khai thực
hiện đồng bộ, đến cuối năm 2019, số hộ nghèo theo tiêu chí mới trên địa bàn
huyện còn 101 hộ (chiếm tỷ lê 0,42%), hộ cận nghèo 821 hộ (chiếm tỷ lệ
3,39%). Tổ chức được 95 lớp đào tạo nghề cho 2.477 lao động nông thôn, giải
quyết việc làm cho 8.790 lao động. Triển khai tốt các chương trình bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, tạo điều kiện để trẻ em phát triển toàn diện, 100% xã, thị


13

trấn trên địa bàn huyện được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, thị trấn phù hợp với
trẻ em.
Trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, đến nay, có 70/70 khu, ấp và 9/11 xã, thị

trấn được đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao hồn chỉnh, đạt tỷ
lệ
81,8%. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục
đóng vai trị chủ đạo trong việc vận động nhân dân tích cực, tự giác thực hiện
nếp sống văn minh, xây dựng gia đình văn hóa, mơi trường văn hóa, tham gia
bảo vệ mơi trường, xây dựng khu dân cư an toàn, văn minh, sáng, xanh, sạch,
đẹp. Hàng năm, có trên 90% hộ gia đình được cơng nhận đạt gia đình văn hóa;
trên 80% khu, ấp đạt chuẩn văn hóa; trên 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
đạt chuẩn văn hóa. Góp phần hồn thành Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới, đến nay 10/10 xã đạt chuẩn nông thôn mới, huyện đạt
chuẩn nông thôn mới trước một năm so với kế hoạch. Tổng nguồn vốn xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Giáo giai đoạn 2016 - 2020 là
3.513,913 tỷ đồng. Bộ mặt nơng thơn có sự thay đổi rõ rệt, cơ sở hạ tầng, nhất
là đường giao thông nông thôn, hệ thống điện sinh hoạt, thông tin liên lạc, hệ
thống cung cấp nước sạch, điện chiếu sáng ... được đầu tư mới kết hợp cải tạo,
nâng cấp, mở rộng; thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, các chính sách an
sinh xã hội; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao; môi
trường nông thôn được cải thiện đảm bảo sáng, xanh, sạch, đẹp.
An ninh chính trị được đảm bảo, quốc phịng, qn sự địa phương được
xây dựng, củng cố vững mạnh. Trật tự xã hội ổn định, chủ động nắm chắc
tình hình, sẵn sàng ứng phó có hiệu quả các tình huống, khơng để bị động, bất
ngờ. Lĩnh vực phòng chống tham nhũng, lãng phí được thực hiện đảm bảo
đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Cơng tác cải
cách thủ tục hành chính tiếp tục được tăng cường thực hiện tốt, góp phần
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền. Cơng tác Dân vận
của hệ thống chính trị tiếp tục có sự đổi mới về nội dung, phương thức hoạt
động, tạo ra sự chuyển biến tích cực theo hướng gần dân, sát dân, phát huy
dân chủ cơ sở, củng cố và phát huy sức mạnh khối đại đồn kết tồn dân, góp
phần tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện.



14

5 năm qua, huyện Phú Giáo đã có nhiều phát triển vượt bận trên nhiều
lĩnh vực. Các tầng lớp nhân dân đã đoàn kết, phấn đấu đẩy mạnh phát triển
kinh tế, văn hóa - xã hội, giữ vững an ninh chính trị trật tự an tồn xã hội.
Nhiều phong trào, nhiều cuộc vận động do Mặt trận phát động đã mang lại
hiệu quả thiết thực càng củng cố lòng tin của nhân dân vào sự nghiệp đổi mới.
Khối đại đoàn kết tồn dân tộc khơng ngừng được tăng cường và mở rộng. Sự
nhất trí về chính trị và tư tưởng trong nhân dân tăng lên, khối liên minh cơng,
nơng, trí thức có bước phát triển mới, xứng đáng là nịng cốt của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Đặc biệt trong đại dịch covid vừa qua, khối đại đoàn
kết toàn dân tộc đã phát huy được hiệu quả vượt bậc, nhiều tổ chức, cá nhân
đã đóng góp cơng sức và vật chất cùng địa phương đẩy lùi dịch bệnh. Mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể đã thể hiện được vai trị, đã ra lời kêu gọi tồn
dân chung tay với các cấp Đảng, chính quyền trong phịng, chống dịch Covid19. Qua đó, người dân khắp nơi trong, ngồi huyện, tỉnh và đồng bào cả nước
đã chung tay hỗ trợ vật chất phòng chống dịch, đến nay đã vận động được
khoảng 14.868.258.000đ, 1.200 bộ kit test Covid, 500 giường điều trị, 5.000 cái
khẩu trang, 50 thuốc điều trị F0 và một số nhu yếu phẩm khác trị giá
3.165.000.000đ góp phần chung tay cùng địa phương đẩy lùi dịch bệnh covid.
4.3 Khó khăn, thách thức và hạn chế, tồn tại
Với những thành tựu đạt được trong thời gian qua, trên cơ sở sự đồng
thuận tin tưởng của nhân dân vào các định hướng phát triển của Huyện trên
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh là tiền đề quan trọng cho
việc đổi mới công tác tập hợp xây dựng khối đoàn kết dân tộc trong Huyện
tạo thống nhất cao trong công tác vận động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức thành viên, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản cũng cịn những khó khăn,
thách thức như: Tình hình chính trị, kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, khó
lường, chạy đua vũ trang, tranh chấp lãnh thổ, xung đột sắc tộc, tôn giáo,

tranh chấp biển, đảo, những âm mưu của các thế lực đi ngược lại lợi ích,
nguyện vọng chung của nhân dân,…. sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến


15

quá trình phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc
của huyện.
Quy mơ nền kinh tế của huyện nhỏ, điểm xuất phát thấp. Lĩnh vực cơng
nghiệp, thương mại dịch vụ phát triển cịn chậm; kết quả xây dựng nông thôn
mới tuy đã đạt song cịn một số chỉ tiêu, tiêu chí chưa thật sự bền vững.
Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị cịn hạn chế, có
lúc, có nơi chưa kịp thời nắm bắt diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và
Nhân dân, công tác giáo dục, quản lý cán bộ, đảng viên ở một số cấp ủy chưa
được chặt chẽ. Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh tại một số ít địa phương, đơn vị chưa có nhiều chuyển biến rõ nét.
Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
chính trị - xã hội chưa được đổi mới nhiều, chưa theo kịp sự phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của huyện; Cơng tác nắm bắt tâm tư nguyện vọng nhân dân
tuy được quan tâm nhưng chưa đầy đủ, kịp thời, cơ chế phối hợp với các tổ
chức thành viên trong việc nắm bắt và phản ánh tâm tư, nguyện vọng nhân
dân chưa chặt chẽ.
4.4. Nguyên nhân hạn chế
4.4.1. Nguyên nhân khách quan
Tình hình thế giới, khu vực tiếp tục có những diễn biến phức tạp. Kinh tế
thế giới phục hồi chậm, chưa ổn định, tranh chấp thương mại gia tăng, tranh
chấp biển đảo có thời điểm diễn biến phức tạp. Ở trong nước sản xuất nơng
nghiệp tiếp tục gặp khó khăn, giá cả một số mặt hàng nông sản không ổn
định, giá mủ cao su trong nhiều năm liền đứng ở mức thấp, thiên tai, dịch
bệnh xảy ra nhiều, có thời điểm diễn biến phức tạp. Mặt khác, Phú Giáo là

huyện nông nghiệp, xa trung tâm tỉnh, lợi thế cạnh tranh thấp so với các địa
phương khác, hạ tầng giao thông được đầu tư đã lâu nay xuống cấp cần nguồn
vốn đầu tư lớn để nâng cấp, cải tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
Huyện.
4.4.2. Nguyên nhân chủ quan
Một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa dự báo sát tình hình; trong tổ
chức thực hiện cịn chưa chủ động, linh hoạt, trông chờ sự chỉ đạo, lãnh đạo


16

của huyện. Cơng tác phối hợp giữa các phịng, ban với các địa phương có lúc
khơng chặt chẽ, thống nhất, hiệu quả chưa cao. Công tác quản lý, giáo dục
đảng viên có mặt cịn hạn chế. Một số ít cán bộ, đảng viên chưa thật sự gương
mẫu trong sinh hoạt, rèn luyện, học tập, công tác. Năng lực của đội ngũ cán
bộ, cơng chức chưa đồng đều, cịn hạn chế nhất định. Kỷ luật, kỷ cương hành
chính ở một số nơi đôi lúc chưa nghiêm.
Một vài cấp ủy chưa quan tâm sâu sát đến công tác vận động quần
chúng, chưa quyết liệt trong lãnh đạo đổi mới phương thức hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc và các đồn thể. Cơng tác phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức đồn thể có lúc chưa thật sự chặt chẽ. Cán bộ Mặt trận ở cơ sở
thường xuyên thay đổi, ít nhiều đã làm ảnh hưởng đến kết quả và chất lượng
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của công tác Mặt trận trong hệ thống. Cịn
một số ít cấp ủy Đảng chưa thật sự quan tâm tạo điều kiện, thiếu kiểm tra, đôn
đốc. Mặt trận cơ sở chưa tự khẳng định vai trị, vị trí của mình, chưa chủ động
tham mưu các giải pháp tích cực để vận động quần chúng nhân dân thực hiện
tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Vai trò nhân dân làm chủ thông qua Mặt trận chưa được phát huy đúng
mức, Mặt trận chưa thực hiện hết vai trò đại diện cho quyền và lợi ích hợp
pháp của các tầng lớp nhân dân, các hoạt động tuyên truyền chưa sâu rộng,

thiếu tập trung. Cán bộ Mặt trận và các đồn thể cịn có thái độ nễ nang, e ngại
nên chưa mạnh dạn trong thực hiện giám sát, kiến nghị. Hoạt động phản
biện xã hội của huyện tuy có được sự quan tâm, tạo điều kiện của cấp ủy
Đảng, chính quyền cùng cấp nhưng việc triển khai thực hiện còn chậm do sự
phối hợp của cơ quan chuyên môn chưa tích cực;
4.5 Phát huy sức mạnh khối đại đồn kết tồn dân tộc, góp phần xây
dựng huyện Phú Giáo phát triển bền vững, toàn diện
Tăng cường củng cố, mở rộng khối đoàn kết dân tộc ở địa phương,
hướng mạnh về các khu dân cư để triển khai các cuộc vận động “Tồn dân
đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”, cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Phong trào “Đoàn kết, sáng tạo,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế”; Đề án “Vận


17

động tồn dân tham gia phịng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hoá,
giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư”. Đẩy
mạnh phong trào thi đua yêu nước, huy động sức mạnh đồn kết tồn dân để
vượt qua khó khăn, thách thức về kinh tế, xã hội. Thực hiện tốt quyền làm
chủ của nhân dân và hiệu quả giám sát, phản biện xã hội góp phần xây dựng
hệ thống chính trị vững mạnh. Không ngừng xây dựng và củng cố về tổ
chức, nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tập hợp,
tuyên truyền và công tác dân tộc, công tác tôn giáo, công tác đối ngo ại nhân
dân, góp phần xây dựng khối Đại đồn kết tồn dân tộc trong tình hình,
nhiệm vụ mới.
Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, địa phương huyện Phú
Giáo đề ra một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để xây dựng huyện Phú Giáo phát
triển bền vững, toàn diện, như sau:
Thứ nhất: Xác định nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ lực, định

hướng phát triển đúng quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của huyện đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tích cực vận động chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ
thuật gắn với kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh. Tiếp tục triển khai thực hiện định
hướng phát triển và hình thành các vùng trồng cây ăn trái chuyên canh, nhất
là khu vực dọc Sơng Bé và các suối chính trên địa bàn huyện. Ưu tiên phát
triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ cho
sản phẩm sạch, an toàn, năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu của thị
trường, sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng các chương
trình xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, hợp tác, tìm kiếm phát triển
thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ lực, có thế mạnh của huyện.
Tăng cường mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, cung ứng dịch vụ
nông nghiệp, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Thứ hai: Tăng cường mời gọi đầu tư phát triển hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp đã được phê duyệt. Ưu tiên phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp sử dụng công nghệ tiến tiến, hạn chế ô nhiễm môi trường, hạn chế đầu
tư cơng nghiệp ngồi các khu, cụm cơng nghiệp. Khuyến khích các thành
phần


18

kinh tế đầu tư phát triển thương mại - dịch vụ gắn với quy hoạch phát triển
các khu vực đô thị của huyện.
Thứ ba: Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở vật
chất đáp ứng nhu cầu học tập, sinh hoạt, nghỉ ngơi của học sinh; kịp thời đầu
tư trang thiết bị dạy học tiên tiến, hiện đại đáp ứng yêu cầu kiểm định chất
lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia cho các trường công lập.
Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển giáo dục và
đào tạo, ưu tiên xã hội hóa phát triển cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập.

Thứ tư: Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị Trung
tâm y tế huyện, trạm y tế xã, thị trấn. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trong quản lý, chăm sóc sức khỏe
Nhân dân; sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị được đầu tư trong việc
khám, chữa bệnh cho bệnh nhân, kết hợp “Đổi mới phong cách thái độ phục
vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh” nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh, tinh thần trách nhiệm, y đức của đội ngũ y, bác sỹ.
Thứ năm: Thực hiện tốt các chính sách đền ơn đáp nghĩa đối với các gia
đình chính sách, người có cơng theo quy định; Thực hiện tốt các chính sách
đảm bảo chuyển dịch cơ cấu lao động đúng hướng, tăng cường công tác đào
tạo, đào tạo lại, khuyến khích tự đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao
động tại chỗ đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện.
Thứ sáu: Quan tâm công tác bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa
của đồng bào các dân tộc sinh sống trên địa bàn huyện. Phát huy tốt các giá trị
truyền thống, đạo đức tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc, chăm sóc và tạo điều kiện thuận lợi để trẻ em phát triển toàn diện.
Quan tâm đầu tư hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao tại các xã,
thị trấn; đầu tư trang bị các cơng trình, sân bãi luyện tập thể dục thể thao, phát
huy hiệu quả hệ thống các thiết bị phục vụ luyện tập thể thao tại các công
viên, khu vực công cộng phục vụ cộng đồng.
Thứ bảy: Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy, năng lực quản lý nhà
nước về công tác qn sự, quốc phịng. Tăng cường cơng tác tấn cơng trấn áp
các loại tội phạm, khơng để hình thành các băng, nhóm tội phạm hoạt động có


19

tổ chức, phát sinh các tụ điểm tệ nạn xã hội, phấn đấu kéo giảm các loại tội
phạm về trật tự xã hội.
Thứ tám: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ

chức cơ sở đảng và đảng viên. Đổi mới nội dung, phương thức học tập, quán
triệt Nghị quyết của Đảng; giáo dục, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho
cán bộ, đảng viên phù hợp với từng đối tượng theo hướng cụ thể, thiết thực,
hiệu quả. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng,
nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, phẩm chất đạo đức, lối
sống, tinh thần cảnh giác cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Thứ chín: Tập trung sắp xếp, kiện tồn tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, gắn với xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có đức, có tài, phát huy được phẩm chất,
trình độ năng lực, kinh nghiệm để đóng góp sức lực, trí tuệ cho sự phát triển
của huyện.
Củng cố, kiện toàn về tổ chức, nghiên cứu đổi mới nội dung, phương
thức để nâng cao chất lượng hoạt động của mặt trận tổ quốc, các đồn thể
chính trị - xã hội theo hướng sát người, sát việc, sát cơ sở. Đa dạng hóa các
hình thức tập hợp, đoàn kết, tập trung hướng các hoạt động về địa bàn dân cư,
phát huy tốt hơn nữa vai trị là người đại diện, bảo vệ quyền lợi chính đáng,
hợp pháp của đoàn viên, hội viên. Thực hiện tốt cơng tác giám sát, phản biện
xã hội, tham gia góp ý xây dựng đảng, xây dựng chính quyền; giám sát việc tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và
cán bộ, đảng viên. Tập trung nắm chắc tình hình nhân dân, tham mưu giải
quyết kịp thời những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, tạo
điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia ý kiến, hiến kế, đề đạt tâm tư nguyện
vọng chính đáng, góp ý xây dựng đảng, xây dựng chính quyền.
PHẦN 3 - KẾT LUẬN
Hồ Chí Minh ln khẳng định, đại đồn kết là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược, nhất quán và xuyên suốt để tập hợp lực lượng cách mạng và là nhân tố
quyết định sự thành công trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Người nhiều
lần nhấn mạnh: “Đồn kết là một lực lượng vơ địch của chúng ta để khắc



20

phục khó khăn, giành thắng lợi”, “Đồn kết là sức mạnh, là then chốt của
thành cơng”. Do đó, phải ln ln giữ gìn khối đại đồn kết – chiếc chìa
khóa vạn năng đã giúp cho Đảng ta trong hơn 90 năm qua đưa đất nước vượt
qua bao thác ghềnh hiểm trở đến bến bờ thắng lợi.
Từ thực tiễn lịch sử dân tộc, Hồ Chí Minh đã khẳng định đồn kết là một
trong các truyền thống quí báu của dân tộc ta đã được hun đúc trên nền tảng
lòng yêu nước nồng nàn của các thế hệ người Việt Nam. Đứng trước đại dịch
COVID – 19, với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, chúng ta càng phải
nhớ đến lời của Bác đã từng khẳng định: “Dân ta có một lịng nồng nàn yêu
nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ
quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ
cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn
chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
Trong những ngày qua, chúng ta đã thấy sự đồng lòng, quyết tâm của cả
nước nói chung và Phú Giáo nói riêng trong cuộc chiến đấu chống đại dịch.
Mọi tầng lớp nhân dân đã cùng chiến sĩ lực lượng vũ trang, lực lượng y tế từ y
tá, bác sĩ, nhân viên; lực lượng thanh niên xung kích… đã ra quân đồng loạt,
bất kể ngày đêm để truy vết, ngăn chặn sự lây lan; các lực lượng chính trị
nịng cốt ở mọi ngành, mọi giới đã góp sức, góp tiền để tiếp tế nhu yếu phẩm
cho đồng bào ở khu vực phong tỏa, hỗ trợ trang thiết bị bảo vệ sự lây nhiễm
cho lực lượng đang túc trực ở tâm dịch; những bếp lửa ấm tình đồng bào được
duy trì để tiếp cơm nước cho chiến sĩ, dân, quân ở mặt trận phòng, chống
dịch; Tất cả những nghĩa cử cao đẹp ấy được kết tinh từ truyền thống “máu
chảy ruột mềm”, “thương người như thể thương thân”. Hơn lúc nào hết, đây
là lúc chúng ta cần phát huy tinh thần yêu nước, kế thừa truyền thống đại
đoàn kết toàn dân tộc của ông cha trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và
giữ nước – một di sản tinh thần cực kỳ quý báu của dân tộc Việt Nam.
Những thành tựu đạt được như trên đều có sự đóng góp tích cực của các

tầng lớp nhân dân trong huyện đã chung sức, chung lịng xây dựng khối đồn
kết thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, sự điều hành của chính quyền,
sự phối hợp thống nhất hành động của các tổ chức thành viên, cùng sự
đồng thuận


21

hưởng ứng của nhân dân đã tạo điều kiện cho Khối Đại đoàn kết dân tộc trong
huyện vượt qua mọi khó khăn, thử thách, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh của địa phương góp phần vào
thắng lợi chung, từng bước đưa huyện Phú Giáo phát triển bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam (Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nxb.Lý
luận chính trị, H.2021.
- Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011 (bộ 15
tập).
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb.Chính trị
quốc gia Sự thật, H.2005
- Đảng bộ huyện Phú Giáo (2020), Văn kiện Đại hội đại biểu huyện Phú
Giáo lần thứ V, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện Phú Giáo, Báo cáo Trình Đại hội Đại
biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phú Giáo lần thứ V, nhiệm kỳ 20192024



×