Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

So tay phong tru sau benh hai chanh leo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 17 trang )

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTỈNH QUẢNG TRỊ
CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT

SỔ TAY
HƯỚNG DẪN TRỒNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỪ CÁC
ĐỐI TƯỢNG SÂU BỆNH TRÊN CÂY CHANH LEO

Quảng Trị, năm 2021


MỤC LỤC


L ỜI NÓI Đ ẦU
Chanh leo được trồng tại Việt Nam vào những năm đầu thế kỷ
XX chủ yếu tại vùng Tây nguyên và một số tỉnh phía B ắc. Tại tỉnh
Quảng Trị tuy là loại cây trồng mới nhưng cây chanh leo đã kh ẳng
định hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, loại cây này rất dễ mẫn cảm
với các loại dịch bệnh gây hại như nấm, vi khuẩn, virus và ruồi
đục quả, nhóm cơn trùng chích hút vừa gây hại vừa là môi gi ới
truyền bệnh virus,…, đặc biệt bệnh đốm dầu do vi khuẩn và ru ồi
đục quả ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng chanh leo.
Mặt khác, việc nghiên cứu về dịch hại và biện pháp phòng trừ
tổng hợp các đối tượng dịch hại trên cây chanh leo ch ưa đ ược
quan tâm nhiều làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc chỉ đạo sản
xuất và cơng tác nhận dạng, kỹ thuật chăm sóc, phịng trừ sâu
bệnh trên cây chanh leo của người dân.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, trên cơ sở kết quả đề tài
“Nghiên cứu thành phần sâu bệnh hại, diễn biến m ột s ố d ịch h ại
chính và biện pháp quản lý tổng hợp trên giống chanh leo Đài
Nông 1 tại Quảng Trị” trong 2 năm 2020-2021 và những kinh


nghiệm được đúc rút trong q trình chỉ đạo phịng tr ừ d ịch h ại
trên cây chanh leo, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Quảng
Trị biên soạn cuốn sổ tay “Hướng dẫn trồng, chăm sóc và phòng
trừ các đối tượng sâu bệnh trên cây chanh leo tại tỉnh Quảng Trị”.
Đây là những kết quả bước đầu trong nghiên cứu, tài liệu vẫn
có những hạn chế nhất định, rất mong nhận được sự cộng tác, góp
ý của cán bộ kỹ thuật và các hộ nông dân trồng chanh leo trong
toàn tỉnh.
CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT QUẢNG TRỊ


PH ẦN I
KỸ THU ẬT TR ỒNG CÂY CHANH LEO
1. CH Ọ N GI ỐNG
Chọn giống khỏe,
chống chịu sâu bệnh.
Giống đảm bảo chất
lượng, có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng, đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy
định của từng loại giống.
2. KỸ THU ẬT TR ỒNG,
CHĂM SÓC
2.1. Đất trồng và kỹ thuật làm đất
- Cây chanh leo trồng thích hợp ở vùng đất tơi xốp, thoáng,
giàu chất hữu cơ như đất cát pha thịt nhẹ, đất đỏ Bazan, đỏ vàng,
có đủ nguồn nước tưới, ít bị ảnh hưởng gió mùa đơng bắc.
- Đất trồng Chanh leo phải thốt nước, khơng bị ngập úng, có
pH từ 6 - 7, có tầng đất canh tác dày trên 40cm.
2.2. Thiết kế lô, hàng và hố trồng chanh leo

Đất có độ dốc dưới 80, bố trí diện tích lơ chanh leo khơng q
0,5ha.
Đất có độ dốc 80 trở lên bố trí diện
tích lơ chanh leo không quá 0,3ha.
- Hố trồng được đào tùy theo chân
đất và điều kiện làm đất của từng
vườn, nếu đất tốt, chỉ cần dùng
cuốc xới hố có kích thước 40 x 40 x
40cm đủ để đảo phân là được.


- Trường hợp đất xấu, phải đào hố rộng 80 x 80 x 40cm để r ễ
phát triển tốt, sau trồng phải thường xuyên mở rộng hố để rễ ăn
ra.
2.3. Kỹ thuật trồng và mật độ
2.3.1. Thời vụ trồng.
Thời vụ trồng: Khi bắt đầu vào
mùa mưa (tháng 7 đến tháng 9).
2.3.2. Mật độ
Tùy vào điều kiện đất đai, địa
hình và khả năng thâm canh, có thể
trồng với mật độ từ 500 cây/ha
(5m x 4m) đến 830 cây/ha (3m x
4m). Đất có độ phì cao, ít dốc, có
điều kiện thâm canh thì trồng dày và ngược lại.
2.3.3. Cách trồng: Đào một
lỗ nhỏ giữa hố đã chuẩn bị, bóc
bỏ vỏ bầu nilon, đặt cây vào lỗ
lấp đất nhỏ, lèn chặt cho đất
tiếp xúc với bầu rễ. Cây trồng

xong có cổ rễ ngang với mặt
đất, không trồng sâu trong hố
hoặc cổ rễ cao hơn mặt đất.
Làm bồn, tủ gốc, tưới nước
đẫm sau khi trồng.
2.4. Phân bón và cách bón
2.4.1. Bón lót
Lượng phân bón/gốc: Vôi 0,3 kg; lân 0,5 kg; phân chu ồng hoai
mục đã ủ với chế phẩmTrichoderma 15-20 kg. Trộn đều các loại
phân trong hố, lấp đầy đất vào hố tối thiểu trước khi trồng 15
ngày
2.4.2. Bón thúc
* Giai đoạn 1: Sau trồng đến khi lên giàn.


Bón phân NPK 16 – 16 – 8+TE với lượng tăng dần t ừ 0,05kg –
0,2kg/gốc. Bón thúc lần đầu 10 – 12 ngày sau tr ồng v ới l ượng
0,05 kg/gốc. Các lần kế tiếp bón sau 10 – 15 ngày v ới l ượng bón
tăng dần đến 0,2kg/gốc.
* Giai đoạn 2: Giai đoạn kinh doanh.
Sử dụng phân NPK 16-8-16+TE để bón với lượng bón 0,2kg
gốc, mỗi tháng bón 2-3 lần. Bón bổ sung phân chuồng hoai mục
đã ủ với chế phẩm Trichoderma từ 7 – 10kg/gốc sau m ỗi đợt thu
hoạch.
Trong trường hợp khơng có phân hữu cơ thì sử dụng phân
hữu cơ vi sinh với số lượng 1kg phân hữu cơ vi sinh bằng 10kg
phân hữu cơ.
Để cây sinh trưởng và phát
triển tốt, cần sử dụng thêm các
loại phân bón qua lá (BIMIX, KHUMATE…), bổ sung thêm phân

vi lượng và trung lượng, kích
thích ra hoa, đậu quả.
Cách bón phân:
- Giai đoạn cây chanh chưa
leo lên giàn: Bón gốc (theo hình
chiếu tán cây) đào rãnh rộng 15-20cm, sâu 10-15cm, r ải phân,
trộn đều lấp kín, tưới đẫm nước.
- Giai đoạn chanh lên giàn: Đào rãnh sâu 10 – 15cm, rộng
25cm cách gốc 0,7 – 1,2m tùy thuộc vào s ự phát tri ển c ủa cây,
trộn đều các loại phân rải xuống, lấp kí n (có thể làm bồn quanh
gốc rồi hòa phân tưới). Chú ý các lần bón phân khơng bón chồng
lên vị trí đã bón, bón phân xong phải t ưới n ước đẫm để hòa tan
phân cho cây hấp thụ.
2.5. Tưới và tiêu thoát nước
2.5.1. Tưới nước


Chanh leo là cây rất cần nước, có thể dùng phương pháp t ưới
tràn, nhỏ giọt, phun mưa…. Cần đảm bảo đủ nước cho cây sinh
trưởng, phát triển đặc biệt là giai đoạn ra hoa và ni quả
2.5.2. Tiêu, thốt nước trong mùa mưa
- Đảm bảo vườn thoát nước tốt trong mùa mưa bằng cách
đào hệ thống thoát nước theo ô bàn cờ, độ sâu 40 - 50 cm (3 hàng
ngang một rãnh, 3 hàng dọc 1 rãnh), nếu đất có độ d ốc cao thì
đào theo hình xương cá; đào rãnh thốt nước chính sâu trên 50 cm
xung quanh vườn.
- Tuyệt đối không để đọng nước tại gốc chanh leo trong mùa
mưa.
2.6. Tỉa cành, tạo tán và vệ sinh đồng ruộng
2.6.1. Cắt tỉa cành lá và tạo tán

cho cây chanh leo: Cắt tỉa cành đảm
bảo cho cành phân bố đều trên
giàn và cho cành quả buông thỏng
xuống, sau thu hoạch cần cắt cành
quả ở cách vị trí phân cành 1-2
mắt, để cây tiếp tục ra cành quả
tiếp theo. Sau khi cắt tỉa phải thu
dọn lá, cành ra khỏi vườn và đem
tiêu hủy.
2.6.2. Vệ sinh vườn
Thường xuyên kiểm tra
vườn để phát hiện sớm, thu
gom và tiêu hủy triệt để các
bộ phận bị nhiễm sâu, bệnh.
2.7. Làm giàn
Chanh leo là loại thân leo
nên cần phải có giàn mới
cho năng suất cao. Có 2 cách
làm giàn là giàn phẳng và
giàn kiểu chữ T, U. Giàn phải


đảm bảo chắc chắn theo đúng quy trình kỹ thuật để tránh m ưa,
gió làm sập giàn.
PH ẦN II
PHỊNG TR Ừ Đ ỐI T ƯỢ NG D ỊCH H ẠI CHÍNH GÂY H ẠI TRÊN
CÂY CHANH LEO
Trong quản lý các đối tượng dịch hại trên cây chanh leo c ần
áp dụng tổng hợp các biện pháp theo IPM, trong đó ưu tiên các
biện pháp thủ công, cơ giới vật lý, biện pháp sinh học, chỉ sử

dụng biện pháp hóa học khi cần thiết.Việc khơng tn thủ quy
trình đầy đủ sẽ gặp nhiều nguy cơ gâу ảnh hưởng đến năng suất
và hiệu quả kinh tế. Để hạn chế thiệt hại do sâu bệnh gây ra
trong quá trình trồng chаnh leo cần phát hiện, phân bi ệt được
các đối tượng gây hại và thực hiện đúng quy trình phịng tr ừ c ụ
thể như sau:
I. NHÓM B ỆNH DO N ẤM GÂY H ẠI
1. B ỆNH Đ ỐM NÂU
1.1. Triệu chứng
Trên lá: Vết bệnh có màu nâu
đỏ, đốm trịn đều, xung quanh vết
bệnh có màu nâu sậm, có vịng
đồng tâm, kích thước vết bệnh lớn
từ 1 - 10mm. Bệnh nặng, nhiều vết
bệnh liên kết lại với nhau làm rách
lá.
Trên quả: Vết bệnh là những
đốm trịn có màu nâu đỏ. Vết bệnh lõm xuống, chính gi ữa vết
bệnh cũ có một lớp nấm màu đen phát triển, kích thước vết bệnh
lớn từ 1 - 3cm. Bệnh nặng, nhiều vết bệnh liên kết lại với nhau
làm hỏng và rụng quả.
1.2. Nguyên nhân
Bệnh do nấm Alternariasesamicola gây ra.


1.3. Đặc điểm phát sinh gây hại
Bệnh phát sinh nhiều vào mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 10.
Nấm phát triển thuận lợi trong điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều,
nhiệt độ khoảng 20 - 280C, ẩm độ cao trên 85%. Nấm tồn tại trên
tàn dư lá bệnh. Bào tử lan truyền nhờ gió, nước m ưa, n ước t ưới,

cơn trùng, dụng cụ và con người qua quá trình chăm sóc.
2. B ỆNH HÉO QU Ả
2.1. Triệu chứng: Bệnh làm quả bị nhăn nheo, teo tóp lại, dễ
rụng, thường xuất hiện khi trái còn xanh.
2.2. Nguyên nhân
Bệnh do nấm Fusarium sp. và Colletotrichum sp. gây hại.
2.3. Đặc điểm phát sinh gây hại
Bệnh phát sinh gây hại thời điểm nhiều lứa quả phát tri ển
mạnh kết hợp điều kiện thời tiết ẩm độ cao, nắng mưa xen kẽ ,
nhiệt độ 25-300C, bón nhiều đạm, mật độ trồng dày . Bào tử phát
tán nhờ mưa gió và cơn trùng. Nấm tồn tại trên gi ống và tàn dư
cây bệnh.
3. B ỆNH TH ỐI G ỐC, TH ỐI
R Ễ, TH ỐI QU Ả DO
PHYTOPHTHORA
3.1. Triệu chứng
Trên quả: Vết bệnh có
màu xanh nâu ướt; giữa mơ
bệnh và mơ khỏe rõ ràng, rìa
vết bệnh ướt. Khi gặp điều
kiện thuận lợi (sương mù, ẩm ướt) vết bệnh lây lan nhanh phủ
kín cả quả. Bệnh nặng làm thối mềm cả quả và làm r ụng quả
hàng loạt.


- Thân: quan sát các bộ phân của
cây thì phần gốc bị thối hỏng,
mạch dẫn thâm nâu. Nhổ cây lên
thấy rễ thối hoàn toàn và làm cây
chết.

3.2. Nguyên nhân
Bệnh do nấm Phytophthora
nicotianae gây hại
3.3. Đặc điểm phát sinh gây hại
Bệnh gây hại chủ yếu vào các tháng mùa mưa, cao đi ểm gây
hại vào tháng 9- 11. Đây là thời điểm có mưa nhiều nên bệnh
phát sinh và lây lan nhanh. Bệnh phát tri ển mạnh trên những
vườn chanh có mật độ trồng dày, không được cắt tỉa và vệ sinh
sạch sẽ.
4. B Ệ NH PHÌNH THÂN, N Ứ T THÂN DO FUSARIUM
4.1. Triệu chứng: Phần gốc thân bị bệnh phình to, trên bề mặt
chỗ bị phình thường có các vết hằn màu nâu đậm.
Cắt ngang chỗ phình thấy mạch dẫn bị thâm nâu. Phần thân
bị phình về sau sẽ nứt vỡ, trên bề mặt có lớp nấm trắng và nhi ều
các chấm màu đỏ, vết phình và nứt thân có thể phát triển lên khá
cao.
Hiện tượng phình gốc thân thường dễ bị nhầm với các hiện
tượng rối loạn sinh lý cây.
4.2. Nguyên nhân
Bệnh do nấm Fusarium solani gây ra, thường hình thành lớp
nấm trắng trên bề mặt, về sau có các
hạt nhỏ màu nâu đỏ (là quả thể) của
nấm trên vết bệnh.
4.3. Đặc điểm phát sinh gây hại
Bệnh thường phát sinh trên
những vườn chanh đọng nước, thoát
nước kém. Trong điều kiện thời tiết


nắng mưa xen kẽ, bệnh phát sinh gây hại mạnh. Bệnh có xu

hướng tăng mạnh sau kết thúc chu kỳ thu hoạch quả năm đầu,
để lưu gốc năm sau. Có những cây khi thân phình to quá m ức d ẫn
tới hiện tượng nứt thân và nhiều nấm hoại sinh tấn cơng, dẫn tới
cây bị chết.
5. KỸ THU ẬT PHỊNG TR Ừ CÁC B ỆNH DO N ẤM
5.1. Phòng bệnh
- Trồng mật độ hợp lý, tránh trồng quá dày; thường xuyên vệ
sinh đồng ruộng, cắt tỉa, loại bỏ bớt lá già, lá gốc để tạo độ thơng
thống, tránh ẩm độ cao trong vườn; thu gom tàn dư cây bị bệnh
đưa ra khỏi vườn đốt, tiêu hủy; tưới tiêu hợp lý, tránh bị đọng
nước ở gốc trong mùa mưa.
- Sử dụng các chế phẩm nấm đối kháng như Trichoderma, x ạ
khuẩn Steptomices, vi khuẩn Bacillus kết hợp với các đợt bón
phân cho cây, rắc chế phẩm (trong vùng rễ) rồi phủ l ớp đất lên.
Trong mùa khơ có thể kết hợp hòa với nước tưới để tiêu di ệt
nấm trong đất.
5.2. Trừ bệnh
* Đối với nhóm bệnh do tập đồn nấm tồn tại trong đất
Sử dụng Nano bạc đồng; thuốc trừ bệnh sinh học
Kentomium, Mancozeb + Metalaxyl-M (Ridomil Gold 680 WG) xử lý
các gốc chanh mới chớm bị bệnh. Nồng độ, liều lượng thuốc sử
dụng theo khuyến cáo trên bao bì.
* Đối với nhóm bệnh do nấm gây hại lá, cành, quả
Sử dụng các thuốc mới như Nano Bạc hoặc thuốc có hoạt
chất Difenoconazole (Score 250EC); Fosetyl Aluminium (Aliette
800 WG), Azoxystrobin (Amistar 250SC); hoặc hỗn hợp thuốc
Mancozeb + Metalaxyl-M (Ridomil Gold 68WP) để phòng trừ. Chú
ý phun vào những đợt lá ra mới vào đầu mùa m ưa, n ếu th ời ti ết
thuận lợi bệnh phát sinh gây hại nặng thì phun lại lần 2 cách lần
1 khoảng 7-10 ngày

II. B ỆNH Đ ỐM D ẦU VI KHU ẨN
1. Triệu chứng:


+ Trên lá bệnh tạo nên những vết
màu nâu, thường bao quanh bởi quầng
sáng màu vàng nhạt, bệnh nặng dẫn
đến rụng lá.
+ Trên thân còn non dấu hiệu đầu
tiên là những vết trũng màu xanh đen, mọng n ước. Sau sẽ phát
triển thành màu nâu sáng, có viền rõ ràng với phần không bị
bệnh.
Trên quả: khi bệnh mới
phát sinh trái mất màu
xanh tự nhiên, xuất hiện
các vết loang từ phía đuôi
trái lên cuống trái, phát
triển rộng và bao phủ dần
dần từ dưới lên trên, nhìn
giống như trái bị luộc chín,
các vết bệnh loang trên trái
thường có màu xanh tối và
sũng nước, làm trái rụng sớm và thối trái. Bệnh đốm d ầu ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng quả chanh leo.
2. Nguyên nhân: Do vi khuẩn Pseudomonas passiflorae gây hại.
3. Đặc điểm phát sinh: Bệnh phát sinh và gây hại trong mùa
mưa, ở những vườn không được cắt tỉa thường xuyên, rậm rạp,
đặc biệt gây hại nặng ở những vườn có sẵn nguồn bệnh, quả bị
bệnh rơi rụng khơng được thu gom, tiêu hủy.
4. Biện pháp phịng trừ:

4.1. Phòng bệnh
- Sau khi thu hoạch, thu gom sạch tàn dư của cây, đặc bi ệt là
những cây bị bệnh và cỏ dại trên ruộng, đem tiêu hủy để h ạn ch ế
nguồn bệnh ban đầu trên đồng ruộng cho vụ sau.
- Cắt tỉa, định cành để vườn luôn thông thoáng, gi ảm bớt độ
ẩm trong ruộng.


- Bón phân cân đối giữa đạm, lân và kali, tăng cường bón thêm
phân hữu cơ hoai mục, vơi bột và phân kali hoặc tro tr ấu cũng có
tác dụng làm giảm tác hại của bệnh.
- Thường xuyên kiểm tra vườn chanh leo để phát hiện và nhổ
bỏ sớm những cây bị bệnh đem tiêu hủy để tránh lây lan ra cây
khác. Sau khi nhổ bỏ bón vơi bột vào hố vừa nh ổ để khử trùng
đất.
4.2. Trừ bệnh
Có thể dùng các loại thuốc có hoạt chất: Oxolinic acid như
Map Lotus 125WP; Streptomycin sulfate + Ningnanmycin như
Rorai 103WP; Ningnanmycin như Bonny 4SL, Pronopol như Totan
200WP; chế phẩm chứa Nano Bạc… để phun, lưu ý nên phun
phòng trước mùa mưa, sử dụng theo khuyến cáo trên toa nhãn.
III. B Ệ NH DO VIRUS GÂY H Ạ I
1. Triệu chứng: Trên lá: - Khảm lá: Trên lá có chỗ xanh đậm
xanh nhạt xen kẽ nhau, lá có thể biến dạng nhăn nheo và nhỏ.
- Nhăn lá – vàng
gân: Lá, đặc biệt lá
non, bị biến dạng
dữ dội theo kiểu
cuốn cụp lại; gân lá
thường biến màu

vàng. Đối với cả 2
bệnh khảm lá và
nhăn lá - vàng gân, cây thường còi cọc thấp lùn.
Trên quả: Quả nhỏ, vỏ cứng lại, quả bị biến dạng mất diệp
lục thường đi kèm với nấm phấn trắng, hóa gỗ, vỏ quả sần sùi
như da cóc.
2. Ngun nhân
Do các lồi virus
Papaya leaf curl


Guangdong virus (PaLCuGDV); East asian passiflora virus (EAPV)
gây hại.
3. Đặc điểm phát sinh
Bệnh virus hại chanh leo lây lan chủ yếu q ua các con đường
như:
- Qua nhân giống vô tính (giâm, chiết, ghép cành t ừ cây b ị
bệnh).
- Qua các dụng cụ cắt tỉa bằng dao, kéo.
- Qua môi giới truyền bệnh như: Rệp muội Myzus persicae,
Aphisgossypii, Aphis fabae và bọ phấn Bemisia tabacii.
4. Biện pháp phòng trừ
- Sử dụng cây giống sạch bệnh được từ mắt ghép, gốc ghép
sạch bệnh được nhân trong nhà lưới chống côn trùng.
- Hạn chế sự lan truyền qua dụng cụ làm vườn, trong q
trình cắt tỉa từng cây cần có biện pháp xử lý ti ệt trùng dụng c ụ
bằng xà phòng hoặc Na2PO4 (3%) để tránh lây nhiễm từ cây cây
bị bệnh sang cây khỏe.
- Kiểm sốt rầy mềm mơi giới bằng cách dùng bẫy màu vàng
thu hút tiêu diệt, giấy bạc tạo ánh sáng phản xạ xua đuổi côn

trùng chích hút.
- Phun trừ mơi giới bằng các loại thuốc như: Actara 25WP,
Trebon…
IV. CÔN TRÙNG VÀ NH Ệ N
1. NH Ệ N


Có 2 loại nhện gây hại là nhện đỏ và nhện trắng . Đây là nhóm
nhện có kích thước rất nhỏ khó nhìn thấy bằng m ắt thường mà
phải quan sát dưới kính có độ phóng đại lớn. Nhện sống tập
trung ở mặt dưới phiến lá của những lá non đang chuyển dần
sang giai đoạn bánh tẻ.

1.1. Triệu chứng gây hại
Nhện gây hại bằng cách hút dịch của mô tế bào lá làm cho
mặt trên của lá bị vàng loang lổ, nếu mật độ cao làm lá bị xoăn
lại, lá mau rụng và chậm ra lá non.
Gặp điều kiện thuận lợi sinh sản rất nhanh, làm cho từng
mảng lớn của lá bị vàng, khơ, thậm chí tồn bộ lá bị khô cháy và
rụng. Hoa bị thui chột không đậu trái được, trái non bị hại lốm
đốm vàng và có thể bị rụng, gây thiệt hại lớn cho nhà vườn.
1.2. Quy luật phát sinh gây hại
Nh
ện
thư
ờng

phát sinh và gây hại nặng trong mùa khơ nóng, chủ yếu vào các
tháng 5-8 hoặc những thời gian bị hạn trong mùa m ưa. Mật độ
nhện giảm dần vào các tháng hoặc những khoảng thời gian có

lượng mưa lớn do bị rửa trơi.
1.3. Biện pháp phòng trừ


- Cắt bỏ những lá có mật số nhện quá cao đã chớm bị vàng úa
đem tiêu hủy.
- Có thể dùng máy bơm nước tưới vườn có áp suất mạnh
phun mạnh tia nước vào mặt dưới của lá để rửa trơi bớt nhện.
- Do nhện đỏ có tính kháng thuốc rất mạnh nên khi phát hi ện
trên cây có nhiều nhện cần dùng luân phiên nhi ều loại thu ốc để
phòng trừ như: AT Mebe, Detect 50WP, Dandy 15EC… theo khuyến
cáo trên nhãn thuốc. Sau khi phun khoảng 7-10 ngày nếu vẫn cịn
nhện thì phun tiếp lần hai. Phun ướt đều mặt dưới của lá.
2. RU ỒI Đ ỤC QU Ả
Ruồi
đục
quả
họ
Tephritidae là đối tượng gây
hại nguy hiểm hàng đầu trên
cây ăn quả. Có 2 lồi ruồi gây
hại bao gồm: Bactrocera
dorsalis Hendel và Bactrocera
correcta Bezzi nhưng chủ yếu
là loài B. dorsalis Hendel.
2.1. Triệu chứng
Trái non bị hại nhăn nheo và rụng
sớm, vết thương do ruồi đục sẽ làm
giảm giá trị thương mại của quả, xung
quanh vết hại hơi lõm xuống, vị trí vết

hại vỏ quả cứng màu xám trắng, chính
giữa vết hại có chấm màu đen.
2.2. Quy luật phát sinh gây hại
Ruồi bắt đầu xuất hiện khi chanh
leo hình thành quả, quả càng to mật
độ ruồi xuất hiện càng nhiều, đặc biệt cao điểm xuất hi ện khi
quả bước sang giai đoạn chín. Ruồi xuất hiện nhiều vào tháng 6,
7 đây là thời điểm quả chín gối lứa liên tục.
2.3. Biện pháp phòng trừ


- Thu gom hết trái rơi rụng trong vườn do ruồi chích đem tiêu
hủy nhằm tránh lây lan.
- Sử dụng Vizubon-D hoạt chất Eugenol 75% + Dibrom 25%.
Dùng 1-2 ml thuốc cho 1 bẫy. Treo 3-5 bẫy cho 1000 m 2. Sau 1520 ngày treo đổ hết xác ruồi chết, tẩm thuốc mới vào, ti ếp t ục
treo bẫy lên cây.
- Sử dụng Tấm dính ruồi An Phát. Treo 3-5 tấm cho 1000 m 2.
Sử dụng giai đoạn phát triển quả, khi ruồi bắt đầu xuất hi ện; sau
10 ngày thay bả 1 lần.
- Biện pháp phun bả protein: Từ kết quả theo dõi ruồi vào
bẫy Vizubon-D, khi thấy khoảng 10 con/bẫy tiến hành phun bả
protein (Ento - Protein 150 DD).
- Bảo tồn các đối tượng thiên địch trên đồng ruộng.
V. NGUYÊN T ẮC 4 ĐÚNG TRONG S Ử D ỤNG THU ỐC BVTV:
a) Đúng thuốc:
Sử dụng đúng loại thuốc cho đối tượng cần phòng trừ. Chỉ sử
dụng các loại thuốc thuộc Danh mục BVTV được phép sử dụng ở
Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành.
b) Đúng lúc: Sử dụng thuốc đúng thời điểm theo hướng dẫn
để phát huy hiệu lực của thuốc và tuân thủ thời gian cách ly được

quy định cho từng loại thuốc.
c) Đúng liều lượng và nồng độ: Sử dụng đúng nồng độ và
liều lượng hướng dẫn trên bao bì cho từng loại thuốc và t ừng
thời gian sinh trưởng của cây trồng.
d)Đúng cách: Chọn phương pháp sử dụng thích hợp; thực
hiện đúng kỹ thuật phun, rải; đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật
của từng loại thuốc…



×