Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Pháp luật về hôn nhân và gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.38 KB, 12 trang )

Pháp luật đại cương
Đề bài : Pháp luật về hôn nhân gia đình.
Những vấn đề lí luận và thực tiễn.
Nội dung - Gồm 5 phần :
I.Các khái niệm
II.Nội dung về đối tượng của hơn nhân và gia đình
III.Phương pháp điều chỉnh của luật hơn nhân và gia đình
IV.Ngun tắc cơ bản của luật hơn nhân và gia đình
V.Một số nội dung cơ bản của pháp luật về hôn nhân và gia đình
1.Kết hơn:
a) Về điều kiện kết hơn
b.Về đăng ký kết hôn
c. Trường hợp cấm kết hôn
2.Quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng.
a. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về nhân thân.
b. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản.
3. Chấm dứt hôn nhân.
a) Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
b) Quy định việc trông nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con sau khi ly
hơn.
4. Quan hệ giữa cha mẹ và con.
5. Quyền và nghĩa vụ của con.


6.Những mặt hạn chế.
7. Ý nghĩa của pháp luật về hơn nhân và gia đình.
8. Ví dụ thực tiễn.

Bài Làm
I.Các khái niệm.
Hơn nhân là gì?


Hơn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã thực hiện các quy
định của pháp luật về kết hôn, nhằm chung sống với nhau và xây dựng gia
đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Gia đình là gì?
Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi
các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ
nuôidưỡng hoặc quan hệ giáo dục.
- Luật Hơn nhân và Gia đình là gì?
Luật hơn nhân và gia đình là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình
như quan hệ xã hội giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và con cái, giữa các thành
viên trong gia đình.
Khái niệm: “Luật hơn nhân và gia đình” có thể hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau:
+ Là một ngành luật
+ Một môn học
+ Một văn bản pháp luật cụ thể.
Dưới góc độ là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật
hơn nhân và gia đình Việt Nam là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà


nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình về nhân
thân và về tài sản.
Luật hơn nhân và gia đình với ý nghĩa là mơn học là hệ thống những
khái niệm, quan điểm, nhận thức và đánh giá mang tính chất lý luận về pháp
luật hơn nhân và gia đình.
Dưới góc độ là một văn bản pháp luật, Luật Hơn nhân gia đình là một
văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, nằm trong hệ thống Pháp luật Việt
Nam.

Hai cách hiểu Luật hôn nhân và gia đình với ý nghĩa là một ngành luật
với Luật hơn nhân và gia đình với ý nghĩa là một văn bản pháp luật cụ thể là
hai cách hiểu khá tương đồng cần có sự phân biệt giữa hai cách hiểu này để
tránh sự nhầm lẫn trong lý luận cũng như trong thực tiễn áp dụng.
Văn bản pháp luật cụ thể là kết quả khi xây dựng Pháp luật, chứa đựng
nhiều quy phạm của một ngành luật. Ví dụ như: Luật hơn nhân gia đình năm
1959, Luật hơn nhân gia đình năm 1986, Luật hơn nhân gia đình năm 2000,…
Cịn Luật hơn nhân gia đình có ý nghĩa là một ngành luật chỉ gồm
những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội giữa các thành
viên gia đình: Giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con, ….

II.Nội dung về đối tượng của hôn nhân và gia đình.
Đối tượng điều chỉnh của Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam là các
quan hệ xã hội trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình, cụ thể là quan hệ nhân
thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa những
người thân thích ruột thịt khác.
Có thể hiểu, đối tượng điều chỉnh của Luật hơn nhân và gia đình là các
quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về những lợi ích
nhân thân và tài sản, do vậy có thể hiểu ngắn gọn, đối tượng điều chỉnh của
Luật hơn nhân gia đình gồm: Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.


Trong đó quan hệ tài sản là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các
thành viên trong gia đình về những lợi ích tài sản. Ví dụ như: Quan hệ cấp
dưỡng, quan hệ về chế độ sở hữu tài sản chung của vợ và chồng,…
Quan hệ nhân thân là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành
viên trong gia đình về những lợi ích nhân thân. Ví dụ như: Quan hệ giữa vợ
và chồng về sự thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau, về việc xác định chỗ ở
chung,…
Có thể thấy, đối tượng điều chỉnh của Luật hơn nhân gia đình có nhiều

điểm tương đồng so với đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự. Tuy nhiên, xét
về mặt nội dung, quan hệ hôn nhân và gia đình có những đặc điểm riêng, nổi
bật sau:


Quan hệ nhân thân là nhóm quan hệ chủ đạo và có ý nghĩa quyết định
trong các quan hệ hôn nhân và gia đình.



Yếu tố tình cảm gắn bó giữa các chủ thể.



Căn cứ làm phát sinh các quan hệ hôn nhân và gia đình là những sự
kiện pháp lý đặc biệt, đó là hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng.



Chủ thể của quan hệ hơn nhân và gia đình là thể nhân, không thể là các
tổ chức, cơ quan khác.



Quyền và nghĩa vụ hơn nhân và gia đình gắn liền với nhân thân mỗi
chủ thể, không thể chuyển giao cho người khác.

III.Phương pháp điều chỉnh của luật hơn nhân và gia đình.
Từ đối tượng điều chỉnh của Luật như đã phân tích, Luật Hơn nhân và
gia đình có phương pháp điều chỉnh đặc biệt để phù hợp với đối tượng điều

chỉnh nêu trên.
Phương pháp điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình là những cách
thức, biện pháp mà các quy phạm pháp luật hơn nhân và gia đình tác động lên


các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó, phù hợp với ý chí của
Nhà nước. Hay hiểu một cách ngắn gọn, phương pháp điều chỉnh của Luật
hơn nhân và gia đình là các biện pháp tác động lên các quan hệ hơn nhân – gia
đình.
Phương pháp điều chỉnh của Luật hơn nhân gia đình có những đặc điểm
nổi bật như sau:
Trong quan hệ hôn nhân và gia đình quyền đồng thời là nghĩa vụ của



các chủ thể.
Các chủ thể khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình phải xuất phát từ



lợi ích chung của gia đình.
Các chủ thể khơng được phép bằng sự thỏa thuận để làm thay đổi các



quyền và nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định.
Các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình gắn bó mật thiết với các




quy phạm đạo đức, phong tục tập quán.

IV.Nguyên tắc cơ bản của luật hơn nhân và gia đình.
Ngun tắc cơ bản của chế độ hơn nhân và gia đình là ngun lý, tư
tưởng chỉ đạo toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật hơn nhân và gia đình.
Nội dung của các nguyên tắc cơ bản này thể hiện quan điểm, đường lối của
Đảng và Nhà nước ta trong việc xây dựng chế độ hơn nhân và gia đình ở Việt
Nam, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình.
Để bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình, tại
Điều 2 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 (sau đây gọi là Luật hơn nhân và
gia đình) quy định những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
gồm:
- Hơn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
- Hơn nhân giữa cơng dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa
người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng


với người khơng có tín ngưỡng, giữa cơng dân Việt Nam với người nước
ngồi được tơn trọng và được pháp luật bảo vệ.
- Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình
có nghĩa vụ tơn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; khơng phân biệt đối
xử giữa các con.
- Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em,
người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hơn nhân và gia đình;
giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện
kế hoạch hóa gia đình.
- Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam về hơn nhân và gia đình.

V.Một số nội dung cơ bản của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

1.Kết hơn:
a) Về điều kiện kết hơn:
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo 04 điều kiện sau:
ĐK 1: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
ĐK 2: Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được
ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hay cản trở.
ĐK 3: Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
ĐK 4: Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.
ĐK 5: Người kết hôn phải là hai người khác giới tính (Nhà nước khơng thừa
nhận hơn nhân giữa những người cùng giới tính, những người đồng giới tính
vẫn có thể kết hôn tuy nhiên sẽ không được pháp luật bảo vệ khi có tranh
chấp xảy ra.
b.Về đăng ký kết hơn:
- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt.


- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện theo nghi thức quy định của Luật HN & GĐ và pháp luật về hộ tịch.
- Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định về tổ chức đăng ký kết hôn đều
khơng có giá trị pháp lý.
- Nam, nữ khơng đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì
khơng được pháp luật cơng nhận là vợ chồng.
- Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết
hơn.
- Chính phủ quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa.
c. Trường hợp cấm kết hôn:
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng với
người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như

vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
– Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng máu
về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi
với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con
riêng của chồng…
2.Quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng.
a. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về nhân thân.
- Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng (Vợ, chồng bình đẳng với
nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình).
- Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng.
- Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm


sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các cơng việc trong gia đình,
vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau. (trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác, và lý do chính đáng khác).
- Bảo đảm quyền lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng (Việc lựa chọn nơi cư trú
của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận với nhau, không bị ràng buộc bởi phong
tục tập qn, địa giới hành chính).
- Tơn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng (Cả vợ và chồng đều có
nghĩa vụ tơn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau).
- Tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của vợ, chồng.
- Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
b. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản.
- Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao
dịch mà theo quy định pháp luật và phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
- Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế
độ tài sản theo thỏa thuận.

- Tất cả các trường hợp liên quan đến tài sản chung của vợ chồng đều phải lập
thành văn bản có cơng chứng, chứng thực. (quy định hoa lợi, lợi tức phát sinh
từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng)
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau về:
+ Quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung.
+ Không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
+ Vợ chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
gia đình.
- Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu


thiết yếu của gia đình.
- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở
duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.
- Vợ chồng có trách nhiệm liên đới với các nghĩa vụ chung về tài sản.
3. Chấm dứt hôn nhân.
a) Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
- Vợ,chồng hoặc cả hai người có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hơn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hôn
khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực
gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính
mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng khơng có quyền u cầu ly hơn trong trường hợp vợ đang có thai,
sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
b) Quy định việc trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con sau khi
ly hôn:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trơng nom, chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi

dân sự hoặc khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp ni con, nghĩa vụ, quyền của mỗi
bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp khơng thỏa thuận được thì Tòa án
quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi
mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của
con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp
người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, ni dưỡng,


giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
4. Quan hệ giữa cha mẹ và con.
- Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hơn nhân của cha mẹ, đều có
quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình.
- Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản
không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc khơng có khả năng
lao động và khơng có tài sản để tự ni mình, cha mẹ mất năng lực hành vi
dân sự hoặc khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình.
- Con sinh ra trong thời kỳ hơn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ
hơn nhân là con chung của vợ chồng (trong 300 ngày kể từ thời điểm chấm
dứt hôn nhân) Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa
nhận là con chung của vợ chồng. Ngồi ra, nhà nước có một số quy định bảo
vệ các bên trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hoặc mang
thai hộ vì mục đích nhân đạo.
- Con có quyền nhận cha, mẹ của mình; Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả
trong trường hợp đã chết. (Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà
nhận con thì việc nhận con khơng cần phải có sự đồng ý của người kia).
5. Quyền và nghĩa vụ của con.
- Được cha mẹ thương u, tơn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp

về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục;
được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
- Có bổn phận u q, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ,
giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
- Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình thì có quyền
sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.


- Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và
khơng trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập,
nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống
cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia cơng việc gia đình, lao động, sản
xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu
nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.

6.Những mặt hạn chế.
 Áp dụng luật ở vùng núi, dân tộc thiểu số còn chưa triệt để.
 Nhiều quy định chưa cụ thể, chặt chẽ nên có nhiều vướng mắc.
 Bất cập trong việc áp dụng căn cứ để giải quyết các vụ việc.
 Các quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi cịn nhiều hạn chế.
7. Ý nghĩa của pháp luật về hơn nhân và gia đình
 Bảo vệ quan hệ hôn nhân hợp pháp.
 Bảo đảm quyền tự chủ của các chủ thể trong quan hệ hơn nhân.
 Có chế tài trừng phạt đối với các hành vi vi phạm.
 Góp phần bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân đặc biệt là quyền
phụ nữ, trẻ em trong gia đình.
 Xây dựng và bảo vệ lợi ích của thành viên trong gia đình.

 Đảm bảo sự ổn định của các quan hệ trong hơn nhân và gia đình, nâng
cao đời sống tinh thần vật chất.
 Đề cao vai trò của gia đình trong đời sống xã hội.
 Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa của gia đình Việt Nam.
8. Ví dụ thực tiễn


Chị Bông mới bước qua tuổi 17, so với các bạn trang lứa trơng chị
Bơng có vẻ chững chạc và lớn hơn hẳn. Bố mẹ chị muốn chị sớm có gia đình
nên đã mai mối cho chị lấy anh Tú làng bên, lớn hơn chị 5 tuổi làm chồng.
Chị Bông khơng đồng ý, vì vậy chị và bố mẹ xảy ra mâu thuẫn.

 Trong trường hợp này :
 Chị Bông chưa đủ tuổi kết hôn và điều kiện kết hôn là nữ phải từ đủ 18 tuổi
trở lên.
 Việc kết hơn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
 Ngồi ra, một trong những hành vi bị cấm trong lĩnh vực hơn nhân và gia
đình là cưỡng ép kết hơn.
 Nếu tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn sẽ bị xử phạt
vi phạm hành chính, mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
( Điều 58 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định xử phạt vi
phạm hơn nhân và gia đình).



×