Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Tài liệu Luận văn " Hoàn thiện kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.52 KB, 85 trang )

Luận văn
Hoàn thiện kiểm toán thuế trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm
toán và định giá Việt Nam
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Xu thế chung của thế giới trong giai đoạn hiện nay là khu vực hoá các nền
kinh tế. Liên minh Châu Âu (EU) là một điển hình về xu thế nay, các nước Châu
Âu đã xây dựng cho mình một thị trường chung với một đồng tiền thống nhất.
Nhận thấy tính đúng đắn của xu thế này, Việt Nam đã tích cực tham gia vào hiệp
hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) từ 10 năm nay và sắp tới sẽ là khu vực
mậu địch tự do ASEAN (AFTA) với mẫu hình là EU kết hợp những điều kiện
và đặc trưng của khu vực Đông Nam.
Như vậy, một đòi hỏi mang tính bắt buộc là tất cả các doanh nghiệp phải
công khai hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cho các bên quan tâm
để tận dụng mọi nguồn lực kinh tế có thể mang lại trong quá trình hội nhập.
Kiểm toán đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong những năm gần đây để
đáp ứng đòi hỏi khách quan đó. Do mới hình thành lại phải đáp ứng một lượng
rất lớn khách hàng với những điệu kiện khác nhau nên kiểm toán Việt Nam phải
không ngừng học hỏi và hoàn thiện mình. Ra đời trong điệu kiện đó, Công ty cổ
phần kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE) được thành lập bởi những người
có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có tầm nhìn sáng suốt, đã có hướng
đi đúng đắn nhằm nhằm đáp ứng những điều kiện thực tế. Tuy mới được thành
lập (2001) nhưng công ty đã có những dấu ấn tích cực trong lòng khách hàng.
Với những việc đã làm được kết hợp với đường lối phát triển đúng đắn của ban
lãnh đạo công ty, VAE nhất định sẽ tạo dựng được thương hiệu của mình trong
thị trường kiểm toán Việt Nam. Được thực tập tại công ty kết hợp với sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo Đinh Thế Hùng và các anh chị trong phòng nghiệp vụ
3, em hy vọng mình sẽ hiểu thêm về nghành nghề mình đã lựa chọn và tiếp thu
những kiến thức thực tế bổ ích.
Nhờ những kiến thức được nhà trường trang bị và kinh nghiệm thực tế thu


nhận được trong thời gian đầu thực tập tại công ty, em đã phần nào hiểu được về
tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
các đoanh nghiệp. Do đó, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán thuế trong
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam” làm
đề tại thực tập tốt nghiệp của mình. Đây một là khoản mục quan trọng trong hầu
hết các báo cáo tài chính nên trong quá trình kiểm toán sẽ đặc biệt chú ý. Mặc
dù đây là một đề tài khó nhưng với nổ lực của bản thân cộng với sự chỉ bảo tận
tình của thầy giáo và các bác, các anh chị trong công ty kiểm toán và định giá
Việt Nam, em hy vọng mình sẽ hoàn thành đề tài của mình một cách xuất sắc.
Đề tài của em bao gồm 3 phần chính:
Phần1: Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
công ty kiểm toán và định giá Việt Nam.
Phần 3: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán
khoản mục thuế do Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện.
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN THUẾ TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế
1.1.1. Khái niệm
Lịch sử phát triển của loài người cho thấy khi loài người còn sống hoang
sơ chưa biết tập hợp thành những quần thể lớn thì chưa có nhà nước, chưa có
thuế. Khi loài người phát triển đến thời kỳ biết tập hợp, thống trị thì thuế đã hình
thành. Xã hội càng văn minh tiến bộ thì thuế khoá càng phát triển và phương
thức đánh thuế càng tinh vi.

Sự xuất hiện của nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho
nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Nhà nước định quyền lực
hiến định để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm căn cứ phân phối
tổng sản phẩm xẵ hội và thu nhập quốc dân thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả
năng va nguồn thu để thuế tồn tại va phát triển.
Như vậy, thuế là khoản đóng góp bắt buộc được nhà nước quy định thành
luật để mọi người dân ở trong diện nộp thuế nộp vào ngân sách nhà nước dùng
chi tiêu cho những việc công ích. Khoản đóng góp này bằng tiền chứ không thể
trả bằng hiện vật hay dịch vụ và đóng góp bằng tiền trực tiếp. Thuế phát sinh,
tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời,tồn tại và phát triển của nhà nước.
Từ khái niệm trên, ta thấy thuế có những đặc điểm sau:
- Do pháp luật quy định các đối tượng nộp thuế phải nộp.
- Thuế thu một cách vĩnh viễn, không hoàn trả, không trả lãi
- Không có đối phần hay đền bù nhưng ngược lại một phần số thuế đã
nộp cho ngân sách nhà nước được trả về cho người dân một cách gián
tiếp qua những tiện nghi của xã hội như y tế, trường học, đường xá, và
các quỹ phúc lợi khác.
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Thuế là một hình thức điều tiết thu nhập công bằng, tránh tình trạng
người có thu nhập quá cao, người có thu nhập quá thấp để giảm sự bất
công và chênh lệch trong xã hội.
1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.Nền tài chính vững
chắc và lành mạnh dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó
thuế nội địa phải trở thành nguồn thu chính góp phần tăng thu ngân sách. Thuế
là công cụ quan trọng nhất để phân phối điều tiết lợi tức quốc dân, thuế là công
cụ quan trọng để góp phần tích cực vào giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát,
từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và chuẩn bị đIều kiện cho phát triển

kinh tế lâu dài.
Với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải áp dụng thống nhất,
không phân biệt giữa các thành phần kinh tế. Bao quát hết hoạt động sản xuất
kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi thu nhập chịu thuế.
Thuế cần khai thác từ thu nhập quốc dân do sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
thuế phải góp phần tích cực vào việc bội dưỡng và khai thác nguồn thu thuế
ngày càng phát triển.
THUẾ LÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ
Thuế có vai trò quan trọng trong việc quản lý, hướng dẫn và khuyến khích
phát triển sản xuất, nâng đỡ những hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi cho
quốc kế dân sinh, với mọi thành phần kinh tế.
Thông qua công tác quản lý các ngành chịu thuế, nhà nước sẽ:
Khuyến khích nâng đỡ những hoạt động kinh tế cần thiết, làm ăn có hiệu quả
cao.
Thu hẹp, không khuyến khích những ngành nghề, mặt hàng xa xỉ, lãng phí.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Hướng dẫn và khuyến khích hợp tác đầu tư với nước ngoài và đẩy mạnh hoạt
động nhập khẩu đồng thời bảo vệ sản xuất nội địa.
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng
xã hội.
Hệ thống thuế được áp dụng thông nhất giữa các ngành nghề, các thành
phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội.
Tất cả các cá nhân và các tổ choc kinh tế đều có nghĩa vụ đóng thuế theo luật
thuế quy định.Người có thu nhập thuế cao phải đóng thuế cao hơn người có thu
nhập thấp, tuy nhiên phải cho người có thu nhập cao chính đáng được hưởng
hiệu quả lao động của mình thì mới khuyến khich được họ phát triển sản xuất
kinh doanh, tức la cơ quan thuế phảI tinh thue thu thuế theo luật thuế quy định,

tránh lạm thu, tránh trùng lắp để đảm bảo công bằng xã hội.
Với những vai trò quan trọng của mình, thuế đã trở thành vấn đề quan tâm
của bất cứ ai trong xã hội và đặc biệt là các nhà kinh doanh.
1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế
1.1.3.1.Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế tiêu thụ,do người tiêu thụ phải trả khi mua
hàng hoá, sản phẩm hay hưởng thụ các dịch vụ. Thuế GTGT là loại thuế gián
thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong
quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ưu điểm của loại thuế này là tính thuế không có sự trùng lắp vì khi tính
thuế GTGT phảI nộp, cơ sở sản xuất kinh doanh được khấu trừ số thuế GTGT
đã nộp ở khâu trước. Việc khai, nộp thuế và tính thuế tương đối đơn giản. Hiệu
năng của thuế (số thu nhập của một quốc gia có thể thu được do việc áp dụng
thuế GTGT) cao. Đối tượng nộp thuế có thể tự kiểm soát nhau.
Khuyết điểm làm tăng giá cả tiêu thụ, gây ảnh hưởng đến sự ổn định của
nền kinh tế vì chinh người tiêu thụ la người phảI chịu số thuế ở giai đoạn mua
hàng.
Đối tượng chịu thuế và không chịu GTGT thuế
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Theo quy định tại điều 2, nghị định số 79/2000/NĐ - CP ngày 29/12/2000
của chính phủ đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
Các đối tượng hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định tại
Điều 4 Luật thuế GTGT, Điều 4 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP của Chính phủ
và quy định nêu tại mục II, phần A Thông tư số 122/2000/TT - BTC ngày
29/12/2000 và một số thông tư bổ xung của Bộ tài chính.
Hiện nay các đối tượng chịu thuế được quy định mới nhất tại luât sửa đổi
bổ xung một số điều Luật thuế GTGT ngày 17/6/2003 và có hiệu lực từ ngày
1/1/2004.

Đối tượng nộp thuế
Theo quy định tại luật thuế GTGT, tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam,
không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh ( gọi chung là cơ sở
kinh doanh) và tổ chức kinh doanh có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT ( gọi
chung là người nhập khẩu ) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước và luật hợp tác xã.
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức,
đơn vị sự nghiệp khác.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam, các công ty nước ngoài và tổ chức
nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, nhóm người kinh doanh độc
lập và các đối tượng kinh tế khác.
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá trị thuế và thuế suất thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu. Giá nhập khẩu được xác định theo các quy định về giá tính thuế nhập
khẩu.
Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là
giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời

điểm phát sinh hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hinh
thức cho thuê là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức
trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế
GTGT tính trên số tiền trả từng kỳ hoặc trả trước.
Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp tính theo giá bán chưa có
thuế của hàng hoá đó bán trả một lần, không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế ( bao gồm tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế
của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trường hợp
xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo tiến độ hạng mục công
trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá trị
hoàn thành bàn giao.
Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh
toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thì giá chưa có thuế là căn cứ
tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho ( 1+(%) thuế xuất của hàng
hoá, dịch vụ đó).
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hoá và dịch vụ
hưởng hoa hồng, giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ
các hoạt động này.
Thuế suất thuế GTGT
Có các mức thuế suất đối với hàng hoá dịch vụ: 0%, 5%, 10%, 20%
Theo Luật sửa đổi bổ sung , một số đIều Luật thuế GTGT hiện nay thì chỉ
có mức thuế: 0%, 5%, 10%
Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp trực tiếp
- Áp dụng với các đối tượng sau:

Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức cá nhân là
người nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,
hoá đơn chứng từ làm căn cứ tính thuế theo phương pháp cấu trừ thuế, cơ sở
kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
- Xác định số thuế phải nộp:
= x
= -
Phương pháp khấu trừ
- Áp dụng với các đối tượng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh
nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT đã nói ở trên.
- Xác định số thuế phải nộp:
= -
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó.
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá dịch vụ, số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng nhập khẩu
( hoặc nộp thay cho phí nước ngoàI ) và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
theo tỷ lệ % quy định tại các thông tư theo thông tư 122/2000/TT – BTC, thông
tư 82/2002/TT – BTC, thông tư 102/2003/TT – BTC.
Từ 1/1/2004 thuế GTGT sẽ áp dụng theo Luật sửa đổi bổ sung một số
Luật thuế, nghị định số 158/2003/NĐ - CP, thông tư 120/2003/TT – BTC
12/12/2003 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT.
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1.1.3.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp.
Đối tượng nộp thuế
Là các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập
trừ các đối tượng sau:
Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tac xã sản xuất nông nghiệp có thu
nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản không thuộc diện
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trừ các hộ gia đình và cá nhân nông dân sản
xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao theo quy định( có giá trị sản lượng hàng hoá
trên 90 triệu đồng/ năm và thu nhập trên 36 triệu đồng/ năm).
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế suất
Thuế thu nhập doanh Thu nhập chịu Thuế suất thuế thu
nghiệp phải nộp = thuế x nhập doanh nghiệp

Thu nhập chịu thuế
- Bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu
nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuât, kinh doanh dịch vụ ở
nước ngoài
- Xác định thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ bằng doanh
thu trừ các khoản chi phí hợp lý co lien quan đến thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch
mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, lãi về chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ thu các
khoản nợ phải trả không xác định được chủ, …
Doanh thu và chi phí hợp lý hợp lệ để tính thu nhập chịu thuế được quy
định chi tiết tại Thông tư số 18/2002/TT – BTC ngày 20/2/2002 của bộ tài chính
về việc hướng dẫn chi tiết thi hành luật thu nhập doanh nghiệp.

11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (theo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 10/5/1997).
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt
Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam la 32%.
- Cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải đang nộp thuế lợi tức với thuế suất
25%, nay nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 32% mà dang
có khó khăn được áp dụng thuế suất 25% trong thời hạn 3 năm, kể từ
khi luật có hiệu lực.
- Cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại thì
sau khi nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32% mà phần thu nhập còn lại
so với vốn chủ sở hữu hiện co cao hơn 20% thì số vượt trên 20% phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung với mức thuế suất 25%.
- Đối với dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến
khích đầu tư được áp dụng thuế suất 25%, 20%, 15% do chính phủ quy
định.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo
mức thuế suất quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân trong
nước tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí là 50%, khai thác tài nguyên
quý hiếm khác thì có thể áp dụng mức thuế suất từ 32% đến 50% phù
hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Trong năm 2003, Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
ngày 17/7/2003 áp dụng từ ngày 1/1/2004 trong đó có sửa đổi về mức thuế suất
của thuế thu nhập doanh nghiệp ( 28% đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, và
từ 28% đến 50% đối với các cơ sở tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và các
tài nguyên quý hiếm khác trên, mức cụ thể sẽ được chính phủ quy định chi tiết

phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh).
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Kê khai thuế
Hàng năm, cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh dịch
vụ của năm trước và khả năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí,
thu nhập chịu thuế theo mẫu của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý chậm nhất là ngày 25 tháng 1 năm tiếp theo. Sau khi nhận được tờ khai,
cơ quan thuế kiểm tra, xác định thuế tạm nộp cả năm, có chia ra từng quý để
thông báo cho co sở kinh doanh nộp thuế.
Nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng tháng đầy đủ, đúng hạn vào ngân
sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế hàng
quý được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày cuối quý.
Doanh nghiệp có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, kê khai đầy đủ doanh thu, chi
phí, thu nhập theo đúng chế độ do bộ tài chính quy định, nộp đầy đủ đúng hạn
tiền thuế, các khoản tiền phạt vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ
quan thuế.
Từ 1/1/2004, các doanh nghiệp sẽ áp dụng theo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 09, ngày 17/6/2003, Nghị định số 164/2003/NĐ - CP ngày 22/12/2003
của chính phủ, Thông tư số 128/2003/TT – BTC ngày 22/12/2003 của bộ tài
chính quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.3.3 Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế thu vào một số thu nhập chính đáng
của cá nhân. Đây là loại thuế trực thu, thu vao cá nhân có thu nhập cao trên khởi
điểm tính thuế thu nhập.
Đối tượng nộp thuế bao gồm:
- Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác ở nước ngoài có thu
nhập.

13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư
không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập ( gọi là cá nhân khác định cư
tại Việt Nam).
- Người nước ngoài co thu nhập tại Việt Nam:
- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội của Việt Nam hoặc của nước ngoài,
các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài, các cá nhân
hành nghề độc lập.
- Người nước ngoài tuy không hiện diện ở Việt Nam nhưng co thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trong các trường hợp như: thu nhập từ chuyển
giao công nghệ, tiền bản quyền.
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không
thường xuyên.
Các loại thu nhập này được quy định cụ thể tại thông tư số 05/2002/TT –
BTC ngày 17/1/2002 của Bộ tàI chính.
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Đối với thu nhậo thường xuyên:
Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân quy
định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 78/2001/NĐ - CP tính bình quân trong
năm.
Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên áp dụng theo biểu thuế lũy tiến
từng phần quy định tại Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao:
Biểu thuế đối với thu nhập thường xuyên của công dân Việt Nam và cá
nhân người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại
Việt Nam:
Biểu 1: Thuế thu nhập thường xuyên đối với người Việt Nam
Đơn vị: nghìn đồng

Bậc Thu nhập bình quân tháng/ người Thuế suất (%)
1 đến 3.000 0
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2 Trên 3.000 đến 6.000 10
3 Trên 6.000 đến 9000 20
4 Trên 9.000 đến 12.000 30
5 Trên 12.000 đến 15.000 40
6 Trên 15.000 50
Đối với cá nhân sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định tại biểu thuế
này, nếu phần thu nhập còn lại bình quân trên 15 triệu đồng/ tháng thì thu bổ
sung 30% số vượt trên 15 triệu đồng.
Biểu thuế đối với thu nhập thường xuyên của người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:
Biểu 2: Thuế thu nhập thường xuyên đối với người nước ngoài ở Việt Nam

Bậc Thu nhập bình quân tháng/ người Thuế suất (%)
1 đến 8.000 0
2 Trên 8.000 đến 20.000 10
3 Trên 20.000 đến 50.000 20
4 Trên 50.000 đến 80.000 30
5 Trên 80.000 đến 120.000 40
6 Trên 120.000 50
Đối với người nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 128 ngày, áp dụng
thuế suất thống nhất 25% trên tổng số thu nhập.
Đối với người Việt Nam co thời gian làm việc ở trong nước và ở nước
ngoài thì nộp thuế theo biểu tương ứng.
Đối với thu nhập không thường xuyên.
Thu nhập thông thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân
không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài trong từng lần phát sinh

thu nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 2 nghị định số 78/2001/NĐ - CP cụ thể:
Thu nhập về quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về tính trên trị giá
quà biếu, tặng từng lần, kể cả truờng hợp người nhận là chủ doanh nghiệp tư
nhân.
Thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế
kỹ thuật công nghiệp tính theo giá trị quyết đoán từng hợp đồng, không phân
biệt số lần chi trả.
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thu nhập về trúng thưởng xổ số tính theo từng lần mở và nhận giải
thưởng.
Thuế suất đối với thu nhập không thương xuyên
Thuế suất 5% trên tổng thu nhập áp dụng đối với:
Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2 triệu đồng/ lần
Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về
trên 2 triệu đồng/lần.
Thuế suất 10% trên tổng số thu nhập áp dụng đối với thu nhập về trúng
thưởng xổ số trên 12,5 triệu đồng/ lần.
Thu nhập không thường xuyên áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần,trừ
thuế suất quy định ở 2 mục trên:
Biểu 3: Thuế thu nhập không thường xuyên
Bậc Thu nhập bình quân tháng/ người Thuế suất(%)
1 đến 2.000 0
2 Trên 2.000 đến 4.000 5
3 Trên 4.000 đến 10.000 10
4 Trên 10.000 đến 20.000 15
5 Trên 20.000 đến 30.000 20
6 Trên 30.000 30
Thuế thu nhập thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế thu nhập để nộp vào ngân

sách nhà nước trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân.
Các trường hợp khác, cơ quan thuế tổ chức trực tiếp thu.
1.1.3.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, thuế được thu đối với một số
mặt hàng đã được liệt kê vào danh mục. Thuế đã được gộp vào trong giá bán do
người tiêu thụ phải gánh chịu khi mua hàng, nhưng được thu qua các cơ sở ( tổ
chức, cá nhân ) co sản xuất các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Mục đích của thuế tiêu thụ đặc biệt: Đây là nguồn thu quan trọng của nhà
nước, nó có tác dụng điều tiết thu nhập, đIều tiết hạn chế sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng một số mặt hàng co tính chất xa xỉ, có hại cho sức khoẻ.
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đối tượng chịu thuế ( được quy định tại điều 1, Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt ngay 20/5/1998).
Hàng hoá, dịch vụ sau đây là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Hàng hoá:
Thuốc lá điếu, xì gà; Rượu; Ô tô dưới 24 chỗ ngồi; Xăng các loại, nap-
ta( maphtha), chế phẩm tái hợp ( reformade component ) và chế phẩm khác để
pha chế xăng; Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; bài lá;
vàng mã; hàng mã.
Dịch vụ:
Kinh doanh vũ trường, mát xa, ka-ra-ô-kê
Kinh doanh các ca-si-nô (casino), trò chơI bằng máy giắc-pốt(jackpot);
Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe;
Kinh doanh gôn (golf), bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là
cơ sở) sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biêt

Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế và thuế suất.
Giá tính thuế:
Đối với hàng hoá sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại
nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập
khẩu.
Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá sản xuất cùng loại
hoặc tương đương tại cùng thời đIểm giao hàng.
Đối với dịch vụ giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đối với hàng hoá dịch vụ để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại thời điểm phát sinh hoạt động này.
Đối với rượu sản xuất trong nước, kinh doanh ca-si-nô, trò chơI bằng máy
giắc- pôt, kinh doanh gôn, giá tính thuế do chính phủ quy định cụ thể.
Thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo
Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt
Xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
= x
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt có trách nhiệm thực hiện kê khai đầy đủ, đúng thời gian quy định, đúng
mẫu tờ khai theo hướng dẫn của Bộ tài chính và chịu trach nhiệm về tính chính
xác của việc kê khai.
Nộp thuế:
Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh theo thông
báo nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong
thông báo thuế chậm nhất không quá 20 ngày của tháng tiếp theo.

Cơ sở nhập khẩu hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế theo
từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập
khẩu.
Vừa qua Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngày 17/6/2003, Luật này có hiệu lực từ ngay 1/1/2004
trong đó có sửa đổi bổ sung về đối tượng chịu thuế và thay đổi mức thuế suât
của một số mặt hàng chịu thuế tiêu thu đặc biệt, thời hạn nộp thuế,…luật được
hướng dẫn thực hiện chi tiết tại Nghị định số149/2003NĐ - CP ngày 04/12/2003
của Chính phủ, Thông tư 119/2003/TT – BTC ngày 12/12/2003.
1.1.3.5. Thuế xuất nhập khẩu
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế thu vào các mặt hàng dược phép
xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục đích của thuế: tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, bảo vệ hàng
nội địa và sản xuất trong nước, tạo điều kiện để sản phẩm sản xuất trong nước
có thể xuất khẩu với giá đủ cạnh tranh.
Đối tượng chịu thuế :
Là hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua của khẩu biên giới Viêt
Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu
chế xuất đưa ra thị trương trong nước.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các
thành phần kinh tế được phép mua bán, trao đổi, vay nợ với nước ngoài.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của
các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Hàng hoá tại hai mục trên đựơc phép xuất khẩu vào các khu chế xuất tại
Việt Nam và hàng hoá của các xí nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập
khẩu vào thị trường Việt Nam.
Hàng hoá xuất, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển

lãm.
Hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
Hàng hoá vượt qúa tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người
của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cưả
khẩu, biên giới Việt Nam.
Hàng là quà biếu, quà tặng vượt qua tiêu chuẩn miễn thuê của các tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về
cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.
Hàng hoá xuất nhập khẩu vượt qua tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức
quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của cá nhân người nước
ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hàng là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư
trú và làm việc tại Việt Nam và của cá nhân người Việt Nam được Chính phủ
Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở ngước ngoài.
Đối tượng không chịu thuế:
Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam,
hàng chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ.
Hàng viện trợ nhân đạo.
Các tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế, khi xuất khẩu,
nhập khẩu đều phải nhập thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu.
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu căn cứ trên hợp
đồng ngoại thương và kết quả kiểm hoá hàng xuất nhập khẩu.
Giá tính thuế: được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bán có đủ
chứng từ hợp lệ và thanh toán qua ngân hàng.
Đối với hàng xuất khẩu, giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu (giá FOB)

không bao gồm phí vận tảI (F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến.
Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế là giá thực tế mua tại cửa khẩu nhập
(giá CIF) gồm cả chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu nhập.
CIF = C (giá FOB của hàng hoá) + I + F
Thuế suất của mặt hàng: được quy định cụ thể tại các biểu thuế xuất khẩu,
nhập khẩu.
Xác định số thuế suất nhập khẩu:
= x x
1.1.4. Đặc điểm hạch toán thuế
Trong kỳ kế toán, các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán với nhà
nước về các khoản phải nộp trong đó có các loại thuế. Hạch toán thanh toán với
nhà nước phải thực hiện được các nhiệm vụ hạch toán sau:
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho nhà
nước theo đúng chế độ quy định.
- Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời kê khai hoặc
số chính thức theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thông
bảng kê khai, sổ chi tiết các khoản thanh toán và hệ thống ghi nhật ký,
sổ cái tổng hợp.
- Giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ nhà nước để đảm bảo nộp đúng,
nộp đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp. Kê khai chính xác khối lượng
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng trợ giá của nhà nước.
Trường hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ thì việc ghi sổ tiến hành trên cơ
sở quy đổi một số ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp.
Để hạch toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước , kế toán sử dụng tài
khoản 333-thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Các sổ sách, chứng từ phục vụ cho kế toán thuế : Sổ Cái tài khoản 333, sổ
chi tiết theo dõi các loại thuế, các hoá đơn , bảng khai thuế
Sau đây là cách thức hạch toán một số loại thuế thường áp dụng trong các

doanh nghiệp.
1.1.4.1. Hạch toán thuế giá trị gia tăng
* Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Tài khoản sử dụng : TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
Sơ đồ 1 : sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Chú thích :
1. Giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ, nhập kho theo giá thực tế chưa có thuế GTGT đầu vào.
2. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
3. Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp ngân sách nhà nước.
4. Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
5. Thuế GTGT phải nộp
6. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với thuế GTGT phải nộp
7. Nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước.
21
TK111,112,331
TK154,632 TK911 TK511
TK111,112,131
TK133 TK3331
TK111,112
(1) (4)
(2)
(6)
(3)
(7)
(5)
TK152,156,211
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Tài khoản sử dụng : TK 3331- Thuế GTGT phải nộp

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1.1.4.2. Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng : TK 3334-Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sơ đồ 3 :Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

(2) (1)
Chú thích :
Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
22
Chú thích :
1.Giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập kho có thuế
GTGT đầu vào.
2. Doanh thu bán hàng, dịch vụ có thuế GTGT phải nộp.
3. Thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước.
4. Nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước.
TK111,112,331 TK152,156,211
TK154,632 TK911 TK511
TK111,112,131
TK111,112
TK3331 TK642.5
(1) (2)
(4)
(3)

TK111,112

TK3334

TK421

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1.4.3. Hạch toán thuế thu nhập cá nhân.
Tài khoản sử dụng : TK3338 – Các loại thuế khác.
Sơ đồ 4 : Sơ đồ hạch toán thu thu nhập cá nhân.
Chú thích :
1. Xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp trừ thu nhập phải trả người lao động.
2. Nộp hộ thu thu nhập cá nhân cho người lao động
3. Nộp thu thu nhập cá nhân vào ngân sách.
4. Thu tiền nộp thuế hộ người lao động.
1.1.4.4. Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tài khoản sử dụng : TK 3332.
Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chú thích :
1. Xác định doanh thu hàng hoá dịch vụ chịu thuế tiêu đặc biệt.
2. Thu tiêu thụ đặc biệt hàng hoá dịch vụ bán ra.
3. Thu tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu.
4. Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 111,112 TK 3333 TK 511,512 TK 111,112,331
TK 151,152,
153,156,211
(4) (2) (1)
(3)
23
(3)
TK1388

TK111,112

TK3338


TK334
(2)
(4)
(1)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1.4.5. Hạch toán thuế xuất nhập khẩu.
Tài khoản sử dụng :
TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu.
* Hạch toán thuế nhập khẩu.
-
1.2. Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là khâu rất quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán
bởi đó chính là những cơ sở để cuộc kiểm toán có thể diễn ra một cách có hiệu
quả. Vì vậy, đây là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các cuộc kiểm toán.
1.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Trước hết kiểm toán cần đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Kiểm
toán viên phải đánh giá việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm
toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro trong hoạt động của kiểm toán
viên hay làm tổn hại đến uy tín của Công ty kiểm toán hay không. Để làm được
điều này, kiểm toán viên phải xem xét tới:
Hệ thống kiểm toán chất lượng: cần đảm bảo tính độc lập của kiểm toán
viên và khả năng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, xem xét tới tính liêm
chính của ban giám đốc khách hàng, liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm. Để
biết được thêm thông tin cần quan tâm, kiểm toán viên cần nhận diện lí do kiểm
toán của khách hàng vì điều này ảnh hưởng tới số lượng bằng chứng cần thu
nhập và mức độ chính xác của các kiểm toán viên đưa ra trong báo cáo kiểm
24
TK 111,112
TK 111,112 TK 3333

TK 151,152,156,211
(1)(2)
Chú thích
1. Xác định số thuế nhập khẩu phải nộp.
2. Nộp thuế nhập khẩu.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
toán. Việc nhận diện lý do được thực hiện bằng phỏng vấn, kinh nghiệm hoặc
tìm hiểu suốt quá trình thực hiện kiểm toán.
Công ty cần lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên thích hợp. Nhóm kiểm toán
phải có những người có khả năng giám sát các nhân viên mới chưa có kinh
nghiệm. Đồng thời họ cũng là những người am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng hoặc đã có kinh nghiệm trong việc kiểm toán đối với khách hàng đó.
Đây là vấn đề quan trọng vì chất lượng của kiểm toán viên ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng công việc kiểm toán.
Tiếp theo, hợp đồng kiểm toán được thiết lập. Trong đó cần xác định mục
tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo,
thời hạn thực hiện, các điều khoản về phí kiểm toán và xử lý khi tranh chấp hợp
đồng.
Khi hợp đồng đã được ký kết, công việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ được
bắt đầu.
Thu nhập thông tin cơ sở
Kiểm toán viên phải thu thập những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh,
công việc kinh doanh của khách hàng, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm toán
nội bộ, các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Đây là
những thông tin ban đầu giúp cho kiểm toán viên có những hiểu biết về đơn vị
được kiểm toán, từ đó có thể đưa ra những đánh giá, nhận xét thích hợp về rủi
ro, xác định mức sai sót trọng yếu của doanh nghiệp. Việc thu thập thông tin cơ
sở có thể được thực hiện bằng các cách: Tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng, các sản phẩm sản xuất kinh doanh, từ đó biết được các đặc thù của
doanh nghiệp, các chính sách pháp luật ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Riêng đối

với thuế ta có thể hiểu được các chính sách về thuế mà doanh nghiệp phải áp
dụng đối với hoạt động kinh doanh. Kiểm toán viên sẽ xem xét lại kết quả của
cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung. Qua đó kiểm toán viên có thể
tìm thấy những thông tin hữu ích về số liệu và sự biến động của chúng trên các
báo cáo tài chính được kiểm toán. Kiểm toán viên cũng thấy được những rủi ro
25

×