Tải bản đầy đủ (.doc) (174 trang)

ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG THUỐC TRỪ SÂU CLO HỮU CƠ TRONG NƯỚC, TRẦM TÍCH, THỦY SINH VẬT TẠI CỬASÔNG SÀI GÒN – ĐỒNG NAI VÀ THỬ NGHIỆM ĐỘC TÍNH CỦA DDTs LÊN PHÔI, ẤU TRÙNG HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG,CÁ MEDAKA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.32 MB, 174 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Nguyễn Xuân Tòng

ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG THUỐC TRỪ SÂU CLO HỮU CƠ
TRONG NƯỚC, TRẦM TÍCH, THỦY SINH VẬT TẠI CỬA
SƠNG SÀI GỊN – ĐỒNG NAI VÀ THỬ NGHIỆM ĐỘC TÍNH
CỦA DDTs LÊN PHƠI, ẤU TRÙNG HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG,
CÁ MEDAKA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Hà Nội – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Nguyễn Xuân Tòng

ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG THUỐC TRỪ SÂU CLO HỮU CƠ


TRONG NƯỚC, TRẦM TÍCH, THỦY SINH VẬT TẠI CỬA
SƠNG SÀI GỊN – ĐỒNG NAI VÀ THỬ NGHIỆM ĐỘC TÍNH
CỦA DDTs LÊN PHƠI, ẤU TRÙNG HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG,
CÁ MEDAKA
Chun ngành: Kỹ thuật Môi trường
Mã số: 9 52 03 20

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Mai Hương
2. PGS. TS. Dương Thị Thủy

Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của luận án là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Mai Hương và PGS.TS. Dương Thị Thủy. Các
số liệu và kết quả được nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Nguyễn Xuân Tòng



LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới TS. Mai Hương, Trường Đại học
Khoa học và Công nghệ Hà Nội và PGS.TS. Dương Thị Thủy, Viện Công nghệ Môi
trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã định hướng nghiên
cứu, tận tình hướng dẫn, sửa luận án và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi có thể
hồn thành Bản luận án này.
Tơi xin cảm ơn phịng quản lý Đào tạo Viện Cơng nghệ Môi trường, Học
viện Khoa học và Công nghệ -Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi hồn thành mọi thủ tục cần thiết trong quá
trình làm nghiên cứu.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận án, tơi đã nhận được sự giúp
đỡ hết sức nhiệt tình và quý báu của Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý Môi
trường – Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Vệ sinh Dịch
tể Trung ương, Trung tâm Cơng nghệ Sinh học Thành phố Hồ Chí Minh, Trung Tâm
Kiểm Định Và Khảo Nghiệm Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Phía Nam, Phịng Độc học
Sinh thái - Đại học Liege - Vương Quốc Bỉ. Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý
kiến quý báu liên quan đến luận án cũng như đánh giá chất lượng luận án để luận án
được hồn thiện.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến những người thân yêu
trong gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, ủng hộ và giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận án: Nguyễn Xuân Tòng


i

MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 5
1.1. Tổng quan về hóa chất BVTV........................................................................ 5
1.1.1. Phân loại hóa chất BVTV........................................................................ 5
1.1.2. Một số nhóm hóa chất BVTV chính........................................................ 6
1.1.3. Nguồn gốc hóa chất BVTV trong mơi trường......................................... 9
1.2. Tình hình nghiên cứu và hiện trạng tồn dư hóa chất BVTV, độc tính trong mơi

trường sinh thái thủy sinh.................................................................................... 11
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và hiện trạng sử dụng hóa chất BVTV trên thế giới
11
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và hiện trạng sử dụng hóa chất BVTV ở Việt Nam
15
1.2.3. Độc tính của hóa chất BVTV................................................................. 19
1.3. Tổng quan về hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas), cá medaka (Oryzias

latipes) và ứng dụng trong đánh giá độc học sinh thái........................................ 25
1.3.1. Tổng quan về hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas)...................... 25
1.3.2. Tổng quan về cá medaka (Oryzias latipes)............................................ 26
1.3.3. Vai trị của hàu Thái Bình Dương (Crassostrea giagas) và cá medaka
(Oryzias latipes) trong nghiên cứu độc học sinh thái....................................... 27
1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu................................................................ 29
1.4.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................. 29


ii

1.4.2. Đặc điểm kinh tế xã hội......................................................................... 31
1.4.3. Đặc điểm mơi trường............................................................................. 32
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 34
2.1. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị thí nghiệm...................................................... 34
2.1.1 Hóa chất................................................................................................. 34
2.1.2. Dụng cụ, thiết bị.................................................................................... 35
2.2. Địa điểm lấy mẫu......................................................................................... 35
2.3. Các phương pháp lấy mẫu............................................................................ 40
2.3.1. Mẫu nước mặt........................................................................................ 40
2.3.2. Mẫu trầm tích........................................................................................ 40
2.3.3. Mẫu sinh vật.......................................................................................... 40
2.4. Phương pháp phân tích mẫu......................................................................... 41
2.4.1. Phân tích các thơng số hóa lý................................................................ 41
2.4.2. Xác định OCPs trong mẫu nước............................................................ 41
2.4.3. Xác định OCPs trong mẫu trầm tích...................................................... 41
2.4.4. Xác định OCPs trong mẫu sinh vật........................................................ 43
2.5. Các phương pháp thử nghiệm trên phơi, ấu trùng hàu Thái Bình Dương và cá
medaka................................................................................................................ 43
2.5.1. Phơi, ấu trùng hàu Thái Bình Dương..................................................... 43
2.5.2. Phôi, ấu trùng cá medaka....................................................................... 46
2.6. Các phương pháp đánh giá độc tính............................................................. 48
2.6.1. Xác định LC50, EC50 và tỷ lệ sống chết.................................................. 48
2.6.2. Phương pháp phân tích qRT-PCR để đánh giá ảnh hưởng của hóa chất
BVTV đến cá medaka ở mức độ sinh học phân tử..........................................48
2.6.3. Các phương pháp quan sát hình thái, cấu tạo tế bào..............................51
2.7. Xử lý thống kê số liệu.................................................................................. 52
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ – THẢO LUẬN.............................................................. 55


iii

3.1. Phân nhóm các địa điểm lấy mẫu................................................................. 55
3.2. Hiện trạng OCPs trong nước và trầm tích..................................................... 56
3.2.1. Các thơng số hóa lý trong nước mặt và trầm tích.................................. 56
3.2.2. Nồng độ OCPs trong nước.................................................................... 57
3.2.3. Nồng độ OCPs trong trầm tích.............................................................. 64
3.2.4. Mối liên hệ giữa nồng độ OCPs trong nước và trong trầm tích.............72
3.2.5. Đánh giá nguồn gốc ô nhiễm OCP bằng phân tích thành phần chính....76
3.3. OCPs trong cá và nhuyễn thể hai mảnh vỏ................................................... 79
3.3.1. Nồng độ các OCPs trong sinh vật theo loài........................................... 80
3.3.2. Nồng độ các OCPs trong sinh vật theo không gian (vị trí)....................93
3.3.3. Nguồn ơ nhiễm OCPs trong sinh vật..................................................... 95
3.4. Đánh giá độc tính của DDTs......................................................................... 98
3.4.1. Độc tính của DDTs đến sinh trưởng của phơi, ấu trùng hàu Thái Bình
Dương............................................................................................................. 98
3.4.2. Độc tính của DDT đến sinh trưởng của phơi cá medaka......................117
3.4.3. Kết quả đánh giá hình thái, cấu trúc gan cá medaka............................126
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 130
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ.............................................. 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 133
PHỤ LỤC.................................................................................................................. I


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ADN

Tiếng anh
Deoxyribonucleic Acid


Tiếng việt

ANOVA

Analysis Of Variance

Phân tích phương sai

BAF

Bioaccumulation factor

Hệ số tích lũy sinh học

BDL

Below Detectable Level

Dưới mức có thể phát hiện

BR-VT

Bà Rịa – Vũng Tàu

BVTV

Bảo vệ thực vật

CA


Cluster analysis

DCM

Diclometan

DDD

Dichloro-Diphenyl-Dichloroethane

DDE

Dichloro-Diphenyl-

Phân tích cụm

Dichloroethylene
DDT

Dichloro-DiphenylTrichloroethane

DMSO

Dimethyl sulfoxit

EC

Electrical Conductivity


Độ dẫn điện

EC50

Effective Concentration

Nồng độ ảnh hưởng đến
50% sinh vật phơi nhiễm

GC/MS

Gas chromatography–mass

Sắc ký khí – khối phổ

spectrometry
GC/ECD
HCH

Gas chromatography-electron

Sắc ký khí – detector bẫy

capture detector

electron

Hexachlorocyclohexane

KCN


Khu công nghiệp

KPH

Không phát hiện

LC50

Lethal Concentration

Nồng độ gây chết 50% sinh
vật bị phơi nhiễm

LOEC
LOQ

Lowest Observed Effect

Nồng độ thấp nhất có ảnh

Concentration

hưởng

Limit of Quantitation

Giới hạn định lượng



NOEC

v
No Observed Effect Concentration

Nồng độ cao nhất khơng có
ảnh hưởng

OCP

Organochlorine Pesticides

Hóa chất Bảo vệ thực vật
nhóm clo hữu cơ

PCA/FA

Principal Component

Phân tích thành phần

Analysis/Factor Analysis

chính/Phân tích nhân tố

PE

Polyetylen

POP


Persistant Organic Pollutant

Chất ơ nhiễm hữu cơ khó
phân hủy

QCVN
RT-PCR

Quy chuẩn Việt Nam
Real-Time Polymerase Chain

Phản ứng tổng hợp chuỗi

Reaction

polymerase thời gian thực

SE

Standard error

Sai số chuẩn

SEM

Scanning Electron Microscope

Kính hiển vi điện tử qt


TB

Trung bình

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TDS

Total Dissolved Solids

Tổng chất rắn hịa tan

TEM

Transmission Electron Microscope

Kính hiển vi điện tử truyền
qua

TLTK

Tài liệu tham khảo

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TOC


Total Organic Carbon

TP HCM

Tổng cacbon hữu cơ
Thành phố Hồ Chí Minh

TSS

Total Suspended Solids

Tổng chất rắn lơ lững

WHO

World Health Organization

Tổ chức Tổ chức tế Thế
giới


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Phân loại các loại hóa chất BVTV................................................ 5
Bảng 1. 2. Phân loại hóa chất BVTV nhóm clo hữu cơ..................................6
Bảng 1. 3. Ảnh hưởng của một số loại hóa chất BVTV phổ biến đến một số
sinh vật thủy sinh.......................................................................................... 28
Bảng 1. 4. Các sơng chính ở khu vực hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai.........30

Bảng 2. 1. Hỗn hợp chuẩn gốc OCPs........................................................... 34
Bảng 2. 2. Các hóa chất dùng trong phân tích............................................. 34
Bảng 2. 3. Đặc điểm vị trí lấy mẫu ở cửa sơng Sài Gịn – Đồng Nai...........38
Bảng 2. 4. Kỹ thuật phân tích các thơng số hóa lý mẫu nước mặt và trầm tích
41
Bảng 2. 5. Bảng quy đổi hệ số Probit........................................................... 48
Bảng 2. 6. Các cặp mồi phân tích Real-time PCR........................................ 50
Bảng 2. 7. Cài đặt quy trình phân tích phản ứng Real-time PCR.................50
Bảng 3. 1. Chỉ tiêu lý – hóa nước tại thủy vực nghiên cứu...........................56
Bảng 3. 2. Chỉ tiêu lý – hóa trong trầm tích tại thủy vực nghiên cứu...........57
Bảng 3. 3. Nồng độ của OCP (µg/L) trong nước ở hai mùa.........................58
Bảng 3. 4. Thành phần của DDT (%) trong nước theo mùa.........................59
Bảng 3. 5. Thành phần của HCHs (%) trong nước theo mùa.......................60
Bảng 3. 6. Nồng độ các OCPs (µg/L) trong mẫu nước mặt được thu thập từ
nghiên cứu ở các khu vực khác nhau trên thế giới....................................... 60
Bảng 3. 7. Nồng độ của OCPs (µg/L) trong nước ở hai nhóm.....................61
Bảng 3. 8. Thành phần của tổng DDTs (%) trong nước theo nhóm..............62
Bảng 3. 9. Thành phần của HCHs (%) trong nước theo nhóm.....................63
Bảng 3. 10. Nồng độ của OCPs (µg/kg) trong trầm tích theo hai mùa.........64
Bảng 3. 11. Thành phần của tổng DDTs (%) trong trầm tích theo mùa........65
Bảng 3. 12. Thành phần của tổng HCHs (%) trong trầm tích theo mùa.......68
Bảng 3.13. Nồng độ các OCPs (µg/kg) trong mẫu trầm tích được thu thập từ
các khu vực khác nhau trên thế giới............................................................. 69


vii
Bảng 3. 14. Nồng độ của OCPs (µg/kg) trong trầm tích ở hai nhóm............70
Bảng 3. 15. Thành phần của tổng DDTs (%) trong trầm tích theo nhóm......70
Bảng 3. 16. Thành phần của tổng HCHs (%) trong trầm tích theo nhóm.....71
Bảng 3. 17. Tương quan giữa dư lượng OCPs trong nước với các chỉ tiêu hóa


lý................................................................................................................... 72
Bảng 3. 18. Tương quan giữa dư lượng OCPs trong trầm tích với chỉ tiêu hóa

lý................................................................................................................... 72
Bảng 3. 19. Tương quan OCPs với những nhân tố tiềm ẩn (VF) hình thành từ
phân tích PCA/FA trong hai mùa và hai nhóm............................................. 76
Bảng 3. 20. Đặc điểm sinh học của cá và nhuyễn thể hai mảnh vỏ..............79
Bảng 3. 21. Nồng độ các OCPs (µg/kg) trong mơ các loài cá và nhuyễn thể
hai mảnh vỏ các nước trên thế giới.............................................................. 92
Bảng 3. 22. Nồng độ DDTs, dieldrin và OCPs (µg/kg) trong các mẫu cá và
nhuyễn thể hai mảnh vỏ theo vị trí ở cửa sơng Sài Gịn – Đồng Nai............93
Bảng 3. 23. Hệ số tải trọng của các thông số OCPs đối với các nhân tố khác
nhau được hình thành từ phân tích PCA/FA................................................. 96
Bảng 3. 24. Các giá trị giới hạn NOEC, LOEC và EC50 sau 2 giờ hàu Thái
Bình Dương phơi nhiễm với DDTs trong nước........................................... 100
Bảng 3. 25. Các giá trị giới hạn NOEC, LOEC và LC50 sau 24 giờ phơi nhiễm

với DDTs trong nước.................................................................................. 102
Bảng 3. 26. Giá trị NOEC, LOEC và EC50 của DDTs trong trầm tích đối với
sự chậm phát triển phơi hàu....................................................................... 106
Bảng 3. 27. Các giá trị NOEC, LOEC và LC50 của DDTs trong trầm tích đối
với sự tử vong của phôi, ấu trùng hàu........................................................ 108
Bảng 3. 28. Tỷ lệ tử vong của phôi cá medaka sau 24, 48, 72 và 96 giờ phơi
nhiễm DDT................................................................................................. 118
Bảng 3. 29. Giá trị LC50 của DDTs tại các thời điểm 24, 48, 72 và 96 giờ phơi

nhiễm.......................................................................................................... 120



viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Cấu trúc của o,p–DDE, p,p–DDE, o,p–DDD, p,p–DDD, o,p–DDT
và p,p–DDT ...................................................................................................... 7
Hình 1. 2. Cấu trúc của hexachlorobenzene .................................................... 7
Hình 1. 3. Cấu trúc hóa học của endosulfan.................................................... 7
Hình 1. 4. Cấu trúc hóa học của aldrin và dieldrin ......................................... 8
Hình 1. 5. Cấu trúc hóa học của endrin ........................................................... 9
Hình 1. 6. Thị trường phân phối mỗi loại hóa chất BVTV ............................. 11
Hình 1. 7. Tình hình nhập khẩu hóa chất BVTV ở Việt Nam giai đoạn 2010 –
2014 ................................................................................................................ 16

Hình 1. 8. Số lượng hóa chất BVTV được phép sử dụng trong nơng nghiệp ở
Việt Nam ......................................................................................................... 17
Hình 1. 9. Con đường di chuyển của POP trong mơi trường ........................ 20
Hình 1. 10. Các con đường phơi nhiễm của các hợp chất POP trong mơi
trường ............................................................................................................. 21
Hình 1. 11. Sơ đồ minh họa cách DDT sinh học tạo ra trong chuỗi thức ăn.
Nồng độ trong nước chỉ bằng 3×10−6 phần triệu có thể đạt tới 10 triệu lần so

với nồng độ ở các loài săn mồi đầu chuỗi thức ăn ........................................ 24
Hình 1. 12. Cấu tạo của hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas) ............ 25
Hình 1. 13. Cấu tạo cá medaka cái (a) và đực (b) ......................................... 27
Hình 2. 1. Bản đồ mơ tả các vị trí lấy mẫu nước và trầm tích ....................... 37
Hình 2. 2. Bản đồ mơ tả các vị trí lấy mẫu sinh vật ....................................... 38
Hình 2. 3. Sơ đồ tóm tắt quy trình xử lý mẫu trầm tích ................................. 42
Hình 2. 4. Sơ đồ tổng hợp các bước bổ sung và rửa giải trầm tích ............... 44
Hình 2. 5. Sơ đồ tách trứng và tinh trùng từ hàu bố mẹ ................................ 45
Hình 2. 6. Sơ đồ thử nghiệm sinh học trên hàu Thái Bình Dương ................ 46

Hình 2. 7. Quy trình thực hiện đánh giá độc tính của DDT với cá medaka .. 47
Hình 2. 8. Quy trình tóm tắt chuẩn bị mẫu và phân tích Real-time PCR ...... 49
Hình 2. 9. Sơ đồ nghiên cứu chung của luận án ............................................. 54


ix
Hình 3. 1. Biểu đồ phân tích cụm trên khơng gian các vị trí lấy mẫu...........55
Hình 3. 2. Sự thay đổi nồng độ của DDTs và thành phần trong các mẫu trầm
tích............................................................................................................... 67
Hình 3. 3. Mối tương quan giữa nồng độ DDTs và HCHs trong nước và trầm
tích............................................................................................................... 73
Hình 3. 4. Mối tương quan giữa nồng độ aldrin, heptachlor, dieldrin và endrin

trong nước và trầm tích................................................................................ 75
Hình 3. 5. Hai OCPs được trích xuất khi thực hiện PCA/FA cho tồn bộ dữ
liệu............................................................................................................... 78
Hình 3. 6. Nồng độ của OCPs trong cá và nhuyễn thể hai mảnh vỏ.............80
Hình 3. 7. Nồng độ của HCHs trong cá và nhuyễn thể hai mảnh vỏ............82
Hình 3. 8. Phân tích thành phần HCHs trong cá và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
83
Hình 3. 9. Nồng độ của DDTs trong cá và nhuyễn thể hai mảnh vỏ.............85
Hình 3. 10. Phân tích thành phần DDTs trong cá và nhuyễn thể hai mảnh vỏ
86
Hình 3. 11. Nồng độ của endosulfans trong cá và nhuyễn thể hai mảnh vỏ .. 88

Hình 3. 12. Nồng độ của heptachlor, aldrin, dieldrin, endrin trong cá và
nhuyễn thể hai mảnh vỏ................................................................................ 90
Hình 3. 13. Nồng độ của (a) DDTs, (b) dieldrin và (c) OCPs trong cá và
nhuyễn thể hai mảnh vỏ được thu thập trong sơng chính và sơng phụ.........94
Hình 3. 14. Phân tích thành phần (a) HCHs và (b) DDTs trong hai khu vực

95
Hình 3. 15. Nhóm cá và nhuyễn thể hai mảnh vỏ được kiểm tra dựa trên
phân
tích PCA/FA.................................................................................................. 97
Hình 3. 16. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bào của phôi hàu Thái Bình Dương sau

2 giờ phơi nhiễm với DDTs trong mơi trường nước biển nhân tạo...............99
Hình 3. 17. Biểu đồ thể hiện phương trình hồi quy của tỷ lệ phôi chậm phát
triển sau 2 giờ phơi nhiễm với DDTs trong nước (p < 0,0001)..................100
Hình 3. 18. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm phôi, ấu trùng tử vong (Mean ±
SE) sau 24 giờ phơi nhiễm với DDT trong nước biển nhân tạo..................101


x
Hình 3. 19. Biểu đồ thể hiện phương trình hồi quy của tử lệ phôi, ấu trùng tử
vong sau 24 giờ phơi nhiễm với DDT trong nước (p < 0,001)....................102
Hình 3. 20. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm phôi chậm phát triển (Mean ± SE)

sau 24 giờ phơi nhiễm với DDT trong trầm tích......................................... 105
Hình 3. 21. Biểu đồ thể hiện phương trình hồi quy của tỷ lệ phôi chậm phát
triển sau 2 giờ phơi nhiễm với DDTs trong trầm tích (p < 0,0001)............105
Hình 3. 22. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm phôi, ấu trùng tử vong (Mean ±
SE) sau 24 giờ phơi nhiễm với DDT trong trầm tích.................................. 107
Hình 3. 23. Biểu đồ thể hiện phương trình hồi quy của tỷ lệ phơi và ấu trùng
tử vong sau 24 giờ phơi nhiễm với DDTs trong trầm tích...........................107
Hình 3. 24. Kết quả chụp SEM hình thái cấu trúc phơi hàu Thái Bình Dương
C. gigas trong mơi trường nước biển nhân tạo sau 24 giờ.........................110
Hình 3. 25. Kết quả chụp TEM cấu trúc bào quan phôi hàu Thái Bình Dương
C. gigas trong mơi trường nước biển nhân tạo ở mẫu đối chứng (không phơi
nhiễm với DDTs) sau 24 giờ....................................................................... 111

Hình 3. 26. Kết quả chụp TEM cấu trúc bào quan phơi hàu Thái Bình Dương
C. gigas trong môi trường nước biển nhân tạo ở mẫu thử nghiệm (phơi nhiễm

với 1 g/L DDTs) sau 24 giờ....................................................................... 112
Hình 3. 27. Kết quả chụp SEM hình thái cấu trúc phơi hàu Thái Bình Dương
C. gigas trên mơi trường trầm tích sau 24 giờ............................................ 113
Hình 3. 28. Kết quả chụp TEM cấu trúc bào quan phơi hàu Thái Bình Dương
C. gigas ở mẫu trầm tích đối chứng (khơng phơi nhiễm với DDTs) sau 24 giờ
114
Hình 3. 29. Kết quả chụp TEM cấu trúc bào quan phơi hàu Thái Bình Dương
C. gigas ở mẫu trầm tích thử nghiệm (phơi nhiễm với DDTs ở nồng độ 1mg/kg)

sau 24 giờ................................................................................................... 115
Hình 3. 30. Biến động tỷ lệ tử vong của phôi cá medaka sau 24, 48, 72 và 96
giờ phơi nhiễm với 0; 0,04; 0,08; 0,12; 0,16; 0,2 và 0,24 μg/L hóa chất BVTV

DDT............................................................................................................ 119
Hình 3. 31. Đồ thị tương quan giữa liều phản ứng và % tỷ lệ tử vong và nồng
độ DDTs...................................................................................................... 121


xi
Hình 3. 32. Độc tính của DDTs đến phơi cá medaka O. latipes, những khiếm
khuyết hình thái điển hình.......................................................................... 122
Hình 3. 33. Biểu hiện của 3 gen p53, rara1 và wnt trên phôi cá medaka sau
khi phơi nhiễm với 1700 g/L DDTs bằng phương pháp Real-time PCR....123
Hình 3. 34. Biểu hiện của 3 gen p53, rara1 và wnt trên phôi cá medaka sau
khi phơi nhiễm với 1500 và 1700

g/L DDTs bằng phương pháp Real-time


PCR............................................................................................................ 124
Hình 3. 35. Kết quả phân tích sự thành cơng của Real-time PCR và chu kỳ
định lượng (Cq).......................................................................................... 124
Hình 3. 36. Cấu trúc tế bào gan cá medaka đối chứng (không phơi nhiễm với
DDTs 1 g/L) sau 24 giờ............................................................................. 127
Hình 3. 37. Cấu trúc tế bào gan cá medaka thử nghiệm (phơi nhiễm với DDTs
1 g/L) sau 24 giờ; nu – hạt nhân; hn – nhân hepatocyte s; ly – lysosome . 128


1

MỞ ĐẦU
Hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) là những chất cần thiết cho sự phát triển và
bảo quản cây trồng thơng qua việc kiểm sốt dịch hại trong nơng nghiệp thương mại
hiện đại [1]. Hóa chất BVTV nhóm clo hữu cơ (OCPs) được sử dụng rộng rãi trên thế
giới trong nhiều thế kỷ qua để kiểm soát sâu bọ, nấm và các lồi cơn trùng khác nhau
nhằm tăng năng suất sản xuất và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, phịng chống muỗi gây
bệnh sốt rét [2]. Các chất ơ nhiễm hữu cơ gốc OCPs có trong mơi trường nước xuất
phát từ nhiều nguồn khác nhau như nước thải công nghiệp, nơng nghiệp và đơ thị, lắng
đọng khí quyển, hoạt động ven biển, vận chuyển hàng hải và sự cố tràn dầu [3]. Trên
toàn cầu, OCPs bị nghiêm cấm hoặc hạn chế sử dụng từ một vài thập kỷ trước do khả
năng gây độc của chúng. Tuy bị cấm nhưng OCPs vẫn được phát hiện ở nhiều môi
trường khác nhau, như trong các đại dương, các vùng biển, trong nước và trầm tích,
trong khơng khí. Q trình phơi nhiễm với các hóa chất này trong mơi trường có ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái và sự phát triển của các sinh vật thủy sinh. Các
loài cá và nhuyễn thể hai mảnh vỏ là đối tượng đại diện cho sự tích lũy chất gây ơ
nhiễm trong hệ sinh thái cửa sơng và ven biển vì chúng là những lồi ăn lọc nên có khả
năng tích tụ nhiều hóa chất trong mơ. Hơn nữa, đây là những nhóm lồi có giá trị thặng
dư thương mại cao về sản phẩm thủy, hải sản nên việc trích xuất được nguồn gốc sản

phẩm và xác định được giới hạn chất ô nhiễm là mối quan tâm của cộng đồng. Sự tồn
tại lâu dài và độc tính của các hóa chất gốc OCPs đối với sinh vật sống đã thúc đẩy hầu
hết các nước trên thế giới phát triển các kế hoạch và chiến lược quốc gia để bảo vệ môi
trường và sức khỏe cộng đồng chống lại mối đe dọa từ các hợp chất ơ nhiễm hữu cơ
khó phân hủy (POPs). Vì vậy, cần có các biện pháp để ngăn chặn sự xuất hiện và tác
dụng độc hại của các hóa chất độc hại này.
Mặt khác, ở Việt Nam dù đã bị cấm từ vài thập kỷ trước nhưng một số OCPs đã
được sử dụng trước đây trong một thời gian dài vẫn có thể tồn lưu trong môi trường với
các nồng độ khác nhau. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để khảo sát, đánh giá hiện
trạng ô nhiễm OCPs và tác động khác nhau của chúng tới các hệ sinh thái thủy sinh như
nghiên cứu của Minh và cộng sự [4] chỉ ra rằng nồng độ DDTs trong trầm tích thu nhận
ở các kênh rạch tại TP HCM cao hơn nhiều so với những vị trí khác trong vùng nghiên
cứu. Điều này cho thấy rằng ơ nhiễm OCPs có thể xuất phát


2
từ các khu vực dân cư và khu công nghiệp. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng ở phần
hạ lưu của hệ thống sơng Sài Gịn – Đồng Nai nồng độ của DDTs và HCHs trong
trầm tích giảm dần theo thời gian [4]. Hoài và cộng sự [5] đã phát hiện nồng độ của
tổng DDTs trong trầm tích lấy từ một số sông ở Hà Nội cao hơn các địa điểm khác ở
Việt Nam. Do đó, các tác giả cho rằng DDTs đã được sử dụng bất hợp pháp và sau
đó được thải ra mơi trường trong khu vực nghiên cứu. Vì vậy, hiện trạng ơ nhiễm
OCPs tại các khu vực do ảnh hưởng của việc xả thải các chất ô nhiễm từ khu vực
xung quanh cần phải nghiên cứu thêm.
Gần đây, các khu vực đô thị và công nghiệp phát triển nhanh chóng có thể là các
nguồn ơ nhiễm OCPs tiềm ẩn kết hợp với việc sử dụng OCPs trái phép ở phía thượng
nguồn làm cho nồng độ OCPs tăng lên trong nước mặt và trầm tích phía hạ lưu hệ
thống sơng Sài Gịn – Đồng Nai [4]. Do đó, nghiên cứu về ơ nhiễm OCPs trong nước
mặt, trầm tích và các lồi sinh vật vùng cửa sơng có ý nghĩa khoa học và tính thời sự
cao. Vì vậy, đề tài “Đánh giá hàm lượng thuốc trừ sâu clo hữu cơ trong nước, trầm

tích, thủy sinh vật tại cửa sơng Sài Gịn – Đồng Nai và thử nghiệm độc tính của
DDTs lên phơi, ấu trùng hàu Thái Bình Dương, cá medaka” đã được lựa chọn thực
hiện ở vùng cửa sơng Sài Gịn – Đồng Nai trong hai năm 2017 – 2018.


Mục tiêu của luận án

Luận án có mục tiêu tổng thể là: Nghiên cứu, xác định dư lượng thuốc trừ sâu
clo hữu cơ trong nước, trầm tích, thủy sinh vật tại cửa sơng Sài Gịn – Đồng Nai và
đánh giá độc tính của thuốc trừ sâu DDTs lên phơi, ấu trùng hàu Thái Bình Dương
(Crassostrea gigas), cá medaka (Oryzias latipes).
Mục tiêu cụ thể là:
- Xác định hiện trạng ô nhiễm OCPs trong nước mặt và trầm tích cửa sơng
Sài Gòn – Đồng Nai và đánh giá nguồn gốc gây ô nhiễm.
- Xác định mức độ ô nhiễm OCPs trong cá và nhuyễn thể hai mảnh vỏ khu
vực cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai và đánh giá nguồn gốc gây ơ nhiễm.
- Đánh giá độc tính của hóa chất DDTs lên sinh trưởng của phơi, ấu trùng hàu
Thái Bình Dương (Crassostrea gigas) và cá medaka (Oryzias latipes).

Nội dung nghiên cứu của luận án
Khảo sát hiện trạng ô nhiễm thuốc trừ sâu OCPs trong nước, trầm tích ở cửa
sơng Sài Gịn – Đồng Nai theo mùa và theo nhóm.


3
Khảo sát hiện trạng ô nhiễm thuốc trừ sâu OCPs trong cá, nhuyễn thể hai
mảnh vỏ và xác định nguồn gốc ơ nhiễm ở cửa sơng Sài Gịn – Đồng Nai.
Đánh giá độc tính của thuốc trừ sâu đến sinh trưởng của phơi, ấu trùng hàu
Thái Bình Dương (Crassostrea gigas) và cá medaka (Oryzias latipes) thông qua
việc xác định LC50/EC50 và quan sát ảnh hưởng đến hình thái phơi, ấu trùng.



Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Sự tồn dư của các hợp chất hữu cơ khó phân hủy POPs như các hoạt chất OCPs
trong nước, trầm tích ở cửa sơng và ven biển - khu vực tập trung chính cho nuôi trồng
thủy, hải sản ở nước ta đã nhận được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu trong thời gian
qua. Đề tài đã nghiên cứu đánh giá độc tính của các hợp chất ô nhiễm gốc OCPs trong
hệ sinh thái cũng như tác động của các chất này đến sự phát triển của cá và nhuyễn thể
hai mảnh vỏ. Kết quả phân tích, đánh giá là cơ sở dữ liệu tham khảo cho các nghiên
cứu về tồn lưu hóa chất OCPs trong môi trường sinh thái và thủy sinh vật. Các cơ quan
môi trường và các tỉnh thượng nguồn sông Sài Gòn – Đồng Nai xem xét các kết quả
nghiên cứu như một nguồn dữ liệu hỗ trợ để xác định được nguồn phát thải, đánh giá
chất lượng nước và định hướng cấp phép xả thải vào nguồn nước.


Điểm mới của luận án

Bước đầu xác định được phân bố hàm lượng một số thuốc trừ sâu gốc OCPs
trong nước, trầm tích và thủy sinh vật tại khu vực cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai với
nồng độ DDTs, HCHs, aldrin, heptachlor, dieldrin, và endrin lần lượt là 0,137 µg/L;
0,107; 0,008; 0,009; 0,007 và 0,019 µg/L (thời điểm mùa khơ) và là 0,301; 0,292;
0,067; 0,040; 0,024 và 0,027 µg/L (thời điểm mùa mưa). Nồng độ trong mẫu nước
của nhóm 1 cao hơn nhiều so với nhóm 2 lần lượt là 0,139; 0,151; 0,029; 0,018 và
0,008 µg/L. Nồng độ OCPs tích lũy trong cá bống bớp > trai > vẹm xanh > ngao >
hàu và có giá trị lần lượt 19,519 µg/kg; 19,212 µg/kg; 14,320 µg/kg; 12,376 µg/kg
và 9,297 µg/kg.
Đã đánh giá được độc tính của DDTs lên phơi, ấu trùng hàu Thái Bình Dương và
cá medaka khi phơi nhiễm với 0; 0,1; 1; 10 và 100 g/L DDTs trong môi trường nước và
0; 0,01; 0,05; 0,1; 0,5; 1; 5 mg/kg DDTs trong mơi trường trầm tích với LC 50 ghi nhận

tương ứng là 66,88 g/L và 1,1 mg/kg DDT. LC 50 gây tử vong 50% phôi lần lượt là 4,62
g/L và 0,3 mg/kg DDT. Kết quả SEM, TEM, qRT-PCR ở mô sinh vật chứng tỏ tác động
của DDTs đã làm thay đổi cấu trúc hình thái phơi, ấu trùng hàu


4
và cá cũng như biến đổi sinh học phân tử ba gen p53, rara1 và wnt khi thử nghiệm
trên cá medaka.


Bố cục của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung của
luận án được trình bày trong 3 chương với bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan về hóa chất BVTV, nguồn gốc ơ nhiễm chính trong
nghiên cứu và tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến nội dung
luận án.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu, lấy mẫu, kỹ thuật chiết tách phân tích,
phương pháp đánh giá độc tính (LC 50, EC50); phương pháp đánh giá ảnh hưởng ở mức
độ phân tử (qRT – PCR), phương pháp phân tích hình thái phôi hàu (SEM và TEM).

Chương 3: Phần kết quả và thảo luận tập trung vào 3 nội dung kết quả chính:
(i) Xác định hiện trạng ơ nhiễm OCPs trong nước và trầm tích; (ii) Nồng độ ơ nhiễm
và nguồn gốc ô nhiễm của OCPs trong cá và nhuyễn thể hai mảnh vỏ; (iii) Đánh giá
độc tính của DDTs lên phơi, ấu trùng hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas), cá
medaka (Oryzias latipes).


5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về hóa chất BVTV
Hóa chất BVTV được chuyển nghĩa từ thuật ngữ tiếng Anh “pesticide” có
nghĩa là thuốc trừ cơn trùng gây hại. Tuy nhiên, hiện nay khái niệm này được mở
rộng cho nhiều loại hóa chất sử dụng trong trồng trọt bao gồm cả thuốc điều hòa
sinh trưởng, thuốc rụng lá và thuốc trừ cỏ [6].
Hóa chất BVTV là bất kỳ chất hoặc hỗn hợp các chất được sử dụng để tiêu
diệt, đẩy lùi, hoặc kiểm soát địch hại, bao gồm cả côn trùng, nhuyễn thể hai mảnh
vỏ, động vật gặm nhấm, nấm, vi khuẩn và cỏ dại [7].
Trong Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật [8] định nghĩa hóa chất BVTV là
chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật có tác dụng phịng ngừa, ngăn
chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh vật gây hại thực vật; điều hòa
sinh trưởng thực vật; bảo quản thực vật; làm tăng độ an toàn, hiệu quả cây trồng khi
sử dụng hóa chất.
Tổng hợp các luận điểm này cho thấy hóa chất BVTV được hiểu là các chất
độc hóa học hay chất độc tự nhiên dùng để diệt trừ, ngăn chặn, phòng ngừa, xua
đuổi, dẫn dụ, hoặc kiểm sốt các lồi sinh vật gây hại thực vật. Do hóa chất BVTV
có nhiều tính chất hóa lý khác nhau, cấu tạo hóa học, ứng dụng và độc chất nên
được chia thành các loại khác nhau.
1.1.1. Phân loại hóa chất BVTV
Hóa chất BVTV có thể phân theo các cách khác nhau như theo mục đích sử
dụng, mức độ độc tính, đặc điểm lý hóa học hay phương thức hoạt động của chúng,
tuy nhiên phân loại dựa trên mục đích sử dụng là phổ biến nhất [9] (Bảng 1.1).
Bảng 1. 1. Phân loại các loại hóa chất BVTV
Phân loại

Ví dụ

Mục đích sử dụng


Thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm, thuốc diệt chuột,
thuốc diệt tảo, thuốc diệt giun

Mức độ độc tính

Cực độc (nhóm Ia), độc tính cao (nhóm Ib), độc tính trung bình
(nhóm II), độc tính nhẹ (nhóm III), gần như khơng có độc (U)

Cấu tạo hóa học

Hợp chất hữu cơ thiên nhiên, hợp chất vơ cơ, nhóm clo hữu cơ,
nhóm phosphor hữu cơ, nhóm pyrethroid


6
Trạng thái vật lý

Dung dịch hòa tan, dung dịch lắng đọng và chất rắn dễ bay hơi

Cơ chế hoạt động

Gây độc qua tiếp xúc, gây độc qua đường thở, gây độc qua đường
ăn uống

1.1.2. Một số nhóm hóa chất BVTV chính
Để quan trắc và đánh giá rủi ro của bất kỳ chất nào phải hiểu được các thông tin
chung cơ bản nhất về chất đó như: cấu trúc hóa học, thành phần, các tính chất hóa lý,
sự lan truyền và phân bố trong mơi trường. Hóa chất OCPs là các hợp chất hữu cơ có
nhiều hơn 5 nguyên tố clo. Các hợp chất tổng hợp đầu tiên được dùng trong sức khỏe
cộng động và nông nghiệp, hầu hết là dùng để kiểm sốt nhiều lồi cơn trùng thơng qua

việc gây rối loạn hệ thần kinh, suy giảm chức năng sống và cuối cùng gây chết côn
trùng. Về mặt cấu tạo, OCPs được xếp vào 4 nhóm nhỏ [10] (Bảng 1.2):

Bảng 1. 2. Phân loại hóa chất BVTV nhóm clo hữu cơ
Nhóm Tên gọi

Ví dụ

1

Nhóm diphenyl aliphatic

DDT, dicofon, methoxychlor,…

2

Nhóm hóa chất benzen

Lindan, HCH, pentaclorophenol,…

3

Nhóm hợp chất cyclodien

Endrin, dieldrin, heptachlor, aldrin,
endosulfan sulfat,…

4

Nhóm hợp chất polycloroterpen Toxaphen, polyclorocamphen,…


Luận án này tập trung vào một số hóa chất OCPs chính như sau:


Nhóm DDT và HCH

DDT là một loại hóa chất BVTV gốc hydrocarbon chlor thơm thường được sử dụng
làm thuốc trừ sâu, được tạo thành từ mười bốn hợp chất hữu cơ tương đồng về tính chất,
trong đó: 77,1% là p,p’–DDT; 14,9% là o,p’–DDT; 0,3% p,p’–DDD; 0,1% là o,p’–DDD;
4% là p,p’–DDE; 0,1% là o,p’–DDE; các sản phẩm khác là 3,5% [11]. DDT cũng là một
hợp chất dễ bay hơi ở dạng nguyên chất và tồn tại ở nhiệt độ phịng dưới dạng chất rắn
khơng màu (đến màu trắng) có mùi thơm nhẹ.
DDT có độ phân cực kém nên tan ít trong nước 1 µg/L nhưng có khả năng giữ nước
và tan tốt trong các dung môi hữu cơ như benzen, benzen benzoat, cacbon tetraclorua,
chlorobenzene, aceton, isopropanol, dầu hỏa, morpholine, dầu đậu phộng, cyclohexanone,
etanol, etylen và tributyl phosphat.


7

Hình 1.1. Cấu trúc của o,p–DDE, p,p–DDE, o,p–DDD, p,p–DDD, o,p–DDT và p,p–DDT
HCH bao gồm tám đồng phân [12, 13], chỉ có –HCH, α–HCH, –HCH và

–HCH có ý nghĩa thương mại. Lindan là một trong những đồng phân chính của
HCH với tên thường gọi là γ–HCH. Là chất rắn tinh thể màu nâu đến trắng dễ bay
hơi và khơng hịa tan trong nước nhưng dễ tan trong ether, benzen, ethanol và
chloroform [13]. Lindane kỹ thuật chứa đến 99% –HCH và ổn định trong môi
trường dưới nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn [11].

Hình 1. 2. Cấu trúc của hexachlorobenzene



Nhóm endosulfan

Hình 1. 3. Cấu trúc hóa học của endosulfan
Endosulfan (6, 7, 8, 9, 10, 10-hexachloro–1, 5, 5a, 6, 9, 9a–hexahydro–6, 9–
methano–2, 4,3–benzodioxathiepine–3–oxide) là một chất gây rối loạn nội tiết và
thuốc trừ sâu cực độc. Có dạng kem màu nâu đất, phản ứng dưới dạng tinh thể hoặc
dạng “bơng tuyết”, có mùi giống như mùi của nhựa thông nhưng không cháy.


8
Các sản phẩm của endosulfan thường là hỗn hợp của hai đồng phân α và β
với tỷ lệ khoảng 2:1. Đồng phân α dễ dàng bị phân hủy nhưng đồng phân β bị hấp
thụ và có độ bền hóa học lớn do đó tồn lưu lâu dài trong mơi trường.


Nhóm OCPs khác (Aldrin, dieldrin, heptachlor, endrin)

Hình 1. 4. Cấu trúc hóa học của aldrin và dieldrin
Cả aldrin và dieldrin được đề cập chung trong mục này vì chúng có chung
một số đặc điểm do aldrin dễ dàng chuyển thành dieldrin khi xâm nhập vào môi
trường hoặc cơ thể. Aldrin và dieldrin có cấu trúc hóa học tương tự nhau và thường
được sử dụng làm thuốc trừ sâu. Trong kỹ thuật, aldrin và dieldrin có cấu tạo bột
màu nâu trong khi dạng nguyên chất của chúng là bột trắng. Cả hai hợp chất bay hơi
chậm trong khơng khí mặc dù aldrin bay hơi dễ dàng hơn dieldrin. Cả hai đều có
mùi hóa học nhẹ. Aldrin/dieldrin được biết là rất bền với các chất kiềm hữu cơ và vơ
cơ, axit lỗng và clorua kim loại ngậm nước [14].
Hầu hết các loại phân bón, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm và thuốc trừ sâu đều
phát hiện có sử dụng aldrin và dieldrin [15]. Diedrin được hình thành do sự epoxit

hóa aldrin với peracetic hay perbenzoic acid, và là một đồng phân lập thể của endrin
[14]. Dieldrin đã được báo cáo là phản ứng với HBr để tạo thành bromohydrin
(C3H4BrO).
Heptachlor tinh khiết là chất rắn tinh thể màu trắng có mùi giống như long não,
tuy nhiên heptachlor kỹ thuật là một loại bột màu nâu. Heptachlor không tan trong
nước, và dễ bị hấp phụ vào các hạt vật chất và dung môi hữu cơ, sẽ phân bố vào khí
quyển vì tính chất dễ bay hơi. Heptachlor là một chất bền và có chu kỳ bán rã lên tới 2
năm trong đất ở vùng ôn đới do hệ số phân vùng cao (K OW = 4,4 – 5,5), hấp phụ mạnh
vào trầm tích dưới nước và tích tụ sinh học trong sinh vật [16]. Hơn nữa, hợp chất này
rất bền, dễ bay hơi và ít tan trong nước nên dễ phát tán, dẫn đến phân tử gốc và các chất
chuyển hóa được phát hiện trong nước, khơng khí và sinh vật. Heptachlor và aldrin
được cơ thể chuyển hóa nhanh chóng và có thời gian bán hủy ngắn trong


9
các sinh vật. Tuy nhiên, các chất chuyển hóa có thể độc hại hoặc đơi khi cịn độc
hơn cả hợp chất gốc.

Hình 1. 5. Cấu trúc hóa học của endrin
Endrin là một đồng phân lập thể endo của dieldrin và là một chất rắn kết tinh
màu trắng, không mùi, ở trạng thái tinh khiết có màu nâu nhạt và mùi hóa học nhẹ.
Endrin kỹ thuật có độ tinh khiết ít nhất 92% [17]. Do tính chất bền và hệ số phân bổ
cao, endrin có thể tích tụ trong các hạt vật chất và sinh vật. Endrin là một trong
những hóa chất có độc tính cao nhất trong số các OCPs.
1.1.3. Nguồn gốc hóa chất BVTV trong mơi trường
Các khu vực kinh tế đang phát triển địi hỏi một nền nơng nghiệp chun nghiệp
và hiện đại, vì thế hóa chất BVTV đóng vai trị là cơng cụ quan trọng cho mục đích
này. Tuy nhiên, một số tác động bất lợi từ các loại hóa chất BVTV được biết đến như
sự khó phân hủy, hấp thụ và giải hấp trong đất, dịch bệnh phát triển, khả năng chống
chịu của thực vật và cơn trùng, rị rỉ nước nơng nghiệp và ơ nhiễm thực phẩm. Sự thiếu

hiểu biết và hành vi vô ý thức có thể dẫn đến việc sử dụng quá mức các hợp chất này,
làm tăng hàm lượng trong đất và cây trồng. Ngồi ra, sự ơ nhiễm từ nguồn thức ăn thơ
trong chăn ni cũng dẫn đến q trình ngưng tụ sinh học. Báo cáo mới nhất của Cơ
quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA) ghi nhận trong hơn 80.000 mẫu phân tích
có 45,4% tồn tại dư lượng hóa chất BVTV và 2,6% có giá trị cao hơn MRL đã thiết lập
[18]. Bên cạnh các mục đích liên quan đến trồng trọt, hóa chất BVTV cịn xâm nhập
vào mơi trường do bốc hơi, rị rỉ, rửa trơi và được hấp thụ bởi thực vật và sinh vật. Vì
vậy, việc xác định các nguồn gốc ơ nhiễm hóa chất BVTV trong mơi trường nước, trầm
tích và sinh vật là điều cần thiết trong nghiên cứu.

1.1.3.1. Nguồn gốc hóa chất BVTV trong mơi trường nước
Ơ nhiễm nguồn nước có nguồn gốc hóa chất BVTV, là kết quả của q trình
rửa trơi bề mặt, xả thải, rị rỉ hóa chất BVTV, xói mòn đất và nước rỉ từ các khu vực
khác [19]. Thời gian bán hủy của hóa chất BVTV có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ,


10
pH, các hạt và vật chất khác có trong nước. Ngồi các q trình thủy phân, hóa chất
BVTV có thể làm suy giảm hệ sinh thái vi sinh vật có lợi trong môi trường. Thời
gian bán phân hủy là giá trị chính để ước tính độ bền của hợp chất và đánh giá tác
động của chúng lên môi trường thủy sinh. Dịng chảy bề mặt từ các khu vực nơng
nghiệp là nguồn ơ nhiễm hóa chất BVTV chính. Tuy nhiên ở thành thị, nước thải đô
thị là nguồn ô nhiễm quan trọng cho môi trường nước do việc xử lý khơng hiệu quả
hóa chất BVTV trong các nhà máy xử lý nước thải đơ thị.
1.1.3.2. Nguồn gốc hóa chất BVTV trong đất và trầm tích
Đất và trầm tích có vai trị như một lớp khóa nơi hấp phụ hầu hết dư lượng
hóa chất BVTV và phụ thuộc vào độ hịa tan của thuốc trừ sâu. Hàm lượng chất hữu
cơ trong đất và trầm tích có giá trị K oc ≤ 300 cho thấy khả năng hóa chất BVTV bị
rị rỉ và rửa trơi cao [19].
Sự hấp phụ của hóa chất BVTV cũng phụ thuộc vào các đặc tính vật lý và hóa

học, chẳng hạn như lực Vander waals và các liên kết hóa học giữa hóa chất BVTV và
trầm tích [20]. Quá trình phân hủy vi sinh do nấm, vi khuẩn và các vi sinh vật khác
cũng ảnh hưởng đến sự tồn tại của hợp chất này. Ngồi ra, hóa hơi cũng có thể làm
giảm lượng hóa chất BVTV; giá trị của hằng số định luật Henry (kH) càng cao thì xu
hướng hóa chất BVTV bay hơi từ mơi trường càng cao. Hóa chất BVTV có mặt trong
hệ thống trầm tích thường xuất phát từ q trình xói mịn đất ô nhiễm [21].

1.1.3.3. Nguồn gốc hóa chất BVTV trong sinh vật thủy sinh
Từ những năm 1990, thế giới đã nhìn nhận được tác hại của hóa chất BVTV
nên việc giám sát dư lượng hóa chất BVTV trong sinh vật có tầm quan trọng rất lớn;
do đó, mức dư lượng hóa chất BVTV trong sinh vật được coi là một trong những
chỉ số đánh giá ơ nhiễm mơi trường. Do hóa chất BVTV có đặc tính hịa tan trong
nước thấp và độ bền cao nên có xu hướng tích lũy trong các quần xã sinh vật cao.
Hệ số tích lũy sinh học (BAF) là một yếu tố quan trọng để đánh giá nồng độ hóa
chất BVTV trong cơ thể sinh vật so với nồng độ được tìm thấy trong mơi trường
sống của chúng. BAF cao trong trường hợp hợp chất không phân cực có độ hịa tan
thấp trong nước (Koc cao) và giá trị chu kỳ bán hủy lớn.
Tiếp xúc với một lượng lớn các hóa chất BVTV có thể gây tử vong đột ngột
trong nuôi trồng thủy sản quy mô lớn, ví dụ như cá chết do ơ nhiễm thuốc trừ sâu
nơng nghiệp. Một lượng nhỏ xả hóa chất BVTV có thể dẫn đến tích tụ trong các lồi


×