Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý giáo dục quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường thcs huyện ninh giang, tỉnh hải dương(klv02284)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.71 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Trong sự  nghiệp  đổi mới đất nước hiện nay, cùng với q  trình 
đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy 
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện  đại hóa, hội nhập  đất nước,  Đảng ta  đã 
xác định cần phải xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc 
dân tộc. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định: 
“Phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa tiên tiến, đậm 
đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh 
tế ­ xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã 
hội”. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII Đảng ta tiếp tục 
khẳng định “…Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc  
của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền  
vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, 
dân chủ, cơng bằng, văn minh". Có thể  thấy rằng, quan điểm mới của 
Đảng về vai trị của văn hóa là “sức mạnh nội sinh của phát triển”. Sức 
mạnh nội sinh  ấy từ  mọi nguồn lực của đất nước trong đó nguồn lực 
văn hóa là vơ cùng quan trọng, là nền tảng bền vững cho sự phát triển 
Đối với Giáo dục, ngày 03 tháng 10 năm 2018, thủ tướng chính phủ 
đã ra Quyết định số 1299/QĐ­TTg phê duyệt Đề án "Xây dựng văn hóa, 
ứng xử  trong trường học giai đoạn 2018 – 2025" với mục tiêu nhằm 
"Tăng cường  xây dựng văn hóa  ứng xử  trong  trường  học nhằm tạo  
chuyển biến căn bản về   ứng xử văn hóa của cán bộ  quản lý, nhà giáo,  
nhân viên, học sinh, sinh viên để  phát triển năng lực, hồn thiện nhân 
cách, lối sống văn hóa; xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân  
thiện; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; góp phần xây dựng con 
người Việt Nam: u nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đồn kết, cần 
cù, sáng tạo" 
Cụ thể hóa mục tiêu chung đó, việc xây dựng văn hóa nhà trường 


(VHNT) và quản lý xây dựng VHNT  ở  các nhà trường lại càng quan 
trọng. Bởi nhà trường chính là mơi trường giáo dục và rèn luyện nhân 


cách cho mỗi cá nhân thế hệ trẻ, là chủ nhân quyết định vận mệnh của 
đất nước trong tương lai. Các nhà trường là cơ  sở  nền tảng, là tế  bào 
của hệ thống giáo dục. 
Trong thực tế, văn hóa nhà trường  ở một số cơ sở giáo dục hiện 
nay đang có biểu hiện khơng lành mạnh. Có nhiều ngun nhân, trong đó 
cơng tác quản lý xây dựng VHNT chưa được quan tâm đầy đủ  và thực 
hiện chưa thường xun. Hơn nữa, việc quản lý xây dựng VHNT hiện  
nay chỉ mang tính kinh nghiệm, thiếu tính lý luận nên hiệu quả quản lý  
chưa cao và chưa ổn định, bền vững. Tác giả nhận thấy cần phải nghiên 
cứu để có ngay những biện pháp phù hợp để hướng tới một mơ hình nhà 
trường tồn diện về chất lượng và văn hóa. Với lý do trên, tác giả chọn 
nghiên cưu đ
́ ề  tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường  ở  trường 
THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương" để nghiên cứu
2.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ  sở  nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng cơng tác  
xây dựng văn hóa trong các trường Trung học cơ  sở, đề  xuất một số 
biện pháp trong việc chỉ  đạo xây dựng văn hóa trong trường THCS 
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải D ương góp phần nâng cao chất lượng 
giáo dục tồn diện cho học sinh
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Q trình quản lý xây dựng VHNT trong các 
trường Trung học sơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý xây dựng VHNT 
trong các trường Trung học sơ sở, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
4. Giả thuyết khoa học
Xây dựng văn hóa nhà trường và quản lý xây dựng văn hóa nhà 
trường  ở  các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh H ải D ương trong  
những năm qua đã đạt được những kết quả  nhất định, tuy vậy vẫn 
cịn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. N ếu đề  tài nghiên cứu và đề  xuất 
những biện pháp khoa học, hợp lý, khả  thi và triển khai thực hiện có 


hiệu quả  ở  các nhà trường sẽ  khắc phục đượ c những tồn tại và nâng 
cao chất lượng quản lý xây dựng văn hóa góp phần nâng cao chất  
lượng giáo dục tồn diện nhà trường; khẳng định vị thế của Giáo dục 
với mục tiêu xây dựng và phát triển Đất nước trong thời kì hội nhập 
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1.  Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VHNT 
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà 
trường  ở  các trường THCS, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương hiện  
nay 
5.3.   Đề   xuất   những   biện   pháp   quản   lý   xây   dựng   văn   hóa   nhà 
trường ở trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1.  Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện 

pháp quản lý xây dựng VHNT tại các trường THCS huyện Ninh Giang,  
tỉnh Hải Dương.
6.2. Giới hạn khách thể khảo sát:
Luận   văn   nghiên   cứu   đối   với   10   trường   THCS   ở   huyện   Ninh 
Giang, tỉnh Hải  Dương, cụ  thể  là: 40 CBQL, 50 GVNV, 120 HS và 30 

CMHS.
7. Phương pháp nghiên cứu 
Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu: 
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 
Nhóm phương pháp thống kê tốn học
8. Đóng góp của đề tài 
Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hóa lý luận về quản lý xây dựng 
văn hóa nhà trường. Trên cơ  sở  kết quả  khảo sát thực trạng, chỉ  ra 
những ưu điểm và hạn chế, ngun nhân chủ quan, khách quan, thuận 
lợi, khó khăn trong quản lý xây dựng VHNT 
Về mặt thực tiễn: Đưa ra các giải pháp trong ngun tắc chỉ đạo 
để đề xuất những giải pháp hiệu quả giúp các nhà trường xây dựng văn 


1.1.

hóa. Xây dựng thói quen sống văn hóa, văn minh, giáo dục giá trị  sống, 
nhân cách sống cho các em học sinh. 
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở  đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo 
và phụ lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng và quản lý xây dựng văn hóa 
nhà trường
Chương 2. Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các 
trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
Chương 3. Biện pháp để  quản lý xây dựng văn hóa nhà trường  ở 
các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh hải Dương
CHƯƠNG 1
 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HĨA 
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Nghiên cứu về  văn hóa nhà trường 
Thuật ngữ  “văn hóa tổ  chức” xuất  hiện lần đầu tiên  trên báo chí 
Mỹ vào khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ  tương đương “văn hóa cơng 
ty” xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và trở nên phổ biến sau 
khi tác phẩm “văn hóa cơng ty” của Terrence Deal và Atlan Kennedy  
được xuất bản tại Mỹ năm 1982. Văn hóa tổ chức là tập hợp các giá trị 
và quy tắc được các cá nhân và các nhóm trong một tổ chức chia sẻ với 
nhau.  Các  giá  trị  và  quy tắc này quy định cách thức  ứng xử  của mọi 
người với nhau và giữa những người trong tổ chức với các bên có liên 
quan nằm ngồi tổ chức 
Văn hóa nhà trường (VHNT) là văn hóa của một tổ  chức. Xét về 
bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức hành chính ­ sư phạm. Với tư 
cách là một tổ  chức, mỗi nhà trường đều tồn tại dù ít hay nhiều một  
nền văn hóa nhất định.
Ở  Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu về  văn hóa nhà trường:  


Theo Phạm Minh Hạc (2009), văn hóa học đường trong nghiên cứu này 
được định nghĩa là hệ các chuẩn mực, giá trị giúp những người quản lý,  
giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh có cách thức suy nghĩ, tình cảm và 
hành động tốt đẹp việc. Tác giả  Phạm Quang Tiến và Nguyễn Thị Hồi  
(2009) cũng đã phân tích những tư tưởng của Khổng Tử về văn hóa giáo  
dục ở Trung Hoa. Trong các cơng trình của mình, Khổng Tử đề cao vấn 
đề  đạo đức trong giáo dục, coi trọng đức trị, phản đối pháp trị. Khổng  
Tử  đặt ra Tam cương, Ngũ Thường, Tam tịng, Tứ  đức. Tác giả  Phạm  
Thị Minh Hạnh (2009), đã nếu các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường 
gồm: kế  hoạch, chiến lược phát triển của nhà trường (tầm nhìn, sứ 
mệnh, hệ  thống giá trị, mục tiêu, định hướng phát triển); Hoạt động 

quản lý nhà trường,  ảnh hưởng của các cấp lãnh đạo đến các thành 
viên; Các chính sách khun khích các hoạt động của nhà trường; Bầu  
khơng khí tâm lý, cách thức  ứng xử  trong nhà trường; Khung cảnh của  
nhà trường; Xây dựng thương hiệu của nhà trường,…
Ngồi các nghiên cứu mang tính lịch sử trên, cịn nhiều nghiên cứu  
ở  một số  khía cạnh, biểu hiện cụ  thể  đơn lẻ  như  văn hóa học đường,  
văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp… trong  nhà trường. 
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường
Quản  lý   VHNT   là   một   nội   dung   quan   trọng   của   quản   lý   nhà 
trường. VHNT với tính trọn vẹn như văn hóa của một tổ chức đã được 
đề cập đến trong các nghiên cứu gần đây về quản lý, quản lý giáo dục,  
quản lý nhà trường như: Tác giả  Bennis W. (1989) nhấn mạnh đến khía 
cạnh lãnh đạo tổ  chức quan tâm đến việc để  trao quyền cho nhân viên 
và tăng cường hiệu quả của tổ chức. Các tác giả  Blase J. và Kirby P.C.
(2000)   cho   rằng   hiệu   quả   hoạt   động  quản   lý   của   Hiệu   trưởng   phụ 
thuộc vào các giáo viên của nhà trường. Khi các giáo viên hợp tác thì 
hiệu trưởng quản lý các hoạt động của nhà trường có hiệu quả  tốt. 
Nghiên cứu của Donaldson, G.A., Jr (2001), bàn về  vai trị của người 
lãnh đạo trong trường học trong việc tập hợp, kết nối mọi người thực 
hiện các mục tiêu phát triển của nhà trường. Để tập hợp và kết nối các 


thành viên trong tập thể nhà trường, người lãnh đạo cần có năng lực tổ 
chức và những kỹ năng quản lý cần thiết. 
Ở Việt Nam, có những cơng trình nghiên cứu về quản lý xây dựng 
VHNT như: Trần  Kiểm (2008),  Những vấn đề  cơ  bản của Khoa học  
quản lý giáo dục, đã nghiên cứu theo hướng áp dụng các vấn đề cơ bản 
của văn hóa tổ  chức vào  giáo  dục và quản lý  giáo dục. Tác giả  Phạm 
Quang  Hn  (2007),  “Văn  hóa  tổ  chức  –  hình  thái  cốt  lõi  của  VHNT”, 
Kỷ  yếu Hội thảo văn hóa học đường cũng tiếp tục khẳng định, VHNT 

là văn hóa của một tổ  chức. Tác giả  đưa ra 5 lí do để  khẳng định tầm 
quan trọng của VHNT đối với chất lượng giáo dục: Văn hóa là tài sản 
lớn của bất kì một tổ  chức nào, VHNT tạo động lực làm việc, VHNT 
hỗ trợ điều phối và kiểm sốt, VHNT hạn chế tiêu cực và xung đột, văn 
hóa nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường
 Ngồi ra, cịn một số tác giả bài báo, luận văn thạc sĩ, sách chun 
khảo, các chun đề  chủ  yếu quan tâm đến  phẩm chất, năng lực của 
Hiệu trưởng, biểu hiện nhà trường thành cơng…
1.2. Lý luận về xây dựng văn hóa nhà trường trường Trung học 
cơ sở
1.2.1. Khái niệm về văn hóa, văn hóa tổ chức, văn hóa nhà trường, 

xây dựng văn hóa nhà trường
1.2.1.1. Văn hố 
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hố, nhưng tựu chung lại, có 
thể hiểu văn hố như sau: “Văn hố là một tổng thể những hệ thống biểu 
trưng (kí hiệu) chi phối cách ứng xử và sự giao tiếp trong một cộng đồng, 
khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng... Văn hố bao gồm hệ thống những  
giá trị để đánh giá một sự việc, một hiện tượng (đẹp hay xấu, có đạo đức 
hay vơ đạo đức, phải hay trái, đúng hay sai v.v ...) theo cộng đồng ấy 
1.2.1.2.
 Văn hóa tổ chức
Nhà  trường là  một tổ  chức với những  đặc trưng riêng gắn với 
chức năng, nhiệm vụ của mình. VHNT vì vậy có mối quan hệ chặt chẽ 
với văn hóa tổ chức. Văn hóa tổ chức là những niềm tin, thái độ và giá 


trị tồn tại phổ biến và tương đối ổn định trong tổ chức; thể hiện tổng 
hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau trong tổ chức và có 
xu hướng tự lưu truyền trong thời gian dài; phẩm chất riêng biệt của tổ 

chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ chức khác trong cùng lĩnh 
vực. 
1.2.1.3. Văn hóa nhà trường
  “VHNT là  một dịng chảy ngầm của những chuẩn mực, giá  trị, 
niềm tin, truyền thống và nghi lễ được hình thành theo thời gian do con 
người làm việc cùng nhau, giải quyết các vấn  đề  và  đối mặt với các 
thách thức… định hình suy nghĩ, cảm xúc và hành động của con người 
trong nhà trường… tạo cho nhà trường sự khác biệt. ( Dẫn theo Kent D. 
Peterson và Terrence E. Deal)
1.2.1.4.
Xây dựng văn hóa nhà trường
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tiếp cận khái niệm xây dựng 
VHNT theo hướng sau: Xây dựng văn hóa nhà trường là việc hình thành 
các giá trị văn hóa của nhà trường. Đó là các giá trị vật chất và các giá trị 
tinh thần của nhà trường. Văn hóa nói chung và văn hóa nhà trường nói 
riêng là những giá trị bền vững, nhưng khơng phải là những giá trị bất 
biến. Hệ giá trị văn hóa của một trường có thể thay đổi để phù hợp với 
u cầu của thực tiễn.
1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng văn hóa nhà trường
Văn hóa có vai trị to lớn trong các cơ sở giáo dục
Văn hố nhà trường chi phối sự phát triển, tiến bộ của nhà trường
Văn hố nhà trường tạo động lực làm việc
Văn hố nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm sốt
Văn hóa nhà trường hạn chế tiêu cực và xung đột
Văn hóa nhà trường góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động 
giáo dục của nhà trường
1.2.3. Những nội dung xây dựng văn hóa nhà trường 
1.2.3.1. Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của các nhà trường
1.2.3.2. Các chuẩn mực hành vi, niềm tin trong nhà trường



1.2.3.3. Các truyền thống, nghi thức, nghi lễ
1.2.3.4.  Con người và các mối quan hệ
1.2.3.5. Kiến trúc, biểu tượng, phương châm làm việc của nhà 
trường
1.2.4. Trường Trung học cơ sở trong hệ thống Giáo dục quốc  
dân
1.2.4.1.   Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của trường THCS
1.2.4.2.  Vị trí, vai trị, quyền hạn của người hiệu trưởng THCS

1.2.4.3. Đặc điểm học sinh THCS  
1.3. Lý luận về Quản lý xây dựng văn hóa trường Trung học cơ 

sở
1.3.1. Khái niệm quản lý, chức năng quản lý,  quản lý xây dựng  

văn hóa nhà trường
1.3.1.1. Quản lý
Theo Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý 
là sự tác động có  định hướng, có chủ  đích của chủ thể quản lý (người 
quản lý) tới đối tượng quản lý – trong tổ chức ­ nhằm làm cho tổ chức 
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”
1.3.1.2 Chức năng quản lý
Một cách khái qt có thể  hiểu là một dạng hoạt động quản lý  
chun biệt mà thơng qua đó chủ  thể  quản lý tác động lên đối tượng 
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề  ra. Quản lý phải thực hiện nhiều chức 
năng, trong các chức năng có tính độc lập tương đối, nhưng chúng lại  
được liên kết hữu cơ  trong một hệ thống nhất qn. Đó là: Chức năng 
kế  hoạch, chức năng tổ  chức thực hiện, chức năng chỉ  đạo, chức năng 
kiểm tra, đánh giá  

1.3.1.3. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường 
Quản lý xây dựng văn hóa trường trung học cơ sở là sự  tác động có 
định hướng, có mục đích, có hệ  thống thơng tin của chủ thể  quản lý tới 
khách thể quản lý nhằm tạo ra hoặc gìn giữ, phát triển các giá trị vật chất 


và các giá trị  tinh thần của nhà trường THCS để  thực hiện mục tiêu giáo 
dục và truyền lại cho các thế hệ sau 
1.3.2. Nội dung quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trường trung 
học cơ sở
Lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường
Lập kế  hoạch quản lý xây dựng VHNT bao gồm việc xác định 
mục tiêu, chương trình hành động và phương thức thích hợp để  triển  
khai các hoạt động xây dựng VHNT. Việc lập kế hoạch tốt sẽ giúp nhà 
quản lý giáo dục có kế hoạch khả năng ứng phó với sự bất định và sự 
thay đổi và cho phép nhà quản lý tập trung chú ý vào các mục tiêu và tìm 
cách tốt nhất trong q trình thực hiện kế hoạch
1.3.2.2. Tổ chức thực hiện xây dựng văn hóa nhà trường
Chức   năng   tổ   chức   của   quản   lý   giáo   dục   là   thiết   kế   cơ   cấu,  
phương thức và quyền hạn hoạt động của các bộ phận (cơ  quan) quản 
lý giáo dục sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Đây là chức năng 
phát huy vai trị, nhiệm vụ, sự vận hành và sức mạnh của tổ chức thực  
hiện hiệu quả nhiệm vụ của quản lý. 
1.3.2.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động xây dựng VHNT
Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lí. Sau khi 
hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người cán bộ quản lý phải 
điều khiển, chỉ đạo cho hệ thống hoạt động theo đúng kế hoạch xây 
dựng VHNT nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. 
1.3.2.4.  Kiểm tra đánh giá thực hiện xây dựng VHNT 
Chức năng kiểm tra là chức năng cố  hữu của quản lý. Khơng có 

kiểm tra sẽ  khơng có quản lý. Kiểm tra là chức năng xun suốt trong  
q trình quản lý. Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm định, xác định một 
hành vi của cá nhân hay một tổ  chức trong q trình thực hiện quyết 
định.
1.4. Các yếu tố   ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa 
1.3.2.1.

nhà trường trường THCS
1.4.1. Yếu tố khách quan


1.4.1.1. Điều kiện kinh tế ­ xã hội, văn hóa của địa phương
1.4.1.2. Cơ chế chính sách, sự chỉ đạo của ngành giáo dục
1.4.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất 
1.4.1.3.
Thực trạng văn hóa học đường hiện nay
1.4.2. Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường
1.4.2.2. Nhận thức của cán bộ giáo viên, học sinh
                                                Tiểu kết chương 1
Văn hóa nói chung và văn hóa nhà trường nói riêng là những giá trị 
bền vững, nhưng khơng phải là những giá trị bất biến. Hệ giá trị văn hóa 
của một trường có thể  thay đổi để  phù hợp với u cầu của thực tiễn.  
Việc xây dựng các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của nhà trường 
có thể theo những con đường khác nhau. 
Xây dựng văn hóa nhà trường là hình thành các giá trị  vật chất và 
các giá trị  tinh thần của nhà trường theo một phương hướng nhất định. 
Quản lý xây dựng văn hóa trường trung học cơ sở  là sự tác động có định 
hướng, có mục đích, có hệ  thống thơng tin của chủ  thể quản lý tới khách 
thể quản lý nhằm tạo ra hoặc gìn giữ, phát triển các giá trị vật chất và các 

giá trị  tinh thần của nhà trường để  thực hiện mục tiêu giáo dục và truyền 
lại cho các thế hệ sau.
Luận văn dựa trên tiếp cận văn hố tổ chức kết hợp với năng quản 
lý gồm: Lập kế  hoạch; Tổ  chức thực hiện; Chỉ   đạo, điều phối thực 
hiện; Kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hóa trường trung học cơ sở.


CHƯƠNG 2
 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HĨA 
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NINH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG HIỆN NAY
2.1. Khái qt về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội và giáo 
dục huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
2.1.1. Khái qt về điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Ninh Giang
2.1.2. Khái qt về giáo dục Trung học cơ sở huyện Ninh Giang  
2.2. Giới thiệu hoạt động khảo sát.
2.2.1. Mục đích khảo sát

Nhằm đánh giá tồn diện thực trạng quản lý xây dựng VHNT  ở 
các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Từ đó xác lập cơ 
sở  khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp quản lý xây  
dựng văn hóa nhà trường nhằm nâng cao văn hóa nhà trường tại các 
trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
2.2.2. Khách thể khảo sát
Tác giả  đã lựa chọn một số  phương pháp nghiên cứu: Sử  dụng 
phiếu trưng cầu ý kiến để  tiến hành điều tra. Đối tượng điều tra gồm: 
40 CBQL, 50 GVNV, 120 HS và 30 CMHS  tại 10 trường THCS huyện 
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 
2.2.3.
Phương pháp khảo sát

­ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
­ Phương pháp phỏng vấn sâu
2.2.4.  Qui trình thực hiện
2.3. Thực trạng xây dựng văn hóa trường THCS  huyện Ninh 
Giang, tỉnh Hải Dương
2.3.1. Thực trạng nhận thức sự cần thiết xây dựng VHNT
Kết quả khảo sát cho thấy, xây dựng VHNT vơ cùng cần thiết đối 
với các nhà trường THCS, 100% khách thể đánh giá các nội dung là “cần 
thiết” và “rất cần thiết”. Khách thể  khảo sát có sự  thống nhất khá cao 


trong việc đánh giá sự ảnh hưởng tích cực vai trị của xây dựng VHNT. 
Đó là VHNT tạo động lực học tập và cơng tác của CBGB, NV và HS; 
Chi phối sự  phát triển, tiến bộ  của nhà trường; Hỗ  trợ  nâng cao hiệu 
quả  cơng tác quản lý của nhà trường  . Đặc biệt,  VHNT hạn chế  tiêu 
cực và xung đột.
2.3.2. Thực trạng về Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của các  
nhà trường
Qua khảo sát, về  xác định sứ  mạng, tầm nhìn và việc thực hiện  
mục tiêu phát triển của nhà trường được khách thể  điều tra đánh giá  
“rất tốt” lên đến 78,9%. Các nhà trường đã chú trọng việc xác định sứ 
mạng, tầm nhìn chiến lược của đơn vị. Tầm nhìn của nhà trường gắn 
với sự phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước, gắn với sự biến đổi của  
mơi trường quốc tế, trong đó có cuộc cách mạng 4.0.  Tuy nhiên việc 
tun bố tầm nhìn sứ mạng, giá trị cốt lõi và kế hoạch chiến lược, tỉ lệ 
đánh giá “chưa tốt” lên đến 26,7%. Việc tun bố hầu hết mới chỉ làm 
tốt việc cơng khai trong nội bộ. Một số  GVNV cho rằng CBQL nhà  
trường chưa có tầm nhìn chiến lược, chưa làm tốt việc hoạch định và 
thực hiện các chính sách. 
Về  xây dựng hệ  giá trị: Đa số  khách thể  nhận nhà trường đã xác 

định đúng giá trị cần hướng tới. Tuy nhiên, đánh giá hệ giá trị của một số 
nhà trường thể hiện ni dưỡng và phát triển giá trị cá nhân cho CBGVNV 
và HS (Sự  tơn trọng, khuyến khích, phát huy và thúc đẩy tiềm năng cá 
nhân…) đạt tỉ  lệ  chưa cao  ở  mức “Rất tốt”; Trong khi 16,7% CMHS,  
19,2% HS và 21,1% CBGVNV đánh giá “chưa tốt” ở nội dung này. Ngồi  
ra, một số khách thể cho rằng giá trị về “đổi mới, hợp tác, sáng tạo” của 
nhà trường chưa tốt  (Tỉ lệ đánh giá “chưa tốt” cịn 16,7% ­ 18,9%).   Đổi 
mới trong nhận thức, tư duy của một số lãnh đạo nhà trưịn chậm
2.3.3.  Thực trạng về  chuẩn mực hành vi, niềm tin trong các nhà 
trường
Thơng qua các nội dung khảo sát để đánh giá chuẩn mực hành vi và  
niềm tin ở các nhà trường. Kết quả cho thấy những nội dung đánh giá đạt  


“rất tốt” cao nhất đến 88,9%. Trong đó phần lớn các nội dung đạt tỉ lệ cao 
ở mức rất tốt như niềm tin và thực hiện các chuẩn mực. Việc xây dựng 
và thực hiện các quy tắc hoạt động, quy chế  làm việc thể  hiện chuẩn  
mực về hình thức và nội dung được chú trọng. Tuy nhiên, trong  các chuẩn 
mực chung, phần lớn các nhà trường chỉ  chú trọng các nội quy, quy chế 
mang tính chun mơn, hành chính. Việc xây dựng và thực hiện quy tắc  
ứng xử  văn hóa lại chưa được đề  cao, có 16,7% HS, 20% CMHS và  
21,1%HS đánh giá “chưa tốt”. 
Phần lớn các khách thể  đánh giá cao quy trình thủ  tục giải quyết 
cơng việc và phương pháp truyền thơng của các nhà trường. Tỉ lệ rất tốt  
từ  70% đến 83,3%, đánh giá tốt từ  10% đến 23,3%. Tuy nhiên vẫn cịn 
6,7% CMHS cho rằng làm chưa tốt.
   Đa số  khách thể  cho rằng phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng,  
ban giám hiệu cơ  bản là phù hợp. CBGVNV và HS  lớn các khách thể 
đánh giá cao quy trình thủ  tục giải quyết cơng việc và phương pháp 
truyền thơng của các nhà trường. Tỉ  lệ rất tốt từ 70% đến 83,3%, đánh 

giá tốt từ 10% đến 23,3%. Tuy nhiên vẫn cịn 6,7% CMHS cho rằng làm 
“chưa tốt” Cùng với kết quả  đánh giá về  “hành vi  ứng xử  văn hóa của 
CBGVNV và HS” vẫn cịn 23,3% CMHS đánh giá “chưa tốt”. Kết quả 
này cho thấy  ứng xử  của một bộ  phận CBGVNV và HS chưa thật có 
văn hóa.   Phương pháp truyền thơng cũng cần làm tốt hơn, mang tính 
chia sẻ, 2 chiều.
2.3.4. Thực trạng về các truyền thống, nghi thức, nghi lễ
Các hoạt động tun truyền giáo dục truyền thống đươc chú trọng;  
Đặc biệt các nghi thức được thực hiện tốt như chào cờ, hội họp, lễ kỷ 
niệm, tun dương khen thưởng; hành vi, kỹ năng giao tiếp của CBGV, 
HS; sử dụng biểu tượng Quốc gia, biểu tượng của nhà trường, cơng tác 
lễ tân, tiếp khách đều được thực hiện tương đối tốt. Tỉ lệ đánh giá các 
nội dung  ở mức “rất tốt” là 77,8% đến 93,3%. Tuy nhiên, cơng tác giáo  
dục kỹ năng sống, giá trị sống và phát triển năng lực cho HS cho kết quả 
khảo sát chưa cao: Đánh giá ‘rất tốt” cao nhất chỉ  có 59,2%, hơn nữa  


cịn 15,6% CBGVNV; 15% HS và 20% CMHS đánh giá “chưa tốt”. Phần 
lớn các nhà trường tập trung chính cho cơng tác chun mơn dạy – học 
do áp lực chất lượng nên việc tổ  chức các hoạt động rèn kĩ năng sống, 
phát triển năng lực cho HS chưa được quan tâm. 
Về  trang phục của CBGVNV và HS, tỉ  lệ  đánh giá “rất tốt” thấp 
hơn các nội dung khảo sát khác (58,9% đến 68,3%), trong khi tỉ lệ đánh 
giá “chưa tốt” cịn cao.
2.3.5. Thực trạng về con người và các mối quan hệ 
Khả  năng  ni  dưỡng  bầu  khơng khí  cởi  mở,  thận  thiện,  chân 
thành; Biểu hiện dân chủ, đồn kết; Biết tơn trọng lắng nghe; Sự  trách  
nhiệm giữa các thành viên trong nhà trường được HS và CMHS cảm  
nhận tốt và đánh giá cao, tỉ  lệ  đánh giá “rất tốt” lên đến 81,7%. Tuy  
nhiên khách thể là CBGVNV đánh giá thấp hơn so với đánh giá của HS 

và CMHS, tỉ lệ đánh giá “chưa tốt” cao nhất là 22,2% CBGVNV. Cịn ý 
kiến cho rằng tập thể  thiếu tinh thần  đồn kết, có hiệu tượng “mâu 
thuẫn ngầm”, cịn CBQL thiếu dân chủ, cơng khai trong cơng tác quản 
lý. Mối quan hệ giữa nhà trường với địa phương và gia đình được đánh 
giá “rất tốt” cao nhất là 91,1%. Tuy nhiên vẫn cịn 8,9% CBGVNV cho 
rằng khơng được sự ủng hộ của cha mẹ học sinh nhà trường. Đặc biệt, 
vẫn cịn 8,9% CBGVNV và 13,3 % CMHS cho rằng nhà trường chưa 
làm tốt việc huy động các mối quan hệ để đầu tư cho xây dựng và phát 
triển nhà trường.  
2.3.6.
Thực   trạng   về   kiến   trúc,   biểu   tượng   và   phương  
châm làm việc
Kết quả khảo sát cho thấy các nhà trường đều đã làm tốt việc quy  
hoạch xây dựng, bố  trí sắp xếp kiến trúc của nhà trường. Xây dựng 
quan cảnh nhà trường khang trang, sạch đẹp. Tỉ lệ đánh giá “rất tốt” cho 
các nội dung này đạt đến 90%. Tuy nhiên cịn 16,7% CBGVNV và 20% 
CMHS cho rằng nhà trường chưa làm tốt việc quy hoạch xây dựng, bố 
trí sắp xếp kiến trúc của nhà trường cho khoa học. Golo, biểu tượng,  
các khẩu hiệu, cơ sở vật chất  ở một số trường khách thể đánh giá thấp 


nhất làm kéo tỉ lệ chung đánh giá rất tốt cao nhất chỉ đạt 73,3%, trong khi 
đánh giá chưa tốt cao nhất là 8,9%.  Đặc biệt, 17,8% CBGVNV và 20% 
CMHS đánh giá “chưa tốt” về cơ sở vật chất các nhà trường. 
2.4.   Thực   trạng   quản   lý   xây   dựng   văn   hóa   nhà   trường   ở 
trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường 
Việc xây dựng VHNT ở các trường THCS, huyện Ninh Giang, tỉnh 
Hải Dương ở các nội dung đều được đánh giá ở mức “tốt” và “rất tốt” 
chiếm trên 90%. Tù đó ta có thể  khẳng định rằng cơng việc lập kế 

hoạch ở các nhà trường được thực hiên tương đối tốt về thời điểm, nội 
dung   và   cơng   tác   chuẩn   bị   nguồn   lực.   Tuy   nhiên   vẫn   cịn   21,1% 
CBGVNV đánh giá chưa tốt việc chỉ đạo lập kế hoạch xây dựng VHNT 
đối với các tổ  chức, đồn thể. Trong khi tỉ lệ đánh giá rất tốt ở tiêu chí  
này thấp nhất (55,6%) so với các tiêu chí khác. 
2.4.2.   Thực   trạng   tổ   chức   thực   hiện   xây   dựng   văn   hóa   nhà  
trường  ở trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
Lãnh đạo các nhà trường đã rất quan tâm đến tun truyền nâng 
cao nhận thức cho CBQL, GVNV, HS và CMHS về tầm quan trọng của 
xây dựng VHNT, tổ  chức các hoạt động cho GV, NV nhằm giúp cấp 
dưới của mình có đủ  năng lực, phẩm chất cần thiết để  tham xây dựng 
VHNT. Tỉ  lệ  đánh giá “rất tốt” khá đồng đều  ở  các tiêu chí, tuy nhiên  
kết quả chưa cao so với các nội dung khác, cao nhất đạt 67,8%  
Tuy nhiên, việc bố trí, sử dụng đội ngũ tham gia vào hoạt động xây 
dựng VHNT dựa trên năng lực, sở trường của họ vẫn cịn 6,7% cho rằng 
“chưa tốt”. Đáng lưu tâm, cịn 16,7%  khách thể  cho rằng việc tổ  chức  
bồi dưỡng, hướng dẫn, giúp đỡ đội  ngũ  GV, NV  trẻ  trong  hoạt động 
xây dựng VHNT là “chưa tốt”. Điều đó có nghĩa đang cịn những GVNV  
trẻ chưa làm tốt việc xây dựng cho mình những kiến thức, kĩ năng cần 
thiết trong xây dựng văn hóa nhà trường. Ngồi ra, việc tổ  chức các 
chun đề, hội thảo, chia sẻ  kinh nghiệm nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ 
xây dựng  VHNT  cho CBQL, GV, NV  nhà trường  cũng còn hạn chế 


(13,3% đánh giá “chưa tốt”). Nội dung và hình thức tổ  chức cịn đơn 
điệu; Ít các buổi tổ chức chun sâu về nội dung xây dựng VHNT. 
2.4.3. Thực trạng chỉ  đạo xây dựng văn hóa nhà trường  ở  các  
trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
Các nhà trường đều chỉ  đạo tốt việc xây dựng VHNT từ   hướng 
dẫn, động viên, khích lệ CB,GV, NV  tham  gia  xây dựng  VHNT; Cơng 

tác bồi dưỡng tư tưởng chính trị, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp; Chỉ 
đạo tổ  chức các hoạt  động bề  nổi nhằm xây dựng VHNT; Khuyến  
khích tinh thần tự học, sáng kiến của  đội  ngũ  CB, GV về  hoạt động  
xây dựng VHNT; Cơng  tác  bồi  dưỡng  nghiệp  vụ chun mơn cho đội 
ngũ nhà trường. Tỉ  lệ  đánh giá “rất tốt” chiếm tỉ  lệ  cao từ  83,3% đến  
88,9%. Điều này thể vai trị lãnh đạo và sự quan tâm, chú trọng của cán  
bộ quản lý các nhà trường trong chỉ đạo xây dựng VHNT. Đặc biệt, cịn 
23,3% CBGVNV đánh giá “chưa tốt” việc chỉ  đạo tổ  chức các hoạt 
động phong trào nhằm xây dựng VHNT.  
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá xây dựng VHNT  
Cơng tác chỉ  đạo kiểm tra đánh giá hoạt động xây dựng VHNT 
được các nhà trường chú trọng và làm tốt. Các ý kiến đánh giá phần lớn 
là “tốt” và “rất tốt”. Tỉ lệ “rất tốt” lên đến 90%. Điều này có thể khẳng 
định được hiệu quả cơng tác quản lý xây dựng VHNT ở các trường. Bên 
cạnh đó, việc kiểm tra đánh giá sự  ảnh hưởng của VHNT đối với chất 
lượng giáo dục và đánh giá, rà sốt việc thực hiện các mục tiêu, các giá 
trị cốt lõi trong kế hoạch chiến lược nhà trường tỉ lệ đánh giá “chưa tốt” 
lên đến 14,4%. 
2.5. Thực trạng các yếu tố   ảnh hưởng đến xây dựng văn hóa 
nhà trường 
2.5.1. Yếu tố khách quan
2.5.2. Yếu tố chủ quan
Tiểu kết chương 2


Trong chương 2, tác giả  đã tiến hành khảo sát và phân tích thực  
trạng về  xây dựng và quản lý xây dựng VHNT  ở  các trường THCS 
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Các giá trị  tinh thần (“Phần chìm”) của văn hố nhà trường đã và 
đang   được   các   nhà   trường   xây   dựng   ở   mức   độ   tương   đối   tốt.   Các 

trường đã xác định được tầm nhìn và mục tiêu; hệ  giá trị; phong cách 
làm việc; hành vi  ứng xử; sự  phối hợp với các đối tác; phương pháp 
truyền thơng phù hợp. Tuy nhiên, cần chú ý hơn tới tầm nhìn và mục 
tiêu của nhà trường cũng như  quy trình, thủ  tục giải quyết cơng việc 
của nhà trường. Thực trạng việc xây dựng các giá trị  vật chất (“phần  
nổi”) như: logo và biểu tượng; khẩu hiệu, phương châm làm việc; kiến 
trúc; trang phục đã được quan tâm. Tuy nhiên, vẫn cịn một số  trường  
Hiệu trưởng chưa chú trọng.
Thực trạng về quản lý xây dựng văn hóa tại các trường. Kết quả 
này có thể  chấp nhận được. Cán bộ  Ql đã làm tốt các chức năng. Tuy  
nhiên việc lập kế  hoạch xây dựng văn hóa nhà trường cần đúng quy 
trình và kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hóa nhà trường cần được quan  
tâm thường xun và làm tốt hơn nữa.  
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HĨA NHÀ TRƯỜNG Ở 
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NINH GIANG, 
TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. Ngun tắc đề xuất các biện pháp
   3.2. Biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đối với 
các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
3.2.1. Tổ  chức tun truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của  
CBGVNV và HS về xây dựng VHNT
3.2.1.1.Mục tiêu biện pháp
Giúp CBGVNV và HS hiểu biết một cách đầy đủ, tồn diện và 
đúng đắn hơn về xây dựng VHNT, thấy rõ tầm quan trọng của cơng tác 


xây  dựng VHNT.  Tuyên truyền, quảng bá về  mục tiêu, sứ  mệnh, tầm 
nhìn chiến lược, giá trị cốt lõi của nhà trường 
3.2.1.2. Nội dung biện pháp

Tuyên truyền về  các  quan  điểm, chủ  trương,  đường  lối, chính 
sách của Đảng, Nhà nước và  các văn bản chỉ đạo của ngành, địa phương 
liên quan đến nội dung xây dựng VHNT. Đánh giá thực trạng chung về 
cơng tác xây dựng VHNT của nhà trường. Từ đó, tun truyền, nâng cao 
nhận thức và đề cao trách nhiệm của các thành viên liên quan.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Thơng qua các đại hội, hội nghị, các cuộc họp để tun truyền các 
nội dung về xây dựng VHNT. Đưa nội dung cơng tác xây dựng VHNT 
vào kế  hoạch hoạt động của nhà trường, tổ  chun mơn, của các tổ 
chức đồn thể. Tổ chức hội nghị, hội thảo, nói chuyện hoặc ngoại khóa 
chun sâu về vấn đề xây dựng VHNT. Đổi mới và nâng cao chất lượng  
hoạt động ngồi giờ lên lớp, giờ chào cờ, giờ  sinh hoạt lớp để nâng cao 
hiệu quả giáo dục cho HS. Tích hợp nội dung xây dựng VHNT vào ngay 
mỗi giờ học.  
3.2.1.4 Điều kiện thực hiện 
Phải đảm bảo tính đồng thuận,  ổn định, dân chủ  và kỷ  luật cao, 
thường xun quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt 
cho cơng tác xây dựng VHNT. Nhà trường phải có lực lượng nịng cốt am 
hiểu, nhiệt tình trách nhiệm, kỹ năng, phương pháp và đầy đủ tài liệu và 
phương tiện để phục vụ cơng tác tun truyền.
3.2.2. Chỉ đạo lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường
3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp
Xây dựng kế hoạch quản lý xây dựng VHNT lồng ghép trong kế 
hoạch năm học, học kỳ, năm học, theo giai đoạn của nhà trường và các 
tổ chun mơn, đồn thể và cá nhân để tránh nặng về thủ tục hành chính. 
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Bám sát các văn bản chỉ  đạo của cấp trên về  xây dựng VHNT 
để dự  thảo kế hoạch hoạt động xây dựng VHNT và làm căn cứ để lập 



kế hoạch hoạt động xây dựng VHNT theo học kỳ, năm học, giai đoạn. 
Xác định các điều kiện cần thiết để  thực hiện kế  hoạch: tài lực, nhân 
lực, vật lực để thực hiện kế hoạch. 
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Thành lập ban chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch năm học lồng 
ghép xây dựng VHNT. Biên soạn nội dung, dự thảo kế hoạch, dự kiến 
cách   thức   lồng   ghép   trong   xây   dựng   kế   hoạch   của   nhà   trừơng,   tổ 
chun mơn, các lớp, cá nhân. Lãnh đạo nhà trường phê duyệt kế hoạch 
và tiến hành triển khai thực hiện. Tổ  chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ 
và đơn đốc việc thực hiện các nội dung trong kế hoạch mà nhà trường 
đã triển khai. 
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Cần có đầy đủ  văn bản chỉ  đạo của cấp trên về  chiến lược phát 
triển giáo dục, nhiệm vụ  năm học và mục tiêu xây dựng VHNT. Phải 
chuẩn bị nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch.  Có sự chỉ đạo quyết 
liệt, kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Phải có cơ chế động viên, khen thưởng 
kịp 
3.2.3.   Xây   dựng   bộ   tiêu   chí   xây   dựng   văn   hóa   nhà   trườ ng  
trườ ng THCS
  3.2.3.1.  Mục tiêu biện pháp
Xây   dựng   một   số   tiêu   chí   cơ   bản   về   xây   dựng   VHNT   để   các 
trường làm cơ  sở  để  xây dựng văn hóa nhà trường của trường  mình. 
Giúp CBGVNV và HS thực hiện những hành vi và thói quen làm việc có 
tổ  chức,  kỷ  luật, có chuẩn mực, có văn hóa; duy trì trật tự  kỷ   cương. 
Làm  căn  cứ  để  xây  dựng  và  quản  lý  xây  dựng  VHNT. Làm cơ  sở  để 
giám sát, xử lý việc CBGV, NV và HS vi phạm các chuẩn mực. 
 3.2.3.2.  Nội dung biện pháp
Xây dựng bộ  tiêu chí văn hóa nhà trường THCS tại huyện Ninh  
Giang, tỉnh Hải Dương gồm  6 tiêu chí thể hiện giá trị vật chất và giá trị 
tinh thần để xác định các tiêu chí xây dựng văn hóa nhà trường.

Tiêu chí 1 : Tầm nhìn, mục tiêu, giá trị của nhà trường


Tầm nhìn, mục tiêu của nhà trường phải hướng đến mục tiêu:  Xây 
dựng nhà trường thành trường chuẩn quốc  gia; Trường có chất lượng 
cao: Trường phát triển tồn diện; ở mức khá, giỏi của quận/huyện.
Hệ giá trị của nhà trường phải bao gồm: Giá trị tơn sư trọng đạo; 
Tiên học lễ, hậu học văn; Phải lấy con người làm tâm điểm của sự giáo 
dục, coi hất lượng đào tạo là sự tồn tại và phát triển 
Tiêu chí 2: Phong cách lãnh đạo, phong cách làm việc của nhà  
trường 
Phong cách lãnh đạo của nhà trường: Dân chủ, quyết đốn.  Ln 
đưa  ra  những  quyết  định  kịp  thời;  Dám chịu trách nhiệm khi ra quyết 
định; Chia sẻ quyền lực, trao quyền; Khuyến khích, phát triển tiềm năng 
cá nhân
Phong cách làm việc của nhà trường phải được: Thể hiện qua thái 
độ  của CBGVNV và HS đối với thực thi nhiệm vụ  có tinh thần trách  
nhiệm cao, sự  tận tụy; Tích cực đối với cái mới, đối với sự  thay đổi  
trong giảng dạy và giáo dục học sinh; Mức độ chun nghiệp trong thực 
thi cơng việc, Giải quyết vấn đề nhanh gọn, đơn giản, linh hoạt
Tiêu chí 3: Hành vi ứng xử của nhà trường
+ Hành vi ứng xử của CBGVNV 
+ Hành vi ứng xử dành cho HS
+ Hành vi ứng xử trong mối quan hệ đối với mơi trường
Tiêu chí 4:  Logo, biểu tượng, khẩu hiệu, phương châm làm  
việc của nhà trường
Logo, biểu tượng của nhà trường phải: Đơn giản, dễ hiểu, hợp lý, 
tính thẩm mỹ tốt; Phản ánh được tầm nhìn và sứ mệnh của nhà trường.
Khẩu hiệu, phương châm làm việc của nhà trường phải: Phản ánh 
được triết lý giáo dục vì con người;  Phù hợp với quan điểm giáo dục 

của Đảng và Nhà nước; truyền thống của dân tộc; Dễ hiểu, dễ nhớ, có 
tính giáo dục cao, có sức thuyết phục tốt.
Tiêu chí 5: Kiến trúc, khơng gian, cảnh quan của nhà trường
Kiến trúc của nhà trường phải: Phản ánh được phong cách riêng 


của trường mình; Đồng nhất về kiến trúc; Phải đẹp, hấp dẫn, tức là có 
tính thẩm mỹ cao; Thuận tiện cho CBGVNV và HS học tập và cơng tác
Khơng gian, cảnh quan của nhà trường: Phải rộng rãi  ; trường 
phải có nhiều cây xanh, có thảm cỏ, bồn hoa có tính thẩm mỹ  cao; 
Được bài trí hợp lý, khoa học; Đảm bảo vệ sinh mơi trường xanh ­ sạch 
­
 
đẹp,
 
an
 
tồn
Tiêu chí 6: Trang phục của CBGVNV và HS
Trang phục của nhà trường phải thể hiện tính nghiêm túc; đẹp, thể 
hiện tính thẩm mỹ cao; Lịch sự, trang nhã.
  3.2.3.3. Cách thức thực hiện
Thành lập Ban chỉ đạo cơng tác xây dựng bộ tiêu chí. Tiến hành 
soạn thảo bộ tiêu chí. Triển khai Bộ tiêu chí của nhà trường văn hóa đến 
CBGVNV, HS   và CMHS. Niêm  yết  cơng  khai  Bộ  Tiêu  chí  của  nhà 
trường. Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ và đơn đốc việc thực hiện  
các quy tắc ứng xử đã được triển khai.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Các thành viên trong nhà trường phải coi trọng thực hiện nội quy 
chung, nắm rõ các quy tắc ứng xử, mục tiêu, ý nghĩa của Bộ tiêu chí. 

Phải có sự chỉ đạo quyết liệt của hiệu trưởng và sự kiểm tra, giám sát 
chặt chẽ của Ban chỉ đạo và có cơ chế động viên, khen thưởng, hình thức 
kỷ luật nghiêm túc và kịp thời.
3.2.4. Chỉ  đạo cơng tác xã hội hố giáo dục nhằm tăng cường  
xây dựng cơ sở vật chất nhà trường 
3.2.4.1 Mục tiêu biện pháp
Nhằm huy động các lực lượng giáo dục làm tốt cơng tác xã hội hóa  
giáo dục. Huy động mọi nguồn lực để  tăng cường cơ  sở  vật chất nhà  
trường đảm bảo đầy đủ, đẹp, an tồn góp phần xây dựng hiệu quả 
VHNT
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Đẩy mạnh vai trị của Đồn TNCS Hồ Chí Minh và Đội TNTP Hồ 
Chí Minh trong cơng tác xây dựng VHNT. Tham mưu với UBND xã,  


huyện, tỉnh để làm tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện 
đại là những thiết chế  bề  nổi của VHNT. Làm tốt cơng tác XHHGD 
nhằm thu hút đầu tư của các tổ chức, cá nhân để tăng cường CSVC nhà 
trường
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
Duy trì tốt mối quan hệ  cơng tác, tham mưu kịp thời với Đảng, 
chính quyền địa phương và cấp trên. Làm tốt hơn cơngtác phối hợp 
trong quản lý và chỉ đạo thực hiện
2.3.4.4. Điều kiện thực hiện
Lãnh đạo nhà trường phải có năng lực xã hội, tâm huyết với phong  
trào. Cán bộ  phụ  trách Đồn, Đội phải có năng lực, phẩm chất, năng 
khiếu và say mê hoạt động phong trào, tư duy để đổi mới hoạt động
3.2.5. Chỉ đạo xây dựng khn viên, cảnh quan, mơi trường nhà  
trường văn hóa 
3.2.5.1 Mục tiêu biện pháp

Tạo ra mơi tr ườ ng s ư ph ạm lành mạnh, an tồn giúp CBGVNV, 
HS n tâm học tập và cơng tác;  Tạo ra mơi trường chất lượng, hiệu 
quả và học tập có văn hóa.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Quy hoạch khn viên nhà trường đảm bảo khoa học, có tầm nhìn; 
Sắp xếp, bài trí khơng gian nhà trường, các phịng ban, lớp học đẹp mắt, 
hài hịa. Xây dựng mơi trưởng đảm bảo an tồn, xanh sạch đẹp, nếp 
sống văn hóa, văn minh, học sinh thanh lịch
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
Huy  động  đầu tư  nhiều nguồn lực  để  xây dựng cảnh quan sư 
phạm đủ  tiêu chuẩn về  cơ  sở  vật chất. Tích cực học hỏi, tìm hiểu để 
quy hoạch có tầm nhìn đảm bảo tính kế  thừa và phát triển khn viên 
nhà trường 
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Phịng GD&ĐT huyện cần chỉ  đạo lãnh đạo các nhà trường trong 
việc nghiêm túc thực hiện xây dựng VHNT. 


Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp quan tâm, đầu tư  cơ  sở  vật 
chất cho các trường
3.2.6. Nâng cao hiệu quả quản lý thực hiện các nội quy, quy 
chế, quy tắc trong  nhà trường
 3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp
Thực hiện nghiêm kỷ cương nền nếp dạy và học theo đúng nội 
quy, quy chế, quy định do các cấp quản lý giáo dục chỉ đạo và của nhà 
trường  ban  hành.  Giúp  CBGVNV và HS thực  hiện  những hành vi và 
thói quen làm việc có tổ chức, kỷ luật, có chuẩn mực, có văn hóa
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
Tổ chức cho CBGVNV và HS học tập các nội quy, quy chế, quy 
tắc quy định. Ban hành các bộ  tiêu chí, các quy chế, quy tắc hoạt động 

đối với mọi hoạt động của nhà trường. Kiểm tra đánh giá việc thực 
hiện nội  quy,  quy chế, quy định của CBGVNV và HS;  Nâng  cao  năng 
lực giảng dạy, chủ nhiệm lớp và tổ  chức các hoạt động, phong trào thi 
đua.
       3.2.6.3. Cách thức thực hiện
Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kịp thời các bộ quy chế, quy tắc,  
nội quy; Tổ  chức cho CBGVNV và HS học tập các quy chế, quy định,  
nội quy một cách nghiêm túc. Tích  cực đổi mới phương pháp giảng 
dạy,  đổi mới sinh hoạt chun  mơn. Thường xun đổi mới cơng tác 
quản lý; tăng cường cơng tác kiểm  tra,  giám sát;   đánh giá cơng bằng, 
khách quan.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
CBGVNV  và HS nhà trường phải nắm vững   Điều  lệ  trường 
học, các quy chế, quy tắc, quy định, nội quy do các cấp quản lý giáo dục 
và nhà trường ban hành. CBQL phải có tinh thần trách nhiệm, nêu cao 
tinh  thần   tiên   phong  gương  mẫu,  có  thái  độ  nghiêm  túc,  cơng  bằng, 
khách  quan  trong  chỉ  đạo;  nghiêm  khắc  trước  việc  vi   phạm   của 
CBGVNV và HS
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
   


Các biện pháp  xây dựng văn hóa nhà trường được đề  xuất trong 
luận văn đã đảm bảo các ngun tắc và tính tồn diện các nội dung của 
quản lý xây dựng VHNT. Khơng có biện pháp nào mang tính vạn năng. 
Do vậy, trong q trình vận dụng vào thực tiễn, cần phối hợp nhiều 
biện pháp để  kết quả  quản lý đạt  hiệu quả  cao nhất. Mỗi biện pháp 
quản lý đều có những ưu điểm và những hạn chế, thuận lợi và khó khăn 
nhất định. Do đó, các biện pháp nêu trên phải được thực hiện một cách  
có hệ  thống và đồng bộ. Việc thực hiện  đơn lẻ  từng biện pháp sẽ 

khơng đem lại kết quả cao, thậm chí làm mất đi ý nghĩa của chính nó
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp xây dựng 
văn hóa nhà trường THCS

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện 
pháp quản lý VHNT


3.4.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp
Tất cả các biện pháp đưa ra đều được CBQL,GV, NV và HS đánh 
giá  ở  mức độ  cần thiết và rất cần thiết; Trong đó, biện pháp 3 và biện  
pháp1  được đánh giá cần ưu tiên hàng đầu (rất cần thiết đạt 93,3% đến 
95,8%);  “Xây dựng bộ tiêu chí về văn hóa nhà trường” và “chỉ đạo thực  
hiện tốt quy tắc  ứng xử  văn hóa nhà trường” được đánh giá “rất cần  
thiết” lên đến 88,9% đến 94,2%). 
.4.2. Mức độ khả thi của các biện pháp
Đa số  khách thể  cho rằng các biện pháp quản lý xây dựng VHNT 
được đưa ra đều có tính khả thi. Biện pháp có tỉ  lệ  khả  thi cao nhất là 
biện pháp 1 và biện pháp 6 (từ  95% đến 100% đánh giá “rất khả  thi”). 
Số  CBGVNV và HS  đánh  giá  các  biên  pháp khơng khả  thi tập trung  ở 
biện pháp 4: Có 8,9% CBGVNV và 13,3% CMHS đánh giá “khơng khả 
thi”. Điều này cho thấy thực tế về cơng tác xã hội hóa và tăng cường cơ 
sở vật chất của các nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện phát 
triển kinh tế, xã hội của địa phương và trình độ  dân trí, nhận thức của  
nhân dân và cha mẹ học sinh.
3.4.2. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và khả thi
Biểu  đ ồ 3.1. Biểu đồ tương quan giữa tính cấp thiết và khả 
thi
Các biện pháp đã nhận được sự   ủng hộ  rất cao của  đại đa số 
CBGVNV, HS và CMHS. Phần lớn các biện pháp tương quan về  tính 

cần thiết và khả thi; Trong đó biện pháp 1 được ưu tiên số 1 do tính cần 
thiết và khả  thi cao nhất. Xếp theo thứ tự tính cần thiết và khả  thi của 
các biện pháp là 3,5,6,2,4. Tuy nhiên biện pháp 4, tính cần thiết đạt cao 
nhưng một số  GVNV và CMHS đánh giá khơng khả  thi. Kết quả  này 
phản ánh khách quan. Thực tế cho thấy  ở những nơi điều kiện kinh tế 
xã hội chưa phát triển, nhận thức người dân hạn chế dẫn đến cơng tác 
XHHGD và tăng cường nguồn lực  để  xây dựng cơ  sở  vật chất nhà 
trường gặp khó khăn. 
Tiểu kết chương 3


×