BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC VÀ THỰC PHẨM
&
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG
TRONG CHẤT TẨY RỬA
GVHD: TS. Phan Nguyễn Quỳnh Anh
SVTH: Lê Vũ Ngọc Hân – MSSV: 18139043 – DH18HS
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01, năm 2022
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................. Error! Bookmark not defined.
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ALCOHOL ETHOXYLATES .......................3
1.1
Lịch sử nghiên cứu .....................................................................................3
1.2
Định nghĩa ALCOHOL ETHOXYLATES .............................................3
1.3
Tên gọi ALCOHOL ETHOXYLATES ....................................................3
1.4
Cấu trúc hoá học ........................................................................................4
1.5
Rủi ro về sức khoẻ con người ....................................................................4
1.6
Ảnh hưởng đến mơi trường ......................................................................5
CHƯƠNG 2: TÍNH CHẤT CỦA ALCOHOL ETHOXYLATES ......................8
2.1
Độ nóng chảy ..............................................................................................8
2.2
Điểm sơi.......................................................................................................9
2.3
Áp suất hơi và hằng số Định luật Henry................................................10
2.4
Khả năng phân huỷ sinh học và phi sinh học ........................................11
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA ALCOHOL ETHOXYLATES TRONG
CHẤT TẨY RỬA ..................................................................................................12
3.1
Nước tẩy rửa đa năng ..............................................................................12
3.2
Nước giặt ...................................................................................................13
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ....................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................16
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
1
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
LỜI MỞ ĐẦU
Đã từ lâu, trong số những nhu cầu sinh hoạt hằng ngày, xà phòng và các chất tẩy rửa tổng
hợp thuộc loại không thể thiếu. Chẳng những thế nhóm sản phẩm này cịn được sử dụng
nhiều trong các ngành khác của nền kinh tế hiện nay.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều mặt hàng nước giặt, bột giặt, nước rửa chén, nước lau
sàn, các chất tẩy rửa đa năng,… và mỗi nhà sản xuất đều có những công thức phối chế khác
nhau, nhưng đều trên nguyên tắc cơ bản về các thành phần của chất tẩy rửa. Các thành
phần có trong chúng là: Chất hoạt động bề mặt, các tác nhân làm mềm nước, tác nhân tạo
môi trường bazo, chất chống bám, chất làm tăng bọt, chất làm mềm vải, chất tạo mùi hương,
chất xúc tác sinh học, … Và trong đó, chất hoạt động bề mặt là thành phần khơng thể thiếu.
Vì lẽ đó mà em chọn đề tài “Alcohol Ethoxylates và ứng dụng trong lĩnh vực chất tẩy rửa”
để tìm hiểu sâu hơn.
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
2
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ALCOHOL
ETHOXYLATES
1.1 Lịch sử nghiên cứu
Alcohol ethoxylates (AE) là chất hoạt động bề mặt không ion đã được sử dụng với số
lượng đáng kể trong các sản phẩm công nghiệp từ những năm 1930. Nhu cầu sử dụng các
chất tẩy rửa gia dụng và công nghiệp tăng sau thế chiến thứ 2, đối với các mặt hàng ngành
giặt ủi là từ giữ những năm 60 của thế kỉ 20. Tăng trưởng trong những năm 1970 và 1980
rất nhanh chóng, đặc biệt là trong các sản phẩm tiêu dùng. Alcohol ethoxylates là chất
hoạt động bề mặt không ion được tạo ra với thể tích lớn nhất, với ethoxylat dựa trên rượu
chính tuyến tính cao là loại chiếm ưu thế. Bột giặt gia đình là sản phẩm sử dụng cuối cùng
lớn nhất dành cho AE. AE sơ cấp tuyến tính là chất hoạt động bề mặt khơng ion được ưu
tiên cho việc sử dụng này do khả năng phân hủy sinh học nhanh chóng của chúng. Rượu
ethoxylate ít nhạy cảm với độ cứng của nước hơn so với các vật liệu cạnh tranh. Chúng
cũng đặc biệt hiệu quả trong việc loại bỏ đất nhờn và là chất tạo bọt tương đối thấp. Rượu
ethoxylat có nhiều dạng vật lý từ chất lỏng trong suốt đến bột nhão đến chất rắn tùy thuộc
vào trọng lượng phân tử của rượu ban đầu và mức độ etoxyl hóa.
1.2 Định nghĩa ALCOHOL ETHOXYLATES
Alcohol ethoxylate (AE) là một nhóm chính của chất hoạt động bề mặt không ion
được sử dụng rộng rãi trong chất tẩy giặt và ở mức độ thấp hơn trong chất tẩy rửa gia
dụng, chất tẩy rửa cơ quan và công nghiệp, mỹ phẩm, nông nghiệp, và trong ngành dệt,
giấy, dầu và các ngành công nghiệp chế biến khác .
1.3 Tên gọi ALCOHOL ETHOXYLATES
Danh pháp IUPAC: 1-ethoxyoctan; metan
Công thức phân tử: C18H38O
Tên khác (SYNONYMS): Alkyl Alcohol (C16-C18) ethoxylate
Mã số CAS : 68439-49-6
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
3
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
1.4 Cấu trúc hoá học
Gốc Alcohol ethoxylate (AE) được định nghĩa có cấu trúc cơ bản Cx-yAEn. Chỉ số
phụ theo sau chữ ‘C’ chỉ ra phạm vi của các đơn vị chuỗi cacbon. Các Alcohol ethoxylate
(AE) có dải đơn vị cacbon từ C8 đến C18 thường được sử dụng nhiều nhất trong các sản
phẩm tẩy rửa gia dụng. Hơn nữa, các Alcohol ethoxylate (AE) có chứa một chuỗi etylen
oxit (E) được gắn với rượu. Mức độ trùng hợp etylen oxit được biểu thị bằng chỉ số dưới
cho biết số đơn vị etylen oxit trung bình. Trong các sản phẩm gia dụng, độ dài trung bình
của chuỗi ethylene oxide thường dao động trong khoảng từ 3 đến 12 đơn vị.
Hình 1.1 Hai cấu trúc chính của Alcohol ethoxylate (AE) có chứa trong các sản
phẩm tẩy rửa gia dụng
1.5 Rủi ro về sức khoẻ con người
Alcohol ethoxylate (AE) hiện có trong các chất tẩy rửa gia dụng sẽ dẫn đến các tình
huống tiếp xúc với người tiêu dùng và có thể xảy ra bao gồm tiếp xúc trực tiếp và gián
tiếp thông qua da do sử dụng các chất tẩy rửa trong quần áo, hít phải do sử dụng chất tẩy
rửa dạng xịt và nuốt phải chất lắng đọng trên bát dĩa. Mức độ tiếp xúc tổng thể của người
tiêu dùng với Alcohol ethoxylate (AE) đã được ước tính một cách thận trọng là tối đa
6,48 μg / kg bw / ngày.
Một lượng đáng kể dữ liệu và thông tin về chất độc trong cơ thể sống và trong ống
nghiệm chứng minh rằng khơng có bằng chứng cho thấy các AE bị nhiễm độc gen, gây
đột biến hoặc gây ung thư. Không có tác động bất lợi nào đến sinh sản hoặc phát triển
được quan sát thấy. Phần lớn các nghiên cứu về độc tính hiện có cho thấy mức độ tác
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
4
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
dụng phụ (NOAEL) vượt quá 100 mg / kg thể trọng / ngày nhưng NOAEL thấp nhất đối
với một AE cá nhân được thiết lập là 50 mg / kg thể trọng / ngày. Giá trị này sau đó được
coi là một giá trị đại diện, thận trọng trong đánh giá rủi ro AE. Các tác động bị hạn chế
đối với những thay đổi về trọng lượng cơ quan mà khơng có thay đổi về mơ bệnh học của
cơ quan ngoại trừ phì đại gan (biểu hiện của một phản ứng thích ứng với chuyển hóa chứ
khơng phải là một tác dụng độc hại). các phép ngoại suy.
Đáng chú ý là thực tế khơng có sự khác biệt về NOAEL trong các nghiên cứu đường
uống trong thời gian 90 ngày hoặc 2 năm ở chuột. So sánh mức độ phơi nhiễm tổng thể
của người tiêu dùng và NOAEL toàn thân (có tính đến giá trị hấp thụ qua đường miệng
là 75%) dẫn đến Biên độ phơi nhiễm là 5.800. Có tính đến tính thận trọng trong việc đánh
giá mức độ phơi nhiễm và NOAEL hệ thống được chỉ định, mức độ phơi nhiễm này được
coi là quá đủ để tính đến độ khơng chắc chắn vốn có và sự thay đổi của cơ sở dữ liệu mối
nguy và giữa các lồi và trong lồi
AE khơng phải là chất nhạy cảm với tiếp xúc. AE kích thích gây khó chịu cho mắt và
da. Khả năng gây kích ứng của các dung dịch nước của AE phụ thuộc vào nồng độ. Các
tác động cục bộ trên da do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với da trong một số trường
hợp sử dụng nhất định mà các sản phẩm được pha loãng khơng đáng lo ngại vì các AE
khơng được mong đợi sẽ gây kích ứng da ở nồng độ sử dụng. Khả năng kích ứng đường
hơ hấp khơng phải là vấn đề đáng lo ngại vì mức độ AE trong khơng khí rất thấp được
tạo ra do hậu quả của các bình xịt làm sạch phun hoặc bụi bột giặt.
Tóm lại, đánh giá rủi ro sức khỏe con người đã chứng minh rằng việc sử dụng AE
trong chất tẩy rửa gia dụng và giặt tẩy là an tồn và khơng gây lo ngại về việc sử dụng
của người tiêu dùng.
1.6 Ảnh hưởng đến môi trường
Đánh giá rủi ro môi trường sử dụng phương pháp tiếp cận "tổng các đơn vị độc hại",
trong đó tỷ lệ giữa nồng độ mơi trường dự đoán (PEC) của từng AE tương đồng riêng lẻ
với nồng độ khơng ảnh hưởng dự đốn (PNEC) của tương đồng AE đó là đầu tiên được
tính tốn, và sau đó tổng các tỷ lệ này, hoặc "đơn vị độc hại", được tính cho tất cả các
chất tương đồng AE được sử dụng trong chất tẩy rửa và các sản phẩm tẩy rửa gia dụng.
5
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
Vì vậy, 230 đồng đẳng AE khác nhau, với độ dài chuỗi hydrocacbon từ 8 đến 18 và với
độ dài chuỗi etylen oxit từ 0 đến 22, được xem xét trong đánh giá rủi ro môi trường AE.
Nồng độ môi trường trong nước sông được xác định từ nồng độ nước thải đo được từ
các cơ sở xử lý nước thải của Châu Âu, bằng cách sử dụng các phương pháp phân tích
được phát triển gần đây có thể đo nồng độ môi trường của các đồng đẳng AE riêng lẻ với
độ dài chuỗi hydrocacbon từ 12 đến 18 và độ dài chuỗi ethylene oxit từ 0 đến 18. Các
chất tương đồng này bao phủ hơn 80% trọng tải được sử dụng trong chất tẩy rửa giặt là
và các sản phẩm tẩy rửa gia dụng. Các ước tính thận trọng đã được thực hiện đối với nồng
độ của các chất tương đồng AE khác, và những chất này được đưa vào đánh giá rủi ro.
Tổng nồng độ AE cục bộ trong nước thải tiếp nhận nước thải của nước sông
(PEClocaldissolved) là 1,01μg / l.
Phương pháp phân vùng cân bằng đã được sử dụng để dự đoán nồng độ của các chất
tương đồng AE riêng lẻ trong trầm tích sơng từ nồng độ nước sông. Giá trị tối đa của
nồng độ trong đất đã được ước tính từ nồng độ đo được của một số bùn thải đại diện của
Châu Âu. Nồng độ trầm tích cục bộ, đất và nhà máy xử lý nước thải đã được xác định là
1,01 mg / kg trầm tích ướt, 0,24 mg / kg đất ướt và 9,8 μg / l, với nồng độ nhà máy xử lý
nước thải được xác định từ nồng độ nước thải AE đo được. Hai phương pháp bổ sung, cả
hai đều dựa trên dữ liệu về tác dụng mãn tính chất lượng cao, được sử dụng để xác định
độc tính của các chất tương đồng AE trong nước sơng. Phương pháp xác định sử dụng
QSAR được công bố gần đây cho lồi có thơng tin mãn tính chất lượng cao tốt nhất,
Daphnia magna, với hệ số ứng dụng là 10. Phương pháp xác suất sử dụng QSAR mãn
tính, được phát triển gần đây sử dụng dữ liệu từ 17 loài khác nhau và hệ số ứng dụng của
1, để dự đoán các giá trị NOEC cho mỗi AE tương đồng. Sau đó, phân vùng cân bằng
được sử dụng để xác định độc tính của các chất tương đồng AE trong trầm tích và đất,
với các giá trị đất được hỗ trợ bởi dữ liệu tương đồng đơn cấp tính và mãn tính cho một
số chất tương đồng AE.
Hai đánh giá rủi ro, một sử dụng phương pháp xác định (D) và một sử dụng phương
pháp xác suất (P), đã được thực hiện đối với nồng độ môi trường của AE được sử dụng
trong chất tẩy rửa và sản phẩm tẩy rửa gia dụng. Tỷ lệ đánh giá rủi ro kết quả (giá trị PEC
6
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
/ PNEC) đối với tất cả các chất tương đồng AE trong nước mặt là 0,041 với phương pháp
xác định (D) và 0,024 với phương pháp xác suất (P). Các tỷ lệ đánh giá rủi ro là 0,316
(D) và 0,181 (P) trong trầm tích, 0,103 (D) và 0,068 (P) trong đất, và 0,007 trong nhà máy
xử lý nước thải, trong đó một phương pháp đơn giản giả định dữ liệu cấp tính cho hỗn
hợp AE độc hại nhất áp dụng cho tất cả AE đã và đang sử dụng. Vì tất cả các tỷ lệ đánh
giá rủi ro đều dưới 1, nên khơng có lý do gì để lo lắng về bất kỳ khu vực mơi trường nào.
Tóm lại, việc sử dụng AE trong chất tẩy rửa và các sản phẩm tẩy rửa gia dụng không
phải là nguyên nhân gây lo ngại trong môi trường EU, thể hiện qua việc xem xét nguồn
nước bề mặt, trầm tích, các cơ sở xử lý nước thải và đất.
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
7
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
CHƯƠNG 2: TÍNH CHẤT CỦA ALCOHOL
ETHOXYLATES
Họ AE bao gồm các hợp chất có chiều dài chuỗi khác nhau về số lượng đơn vị cacbon và
số lượng đơn vị etylen oxit. Trong nhiều trường hợp, có thể sử dụng thơng tin về rượu để
đặt giới hạn trên hoặc giới hạn dưới cho đặc tính hóa lý cụ thể cho các chất tương đồng AE
khác, và do đó đánh giá hành vi hóa học và vật lý của chúng.
Nhìn chung, thơng tin về một số đặc tính hóa lý của các chất tương đồng AE là cần thiết
để thực hiện đánh giá rủi ro môi trường theo các nguyên tắc của EU TGD (2003), đặc biệt
là được chương trình EUSES được sử dụng để thực hiện đánh giá. Điều quan trọng nhất
trong số các đặc tính hóa lý này là tính hịa tan trong nước, áp suất hơi, và hằng số định
luật Henry, định lượng khơng khí / nước hành vi phân vùng. Tuy nhiên, thơng tin về điểm
nóng chảy và điểm sơi cũng rất hữu ích cho việc đánh giá rủi ro mơi trường.
2.1
Độ nóng chảy
Thơng tin về điểm nóng chảy được sử dụng trong các đánh giá rủi ro của EU (EU
TGD 2003) chủ yếu để xác định xem chất cần quan tâm là rắn hay lỏng ở nhiệt độ phịng.
Có một số thơng tin về điểm nóng chảy cho các chất tương đồng AE, với thơng tin về
điểm nóng chảy của rượu từ rượu mạch dài và dữ liệu về các chất tương đồng cụ thể khác,
những người đã điều chế một số chất tương đồng AE cụ thể cho mục đích nghiên cứu.
Dữ liệu có sẵn được đưa ra trong Bảng 2.1 Ở đây, nhiệt độ nóng chảy cao hơn được thấy
đối với các rượu so với một số chất đồng đẳng thấp hơn phản ánh sự dễ dàng hơn trong
việc tách cấu trúc tinh thể của các chất đồng đẳng thấp hơn. Năng lượng liên quan đến sự
tách rời cấu trúc này cũng được cho là sẽ ảnh hưởng đến khả năng hòa tan trong nước của
các chất đồng đẳng AE khác nhau
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
8
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
Bảng 2.1 Nhiệt độ nóng chảy (tính bằng độ C) đối với một số AE đồng nhất
2.2
Điểm sôi
Thông tin về điểm sơi có sẵn cho một số rượu mạch dài và các chất đồng đẳng AE
khác, và được đưa ra trong Bảng 2.2. Các phép tương đồng AE khơng có dữ liệu sẵn có
đã được bỏ qua trong bảng này. Do việc chuyển đổi dữ liệu điểm sôi từ áp suất giảm sang
áp suất môi trường không đơn giản hoặc đáng tin cậy, nên nó đã khơng được thực hiện ở
đây. Tuy nhiên, dữ liệu điểm sơi hữu ích về mặt định tính vì nó chỉ ra rằng các chất đồng
đẳng AE khác có điểm sơi tương đối cao, và do đó có thể được mong đợi là có áp suất
hơi tương đối thấp ở nhiệt độ môi trường.
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
9
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
Bảng 2.2 Dữ liệu điểm sôi cho các đồng dạng AE
2.3
Áp suất hơi và hằng số Định luật Henry
Áp suất hơi thấp, đặc biệt là đối với các rượu mạch cao hơn. Các chỉ thị về điểm sôi
cao hơn đối với các đồng đẳng AE không phải rượu cho thấy rằng áp suất hơi của chúng
sẽ thấp hơn áp suất hơi cho các rượu có cùng độ dài mạch trong bảng 3.4. Một số etoxylat
rượu đã được phân tích bằng sắc ký khí nhiệt độ cao, nhưng thực tế là nhiệt độ rửa giải
của các AE etoxyl hóa cao hơn trên 520K trên cột sôi SE 30 .... cho thấy áp suất hơi của
các hợp chất này tương đối thấp. Điều này phù hợp với nhiệt độ sôi cao của các hợp chất
này. Ngồi ra, vì chất hoạt động bề mặt khá hòa tan trong nước, hằng số định luật Henry
của chúng có thể rất thấp ... do đó, sự bay hơi của chất hoạt động bề mặt có thể khơng
đáng kể. " Hiện nay khơng có hằng số Định luật Henry nào được đo trực tiếp đối với các
chất hoạt động bề mặt không chứa ion.
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
10
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
Bảng 2.3 Dữ liệu áp suất hóa hơi cho rượu mạch dài (SIAR 2006)
Áp suất hơi đối với các đồng đẳng AE sẽ nằm trong khoảng từ 10-3 hPa đến ít hơn
10-5 hPa. Phạm vi này dựa trên các giá trị đo được đối với các rượu mạch dài và kỳ vọng
rằng các chất đồng đẳng có khối lượng phân tử cao hơn với EO> 0 sẽ có áp suất hơi thấp
hơn các rượu có chiều dài chuỗi hydrocacbon tương ứng. Các giá trị được tính tốn cho
các đồng đẳng AE cho áp suất hơi thấp hơn 10-20 đối với nhiều đồng đẳng AE. Các chất
hoạt động bề mặt không ion, vì chất hoạt động bề mặt bao gồm các AE khá dễ tan trong
nước và áp suất hơi của các AE tương đối thấp, hằng số định luật Henry của các AE có
thể rất thấp. Do đó, sự bay hơi của chất hoạt động bề mặt có thể được dự kiến là không
đáng kể.
2.4
Khả năng phân huỷ sinh học và phi sinh học
Là một loại rượu, ethoxylate trong rượu trải qua q trình phân hủy sinh học chính
và cuối cùng nhanh chóng trong cả điều kiện phịng thí nghiệm và hiện trường. Khả năng
phân hủy sinh học của các đồng đẳng AE khác nhau được sử dụng trong các ứng dụng
tương đối không bị ảnh hưởng bởi độ dài chuỗi cacbon alkyl và số lượng đơn vị EO.
AE tuyến tính thường dễ bị phân huỷ trong điều kiện hiếu khí, chỉ có sự khác biệt nhỏ
về thời gian cần thiết để phân huỷ AE tuyến tính cuối cùng với các độ dài chuỗi alkyl
khác nhau. Thông tin thêm về phân hủy phi sinh học, phân hủy sinh học hiếu khí cuối
cùng trong điều kiện thử nghiệm sẵn sàng ở mức sàng lọc nghiêm ngặt, phân hủy sinh
học hiếu khí sơ cấp trong nước bề mặt và trong quá trình xử lý nước thải, và phân hủy
sinh học kỵ khí đối với các AE được sử dụng trong chất tẩy rửa gia dụng và các sản phẩm
làm sạch được đưa ra trong các phần bên dưới.
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
11
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA ALCOHOL
ETHOXYLATES TRONG CHẤT TẨY RỬA
Việc đánh giá sức khỏe con người này sẽ tập trung vào việc sử dụng cồn
ethoxylate (AE) trong các sản phẩm tẩy rửa gia dụng. Bảng 3.1 sẽ liệt kê các ứng
dụng làm sạch hộ gia đình và phạm vi nồng độ thành phẩm điển hình của tất cả các
AE được sử dụng trong các sản phẩm gia dụng.
Bảng 3.1: Các ứng dụng gia đình và nồng độ thành phẩm của các ethoxylate trong
rượu (AE) khác nhau (AISE, Dữ liệu chưa được công bố)
3.1 Nước tẩy rửa đa năng
Các Alcohol ethoxylate có xác đặc tính được nhắm đến các mục tiêu để các thiện hiệu
suất tẩy dầu mỡ ở nồng độ sử dụng thấp hơn, và loại bỏ sự cần thiết của các dung mơi
nguy hiểm. Đồng thời chúng tương thích với hầu hết các chất hoạt động bề mặt được sử
dụng phồ biến. Hầu hết các sản phẩ được điều chỉnh ở mức EO chính xác cần thiết để làm
sạch và tẩy dầu mở hiệu quản. Rất ít cồn chưa phản ứng do đó hầu như khơng có chất
nhờn trong sản phẩm. Sản phẩm có mùi rất thấp và điều này mở ra nhiều công dụng mới
cho Alcohol Ethoxylate với các chuỗi mạch cacbon ngắn. Mức độ ethoxylayte cao hơn
hoặc thấp hơn đồng nghĩa với việc tạo bọt thấp hơn và ít cần chất khử bợt hơn, độ nhớt
của sản phẩm thấp hơn
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
12
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
Bảng 3.1 Dữ liệu về các thành phần có trong nước giặt
3.2 Nước giặt
Chất hoạt động bề mặt hoá học là chất chính có trong nước giặt có vai trị làm sạch
chất bẩn. Hệ thống đuôi hút dầu sẽ gắn vết bẩn và kéo vết bẩn ra khỏi sợi vải trả lại sự
đẹp đẽ cho bộ quần áo, công thức nước giặt được sử dụng và phát minh mới của các
chuyên gia đứng đầu tạo sự dễ chịu cho người dùng. Loại nước giặt khi sử dụng rất tiết
kiệm và làm sạch 100% vết bẩn, ố vàng trên đồ của gia đình bạn. Ngồi ra cịn giúp cho
quần áo nhanh khô, vải không bị xù, nhăn và lúc nào máy giặt cũng hoạt động bình thường
với cơng suất tốt, khơng gây bất kỳ ảnh hưởng nào cho máy
Bảng 3.3 Dữ liệu về các thành phần có trong nước giặt
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
13
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
Việc xem xét và so sánh các dữ liệu có sẵn về độc động học, chuyển hóa và độc chất
học (ví dụ, độc tính cấp tính qua đường miệng, kích ứng mắt và độc tính liều lặp lại) cho
thấy rằng các AE có cấu trúc tương đương (tức là các AE có chiều dài chuỗi alkyl và mức
độ ethoxyl hóa tương tự) nhưng khác với đối với sự phân nhánh của chuỗi cacbon cũng
hoạt động tương tự. AE tuyến tính và phân nhánh cũng tương tự về cấu hình động học
độc hại của chúng. Ở đây cần lưu ý rằng hầu hết các AE được đánh giá trong loại phân
nhánh là 80% tuyến tính tuy nhiên một số AE được đánh giá có tới 50% phân nhánh. Dựa
trên các dữ liệu sẵn có ở trên, có thể kết luận rằng sự phân nhánh của chuỗi alkyl của các
AE không làm thay đổi cấu trúc độc học chứng minh cho việc phân nhóm các AE theo
chủ đề này trong các sản phẩm tẩy rửa gia dụng trong bối cảnh đánh giá rủi ro sức khỏe
con người này.
Người tiêu dùng tiếp xúc với rượu ethoxylate thông qua sự hiện diện của chúng trong
các sản phẩm giặt là và tẩy rửa gia dụng chủ yếu qua đường da, nhưng một số cịn mở
rộng qua đường miệng và đường hơ hấp. Tiếp xúc với da chủ yếu xảy ra trong quá trình
giặt bằng tay, tiền xử lý quần áo và rửa chén bằng tay và ở một mức độ rất nhỏ cũng thơng
qua AE dư lượng trong vải sau chu trình giặt và tiếp xúc với da trong quá trình làm sạch
bề mặt cứng. Người tiêu dùng tiếp xúc với AE qua đường miệng qua các chất cặn bã đọng
lại trên dụng cụ ăn uống và bát đĩa sau khi rửa bát bằng tay. Vì AE cũng được sử dụng
trong chất tẩy rửa dạng xịt, người tiêu dùng cũng có thể tiếp xúc với AE có chứa sol khí
do máy phun tạo ra. Mức độ phơi nhiễm chung của người tiêu dùng với AE được ước tính
là tối đa 6,48 μg / kg bw / ngày.
Alcohol Ethoxylates (AE) gây kích ứng cho mắt và da. Khả năng gây kích ứng của
các dung dịch nước của AE phụ thuộc vào nồng độ. Tác động cục bộ trên da do tiếp xúc
trực tiếp hoặc gián tiếp của AE với các dung dịch chứa trong nước giặt tay hoặc rửa chén
bằng tay không đáng lo ngại vì AE khơng phải là chất nhạy cảm khi tiếp xúc và khơng
gây kích ứng da ở nồng độ sử dụng. Đơi khi có thể dễ dàng tránh được những kích ứng
nhẹ do tiếp xúc ngắn với các sản phẩm có cơng thức chưa pha lỗng bằng cách rửa tay
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
14
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
ngay trong nước. Kích ứng tiềm tàng đối với đường hô hấp không phải là vấn đề đáng lo
ngại do mức độ AE trong khơng khí rất thấp được tạo ra do hậu quả của các bình xịt làm
sạch phun hoặc bụi bột giặt.
Tóm lại, đánh giá rủi ro sức khỏe con người đã chứng minh rằng việc sử dụng AE
trong chất tẩy rửa gia dụng và giặt tẩy là an tồn và khơng gây lo ngại về việc sử dụng
của người tiêu dùng.
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
15
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
OECD (2006). Note – Document dated July 2003. Introduction to the OECD Guidelines
for Testing of Chemicals, Section 3 Part 1: Principles and Strategies Related to the Testing
of Degradation of Organic Chemicals. Article 42.
Posthuma, L., G. W. Suter, and T. P. Traas, T. P. (eds). 2001. Species Sensitivity
Distributions in Ecotoxicology. Lewis Publishers, Boca Raton, Florida. 587p.
Ahlers, J., C. Riedhammer, M. Vogliano, R.-U. Ebert, R. Kühne, and G. Schüürmann
(2006). Acute to Chronic Ratios in Aquatic Toxicity—Variation across trophic levels and
relationship with chemical structure. Environmental Toxicology and Chemistry, Vol. 25,
No. 11, pp. 2937–2945.
AISE. (2002). Table of Habits and Practices for Consumer Products in Western Europe.
Developed within the HERA project in 2002.
AISE/HERA 2003. Compilation of AE use data in household cleaning products, gathered
among participating HERA Formulator companies for the year 2002.
Aldenberg, T., Jaworska, J., 2000. Uncertainty of the hazardous concentration and
fraction affected for normal species sensitivity distributions. Ecotoxicol. Environ. Saf. 46,
1–18.
Aldenberg, T., J. S. Jaworska, and T. P. Traas, 2002. Normal species sensitivity
distributions and probabilistic ecological risk assessment. Pp. 49-102. In Posthuma, L.,
G. W. Suter, and T. P. Traas. (eds). Species Sensitivity Distributions in Ecotoxicology.
Lewis Publishers, Boca Raton, Florida. 587p.
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
16
KHOA CƠNG NGHỆ HỐ HỌC VÀ THỰC PHẨM
HOẠT CHẤT BỀ MẶT
Van Compernolle,R., McAvoy, D., Sherren, A. Wind,T., M. L. Cano, Belanger,S.E.,
Dorn,P.B., Kerr, K. M. (2006). Predicting the Sorption of Fatty Alcohols and Alcohol
Ethoxylates to Effluent and Receiving Water Solids. Ecotoxicology and Environmental
Safety 64
N. Nyholm, et al. “Estimation of kinetic rate constants for biodegradation of chemicals in
activated sludge wastewater treatment plants using short term batch experiments and ug/L
range spiked concentrations.” Chemosphere, 33, pp. 851-864, (1996).
OECD (2006). Note – Document dated July 2003. Introduction to the OECD Guidelines
for Testing of Chemicals, Section 3 Part 1: Principles and Strategies Related to the Testing
of Degradation of Organic Chemicals. Article 42.
Henkel KGaA. (1997c). Einfacher 24h Patch Test, COLIPA. Unpublished report number
R9700785.
Henkel KGaA. (2000). Einfacher 24 hours patch test, COLIPA. Unpublished report
number R 0000484.
HERA 2004. LAS – Linear Alkylbenzene Sulphonate, Version 2.0. Available from the
Risk Assessments section of the HERA website at .
Holt, M.S., G.C. Mitchell and R.J. Watkinson. 1992. The environmental chemistry, fate
and effects of nonionic surfactants, p. 89-144. In N.T. de Oude (ed.), Detergents, The
Handbook of Environmental Chemistry, Volume 3. Part F. Anthropogenic
Compounds.Springer-Verlag, Berlin Heidelberg, Germany (review).
ALCOHOL ETHOXYLATES VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA
17