Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

BENZALKONIUM CHLORIDE và ỨNG DỤNG TRONG dược PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC VÀ THỰC PHẨM
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ HĨA HỌC

BÁO CÁO CƠNG NGHỆ CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
Đề tài: LECITHIN

TRONG THỰC PHẨM VÀ MỸ PHẨM

GVHD:

PHAN NGUYỄN QUỲNH ANH

SVTH:

NGUYỄN THỊ THANH NGÀ 19139092

Lớp:

DH19HT

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 01 năm 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: Tổng quan về hoạt chất bề mặt ................................................................................................. 4
1.

Định nghĩa chất hoạt động bề mặt ....................................................................................................... 4



2.

Phân loại chất hoạt động bề mặt .......................................................................................................... 5

3.

Tính chất hóa lí của chất hoạt động bề mặt ........................................................................................ 6
3.1

Độ hoạt động bề mặt ....................................................................................................................... 6

3.2

Micelle............................................................................................................................................. 6

3.3

CMC: ............................................................................................................................................... 7

3.4

Điểm Kraft....................................................................................................................................... 7

3.5

Điểm đục ......................................................................................................................................... 8

3.6


HLB ................................................................................................................................................. 8

CHƯƠNG II: Tổng quan về Lecithin............................................................................................................10
1.

Định nghĩa ............................................................................................................................................10

2.

Cấu tạo .................................................................................................................................................10

3.

Đặc tính hóa lý .....................................................................................................................................11

4.

Sản xuất lecithin ..................................................................................................................................12
4.1 Từ lòng đỏ trứng gà .............................................................................................................................13
4.2 Từ đậu nành.........................................................................................................................................13

5.

Công dụng ............................................................................................................................................14

CHƯƠNG III: Ứng dụng của Lecithin .........................................................................................................15
1.

Trong thực phẩm.................................................................................................................................15


2.

Trong mỹ phẩm ...................................................................................................................................16

3.

Các ứng dụng khác..............................................................................................................................16

CHƯƠNG IV: Kết luận ..................................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................................................18

2


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay mỹ phẩm, thực phẩm cũng như các loại nước tẩy rửa… được sử dụng rộng rãi,
làm cho các chất hoạt động bề mặt cũng trở nên phổ biến, đưa khái niệm hoạt chất bề mặt
càng gần với thực tế. Chất hoạt động bề mặt đã được ứng dụng từ rất lâu về trước, và việc
nghiên cứu về ứng dụng của những chất này liên tục được mở rộng … Cùng tìm hiểu về chất
hoạt động bề mặt, đặc biết là Lecithin và ứng dụng của Lecithine trong thực phẩm và mỹ
phẩm.

3


CHƯƠNG I: Tổng quan về hoạt chất bề mặt
1. Định nghĩa chất hoạt động bề mặt
Sức căng bề mặt là năng lượng tạo ra 1 unit bề mặt hay được biết là lực tác dụng trên một
đơn vị chiều dài giới hạn ( chu vi) bề mặt phân chia pha và làm giảm bề mặt chất lỏng.
Chất hoạt động bề mặt là các chất có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của dung mơi

chứa chúng. Nó cịn có nhiều tên gọi khác như chất nhũ hóa, chất tạo bọt…Nó hấp thụ lên
bề mặt phân chia pha làm thay đổi năng lượng tự do của bề mặt. Các chất hoạt động bề mặt
thể hiện hoạt tính ngay ở nồng độ thấp. Khi sử dụng cần chọn đúng chất và đủ nồng độ để
đạt kết quả mong muốn.
Các nguồn chất hoạt động bề mặt có thể từ tự nhiên ( lịng trắng trứng,…), nhân tạo và
hóa thạch (dầu mỏ). Các chất HĐBM thường là các chất hữu cơ như các acid béo, muối của
acid béo, ester, rượu, alkyl sulfate,…
Cấu tạo của chất gồm 2 phần
+ Phần phân cực: ưa nước, háo nước thường là các nhóm chức -COOH, -OH,
-SO3H, -NH2,…
+ Phần không phân cực: kỵ nước, ưa dầu là các gốc hydrocacbon

Chất hoạt động bề mặt có cấu trúc mạch nhánh sẽ hoạt động bề mặt tốt hơn vì diện tích
bao phủ của nó lớn, tuy nhiên nó khó phân hủy sinh học nên các chất hoạt động bề mặt tự
nhiên hoặc mạch thẳng sẽ được ưu tiên sử dụng nhiều hơn.

4


2. Phân loại chất hoạt động bề mặt
Có thể phân loại các chất hoạt động bề mặt theo cấu trúc hóa học, tính chất vật lý ( độ tan
trong nước hoặc dung mơi), ứng dụng hóa học hay phân loại theo bản chất nhóm háo nước,
bản chất nhóm kỵ nước, bản chất liên kết giữa nhóm háo nước và nhóm kỵ nước.
Chúng ta sẽ đi sâu về phân loại theo bản chất nhóm háo nước. Gồm các loại:
+ Non ionic ( NI) ( không phân li)
+ Cationic
+ Anionic
+ Amphoteric ( lưỡng tính)
2.1 Non ionic
-


Phần kỵ nước: akyl phenol, alcol, acid béo, amide,…

-

Phần ái nước: ethylene oxide, propylene oxide, glycerin orbitol,…
Không tạo ion khi tan trong dung dịch nước nên không bị ảnh hưởng bởi chất điện ly,

hoạt động trong môi trường chứa chất điện ly lớn ( nước nhiễm phèn, nhiễm mặn…), thường
được sử dụng trong các chất tẩy rửa mạnh
Nếu đầu ưa nước mạnh thì phân tử tan trong nước, ngược lại nếu đầu kỵ nước mạnh thì
phân tử tan trong mơi trường khơng phải nước.
2.2 Cationic
Gồm các nhóm R là hydro hay nhóm alkyl ngắn mạch hoặc alkyl aryl liên kết với 1 ankyl
mạch dài và một ion dương
-

Phần kỵ nước: alkyl mạch dài

-

Phần ưa nước: ion dương

Khi hòa tan trong nước phân ly thành ion hoạt động bề mặt mang điện tích dương, các
chất này sẽ bị ảnh hưởng bởi các chất điện ly có trong dung mơi, thường được sử dụng trong
các chất giúp bám dính bề mặt ( nước xả vải, dầu xả tóc, …)
2.3 Anionic
- Phần ưa nước: ion âm, gồm một số nhóm chính như acid carbonic (RCOO-), ester
sulfuric (ROSO2O-), alkan sulfonic acid (RSO3-), alken sulfonic acid (R-CH=CH-CH2-SO3-),
ankyl aromatic sulfonic acid (R-C6H4-SO3-) và các nhóm khác như phosphate và phosphonic

acid, persulfate, thiosulfate, sulfamic acid, sulfosuccinste…
5


Khi hòa tan trong nước phân ly thành ion hoạt đơng bề mặt mang điện tích âm và
anionic cũng chịu ảnh hưởng bởi các chất điện ly có trong dung môi, thường được ứng
dụng làm các chất tẩy rửa ( xà phịng, dầu gội,…)
2.4 Amphoteric
-

Phần ưa nước: chứa cả nhóm acid và base

Mạch carbon của chất hoạt động bề mặt quá dài sẽ kém tan, khi đó nó sẽ nằm hồn tồn
trong pha dầu. Vì anion và cation cùng tồn tại nên tùy vào độ pH mà phân li ra anion hoặc
cation. Gồm 2 loại chính là lưỡng tính carboxylic và lưỡng tính sulfate/sunfonate
3. Tính chất hóa lí của chất hoạt động bề mặt
3.1 Độ hoạt động bề mặt
Độ hoạt động bề mặt là biến thiên sức căng bề mặt theo nồng độ, đại lượng Gibbs là tính
chất đặc trưng cho khả năng làm giảm sức căng bề mặt. Trong dung dịch nước, chất tan có
độ phân cực giảm thì Gibbs tăng.
Các chất hoạt động bề mặt có mạch carbon lớn thì độ hấp phụ cũng lớn, độ hấp phụ là
lượng chất HĐBM trên đơn vị diện tích bề mặt (mol/cm2 hay mol/m2)
Trong dãy đồng đẳng, độ hoạt động bề mặt thay đổi theo quy quy tắc Traube: Độ hoạt
động bề mặt tăng 3-3.5 lần khi chiều dài mạch carbon tăng thêm 1 nhóm CH2
3.2 Micelle
Micelle được coi là dự trữ khi bề mặt đã đầy nghĩa là khi các chất hoạt động bề mặt đã
phủ kín bề mặt giao thoa thì các phân tử tự do cịn lại trong dung mơi sẽ bao bọc bên ngồi
pha phân tán tạo thành các micelle.
Các loại micelle
+ Micelle thuận: có đầu ưa nước to, đi kị nước nhỏ, thích hợp mơi trường nhũ dầu trong

nước
+ Micelle đảo: có đầu ưa nước nhỏ, đi kị nước to, thích hợp mơi trường nhũ nước trong
dầu
+ Micelle 2 chiều

6


3.3 CMC:
CMC là nồng độ micelle tới hạn ( critical micelle concentration) chính là nồng độ dung
dịch chất hoạt động bề mặt mà tại đó nồng độ micelle trở nên đáng kể.
Có thể xác định CMC dựa trên áp suất thẩm thấu, độ đục, sức căng bề mặt hay độ dẫn
điện…
Với sức căng bề mặt thì khi tăng nồng độ chất đến một mức độ nào đó mà sức căng bề
mặt khơng giảm nữa thì đó là điểm tới hạn.
Khi ở dạng phân tử có kích thước nhỏ sẽ làm dung dịch trong suốt, càng có nhiều phân tử
các micelle được hình thành nhiều làm cho dung dịch đục nên có thể xác định CMC từ độ
đục.
Các phương pháp đo CMC có thể cho kết quả khác nhai nên nó không cần là một con số
xác định nhưng nằm trong khoảng cho phép, sử dụng trên CMC để được kết quả tốt nên
CMC càng nhỏ càng có lợi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến CMC:
+ Độ tan ảnh hưởng trực tiếp đến CMC, khi độ tan tăng CMC tăng và ngược lại, làm giảm
độ tan bằng cách thêm các chất điện ly cạnh tranh độ tan hoặc chiều dài mạch cacbon tăng
làm chất HĐBM khó tan cũng làm CMC giảm
+ Chất hữu cơ tùy thuộc bản chất mà CMC tăng hoặc giảm, ví dụ cho polymer vào để làm
đặc sản phẩm
3.4 Điểm Kraft
Điểm Kraft là nhiệt độ ở đó độ hịa tan bằng CMC ( tại nồng độ 0.1-10%), sử dụng trên
điểm Kraft. Ở nhiệt độ thấp các chất HĐBM kết tinh và mất hoạt tính.

7


Kraft tỉ lệ nghich với độ tan, liên quan đến chất HĐBM anion. Khi tăng chiều dài mạch
carbon độ tan giảm, Kraft tăng. Khi mạch carbon có xuất hiện oxide ethylene làm tăng độ
tan và Kraft giảm
Ngoài ra tùy vào nồng độ và các thành phần khác trong dung dịch như thêm chất điện ly
làm giảm độ tan giúp tăng Kraft
3.5 Điểm đục
Điểm đục là nhiệt độ ở đó chất HĐBM khơng ion trở nên khơng thể hịa tan, tách ra khỏi
dung mơi hay khơng cịn khả năng hoạt động bề mặt, sử dụng dưới điểm đục
Tính ái nước được xác định bằng liên kết hydro của oxi và hydro trong nước, khi nhiệt
độ tăng các chất di chuyển nhanh dễ làm đứt các liên kết hydro này làm nó khơng cịn tính
HĐBM.
Liên quan đến chất HĐBM khơng ion nên không bị ảnh hưởng khi thêm chất điện ly
Độ dài gốc alkyl tăng thì các chất di chuyển chậm làm điểm đục tăng. Lượng nhóm oxide
ethyleme giảm làm điểm đục giảm
3.6 HLB
HLB là mối tương quan ái dầu-ái nước ( hydrophile-lipophile balance), được tính theo
thang đo từ 1-20, dựa vào độ phân tán khác nhau trong dung dịch nước mà HLB khác nhau,
HLB lớn tính ái nước cao, ái dầu thấp, tăng HLB là tăng tính ái nước.
Khi muốn tạo hệ dầu trong nước, pha liên tục là nước nên pha khuếch tán cần tan được
trong nước nên chọn chất có HLB cao và ngược lại.
Có thể trộn các chất có HLB khác nhau để được chất có HLB mong muốn, tuy nhiên
chênh lệch HLB của nó khơng q lớn, vì khi chênh lệch lớn thì chúng khơng cùng đặc tính
nên khơng hịa tan vào nhau được
Cơng thức Griffin: tính HLB hỗn hợp có nhiều chất hoạt động bề mặt
HLBhh = xi HLBi
xi : phần khối lượng trong tổng lượng chất HĐBM
Để tạo nhũ dầu trong nước, mỗi thành phần dầu cần có giá trị HLB cần thiết, nó là giá trị

HLB của chất nhũ hóa để có thể giảm sức căng bề mặt giữa các thành phần dầu và nước
Theo chỉ số HLB, tính chất của chất hoạt động bề mặt sẽ như sau:
+ Từ 1 - 3: Chất hoạt động bề mặt có tính phá bọt.
8


+ Từ 4 - 9: Chất hoạt động bề mặt nhũ nước trong dầu.
+ Từ 9 – 11: Chất hoạt động bề mặt thấm ướt.
+ Từ 11 - 15: Chất hoạt động bề mặt nhũ dầu trong nước.
+ Trên 15: : Chất hoạt động bề mặt khuếch tán, chất phân tán.

9


CHƯƠNG II: Tổng quan về Lecithin
1. Định nghĩa
Lecithin là chất hoạt động bề mặt, chất nhũ hóa tự nhiên có màu vàng nâu, khơng mùi.
Lecithin có nhiều trong lịng đỏ trứng gà, hạt đậu nành, ngồi ra cịn có trong ngũ cốc
nguyên hạt và gan … Chúng được thương mại hóa cách đây 70 năm. Nó thuộc loại chất
HĐBM lưỡng tính, được sử dụng như chất ổn định hay chất tạo nhũ, chất chống oxi hóa
ngồi ra nhiều người xịt lecithin lên chảo giúp chống dính khi nấu ăn.

Hình 2.1 Lecithin dạng lỏng

Cái tên này có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là lịng đỏ trứng (lekithos), là một
nguồn giàu lecithin. Lecithin còn được gọi với tên gọi khác phosphatidylcholines, lecithol,
vitelin… Nó là một photpholipid- một loại chất béo cần cho các tế bào của cơ thể đặc biệt là
tế bào não.
Mã số quốc tế của lecithin: E322
CAS number: 8002-43-5

2. Cấu tạo
Lecithin có cấu trúc giống chất béo nhưng có chứa axit photphoric, có một đầu tích điện (
âm và dương) một đầu khơng tích điện
Năm 1850, Maurice Gobley chiết tách thành cơng lecithin trong lịng đỏ trứng. Sau đó
khơng lâu Liebreich từ nước sơi và acid xác định được lecithin gồm 3 phần là acid
glycerophotphoric, acid stearic và một thành phần chưa rõ. Tiếp tục sau đó Streker phát hiện
được thành phần cịn lại đó là choline.

10


Năm 1918, Willstatter đưa ra cơng thức chính xác của phân tử lecithin, gồm có acid
glycerophosphoric, acid béo và choline, vì 3 thành phần này có thể ghép với nhau theo nhiều
cách cho nên có nhiều loại lecithin.

3. Đặc tính hóa lý
Trạng thái vật lý: sáp khi giá trị axit khoảng 20, chất lỏng đặc khi giá trị axit khoảng 30
Hình thức: Chất lỏng dính trong suốt màu vàng nhạt đến nâu, hoặc bột hoặc hạt màu trắng
đến nâu nhạt.
Tính hút ẩm: Sưng lên trong nước và trong dung dịch NaCl tạo thành huyền phù keo
Độ hòa tan: Hòa tan trong rượu, ete, cloroform, ete dầu mỏ, dầu khoáng và axit béo;
khơng hịa tan trong axeton, thực tế khơng hịa tan trong dầu động vật và thực vật lạnh.
HLB = 3 - 4 với các lecithin phân cực thấp và HLB = 10 – 12 với các lecithin phân cực
cao

Bảng 2.1 Các thơng số phân tích chính yếu, theo Eichberg (1980)

11



Bảng 2.2 Đặc tính kỹ thuật của Lecithin dễ tan chảy (Am. Oil Chemist’s Soc, Jan. 2, 1956)

Bảng 2.3 Thành phần của Lecithin thương mại

4. Sản xuất lecithin
% Lipid

Trứng

Sữa

SPH

2.0-4.0

19.0

PC

68.0-72.0

28.0

PE

12.0-16.0

30.0

PI


0-2.0

5.0

Sphingomyelin (SPH), lecithin (phosphatidyl choline - PC), cephalin (phosphatidyl
ethanolamin - PE), phosphatidyl inositol (PI)
12


4.1 Từ lòng đỏ trứng gà
Trước khi sử dụng đậu nành sản xuất lecithin, người ta đã dùng lòng đỏ trứng gà:
Tách 60 lòng đỏ trứng tươi (~800g), rửa sạch bằng nước và đưa qua rây nhằm loại bớt
màng.
Thêm 2l aceton lạnh (4°C), đồng nhất hóa bởi thiết bị đồng nhất trong vịng 5 phút, sau đó
để n trong 1h ở 4°C để kết tủa phospholipid và protein.
Lọc qua phễu Buchner, rửa tủa 4 lần, mỗi lần với 500ml aceton, loại bỏ các dung mơi cịn
lại qua chân khơng.
Đồng nhất hóa phần tủa trên với 2l ethanol lạnh (4°C) trong 5 phút. Hỗn hợp trên được
lọc qua phễu Buchner, và phần tủa được chiết với ethanol lần nữa. Dịch chiết ethanol được
gộp lại cho bốc hơi dung môi với thiết bị bốc hơi kiểu quay. Ta thu được lecithin thô ban
đầu.
Phần lecithin thơ này được hịa tan vào 400ml ether dầu hỏa, sau đó thêm aceton (2l, 4°C)
nhằm kết tủa lại. Sau 2h ở 4°C, gạn bỏ lớp dung môi. Phần tủa được hòa tan trong ether dầu
hỏa và lặp lại công đoạn trên một lần nữa, ta thu được lecithin thơ.
Hịa tan lecithin thơ vào chloroform và đem bốc hơi dung môi ở áp suất giảm. Bảo quản
lecithin ở -80°C trong chân không.
Lượng lecithin thu được là 45g, đạt hiệu suất 5,6%
4.2 Từ đậu nành
Hiện nay, trong công nghiệp rất ưa chuộng sản xuất lecithin từ đậu nành

Đậu tương rửa sạch, nghiền ép và sau đó đem chiết, được bã đậu tương và một hỗn hợp vi
hạt micelle.
Hỗn hợp micelle được lọc và cho bốc hơi sẽ thu được dầu đậu tương thô.
Tinh luyện (degumming): Thêm một lượng nước vừa đủ, trộn đều, đợi cho q trình
hydrat hóa các phospholipid diễn ra. Ly tâm hỗn hợp sẽ được dầu đậu tương và các
phospholipid hydrat hóa. Đem bốc hơi sẽ được lecithin đậu tương thơ.
Trong sản xuất cơng nghiệp, có 2 phương pháp tinh luyện dầu đậu tương chính là tinh
luyện cả mẻ (batch degumming) và tinh luyện liên tục từng phần (continous degumming).
Dầu đậu tương thơ cần đun nóng trước tới 70-80°C, sử dụng thiết bị khuấy trộn đồng đều.
Lượng nước sử dụng để hydrat hóa từ 1.5-2% thể tích dầu thơ. Q ít nước sẽ tạo độ nhớt
13


lớn, dầu có màu tối do chưa hydrat hóa hết phospholipids, nhiều nước sẽ tạo ra 3 pha sau khi
ly tâm làm giảm hiệu suất tách.
Sau khi có lecithin thơ, tùy vào mục đích sử dụng mà có cách xử lí để thu được lecithin
tinh sạch, với dạng sử dụng phù hợp
5. Công dụng
Giảm cholesterol: Nhiều nghiên cứu cho rằng lecithin giúp giảm cholesterol xấu và tăng
cholesterol tốt. Lecithin kết hợp với các chất trong đậu nành giúp thúc đẩy q trình kiểm
sốt, ngăn ngừa tích trữ cholesterol.
Cải thiện sức khỏe tim mạch: Lecithin có thể giúp giảm stress, cải thiện sức khỏe tim
mạch đặc biệt đối với người có bệnh cao huyết áp và bệnh tim bẩm sinh.
Hỗ trợ các bà mẹ đang cho con bú: Nhiều chuyên gia khuyên dùng lecithin để ngăn tắc tia
sữa mẹ nhờ khả năng làm giảm độ nhớt của nó.
Cải thiện tiêu hóa: Khả năng tạo nhũ của lecithin góp phần vào cải thiện chất nhầy trong
ruột, bảo vệ lớp niêm mạc mỏng của hệ tiêu hóa và giúp tiêu hóa dễ dàng hơn.
Chống lại triệu chứng sa sút trí tuệ: Nhờ thành phần choline, lecithin giúp cải thiện chức
năng não bộ, trí nhớ nhạy bén hơn, có lợi cho những người mắc Alzheimer.
Làm dịu và dưỡng ẩm: Lecithin có trong một số mỹ phẩm giúp làm đẹp da, làm mềm và

làm mịn da qua việc phục hồi q trình hydrat hóa
Rủi ro và biến chứng: Người bị dị ứng với các thành phần của lecithin, các nguồn chứa
lecithin cần lưu ý kỹ trước khi sử dụng. Các lecithin tự nhiên không chứa bất kì rủi ro nào,
tác dụng và tác dụng phụ của nó cũng chưa được chứng nhận rõ ràng vì vậy cần tham khảo ý
kiến của bác sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn.

14


CHƯƠNG III: Ứng dụng của Lecithin
1. Trong thực phẩm
Lecithin được ứng dụng nhiều trong thực phẩm. Nó cho phép ổn định nhũ dầu trong
nước, được sử dụng để nhũ hóa, làm bền hệ nhũ tương và làm chất bôi trơn.
Lecithin có trong dầu ăn, mứt kẹo đóng hộp, thức ăn nhanh và hỗ trợ giảm cân. Nó có
mặt ở hầu hết các loại nước giải khát, bánh kẹo, magarine, kem… chất nhũ hóa này tạo cảm
giác ngon miệng.

Ứng dụng thường thấy của lecithin là dầu hay bơ thực vật và socola. Lecithin có khả
năng làm giảm hydrat hóa, giúp tan nhanh. Nó thay đổi socola giúp cơ thể hấp thụ tốt hơn và
giảm sự kết tinh chất béo từ cacao. Đối với các loại bơ có thành phần béo cao lecithin còn
giúp chống văng dầu khi nấu.

15


Lecithin còn giúp nâng cao chất lượng bánh nướng bằng cách cải thiện khả năng hấp thụ
nước và xử lý bột như nhũ hóa chất béo và nước, ức chế sự phân hủy của tinh bột, làm tăng
khối lượng và thời hạn sử dụng. Bên cạnh đó, nhờ khả năng làm tan nhanh nó cũng giúp cho
q trình làm bánh khiến bột khơng bị vón cục khi tan trong nước và điều này cũng tương tự
với sữa đồng nghĩa với việc nó giúp sản phẩm có dạng mong muốn.

2. Trong mỹ phẩm
Trong mỹ phẩm, lecithin cũng được sử dụng như một chất nhũ hóa, cân bằng lớp dầu và
lớp bột của mỹ phẩm, giúp nó khơng bị tách lớp, đóng cục. Thành phần này cũng giúp tăng
cường khả năng thấm của sản phẩm vào da, thâm nhập sâu vào lớp biểu bì để sản phẩm đạt
hiệu quả cao.

Chất này hỗ trợ làm mềm và làm dịu da vì tạo được một lớp màng trên da hút ẩm hiệu
quả. Lecithin còn giúp phục hồi tóc nhờ đặc tính làm mềm.
3. Các ứng dụng khác
Ngoài được sử dụng trong thực phẩm và mỹ phẩm lecithin còn được dùng trong các lĩnh
vực khác.
Trong y học lecithin dùng làm dược phẩm bổ sung vào chế độ ăn uống, dùng làm chất
nhũ để tiêm tĩnh mạch và làm chất phân tán cho vitamin.
Lecithin cũng được cho vào thức ăn chăn nuôi để làm giàu chất béo và protein, cải thiện
quá trình tạo viên cho sản phẩm
Trong công nghiệp luyện kim, lecithin được dùng làm chất bơi trơn cho q trình cắt,
kéo sợi kim loại…
Nó cịn giúp làm ướt và phân tán chất nhuộm trong công nghiệp giấy và in ấn. Lecithin
cũng giúp chống oxi hóa trong công nghiệp may, công nghiệp sơn và cao su.
16


CHƯƠNG IV: Kết luận
Lecithin là một chất hoạt động bề mặt tự nhiên, được đánh giá là an toàn nhờ đó được sử
dụng rộng rãi. Với các nghiên cứu về các cơng dụng của nó, lecithin là một chất hứa hẹn
mang đến nhiều thay đổi và tiềm năng trong nên cơng nghiệp. Tuy nhiên, để đảm bảo an
tồn chúng ta không nên quá lạm dụng chất này. Đặc biệt đối với những người có dị ứng với
các thành phần của đậu nành, trứng,… nên cẩn thận khi sử dụng. Đối với những người đang
mang thai và cho con bú cần hỏi ý kiến bác sĩ để được tư vấn và sử dụng với liều lượng an
toàn.


17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Nguyễn Quỳnh Anh. (2021). Công nghệ chất hoạt động bề mặt. Đại học Bách
Khoa TP.HCM
2. Trần Văn Nhân. (2014). Hóa keo. Đại học quốc gia Hà Nội
3. />09.pdf
4. />d=lecithin
5. />6. B. F. Szuhaj, “Lecithin Production and Utilization”, Journal of the American
OilChemists’ Society, vol. 60, no. 2, 1983.
7. />8. />9. />10. />11. />12. Chapter 1 – Introduction (uni-erlangen.de)

18



×