Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

NATRI LAURYL SULFATE và ỨNG DỤNG TRONG CHẤT tẩy rửa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.35 KB, 23 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC VÀ THỰC PHẨM

BÁO CÁO HOẠT CHẤT BỀ MẶT
Đề tài: NATRI LAURYL SULFATE VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẤT TẨY RỬA

GVHD: TS. PHAN NGUYỄN QUỲNH ANH
SVTH: DƯ HIỂN LONG 18139085
Lớp: DH18HS

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2022


LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NATRILAURYL SULFATE .......................... 1
1. Lịch sử về Natri lauryl sulfate .......................................................................... 1
2. Thông tin về Natri lauryl sulfate ....................................................................... 1
3. Cơ chế hoạt động .............................................................................................. 2
4. Công dụng của Natri Lauryl Sulfate ................................................................. 4
5. Điều chế Natri lauryl sulfate ............................................................................. 4
6. Tính chất lý hóa của Natri lauryl sulfate........................................................... 4
CHƯƠNG 2: SỰ AN TOÀN CỦA NATRI LAURYL SULFATE ĐỐI VỚI
SỨC KHỎE CON NGƯỜI ................................................................................... 8
1. Độc tính cấp tính[7] ............................................................................................ 9
1.1. Kích ứng mắt ................................................................................................ 9
1.2. Kích ứng da .................................................................................................. 9
1.3. Nhiễm độc đường uống................................................................................ 9
2. Độc tính mãn tính ............................................................................................ 10
2.1. Gây ung thư ................................................................................................ 10


2.2. Độc tính trên nội tạng ................................................................................ 10
2.3. Độc tính trên da .......................................................................................... 11
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA NATRI LAURYL SULFATE ...................... 12
1. Chất tẩy dầu nhờn động cơ ............................................................................. 12
2. Chất tẩy rửa, làm sạch trong các sản phẩm chăm sóc cơ thể.......................... 13
3. Ứng dụng trong những lĩnh vực khác ............................................................. 13
3.1. Ứng dụng trong thực phẩm ........................................................................ 13
4. Ứng dụng phịng thí nghiệm ........................................................................... 14
4.1. Các ứng dụng chính ................................................................................... 14
4.2. Biến tính protein bằng SLS ........................................................................ 14
4.3. Ứng dụng dược phẩm................................................................................. 15


4.4. Điều trị HIV ............................................................................................... 15
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN .................................................................................. 16


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, với những tiến bộ khoa học-kỹ thuật phục vụ đời sống.
Người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn về các sản phẩm với tiêu chí giá thành rẻ, chất
lượng tốt hơn nhưng phải đảm bảo thân thiện về khí hậu, mơi trường vì nước ta là một
trong những nước chịu ảnh hưởng nhất của biến đổi khí hậu.
Natri Lauryl Sulfate là một chất hoạt động bề mặt đạt được tiêu chí giá thành với
hiệu quả cao lại cịn thân thiện với mơi trường theo OECD. Việc nghiên cứu và ứng
dụng chất này ngày càng được nhân rộng không chỉ ở chất tẩy rửa mà còn lấn sang
các lĩnh vực như y tế, thực phẩm.
Vì đó nên em chọn đề tài “Natri Lauryl Sulfate và ứng dụng trong chất tẩy rửa”
để làm bài tiểu luận cuối kì



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NATRILAURYL SULFATE
1. LỊCH SỬ VỀ NATRI LAURYL SULFATE
Natri lauryl sulfat (SLS) lần đầu tiên được sử dụng làm chất tẩy nhờn động cơ trong
thế chiến thứ hai vì hóa chất này đủ mài mịn và ăn mòn để loại bỏ các loại dầu và
muội cứng nhất. Sau đó nó được đưa đến Hoa Kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai và
cho đến giữa những năm 1950 được sử dụng cho mục đích tương tự trong sản phẩm
Gunk.[1]
Nhưng SLS không chỉ phổ biến trong các chất tẩy rửa công nghiệp, hầu hết các
sản phẩm chăm sóc tóc, gia dụng và vệ sinh mà chúng ta sử dụng đều chứa hóa chất
khắc nghiệt này. Mọi chuyện bắt đầu khi các tập đoàn lớn nhận ra rằng SLS là một
chất tạo bọt hiệu quả, tạo ra kết quả giống nhau trong các môi trường và độ cứng khác
nhau của nước. Vì ngày càng nhiều cơng ty sản xuất hóa chất, nên việc sản xuất càng
trở nên rẻ hơn. Bây giờ, chi phí một vài xu để tạo ra khoảng 30% một sản phẩm như
xà phòng hoặc dầu gội đầu.[1]
2. THÔNG TIN VỀ NATRI LAURYL SULFATE

Sodium Lauryl Sulfate
Natri lauryl sulfat hay Sodium lauryl sulfate (SLS) là một chất hoạt động bề mặt
anion được sử dụng làm chất nhũ hóa trong ngành dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm,


chất tẩy rửa. SLS là muối natri của lauryl sulfat, đi 12 Carbon gắn với “nhóm đầu”
Sulfate nên SLS có đặc tính Amphiphilic cho phép nó tạo thành Mixen do đó nó hoạt
động như một chất tẩy rửa.[2] Nồng độ SLS được tìm thấy trong các sản phẩm tiêu
dùng là khác nhau tùy theo sản phẩm và nhà sản xuất nhưng thường giao dao động
trong khoảng 1% đến 30% trong các sản phẩm tẩy rửa.[3]
Công thức cấu tạo: CH3-(CH2)10CH2OSO3Na
ID IUPAC: Sodium lauryl sulfate
Tên viết tắt: SLS
Tên gọi khác: Sodium lauryl sulfate, Sodium dodecyl sulfate (SDS)


An tồn hóa học:
Cấu trúc của Natri lauryl sulfate:

2D:

3D:
3. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG

Chất tạo bọt SLS là chất lưỡng tính, hoạt động chính là ở bề mặt bên ngồi.
Do đó, nó di chuyển đến bề mặt của chất lỏng, và làm giảm sức căng bề mặt. Lý
do nhờ sự liên kết và kết hợp với các phân tử SLS khác. Điều này cho phép dễ
dàng lan rộng và trộn chất lỏng. SLS có hoạt tính làm biến tính protein mạnh và
ức chế sự lây nhiễm của virus. Hoạt động bằng cách hòa tan vỏ bọc virus và
bằng cách làm biến tính vỏ protein hoặc protein capsid. Chất SLS hoạt động
hiệu quả và được sử dụng trong thời gian dài.



4. CƠNG DỤNG CỦA NATRI LAURYL SULFATE

Nhờ tính năng làm sạch, vệ sinh, kháng khuẩn, hóa chất SLS thường kết
hợp với các anionic giúp làm sạch tuyệt đối bụi bẩn vết dơ và bã nhờn thừa trên
da. Đặc biệt, nó được biết đến nhiều nhất với tên gọi là chất tạo bọt SLS. Khả
năng tạo bọt khi tiếp xúc với nước và tính chất làm sạch nên SLS được dùng sản
xuất sữa rửa mặt, sữa tắm, kem đánh răng, bột giặt,…Khơng chỉ với tác dụng
làm sạch, nó cịn giúp tạo độ ẩm, loại bỏ các bã nhờn trong sản phẩm chăm sóc
cá nhân. Ngồi ra, Sodium Lauryl Sulfate cịn xuất hiện trong hàng loạt sản
phẩm tẩy rửa gia đình như kem đánh răng hoặc trong sản phẩm chăm sóc tóc và
chăm sóc da.


SLS là chất tẩy rửa, tạo bọt, nhũ hóa
5. ĐIỀU CHẾ NATRI LAURYL SULFATE
SLS được tổng hợp bằng cách xử lí rượu Lauryl với khí lưu huỳnh Trioxit,
Oleum hoặc Acid Chlorosulfuric để tạo ra Hydro Lauryl Sulfate. Sản phẩm tạo thành
sau đó được trung hịa với Natri Carbonate để tạo ra SLS.[3]
6. TÍNH CHẤT LÝ HĨA CỦA NATRI LAURYL SULFATE
-

Khối lượng phân tử: 288,372 g/mol


-

pH: 7,2

-

Hình dạng: chất rắn màu trắng hoặc kem

-

Tỷ trọng: 1,1 g/cm3 tại 20oC

-

Nhiệt độ nóng chảy: 206oC

-


CMC: 8,2 mM tại 25oC

-

Độ hòa tan: < 1mg/mL tại 66oF

-

LogP: 1,6

-

Khi bị đun nóng để phân hủy, SLS phát ra khí độc hại Sulfur Oxides hoặc
Sodium Oxides

-

Sức căng bề mặt: 39.5 dyn/cm at 25oC

Bảng 1.1: Tỉ trọng ρ×103 (kg/m3) dung dịch nước của SLS theo nồng độ và
nhiệt độ[5]
T(K)
298,15

303,15

308,15

313,15


318,15

323,15

50

0.9962

0.9942

0.9923

0.9904

0.9886

0.9868

60

0.9964

0.9945

0.9926

0.9906

0.9888


0.9870

75

0.9967

0.9948

0.9929

0.9910

0.9892

0.9873

100

0.9970

0.9952

0.9932

0.9914

0.9895

0.9878


125

0.9971

0.9953

0.9934

0.9915

0.9896

0.9877

150

0.9972

0.9954

0.9935

0.9916

0.9897

0.9878

175


0.9973

0.9955

0.9936

0.9917

0.9898

0.9879

200

0.9974

0.9956

0.9938

0.9918

0.9899

0.9880

225

0.9975


0.9957

0.9939

0.9919

0.9900

0.9881

250

0.9976

0.9959

0.9940

0.9920

0.9901

0.9882

C*104
(mol/dm3)



Bảng 1.2: Độ nhớt ƞ×103 (Nm-2s) dung dịch nước của SLS theo nồng độ và

nhiệt độ[5]
T(K)
298,15

303,15

308,15

313,15

318,15

323,15

50

0.8692

0.799

0.7325

0.6652

0.5974

0.5534

60


0.8728

0.802

0.7355

0.6668

0.5998

0.5558

75

0.8776

0.806

0.7395

0.6704

0.603

0.5590

100

0.8839


0.8116

0.7450

0.674

0.607

0.5634

125

0.889

0.815

0.748

0.677

0.610

0.5666

150

0.8932

0.819


0.752

0.6804

0.6134

0.5698

175

0.8986

0.823

0.756

0.684

0.6166

0.573

200

0.9034

0.827

0.760


0.6868

0.6202

0.5762

225

0.9082

0.8232

0.764

0.690

0.6234

0.579

250

0.9159

0.840

0.770

0.697


0.6265

0.5803

C*104
(mol/dm3)

Bảng 1.3: CMC (mol/dm3) dung dịch nước của SLS theo nồng độ và nhiệt độ[5]
ΔS0m

ΔG0m

ΔH0m

KJ mol-1

KJ mol-1

298.15

-36.45

-12.89

0.3299

79.0

303.15


-36.93

-13.33

0.3309

77.8

308.15

-37.26

-13.77

0.3386

76.2

313.15

-37.74

-14.22

0.3393

75.1

318.15


-37.75

-14.68

0.3600

72.5

323.15

-37.84

-15.14

0.3722

69.3

T(K)

α

J mol-1
k-1


CHƯƠNG 2: SỰ AN TOÀN CỦA NATRI LAURYL SULFATE ĐỐI VỚI
SỨC KHỎE CON NGƯỜI

Từ đầu những năm 1990, do những thơng tin nghiên cứu khoa học về SLS cịn

hạn chế và khơng phải ai cũng có thể đọc hiểu chính xác dẫn đến sự hiểu lầm về tính
an tồn của SLS đối với sức sức khỏe con người. Trong nhiều thập kỷ, SLS đã bị cho
là độc hại từ phía những người tiêu dùng.
Theo OECD tiêu chuẩn 301, thực thế 99% SLS phân hủy sinh học dễ dàng thành
các thành phần không độc hại ra môi trường.[7]
Việc tiếp xúc trực tiếp với SLS thường xuyên từ các sản phẩm có chứa SLS
(kem đánh răng, sữa rửa mặt, dung dịch vệ sinh, nước rửa chén,…) phụ thuộc vào tần
suất hoạt động vệ sinh của mỗi người có thể gây ra các tình trạng như đỏ, ngứa, mẩn
(da, mắt).[7] Tuy nhiên, xác xuất là thấp do tốc độ bay hơi và tỉ lệ hấp thu qua da
thấp.[6]


Nồng độ
(liều lượng
gây tử
vong)

Đường
uống
(chuột)

Qua da

Đường thở

Liều lượng
thấp nhất
hấp thụ
hằng ngày
(gây độc

cho gan)

1288 mg/kg

2000-20000
mg/kg

>3900
mg/m3/giờ

100
mg/kg/ngày

Gây độc
trong nước
(cá)

1-12 mg/L

1. ĐỘC TÍNH CẤP TÍNH[7]
1.1. KÍCH ỨNG MẮT
Giống như hầu hết các thành phần hóa học, SLS có thể gây khó chịu cho mắt khi
được tiếp xúc dưới dạng nguyên liệu thô hoặc ở nồng độ cao. Ở nồng độ <0,1%
(w/w), SLS không gây dị ứng cho mắt của động vật thí nghiệm.
Vì lý do này, bắt buộc các nhà sản xuất sản phẩm tiêu dùng phải kiểm tra sản
phẩm có gây kích ứng mắt hay khơng. Ủy ban An tồn Sản phẩm Tiêu dùng Hoa Kỳ
(CPSC) yêu cầu các nhà sản xuất sản phẩm tiêu dùng thực hiện các thử nghiệm kích
thích đặc trưng cho độc tính mắt của sản phẩm. Các nhà sản xuất được yêu cầu dán
nhãn sản phẩm với các cảnh báo phù hợp và thông tin sơ cứu theo các yêu cầu ghi
nhãn bắt buộc của CPSC.

1.2. KÍCH ỨNG DA
Các nghiên cứu về độc tính qua da chứng minh rằng việc tiếp xúc 24 giờ với
dung dịch chứa SLS 1-2% (w/w) có thể làm tăng mất nước qua màng cứng của lớp
sừng

- lớp ngoài cùng của da - và gây viêm da nhẹ. Thử nghiệm ở người (thường là

phơi nhiễm 24 giờ) xác nhận rằng nồng độ SLS> 2% được coi là gây kích ứng với da
bình thường.
1.3. NHIỄM ĐỘC ĐƯỜNG UỐNG
Độc tính cấp tính đường uống liên quan đến các tác dụng phụ ngay lập tức do
nuốt phải một chất. Độc tính cấp tính đường miệng của các thành phần riêng lẻ và các
sản phẩm có cơng thức được đo bằng liều gây chết trung bình (LD50), cho biết số
lượng theo trọng lượng (thường tính bằng miligam chất trên mỗi kg trọng lượng cơ


thể) cần thiết để tiêu diệt một nửa số động vật thí nghiệm nhận được liều đó. Thành
phần và cơng thức có LD50 là, 0005.000 mg/kg được phân loại là khơng độc hại. 12
Độc tính cấp tính của SLS là nguyên liệu thô được báo cáo là từ 600 đến 1.288 mg/kg
(ở chuột).
2. ĐỘC TÍNH MÃN TÍNH
2.1. GÂY UNG THƯ
Cáo buộc nghiêm trọng nhất từ trước đến nay là SLS gây ung thư. Nguồn gốc
của tuyên bố này là không chắc chắn, nhưng có khả năng nó bắt nguồn từ nhiều giải
thích sai của tài liệu khoa học.

Khơng có bằng chứng khoa học nào chứng minh rằng SLS là chất gây ung thư
SLS không được liệt kê là chất gây ung thư bởi Cơ quan Nghiên cứu Ung thư
Quốc tế (IARC); Chương trình Chất độc Quốc gia Hoa Kỳ; Dự luật 65 danh sách các
chất gây ung thư; Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ; và Liên minh châu Âu.

2.2. ĐỘC TÍNH TRÊN NỘI TẠNG
Có một số trang báo mạng đưa tin rằng SLS hấp thụ vào máu, tích tụ trong tim,
gan, phổi và não và gây ra tổn thương.
Thơng tin này được trích dẫn từ Báo cáo của Tạp chí Thành phần Mỹ phẩm (CIR) về
sự an tồn của SLS, trong đó có một đánh giá tồn diện về sự hấp thụ và bài tiết SLS ở
người và động vật.
Tuy nhiên, CIR kết luận rằng trong khi SLS có thể được hấp thụ qua da khi bơi
trực tiếp, phần lớn vật liệu vẫn ở trong hoặc trên bề mặt da. SLS được hấp thụ vào
máu sẽ được gan chuyển hóa nhanh chóng thành các chất chuyển hóa tan trong nước
nhanh hơn được bài tiết qua nước tiểu, phân. Khơng có bằng chứng trong báo cáo CIR
hoặc trong các tài liệu khoa học nói chung rằng việc SLS tích lũy trong các cơ quan
quan trọng và liên quan đến độc tính tồn thân hoặc tổn thương cơ quan quan trọng.
Như vậy, các cáo buộc rằng SLS sẽ tích lũy trong cơ thể người và gây tổn thương nội
tạng là khơng chính xác.


2.3. ĐỘC TÍNH TRÊN DA
Rụng tóc
Báo cáo CIR cũng được trích dẫn rằng SLS có thể gây rụng tóc và hói đầu. Báo
cáo CIR nêu rõ như sau:
“Các nghiên cứu với phóng xạ trên da chuột với SLS cho thấy rằng sự lắng đọng
nhiều của chất tẩy trên bề mặt da và trong nang lơng; tổn thương nang tóc có thể xảy
ra do sự lắng đọng như vậy.”
Báo cáo tiếp tục nói rằng nồng độ SLS cao có thể ảnh hưởng đến tóc, nhưng
khơng có bằng chứng nào được đưa ra cho thấy phơi nhiễm SLS gây rụng tóc. Thay
vào đó, báo cáo khuyến cáo rằng các sản phẩm mỹ phẩm áp dụng cho da không chứa
nồng độ SLS > 1% do khả năng lắng đọng trên nang lơng. Ngồi ra, báo cáo cho biết
cần phải nghiên cứu thêm để làm sáng tỏ các tác dụng thực sự của sự lắng đọng. Kể từ
năm 2015, khơng có bằng chứng khoa học nào được đưa ra cho thấy rằng việc tiếp
xúc của da với SLS gây ra rụng tóc.

Một nghiên cứu được xuất bản năm 1998 bởi Tạp chí Da liễu châu Âu cũng
được trích dẫn là SLS có thể gây rụng tóc. Nghiên cứu này nghiên cứu tác động của
việc oxy hóa đối với kích ứng da và sử dụng SLS làm chất kích thích thực nghiệm.
Khơng có thảo luận về rụng tóc. Như trong báo cáo của CIR, các nhà nghiên cứu của
nghiên cứu này đã xác định sự lắng đọng SLS ở gốc nang lông nhưng không đưa ra
kết luận về tác động của sự lắng đọng này trên tóc. Nghiên cứu khơng cho thấy SLS
gây ra hoặc góp phần vào việc rụng tóc mãn tính. Nhìn chung, khơng có dữ liệu nào
được tạo ra để làm sáng tỏ những ảnh hưởng lâu dài của sự lắng đọng SLS đối với
nang tóc, nhưng dựa trên việc sử dụng SLS rộng rãi và lâu dài trong các sản phẩm
chăm sóc tóc, rất khó có thể xảy ra.
Mẫn cảm ở da
Một tun bố khơng có căn cứ khác về SLS là nó có thể gây mẫn cảm da nghiêm
trọng. Khơng có bằng chứng khoa học nào chứng minh rằng SLS có khả năng gây
mẫn cảm. SLS khơng được liệt kê trong bất kỳ danh sách các chất gây mẫn cảm.


CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA NATRI LAURYL SULFATE
Tất cả xà phòng và sản phẩm tẩy rửa mà chúng ta đang sử dụng đều là hỗn hợp
nước và dầu. Nhưng chúng không tự trộn lẫn với nhau, chất hoạt động bề mặt mang
chúng lại với nhau. Sức mạnh làm sạch của các chất tẩy rửa đến từ việc các phân tử
nước và dầu ngoại quan cọ xát với bụi bẩn và dầu mỡ. Đó là lý do tại sao rất nhiều sản
phẩm có chất hoạt động bề mặt trong đó.[8]
SLS được sản xuất rất dễ dàng và rẻ tiền, đồng thời nó hoạt động tốt trong nhiều
trường hợp. Bạn sẽ thấy nó được liệt kê như một thành phần trong các sản phẩm thơng
thường được tìm thấy trong gia đình và nơi làm việc.[8]
1. CHẤT TẨY DẦU NHỜN ĐỘNG CƠ
Từ giữa những năm 1950, SLS lần đầu tiên được sử dụng làm chất tẩy nhờn
động cơ vì hóa chất này đủ mài mòn và ăn mòn để loại bỏ các loại dầu và muội cứng
nhất, Hoa kỳ cho ra sản phẩm Gunk.[1]



2. CHẤT TẨY RỬA, LÀM SẠCH TRONG CÁC SẢN PHẨM CHĂM SÓC CƠ
THỂ


Sản phẩm làm đẹpnhư: kem cạo râu, dưỡng môi, nước rửa tay, nước tẩy

trang, sữa rửa mặt, chất tẩy tế bào chết và cả xà phòng rửa tay chuyên dụng.


Sản phẩm chuyên dụng cho tócnhư: dầu gội đầu, gel tạo kiểu tóc, thuốc

nhuộm, dược liệu trị gàu…


Sản phẩm chăm sóc răngchẳng hạn như: kem đánh răng, thuốc tẩy trắng

răng, nước súc miệng.


Sản phẩm dành cho nhà tắmnhư: dầu gội đầu, dầu xả, dầu tắm và muối

tắm. Ngoài ra cịn có thể tìm thấy trong sữa tắm và bọt tắm.


Kem và sữa dưỡng thểnhư: các loại kem thoa tay, mặt nạ, kem chống

ngứa hoặc kích ứng, kem chống nắng và các loại kem giúp rụng lông…

3. ỨNG DỤNG TRONG NHỮNG LĨNH VỰC KHÁC

3.1. ỨNG DỤNG TRONG THỰC PHẨM
Được coi là một thành phần được cơng nhận là an tồn (GRAS) để sử dụng thực
phẩm theo USFDA (21 CFR 172.822).[9] Nó được sử dụng như một chất tạo nhũ và
chất trợ đánh bơng.[10] Là một chất nhũ hóa với lịng trắng trứng, Bộ luật Quy định
Liên bang của Hoa Kỳ u cầu nó khơng được vượt q 0,1% trong chất rắn lịng
trắng trứng hoặc 0,0125% trong lịng trắng trứng đơng lạnh hay lỏng và như chất đánh


kem để làm kẹo dẻo không được vượt quá 0,5% trọng lượng của gelatine.[11] SLS được
báo cáo là tạm thời làm giảm nhận thức về vị ngọt.[12]

4. ỨNG DỤNG PHÒNG THÍ NGHIỆM
4.1. CÁC ỨNG DỤNG CHÍNH
Thường được sử dụng như một thành phần để ly giải tế bào trong quá trình chiết
xuất RNA và / hoặc chiết xuất DNA, và để biến tính protein trong q trình chuẩn bị
để điện di trong kỹ thuật SDS-PAGE.[13]
4.2. BIẾN TÍNH PROTEIN BẰNG SLS
Trong trường hợp của SLS-PAGE, hợp chất hoạt động bằng cách phá vỡ các liên
kết khơng cộng hóa trị trong protein, và do đó làm biến tính chúng, tức là làm cho các
phân tử protein mất đi cấu trúc và hình dạng ban đầu của chúng. Bằng cách liên kết
với protein với tỷ lệ một phân tử SLS trên 2 gốc axit amin, chất tẩy tích điện âm cung
cấp cho tất cả các protein một điện tích âm thuần tương tự và do đó tỷ lệ điện tích trên
khối lượng tương tự.[14] Theo cách này, sự khác biệt về tính linh động của các chuỗi
polypeptit trong gel có thể chỉ do chiều dài của chúng chứ không phải do cả điện tích
và hình dạng ban đầu của chúng.[14] Có thể thực hiện phân tách dựa trên kích thước
của chuỗi polypeptit để đơn giản hóa việc phân tích các phân tử protein, điều này có
thể đạt được bằng cách biến tính protein với chất tẩy rửa SDS. Sự liên kết của các
phân tử SDS với các phân tử protein truyền một điện tích âm liên quan đến tổng hợp
phân tử được hình thành, điện tích âm này lớn hơn đáng kể so với điện tích ban đầu
của protein đó. Lực đẩy tĩnh điện được tạo ra bởi liên kết SDS buộc protein thành hình

dạng giống hình que, do đó loại bỏ sự khác biệt về hình dạng như một yếu tố để phân
tách điện di trong gel. Một phân tử dodecyl sulfat có hai điện tích âm ở giá trị pH
được sử dụng cho điện di, điều này sẽ dẫn đến điện tích thực của chuỗi polypeptit


được phủ âm tính hơn nhiều so với chuỗi khơng được phủ. Tỷ lệ điện tích trên khối
lượng về cơ bản giống hệt nhau đối với các protein khác nhau vì lớp phủ SDS chiếm
ưu thế về điện tích.[15]
4.3. ỨNG DỤNG DƯỢC PHẨM
Natri lauryl sulfat được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực dược phẩm như một chất
hòa tan ion và chất nhũ hóa thích hợp cho các ứng dụng trong phân tán chất lỏng,
dung dịch, nhũ tương và vi nhũ tương, viên nén, bọt và chất bán rắn như kem, sữa
dưỡng và gel.[17] Ngoài ra, SLS hỗ trợ khả năng thấm ướt, cũng như bơi trơn trong q
trình sản xuất.
4.4. ĐIỀU TRỊ HIV
SLS đã được đề xuất như một loại thuốc diệt vi khuẩn tại chỗ có hiệu quả tiềm
năng, để sử dụng trong âm đạo, để ức chế và có thể ngăn ngừa sự lây nhiễm của các
loại virus có vỏ và khơng bao khác nhau như virus Herpes Simplex, HIV và virus
Semliki Forest.[15][16]


CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
Natri Lauryl Sulfate được ứng dụng trong chất tẩy rửa gia đình và rất nhiều lĩnh
vực khác đặc biệt là điều trị HIV.
Đây là một chất dễ sản xuất với chi phí giá rẻ được nhiều nhà sản xuất sử dụng.
Tuy nhiên, vẫn có nhiều ý kiến trái chiều về tính an tồn của sản phẩm, cần có thêm
nhiều nghiên cứu nữa để có thể hiểu rõ hơn về chất hoạt động bề mặt này


Tài liệu tham khảo

[1] />e%20product%20Gunk.
[2] Nikitakis J M. McEwen G N Wenninger JA. CTFA International Cosmetic
Ingredient Dictionary, 4th edition. Washington DS: The Cosmetic, Toiletry and
Fragrance Association Inc, 1991: 549-550
[3] Bondi, C. A. M., Marks, J. L., Wroblewski, L. B., Raatikainen, H. S., Lenox, S. R.,
& Gebhardt, K. E. (2015). Human and Environmental Toxicity of Sodium Lauryl
Sulfate (SLS): Evidence for Safe Use in Household Cleaning Products. Environmental
Health Insights, 9, EHI.S31765. doi:10.4137/ehi.s31765
[4] />[5] />[6] />[7] Bondi, C. A. M., Marks, J. L., Wroblewski, L. B., Raatikainen, H. S., Lenox, S. R.,
& Gebhardt, K. E. (2015). Human and Environmental Toxicity of Sodium Lauryl
Sulfate (SLS): Evidence for Safe Use in Household Cleaning Products. Environmental
Health Insights, 9, EHI.S31765. doi:10.4137/ehi.s31765
[8] />[9] "21 CFR 172.822 – Sodium lauryl sulfate". gpo.gov. Retrieved 13 March 2016.
[10] Igoe, R. S. (1983). Dictionary of food ingredients. New York: Van Nostrand
Reinhold Co.
[11] "21 CFR 172.822 – Sodium lauryl sulfate". Retrieved 19 August 2021.


[12] Adams, Michael J. (1985). "Substances That Modify the Perception of Sweetness
(Ch. 2)". In Bills, Donald D.; Mussinan, Cynthia J. (eds.). Characterization and
Measurement of Flavor Compounds. ACS Symposium Series. 289. pp. 11–25.
doi:10.1021/bk-1985-0289.ch002. ISBN 9780841209442.
[13] The acronym expands to "sodium dodecyl sulfate-polyacrylamide gel
electrophoresis."
[14] Janson, Lee W., 1964- (2012). The big picture : medical biochemistry. Tischler,
Marc E. New York: McGraw-Hill. ISBN 978-0-07-163792-3. OCLC 794620168.
[15] Ninfa, Alexander; Ballou, David (1998). Fundamental Laboratory Approaches
for Biochemistry and Biotechnology. Hoboken, New Jersey: John Wiley & Sons. p.
129. ISBN 978-1-891-78600-6.
[16] "Sodium Lauryl Sulfate – National Library of Medicine HSDB Database".

toxnet.nlm.nih.gov. Retrieved 2017-02-16.
[17] "Pharmaceuticals". pharmaceutical.basf.com. Retrieved 2021-04-27.
[18] Piret J.; Désormeaux, A. & Bergeron, M.G. (2002). "Sodium lauryl sulfate, a
microbicide effective against enveloped and nonenveloped viruses". Curr. Drug
Targets. 3 (1): 17–30. doi:10.2174/1389450023348037.
[19] Piret J.; Lamontagne, J.; Bestman-Smith, J.; Roy, S.; Gourde, P.; Désormeaux,
A.; Omar, R.F.; Juhász, J. & Bergeron, M.G. (2000). "In vitro and in vivo evaluations
of sodium lauryl sulfate and dextran sulfate as microbicides against herpes simplex
and human immunodeficiency viruses". J. Clin. Microbiol. 38 (1): 110–19.



×