Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

PEG 7 GLYCERYL COCOATE và ỨNG DỤNG TRONG mỹ PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ HĨA HỌC

⁕⁕⁕⁕⁕⁕⁕⁕⁕⁕⁕⁕⁕⁕

TIỂU LUẬN CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
ĐỀ TÀI: PEG - 7 GLYCERYL COCOATE VÀ ỨNG
DỤNG TRONG MỸ PHẨM

SVTH

: PHẠM THỊ KIỀU OANH

MSSV

: 18139144

LỚP

: DH18HT

GVHD

: TS. PHAN NGUYỄN QUỲNH ANH

TP. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2022


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. i


DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... iv
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT VÀ PEG -7
GLYCERYL COCOATE ......................................................................................... 1
1.1. Giới thiệu chung chất hoạt động bề mặt (HĐBM) ................................................ 1
1.1.1. Chất hoạt động bề mặt ................................................................................ 1
1.1.2. Đặc điểm..................................................................................................... 2
1.1.3. Phân loại ..................................................................................................... 3
1.1.4. Ứng dụng .................................................................................................... 3
1.2. Tổng quan về PEG -7 Glyceryl cocoate ............................................................... 4
1.2.1. Nguồn gốc .................................................................................................. 4
1.2.2. Tên gọi........................................................................................................ 4
1.2.3. Cấu trúc ...................................................................................................... 5
1.2.4. Các tính chất ............................................................................................... 5
1.2.4.1. Tính chất vật lý ............................................................................ 5
1.2.4.2. Tính chất hóa học ......................................................................... 6
1.2.4.3. Tính chất sinh học ........................................................................ 7
1.2.5. Phương pháp phân tích ................................................................................ 8
1.2.6. Phương pháp sản xuất ................................................................................. 8
1.2.7. Những tạp chất trong PEG-7 Glyceryl Cocoate ........................................... 9
CHƯƠNG 2: ĐỘC TÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG VỀ AN TOÀN CỦA
PEG-7 GLYCERYL COCOATE........................................................................... 10
2.1. Độc tính (nghiên cứu ở động vật) ....................................................................... 10
2.1.1 Độc tính cấp tính ........................................................................................ 10
2.1.2 Độc tính mãn tính ...................................................................................... 10
2.1.3 Độc tính ngắn hạn ...................................................................................... 10
2.2. Đánh giá lâm sàng về an toàn............................................................................. 11

i



2.2.1. Kích ứng và mẫn cảm da ........................................................................... 11
2.2.2. Kích ứng mắt ............................................................................................ 12
2.2.3. Độ nhạy cảm với ánh sáng ........................................................................ 12
2.2.4. Mức độ an toàn ......................................................................................... 13
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA PEG-7 GLYCERYL COCOATE TRONG MỸ
PHẨM ..................................................................................................................... 15
3.1. Chất hoạt động bề mặt ................................................................................ 15
3.2. Chất làm mềm.............................................................................................. 15
3.3. Chất nhũ hóa ................................................................................................ 15
3.4. Những sản phẩm có chứa PEG-7 Glyceryl cocoate trên thị trường ............... 16
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ...................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 21

ii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1 . Các phân tử chất hoạt động bề mặt trên bề mặt nước .............................. 2
Hình 2 . Công thức cấu tạo của PEG-7 Glyceryl cocoate ...................................... 5
Hình 3 . Dung dịch PEG-7 Glyceryl cocoate ........................................................ 5
Hình 4 . Cơng thức cấu tạo của 1,4-dioxane ....................................................... 14
Hình 5 . Sữa rửa mặt Herrin Cleansing Foam ..................................................... 18
Hình 6 . Sữa rửa mặt SVR .................................................................................. 18
Hình 7 . Sản phẩm dầu gội ................................................................................. 19
Hình 8 . Sản phẩm sữa tắm dành cho em bé ....................................................... 19
Hình 9 . Sản phẩm kem dưỡng mắt .................................................................... 19

iii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 . Tóm tắt về các đặc tính của hợp chất ...................................................... 7
Bảng 2 . Dữ liệu công thức sản phẩm (FDA 1996).............................................. 17

iv


LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội đang ngày càng phát triển. Đời sống con người càng ngày càng được
nâng cao. Những nhu cầu về vật chất đã được đáp ứng dẫn đến những nhu cầu khác
được quan tâm như: giải trí, vui chơi,… Bên cạnh những nhu cầu thiết yếu đó là một
nhu cầu không thể thiếu đối với bất kỳ ai đó là nhu cầu được “làm đẹp”. Hiểu được
nhu cầu đó, rất nhiều sản loại mỹ phẩm được quan tâm như: sản phẩm chăm sóc da,
chăm sóc tóc, nước hoa,…
Trong thị trường làm đẹp hiện nay, một trong số những nguyên liệu mỹ phẩm
đảm bảo được độ an toàn phải kể đến PEG-7 Glyceryl Cocoate, là một este đơn chất
của Glyceryl và axit béo từ dầu dừa. Cả hai thành phần đều rất có lợi cho da.
Vì vậy, em chọn đề tài: “PEG-7 Glyceryl Cocoate và ứng dụng trong mỹ
phẩm” để tìm hiểu rõ hơn về mức độ an tồn khi sử dụng cũng như là những cơng
dụng chính của PEG-7 Glyceryl Cocoate trong mỹ phẩm.
Để hoàn thành tốt được bài tiểu luận, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô TS.
Phan Nguyễn Quỳnh Anh đã giảng dạy cho em được những kiến thức về môn học
Hoạt chất bề mặt. Vì lượng kiến thức và trình độ có hạn nên bài tiểu luận khơng tránh
khỏi những sai sót, em mong nhận được sự góp ý để hồn thiện hơn từ cô.
Xin chân thành cảm ơn cô!

v



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
VÀ PEG -7 GLYCERYL COCOATE
1.1. Giới thiệu chung chất hoạt động bề mặt (HĐBM)
Nước, chất lỏng phổ biến nhất để làm sạch, có đặc tính sức căng bề mặt. Trong
nước, mỗi phân tử được bao quanh và hút bởi các phân tử nước khác. Tuy nhiên, trên
bề mặt, các phân tử nước chỉ bị các phân tử nước khác bao quanh ở phía trong. Sức
căng được tạo nên do các phân tử nước tại bề mặt bị kéo vào phía trong.
Sức căng này làm cho nước tạo thành giọt trên bề mặt (kính, vải) do đó làm
giảm độ ngấm thấu và hạn chế q trình làm sạch. Có thể nhìn thấy sức căng bề mặt
bằng cách cho 1 giọt nước lên mặt bàn nằm ngang. Giọt nước sẽ giữ nguyên dạng và
khơng bị loang ra.
Trong q trình làm sạch, cần giảm sức căng bề mặt xuống để nước có thể
loang ra và làm ướt bề mặt. Các hố chất có thể làm được việc này một cách có hiệu
quả được gọi là các chất hoạt động bề mặt.
Các chất hoạt động bề mặt thực hiện các chức năng quan trọng của chúng trong
quá trình làm sạch như làm lỏng ra, làm nhũ hóa (phân tán trong nước), và giữ các
chất bẩn ở dạng huyền phù cho tới khi chúng bị giũ đi. Chất hoạt động bề mặt cịn có
thể tạo ra độ kiềm để loại bỏ các chất bẩn axit.
1.1.1. Chất hoạt động bề mặt
Chất hoạt động bề mặt (tiếng Anh: Surfactant, Surface active agent) đó là một
chất làm ướt có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt giữa hai chất lỏng hoặc giữa một
chất lỏng và một chất rắn. Là chất mà phân tử của nó phân cực: một đầu ưa nước và
một đuôi kị nước.
Hiện tượng cơ bản của chất hoạt động bề mặt là hấp phụ, nó có thể dẫn đến hai
hiệu ứng hồn tồn khác nhau:
+ Làm giảm một hay nhiều sức căng bề mặt ở các mặt phân giới trong
hệ thống.
+ Bền hóa một hay nhiều mặt phân giới bằng sự tạo thành các lớp bị hấp
phụ.

Một tác nhân hoạt động bề mặt là một vật liệu có tính chất làm thay đổi năng
lượng bề mặt mà nó tiếp xúc. Sự giảm năng lượng bề mặt có thể dễ quan sát thấy

1


trong sự tạo bọt, sự lan rộng một chất lỏng trên một chất rắn, sự phân tán các hạt rắn
trong môi trường lỏng và sự tạo huyền phù.
Việc sử dụng hoạt động bề mặt trong mỹ phẩm có 5 lĩnh vực chính tùy thuộc
vào tính chất của chúng:
+ Tẩy rửa.
+ Làm ướt khi cần có sự tiếp xúc tốt giữa dung dịch và đối tượng.
+ Tạo bọt.
+ Nhũ hóa trong các sản phẩm, sự tạo thành và độ bền của nhũ tương là
quyết định, ví dụ trong kem da và tóc.
+ Làm tan khi cần đưa vào sản phẩm cấu tử không tan: hương liệu,…
1.1.2. Đặc điểm
Chất hoạt động bề mặt được dùng giảm sức căng bề mặt của một chất lỏng
bằng cách làm giảm sức căng bề mặt tại bề mặt tiếp xúc (interface) của hai chất lỏng.
Nếu có nhiều hơn hai chất lỏng khơng hịa tan thì chất hoạt hóa bề mặt làm
tăng diện tích tiếp xúc giữa hai chất lỏng đó. Khi hịa chất hoạt hóa bề mặt vào trong
một chất lỏng thì các phân tử của chất hoạt hóa bề mặt có xu hướng tạo đám (micelle,
được dịch là mixen), nồng độ mà tại đó các phân tử bắt đầu tạo đám được gọi là nồng
độ tạo đám tới hạn.
Nếu chất lỏng là nước thì các phân tử sẽ chụm đuôi kị nước lại với nhau và
quay đầu ưa nước ra tạo nên những hình dạng khác nhau như hình cầu (0 chiều), hình
trụ (1 chiều), màng (2 chiều).

Hình 1. Các phân tử chất hoạt động bề mặt trên bề mặt nước


2


Tính ưa, kị nước của một chất hoạt hóa bề mặt được đặc trưng bởi một thông
số là độ cân bằng ưa kị nước (Hydrophilic Lipophilic Balance-HLB), giá trị này có thể
từ 0 đến 40. HLB càng cao thì hóa chất càng dễ hịa tan trong nước, HLB càng thấp
thì hóa chất càng dễ hịa tan trong các dung mơi khơng phân cực như dầu.
1.1.3. Phân loại
Tùy theo tính chất mà chất hoạt hóa bề mặt được phân theo các loại khác nhau.
Nếu xem theo tính chất điện của đầu phân cực của phân tử chất hoạt hóa bề mặt thì có
thể phân chúng thành các loại sau:
Chất hoạt động bề mặt ion: khi bị phân cực thì đầu phân cực bị ion hóa.
+ Chất HĐBM dương: khi bị phân cực thì đầu phân cực mang điện
dương,



dụ:

Cetyl

trimetylammonium

bromide

(CTAB),

Benzalkonium chloride (BAC),…
+ Chất HĐBM âm: khi bị phân cực thì đầu phân cực mang điện âm, ví
dụ: Natri dodecyl sulfat (SDS), amoni lauryl sulfat, và các muối ankyl

sulfat khác,…
Chất HĐBM không ion: đầu phân cực khơng bị ion hóa, ví dụ: Ankyl
poly(etylen oxide), Copolymers của poly(etylen oxide) và poly(propylen oxide) (trong
thương mại gọi là các Poloxamer hay Poloxamin),…
Chất HĐBM lưỡng cực: khi bị phân cực thì đầu phân cực có thể mang điện âm
hoặc mang điện dương tùy vào pH của dung môi, ví dụ: Dodecyl betain, Dodecyl
dimetylamin oxide ,Cocamidopropyl betain, Coco ampho glycinat,…
1.1.4. Ứng dụng
Chất hoạt hóa bề mặt ứng dụng rất nhiều trong đời sống hàng ngày. Ứng dụng
phổ biến nhất là bột giặt, sơn, nhuộm...
Ngoài ra những ứng dụng trong các lĩnh vực khác như:
Trong công nghiệp dệt nhuộm: Chất làm mềm cho vải sợi, chất trợ nhuộm
Trong công nghiệp thực phẩm: Chất nhũ hóa cho bánh kẹo, bơ sữa và đồ hộp
Trong công nghiệp mỹ phẩm: Chất tẩy rửa, nhũ hóa, chất tạo bọt.
Trong ngành in: Chất trợ ngấm và phân tán mực in.
Trong nông nghiệp: Chất để gia công thuốc bảo vệ thực vật.

3


Trong xây dựng: Dùng để nhũ hóa nhựa đường, tăng cường độ đóng rắn của bê
tơng.
Trong dầu khí: Chất nhũ hóa dung dịch khoan.
Trong cơng nghiệp khống sản: Làm thuốc tuyển nổi, chất nhũ hóa, chất tạo
bọt để làm giàu khoáng sản.
1.2. Tổng quan về PEG -7 Glyceryl cocoate
1.2.1. Nguồn gốc
PEG-7 Glyceryl cocoate là một ete polyethylene glycol (PEG) của Glyceryl
cocoate. Glyceryl cocoate là một đơn phân của glycerin và axit béo dừa, cả hai đều rất
có lợi cho da. Glycerin, còn được gọi là glycerol, là một loại cồn tự nhiên và chất giữ

ẩm giúp da giữ ẩm. Các axit béo trong dừa phục hồi hàng rào lipid của da, giúp cải
thiện khả năng giữ ẩm của da.
PEG-7 Glyceryl cocoate là một polyme tổng hợp có chức năng như một chất
làm mềm, chất hoạt động bề mặt và chất nhũ hóa trong mỹ phẩm và các sản phẩm
chăm sóc da.
PEG-7 Glyceryl cocoate được tạo ra bằng quá trình ethoxyl hóa glyceryl
cocoate. Ethoxyl hóa là một phản ứng hóa học trong đó ethylen oxide được thêm vào
chất nền. Trong trường hợp này, 7 đơn vị ethylen oxide được thêm vào glyceryl
cocoate (do đó có 7 đơn vị trong tên thành phần).
1.2.2. Tên gọi
Số CAS: 68201-46-7 / 66105-29-1
Số EC, EINECS: 613-896-9
Tên thương mại: Emanon® HE; Jeechem GC-7; Saboderm HE; Sterol LG /
492; CETAROL HE 7,…
PEG-7 Glyceryl Cocoate là tên INCI được quốc tế sử dụng cho một chất tổng
hợp được định nghĩa về mặt hóa học là monoglyceride etoxyl hóa của những axit béo
có trong dầu dừa hoặc chất béo.
Các tên gọi khác của PEG-7 Glyceryl Cocoate là Polyethylene Glycol (7)
Glyceryl Monococoate Polyoxyetylen (7) Glyceryl Monococoate (Wenninger và
McEwen 1997), Polyoxyethylated Glycerol Stearic Acid Ester (Provost, Herbots, và
Kinget 1989),…

4


1.2.3. Cấu trúc
Cơng thức cấu tạo chung có dạng sau:

Hình 2. Công thức cấu tạo của PEG-7 Glyceryl cocoate


Mức độ etoxyl hóa trung bình n của dẫn xuất polyetylen glycol này là n = 7,
tức là các chuỗi tương ứng có trung bình bảy đơn vị PEG (-O-CH2-CH2-). Gốc R là
nhóm hiđrocacbon no hoặc khơng no có nguồn gốc từ axit béo dừa axit lauric, axit
myristic, axit capric, axit caprylic, axit palmitic, axit stearic và axit oleic. Nhìn chung,
glyceryl monocoate polyethoxyl hóa gấp 7 lần tạo thành hỗn hợp của các
monoglyceride PEGyl hóa, đơn este hóa khác nhau.
1.2.4. Các tính chất
1.2.4.1. Tính chất vật lý
Nó là một loại dầu trong suốt, màu vàng nhạt, có mùi béo nhẹ (Nikitakis và
McEwen 1990), độ nhớt thấp (Henkel Corporation, 1996).

Hình 3. Dung dịch PEG-7 Glyceryl cocoate

PEG-7 Glyceryl Cocoate hòa tan trong nước và ethanol, khơng hịa tan trong
dầu khống (Nikitakis và McEwen 1990).

5


1.2.4.2. Tính chất hóa học
PEG-7 Glyceryl Cocoate là este một phần của glyxerol polyoxyetyl hóa với
axit stearic và có khoảng bảy gốc etylen oxide. Giá trị cân bằng hydrophile-lipophile
(HLB) là 11 (Provost và Kinget 1988), cho thấy rằng hợp chất này có thể phân tán
hoặc hịa tan trong nước (Balsam và Sagarin 1974).
Khi PEG-7 Glyceryl Cocoate nguội đi trong nước, liên kết hydro giữa một số
phân tử nước và oxy ete của các nhóm oxyetylen xảy ra, dẫn đến sự hydrat hóa của
PEG-7 Glyceryl Cocoate sao cho nước liên kết khơng bị đóng băng (Provost 1989;
Provost, Herbots, và Kinget 1990).
Hợp chất tạo thành các micelle hình cầu trong nước khi phân tán ở nồng độ
bằng hoặc cao hơn nồng độ micelle tới hạn. Các micelle có bề mặt phân cực ưa nước

và trung tâm ưa béo không phân cực (Provost và Kinget 1988).
Giá trị hydroxyl cho PEG-7 Glyceryl Cocoate là 172-187 và giá trị xà phịng
hóa 90-100. Các giá trị iốt và axit đều có giá trị tối đa là 5,0 (Nikitakis và McEwen
1990).
PEG -7 Glyceryl Cocoate
Tính chất
Trạng thái

Chú thích
Trong suốt, màu vàng nhạt,
có mùi béo nhẹ

Tham khảo
Nikitakis and McEwen 1990

Tan trong nước và ethanol
Độ tan

Nikitakis and McEwen 1990
Không tan trong dầu khống

HLB

11 (chất nhũ hóa dầu trong
nước O/W)

Provost and Kinget 1988

Chỉ số hydro hóa


172-187

Nikitakis and McEwen 1990

Chỉ số xà phịng hóa

90-100

Nikitakis and McEwen 1990

Chỉ số acid

Tối đa 5

Nikitakis and McEwen 1990

6


Chỉ số iode

Tối đa 5

Nikitakis and McEwen 1990

pH trung bình

5-8

Nikitakis and McEwen 1990


Bảng 1. Tóm tắt về các đặc tính của hợp chất

1.2.4.3. Tính chất sinh học
Sự hấp thu PEGs ở đường tiêu hóa phụ thuộc vào khối lượng phân tử của hợp
chất. Nói chung, trọng lượng phân tử của hợp chất PEG càng lớn thì sự hấp thụ xảy ra
càng ít.
Trong cả nghiên cứu về đường tiêu hóa và tiêm tĩnh mạch, khơng có chuyển
hóa nào được quan sát thấy và PEG-7 glyceryl cocoate được thải trừ nhanh chóng
dưới dạng không đổi trong nước tiểu và phân.
Trong một nghiên cứu với những bệnh nhân thử nghiệm, ethylene glycol đơn
phân đã được phân lập trong huyết thanh sau khi tiếp xúc tại chỗ với một loại kem
kháng khuẩn dựa trên PEG-7 glyceryl cocoate, cho thấy rằng PEG-7 glyceryl cocoate
dễ dàng được hấp thụ qua da bị tổn thương (Andersen 1993).
Khi tăng chiều dài chuỗi axit béo làm giảm đáng kể khả năng tiêu hóa của axit
béo.
+ Axit stearic được hấp thụ kém nhất trong số các axit béo thông thường.
Các axit béo trong chế độ ăn uống được hấp thụ trong các tập hợp
micellar và được vận chuyển ester hóa thành glycerol trong
chylomicrons và lipoprotein mật độ rất thấp.
+ Axit oleic, Palmitic, Myristic và Stearic chủ yếu được vận chuyển qua
hệ thống bạch huyết.
+ Axit laurie được vận chuyển bởi hệ thống cổng bạch huyết và (như
một axit béo tự do). Các axit béo có nguồn gốc từ các mơ mỡ dự trữ
hoặc liên kết với albumin huyết thanh hoặc vẫn chưa được phân loại
trong máu.
+ Axit oleic đã được báo cáo là có thể xâm nhập vào da của chuột.

7



Trong vịng 10 phút sau khi bơi, phát huỳnh quang từ Axit Oleic hấp thụ
được tìm thấy trong các lớp tế bào biểu bì của da được lấy ra từ những
con chuột được điều trị. Con đường xâm nhập được gợi ý là thông qua
các nang lông. Một lượng nhỏ Axit Oleic đã được hình dung trong các
mạch máu. Tính thấm qua da tăng lên với tính chất ưa béo của hợp chất.
Phóng xạ có trong tim, gan, phổi, lá lách, thận, cơ, ruột, tuyến thượng thận,
máu, bạch huyết và mô mỡ, niêm mạc và răng sau khi sử dụng axit Oleic, Palmitic và
Stearic phóng xạ. Sự hấp thụ và vận chuyển axit béo vào não đã được quan sát thấy.
Các axit béo tự do dễ dàng vượt qua hàng rào nhau thai ở thỏ, chuột lang, chuột
và người. Các axit béo được các mô hấp thụ hoặc được lưu trữ dưới dạng triglyceride
hoặc bị oxy hóa để tạo năng lượng thơng qua các con đường chu trình oxy hóa và axit
tricarboxylic (Elder 1987).
1.2.5. Phương pháp phân tích
PEG-7 Glyceryl Cocoate có thể được xác định bằng Quang phổ hấp thụ cận
hồng ngoại (Near Infrared Reflectance Spectroscopy - NIRS) (Nikitakis và McEwen
1990).
Khi được phân tích bởi nhiệt lượng quét vi sai (Differential scanning
calorimetry) PEG-7 Glyceryl Cocoate trải qua một quá trình chuyển đổi thu nhiệt duy
nhất, rộng lớn, (Provost 1989;Provost, Herbots và Kinget 1990) với nhiệt độ khởi phát
0,7oC và nhiệt độ tối thiểu là -11,9oC (Provost,Herbots, và Kinget 1990).
1.2.6. Phương pháp sản xuất
Khơng có thơng tin về phương pháp sản xuất PEGs Glyceryl Cocoate. PEGs
được tạo thành bằng cách ngưng tụ etylen oxit và nước, với số mol trung bình của
etylen oxit được trùng hợp bằng số trong tên (Andersen 1993).
Axit oleic, Stearic, Palmitic, Myristic và Laurie thường được tạo ra bằng cách
thủy phân dầu mỡ động thực vật thông thường, sau đó là phân đoạn các axit động vật
tạo thành. Axit oleic đã được điều chế từ mỡ động vật và dầu ô liu, và là một sản
phẩm phụ trong quá trình sản xuất Axit Palmitic và Axit stearic. Axit laurie thường
được phân lập từ dầu dừa. Axit Palmitic được sản xuất bằng cách thủy phân và phân


8


đoạn dầu cọ, dầu mỡ động vật, dầu dừa, Sáp Nhật Bản, dầu thực vật Trung Quốc và
mỡ cá voi. Nó cũng là một sản phẩm phụ trong q trình sản xuất Axit Stearic. Axit
myristic được phân lập từ axit béo dầu cao từ axit 9-ketotetradecanoic, bằng cách điện
phân hỗn hợp adipat metyl hydro và axit decanoic, bằng cách oxy hóa Maurer của
myristanol hoặc cetanol, hoặc bằng cách chưng cất phân đoạn dầu dừa thủy phân, dầu
hạt cọ hoặc axit dừa (Elder 1987).
1.2.7. Những tạp chất trong PEG-7 Glyceryl Cocoate
Lượng peroxide trong PEGs phụ thuộc vào trọng lượng phân tử của PEG và
tuổi của nó. Hợp chất càng già thì nồng độ peroxit càng lớn. Trong một thử nghiệm đo
nhiệt lượng được sử dụng để xác định nồng độ peroxit trong một số lô sản xuất PEGs,
PEG-6 và PEG-7, mỗi lô được thêm vào dung dịch kali iodua đã axit hóa, và iốt giải
phóng được chuẩn độ bằng dung dịch thiosunfat tiêu chuẩn.
Các peroxit cụ thể có trong PEGs khơng được xác định, nhưng chúng được cho
là peroxit hữu cơ hơn là hydro peroxyt (McGinity, Hill, và La Via 1975). Chất hoạt
động bề mặt etoxyl hóa cũng có thể chứa 1,4-dioxan, một sản phẩm phụ của q trình
etoxyl hóa (Robinson và Ciurczak 1980). 1,4- Dioxane là một chất gây ung thư ở động
vật đã biết (Kociba và cộng sự 1974).
Trong đánh giá an toàn của CIR đối với polyme PEGs Stearate, ngành công
nghiệp mỹ phẩm đã báo cáo rằng họ biết rằng 1,4-dioxane có thể là một tạp chất trong
PEGs và do đó, sử dụng các bước tinh chế bổ sung để loại bỏ nó khỏi thành phần
trước khi trộn vào công thức mỹ phẩm (Anh cả 1983). Axit béo được sử dụng trong
thực phẩm, thuốc và mỹ phẩm thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp của một số axit béo,
tùy thuộc vào nguồn và quy trình sản xuất. Các axit béo riêng lẻ chiếm ưu thế trong
hỗn hợp, nằm trong khoảng từ 74% (Axit Oleic) đến 95% Axit Myristic. Tất cả đều
chứa nhiều chất khơng xà phịng hóa khác nhau, và một số loại có chứa Glyceryl
monoesters của axit béo. Butylated hydroxytoluene có thể được thêm vào tất cả năm

chế phẩm axit béo như một chất chống oxy hóa. Trong mỹ phẩm có chứa ngun liệu
khơng bão hịa, khoảng nồng độ hydroxytoluene được butyl hóa là 0,01-0,1% (Elder
1987).

9


CHƯƠNG 2: ĐỘC TÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG VỀ AN
TỒN CỦA PEG-7 GLYCERYL COCOATE
2.1. Độc tính (nghiên cứu ở động vật)
2.1.1 Độc tính cấp tính
Nghiên cứu ở 10 con chuột đã được cung cấp PEG-7 Glyceryl Cocoate vào dạ
dày. Sử dụng 19,9 mg/ kg không tạo ra dấu hiệu độc tính (Henkel Corporation 1996).
Kết quả nghiên cứu độc tính với chuột, thỏ và chó chỉ ra rằng PEG-7 Glyceryl cocoate
có độc tính qua da và miệng thấp.
Axit Oleic, Laurie, Palmitic, Myristic và Stearic có mức độ nhẹ độc tính cấp
tính qua đường miệng ở chuột được dùng liều 15-19 g/ kg hoặc mỹ phẩm cơng thức
có chứa axit. Trong các nghiên cứu sử dụng chuột bạch tạng, LD50 (liều gây chết
trung bình) uống cấp tính của Acid Oleic là >21,5 ml/kg; LD50 của cả Axit Palmitic
và Axit Myristic đều > 10,0 g/kg. Rất ít hoặc khơng có độc tính rõ ràng được tạo ra
khi bôi tại chỗ Axit oleic, Palmitic và Stearic đối với da của thỏ, chuột hoặc chuột
lang (Elder 1987).
2.1.2 Độc tính mãn tính
Các tác dụng độc tố cũng khơng được quan sát thấy ở các nhóm chó được cung
cấp PEG-7, PEG -32 và PEG-75 ở nồng độ 2% trong chế độ ăn trong 1 năm
(Andersen 1993).
2.1.3 Độc tính ngắn hạn
Khơng có bằng chứng về độc tính được quan sát thấy ở một nhóm thỏ được bơi
PEG-7 Glyceryl cocoate (0,8 g/ kg/ngày) hàng ngày trong 30 ngày, ngoại trừ ban đỏ
thoáng qua, nhẹ. Bằng chứng duy nhất về độc tính tồn thân do tiếp xúc với da là suy

thận ở những con thỏ được bôi nhiều lần kem chống vi khuẩn có chứa 63% PEG-6, 5%
PEG-20 và 32% PEG-75 lên vùng da bị cắt trong 7 ngày (Andersen 1993). Gà con
được cung cấp 5% Axit Oleic hoặc 50% Axit Stearic trong thức ăn trong 4 tuần khơng
có tác dụng phụ. Những con chuột được áp dụng chế độ ăn giàu chất béo có chứa 5%
Axit Stearic đã giảm thời gian đơng máu, tăng lipid máu trung bình và huyết khối

10


nặng sau khi bắt đầu bằng cách tiêm tĩnh mạch Salmonella typhosa lipopolysaccharide.
Tăng lipid máu đã được quan sát thấy ở những con chuột được cho ăn chế độ ăn chứa
4,6 g/kg/ngày Axit Palmitic trong 6 tuần. Một nghiên cứu đã được quan sát thấy trong
mô mỡ ở chuột được cho 50% Axit Stearic trong thức ăn trong 8 tuần. Trong một
nghiên cứu kéo dài 9 tuần, những con chuột được cho ăn chế độ ăn giàu chất béo (6%
Acid Stearic) bị xơ vữa động mạch chủ nặng và hình thành huyết khối sau khi cảm
ứng bằng S.ryphosa lipopolysaccharide; tỷ lệ tử vong cao đã được quan sát thấy.
Trong các nghiên cứu ngắn hạn trên da trên chuột và thỏ, Axit Oleic, Axit
Laurie, Axit Palmitic và Axit Myristic (nồng độ lên đến 30%) gây ra ban đỏ thoáng
qua, bong vảy, dày sừng nang lơng, tăng sản biểu bì nang hoặc kích ứng nhẹ. Axit
stearic ở nồng độ 20-50% gây phù nề nhẹ và bong vảy (Elder 1987).
2.2. Đánh giá lâm sàng về an tồn
2.2.1. Kích ứng và mẫn cảm da
Kastner (1977) đã bơi các miếng dán có chứa 50% PEG-7 Glyceryl Cocoate
lên cánh tay trên của bốn tình nguyện viên trong 24 giờ. Thử nghiệm được đánh giá
và xếp vào nhóm phản ứng l-5, với 5 phản ứng có khả năng gây kích ứng da lớn nhất.
Các đối tượng khơng phản ứng với 50% PEG-7 Glyceryl Cocoate và được xếp vào
nhóm phản ứng thấp nhất. Khơng có bằng chứng về kích ứng da được quan sát thấy
sau khi sử dụng PEG-7 Glyceryl Cocoate (khơng có nồng độ) với một lớp thạch cao
thử nghiệm lên cẳng tay của năm đối tượng trong 1 giờ.
Trong một nghiên cứu khác, PEG-7 Glyceryl Cocoate khơng pha lỗng đã

được áp dụng cho 40 tình nguyện viên trong một thử nghiệm miếng dán kích ứng ban
đầu. Khơng có kích ứng da được quan sát thấy (Henkel Corp. 1996).
Axit oleic, Myristic và Stearic ở nồng độ 100% hoặc 40-50% trong dầu khống
khơng gây kích ứng trong các nghiên cứu kích ứng da sơ cấp và tích lũy. Ban đỏ từ
nhẹ đến dữ dội được quan sát thấy trong các bài kiểm tra miếng dán kích thích đơn lẻ,
kiểm tra buồng xà phịng và nghiên cứu kích ứng tích lũy kéo dài 21 ngày đã thử
nghiệm các cơng thức mỹ phẩm có chứa 2-93% Oleic, Palmitic, Myristic hoặc Stearic
Acid. Tuy nhiên, những kết quả này nói chung khơng liên quan đến nồng độ axit béo

11


trong các công thức. Các công thức chứa tới 13% Oleic, Laurie, Palmitic, hoặc Axit
Stearic không gây mẫn cảm (Elder 1987).
2.2.2. Kích ứng mắt
Các cơng thức mascara chứa 2-3% Axit Oleic khơng gây kích ứng mắt trong
hai nghiên cứu sử dụng phóng đại kéo dài 3 tuần (Elder 1987).
2.2.3. Độ nhạy cảm với ánh sáng
Độ nhạy cảm với ánh sáng của kem dưỡng da mặt SPF 15 có chứa 0,03% PEG7 Glyceryl Cocoate được xác định bằng cách sử dụng 28 tình nguyện viên trưởng
thành. Liều lượng ban đỏ tối thiểu (MED) của mỗi đối tượng được xác định bằng cách
cho một bên của phần lưng giữa (các vùng tiếp xúc hình trịn 1 cm) tiếp xúc với một
loạt các mức phơi sáng với mức tăng 25% từ bộ mô phỏng năng lượng mặt trời hồ
quang Xenon 150W. Kem dưỡng da mặt được sử dụng với liều lượng 80mg lên vùng
da có kích thước 2x2 cm ở lưng dưới. Các vị trí được phủ bằng vải bơng khơng hấp
thụ hình vng kích thước 2x2 cm, được dán chặt vào da bằng các dải băng dính
chồng lên nhau và được gỡ bỏ sau 24 giờ. Các vị trí thử nghiệm được tiếp xúc với ba
MED từ bộ mô phỏng năng lượng mặt trời hồ quang Xenon. Các vị trí cịn lại được để
lại trong 48 giờ và các miếng dán được dán lại trong 24 giờ cho các vị trí tương tự
dưới một lớp băng kín. Các miếng dán đã được gỡ bỏ và các vị trí da tiếp xúc với
thêm ba MED. Quy trình này được lặp lại hai lần mỗi tuần trong 3 tuần. 10 đến 14

ngày sau lần tiếp xúc cảm ứng cuối cùng, các tình nguyện viên được tiếp xúc thử
thách duy nhất. Kem dưỡng da mặt được áp dụng (80 mg) lặp lại hai lần lên các vị trí
da kích thước 2x2 cm chưa được điều trị ở phía đối diện của lưng dưới. Các vị trí
được bao phủ bởi một lớp băng kín trong 24 giờ. Một tập hợp các miếng dán đã được
loại bỏ và mỗi vị trí được chiếu xạ với 4J /cm2 tia UVA, thu được bằng cách lọc chùm
tia thoát ra từ bộ mô phỏng mặt trời để loại bỏ bước sóng UVB. Tất cả các vị trí thử
nghiệm đều được kiểm tra phản ứng nhạy cảm với ánh sáng ở 48 giờ và 72 giờ. Trong
số 28 tình nguyện viên, hai người đã bị loại khỏi nghiên cứu vì những lý do khơng
liên quan đến quy trình thử nghiệm. Các phản ứng duy nhất quan sát được trong quá
trình khởi phát bao gồm ban đỏ nhẹ, bong vảy và sạm da, những phản ứng này được
cho là do sự tiếp xúc lặp đi lặp lại với ba MED. Khơng có dấu hiệu nhạy cảm với ánh

12


sáng được quan sát thấy sau thử thách ở bất kỳ đối tượng nào trong số 26 đối tượng
thử nghiệm (Phịng thí nghiệm Ivy 1995).
Kem dưỡng da mặt thứ hai (SPF 15) có chứa 0,3% PEG-7 Glyceryl Cocoate đã
được thử nghiệm bằng các quy trình tương tự. Ba mươi đối tượng tham gia nghiên cứu,
sáu người rút khỏi nghiên cứu trong thời gian giới thiệu. Ban đỏ nhẹ, bong vảy và sạm
da xuất hiện trong quá trình cảm ứng và khơng có dấu hiệu nhạy cảm với ánh sáng
được quan sát thấy trong quá trình thử thách (Ivy Laboratories 1996). Các cơng thức
có chứa tới 13% Oleic, Laurie, Palmitic, hoặc Axit Stearic không gây nhạy cảm với
ánh sáng (Elder 1987).
2.2.4. Mức độ an toàn
Hội đồng chuyên đánh giá thành phần mỹ phẩm đã đánh giá và cơng nhận độ
an tồn của PEG-7 Glyceryl Cocoate. Hội đồng đã đánh giá dữ liệu khoa học và kết
luận rằng thành phần này an toàn khi sử dụng trong các sản phẩm tẩy rửa và an toàn
với nồng độ lên tới 10% trong các sản phẩm còn lại.
Mặc dù đã được CIR chấp thuận nhưng nhiều người vẫn lo ngại về Ethylene

Oxide có trong cơng thức. Ngun nhân có thể kể đến chính là q trình Ethylene hóa
có thể dẫn đến ơ nhiễm 1,4-dioxane (một sản phẩm phụ tiềm ẩn nhiều nguy hiểm).
1,4-dioxane được biết là dễ có khả năng xâm nhập vào cơ thể người và động vật. Chất
này được dự đoán là có khả năng gây ung thư cho con người, đồng thời cũng có nguy
cơ gây ung thư da.
Thơng tin an tồn sau đây được trích từ trang web của Cục quản lý thực phẩm
và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA):
Tổ chức FDA đã không độc lập tiến hành xác định nguy cơ và đánh giá rủi ro
liên quan đến phơi nhiễm 1,4-dioxane như một chất gây ô nhiễm trong các sản phẩm
mỹ phẩm. Tuy nhiên, hai nghiên cứu khoa học quốc tế gần đây về mức độ nhiễm 1,4dioxane trong mỹ phẩm (theo Hợp tác quốc tế về Quy định mỹ phẩm (ICCR, một
nhóm các cơ quan quản lý quốc tế từ Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Canada,
và Brazil) và bởi Ủy ban Khoa học về An toàn Người tiêu dùng (SCCS)) của Ủy ban
Châu Âu, đã xem xét vấn đề này. Nhóm làm việc của ICCR đã xác định rằng tất cả

13


các mức được báo cáo trong tài liệu gần đây đều nằm trong phạm vi phơi nhiễm chấp
nhận được dựa trên các đánh giá an tồn có sẵn từ Canada, Châu Âu và Nhật Bản.
Trong một đánh giá rủi ro độc lập, SCCS đã kết luận rằng lượng 1,4-dioxane trong các
sản phẩm mỹ phẩm được coi là an toàn cho người tiêu dùng ở mức độ ≤10 ppm.

Hình 4. Cơng thức cấu tạo của 1,4-dioxane

FDA định kỳ theo dõi nồng độ 1,4-dioxane trong các sản phẩm mỹ phẩm và họ
đã quan sát thấy những thay đổi trong quá trình sản xuất đã dẫn đến sự sụt giảm đáng
kể theo thời gian về mức độ của chất gây ô nhiễm này trong các sản phẩm mỹ phẩm.
Tổ chức FDA cũng tiến hành các nghiên cứu hấp thụ trên da, nghiên cứu cho
thấy 1,4-dioxane có thể xâm nhập vào da động vật và người khi được áp dụng trong
một số chế phẩm, chẳng hạn như kem dưỡng da. Tuy nhiên, nghiên cứu sâu hơn của

FDA đã xác định rằng 1,4-dioxane bị bay hơi dễ dàng. Điều này làm giảm lượng mà
cơ thể có thể hấp thu. Vì vậy, có thể kiểm sốt 1,4-dioxane thông qua các bước tinh
chế, nhà sản xuất sẽ loại bỏ thành phần này trước khi trộn PEG-7 glyceryl cocoate vào
các công thức mỹ phẩm.

14


CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA PEG-7 GLYCERYL COCOATE
TRONG MỸ PHẨM
3.1. Chất hoạt động bề mặt
PEG-7 Glyceryl cocoate là chất hoạt động bề mặt khơng ion, phân tử của nó
chứa một đầu là ưa nước (bị hút vào nước) và một đầu là ưa dầu (bị hút bởi dầu). Chất
hoạt động bề mặt hoạt động bằng cách giảm sức căng bề mặt giữa hai chất. Chẳng hạn
như hai chất lỏng hoặc chất lỏng và chất rắn. Điều này cho phép các chất hoạt động bề
mặt loại bỏ dầu, bụi bẩn và các tạp chất khác tích tụ trên da và rửa trơi chúng. Do
những đặc tính này, PEG-7 glyceryl cocoate có thể được tìm thấy trong nhiều chất tẩy
rửa, dầu gội và sữa tắm khác nhau.
3.2. Chất làm mềm
Là một chất làm mềm, PEG-7 Glyceryl cocoate cung cấp một hàng rào nhẹ và
không nhờn giúp tăng khả năng giữ ẩm trên bề mặt da. Đặc tính này làm cho PEG-7
glyceryl cocoate rất hữu ích cho các sản phẩm như kem dưỡng da, kem dưỡng và kem
dưỡng ẩm da mặt . Mặc dù tất cả các loại da đều có thể được hưởng lợi từ chất làm
mềm như PEG-7 glyceryl cocoate, chất làm mềm đặc biệt hữu ích cho những người có
làn da khơ, thơ ráp hoặc bong tróc. Chất làm mềm có thể giúp giảm bớt các triệu
chứng này, mang lại làn da mềm mại và mịn màng. Ngoài ra, chất làm mềm có thể có
lợi cho những người mắc các bệnh như chàm, vẩy nến hoặc các bệnh viêm da khác.
Nồng độ sử dụng do ngành công nghiệp mỹ phẩm vào năm 1984 nói rằng
PEG-7 Glyceryl cocoate được sử dụng ở nồng độ từ 0,1 đến 50% (FDA năm 1984).
Dữ liệu gần đây cho thấy rằng PEG-7 Glyceryl Cocoate thường được sử dụng trong để

tăng cường các đặc tính dưỡng ẩm trong các công thức sản phẩm mỹ phẩm (Dewhirst
Lorien Ltd. 1996). Hai cơng thức kem dưỡng da mặt có 0,03% PEG-7 Glyceryl
Cocoate (Phịng thí nghiệm Ivy 1995) và một loại kem ban đêm chứa 0,03% PEG-7
Glyceryl Cocoate (Hiệp hội Mỹ phẩm, Đồ vệ sinh và Nước hoa [CTFA] 1996).
3.3. Chất nhũ hóa
Là chất nhũ hóa, PEG-7 glyceryl cocoate thường được sử dụng trong các cơng
thức có chứa cả thành phần nước và dầu. Khi trộn nước và dầu, dầu sẽ phân tán trong

15


nước. Tuy nhiên, nếu quá trình này ngưng lại, nước và dầu sẽ tách biệt, dẫn đến hiện
tượng tách nước. Để giải quyết vấn đề này, chất nhũ hóa như PEG-7 glyceryl cocoate
có thể được thêm vào để cải thiện tính nhất quán của sản phẩm, giúp phân bổ đều các
lợi ích chăm sóc da tại chỗ.
PEG-7 Glyceryl Cocoate như một chất nhũ hóa trong q trình chuyển hóa gel
gốc dầu (TOW) (Provost và Kinget 1988; Provost Năm 1989; Provost, Herbots và
Kinget 1990; De Vos, Vervoort và Kinget 1993). Nồng độ lên đến 30% (w/w) được sử
dụng cho việc kết hợp dầu vào cấu trúc gel (Provost và Kinget 1988; Provost 1989).
Sự hiện diện của chất nhũ hóa cho phép gel TOW giữ lại độ trong suốt, ngay cả khi
chứa một lượng tương đối lớn dầu (Provost 1989).
3.4. Những sản phẩm có chứa PEG-7 Glyceryl cocoate trên thị trường
Trong dữ liệu công thức được gửi cho Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm
(FDA), PEG-7 Glyceryl Cocoate đã được liệt kê như trong 173 công thức mỹ phẩm.
PEG-7 Glyceryl Cocoate
Tổng số công thức
Danh mục sản phẩm

trong danh mục sản
phẩm


Tổng số công thức
chứa thành phần

Dầu gội trẻ em

23

1

Các sản phẩm trẻ em khác

37

2

Dầu tắm, viên nén, muối

147

5

Xà phòng

211

8

Các chế phẩm tắm khác


166

6

Tẩy trang mắt

95

1

Các chế phẩm trang điểm mắt khác

136

1

Dầu dưỡng tóc (khơng nhuộm màu)

715

1

Dầu gội đầu (khơng nhuộm màu)

972

22

16



Thuốc bổ, băng gạc và các chất hỗ

604

1

Thuốc nhuộm và màu tóc

1612

58

Xà phịng tắm và chất tẩy rửa

372

6

Thụt rửa

19

1

Các sản phẩm vệ sinh cá nhân khác

339

10


Kem dưỡng da sau cạo râu

268

3

63

2

Tẩy rửa

820

13

Mặt và cổ (không bao gồm cạo râu

300

4

1012

7

Dưỡng ẩm

942


2

Dán mặt nạ (gói bùn)

300

3

Chất làm tươi da

244

2

Các chế phẩm chăm sóc da khác

810

11

Gel, kem và chất lỏng Suntan

196

2

Các chế phẩm chống nắng khác

68


1

trợ chải tóc khác

Các sản phẩm chế phẩm cạo râu
khác

Cơ thể và bàn tay (không bao gồm
cạo râu

Tổng

173

Bảng 2. Dữ liệu công thức sản phẩm (FDA 1996)

17


Những sản phẩm trên thị trường thành phần có chứa PEG-7 Glyceryl Cocoate

Hình 5. Sữa rửa mặt Herrin Cleansing Foam

PEG-7 Glyceryl Cocoate trong sữa rửa mặt Herrin Cleansing Foam: Ester đi từ
glycerin và dầu dừa. Có cơng dụng gồm nhũ hóa, cung cấp độ ẩm cho da, tăng tính
thẩm ướt cho da và tăng cường tạo bọt.

Hình 6. Sữa rửa mặt SVR


Sữa rửa mặt SVR chứa 2 hoạt chất dưỡng ẩm PEG-7 glyceryl cocoate,
Glycerin. Hoạt chất này có khả năng cấp ẩm cho da, giúp da trở nên mềm mại và mịn
màng hơn.

18


Hình 7. Sản phẩm dầu gội

Hình 8. Sản phẩm sữa tắm dành cho em bé

Hình 9. Sản phẩm kem dưỡng mắt

19


×