Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học văn qua khai thác hiệu quả kênh hình trong dạy học phần văn bản Ngữ văn lớp 9 – theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 25 trang )

Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học văn qua khai thác hiệu quả kênh
hình trong dạy học phần văn bản Ngữ văn lớp 9 – THCS theo định hướng
phát triển phẩm chất năng lực
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Luật Giáo dục Việt Nam năm 2019 đã quy định: "Phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học;
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên".
Với mục tiêu giáo dục phổ thơng là "giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc". Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định
số 16/2006/QĐ-BGD ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng đã nêu: "Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện
của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp
tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh".
Mục tiêu của môn học Ngữ văn THCS là trang bị cho học sinh mặt bằng tri
thức và năng lực cảm thụ, phân tích tác phẩm văn chương, nhằm bồi đắp, nâng
cao nhu cầu và khả năng hưởng thụ thẩm mĩ cho học sinh; giúp các em "tiếp
xúc với những giá trị tinh thần phong phú và những đặc sắc về văn hoá, cảnh
vật, cuộc sống, con người Việt Nam và thế giới thể hiện trong các tác phẩm văn
học và trong các văn bản được học", "có kĩ năng nghe, đọc một cách thận
trọng, bước đầu biết cách phân tích, nhận xét tư tưởng, tình cảm và một số giá
trị nghệ thuật của các văn bản được học, để từ đó hình thành ý thức và kinh
nghiệm ứng xử thích hợp đối với những vấn đề được nêu ra trong các văn bản


đó".
Tuy nhiên mơn Ngữ văn trong chương trình Ngữ văn THCS đã khơng tự
giới hạn ở mục tiêu đó. Với tư cách là môn học công cụ, môn Ngữ văn THCS
cịn phải hướng tới mục tiêu hình thành cho học sinh tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải
1


quyết các vấn đề thực tiễn. Mặt khác, tính đa dạng về hình thức văn bản trong
SGK Ngữ văn THCS địi hỏi cách học chúng khơng chỉ theo đặc điểm thể loại
văn học mà có thể và cần học chúng theo định hướng phát triển phẩm chất năng
lực, là cơ sở để tạo lập các kiểu văn bản. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) môn Ngữ văn THCS theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực
chính là yêu cầu quan trọng hàng đầu nhằm đánh giá năng lực người học.
Xuất phát từ những lý do mang tính thực tiễn đó cùng với kinh nghiệm
đứng lớp giảng dạy của bản thân, tôi đã lựa chọn: “Giải pháp nâng cao chất
lượng dạy học văn qua khai thác hiệu quả kênh hình trong dạy học phần văn
bản Ngữ văn lớp 9 – THCS theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực”
để chia sẻ với đồng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới trong dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.
2. Tên sáng kiến: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học văn qua khai thác
hiệu quả kênh hình trong dạy học phần văn bản Ngữ văn lớp 9 – THCS theo
định hướng phát triển phẩm chất năng lực.
3. Tác giả sáng kiến
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Áp dụng sáng kiến vào thực tế giảng dạy phân môn giảng văn môn Ngữ văn 9
cho học sinh trong trường THCS ………….
- Sáng kiến nhằm cải tiến phương pháp dạy và học để nâng cao chất lượng dạy
bộ mơn Ngữ văn, góp phần nâng cao chất lượng chung cho học sinh, tạo niềm

tin ở các bậc phụ huynh và nhân dân vào nhà trường, vào đội ngũ giáo viên.
Đồng thời, sáng kiến còn giúp học sinh thêm u thích bộ mơn trong xu thế
chung hiện nay mà đa phần các em học sinh khơng cịn mặn mà với văn chương
vì mặc cảm bài dài, phải học thuộc nhiều ..., yêu tiếng Việt và có thái độ tích
cực trong tất cả các giờ học, các bài học đặc biệt là góp phần thúc đẩy chất
lượng học sinh thi vào lớp 10 bậc THPT.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 9 năm 2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến:

PHẦN I: LÍ DO CHỌN SÁNG KIẾN
2


I. Cơ sở lí luận
1. Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo,
rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo
các Công văn số 3535/BGDĐT - GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương
pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; Cơng văn số
5555/BGDĐT - GDTrH ngày 08/10/2014 đổi mới đánh giá giờ dạy giáo viên,
xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy; Công văn số 4612/BGDĐT - GDTrH ngày
03/10/2017 hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 –
2018; Công văn số 3817/BGDĐT - GDTrH ngày 15/08/2017 về hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2017 – 2018; đẩy mạnh việc vận
dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án
trong các môn học; tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin; tập trung dạy cách
học, cách tư duy; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và

định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hóa
phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường tổ chức dạy học thí nghiệm – thực hành.
Việc đổi mới phương pháp dạy học như trên cần phải được thực hiện một cách
đồng bộ với việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học. Cụ thể là:
- Đa dạng hóa các hình thức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức dạy học
thông qua việc sử dụng các mơ hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với
các lớp học trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như tăng cường
sự công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục chất lượng cao ... Ngoài
việc tổ chức cho học sinh các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao
nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học,
phát động tuần lễ “Hưởng ứng học tập suốt đời” và phát triển văn hóa đọc gắn
với xây dựng câu lạc bộ khoa học trong các nhà trường.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học.
- Khuyến khích các nhà trường tổ chức các hoạt động góp phần phát triển năng
lực học sinh như: Văn hóa – Văn nghệ, Thể dục – Thể thao; trải nghiệm sáng
tạo, các hoạt động ngoài giờ lên lớp; ... trên cơ sở phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và
sáng tạo; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú
học tập.
3


- Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác như: Chương
trình giáo dục kĩ năng sống; Chương trình dạy học Intel; Dự án đối thoại Châu
Á – Kết nối lớp học; Ứng dụng CNTT đổi mới quản lý hoạt động giáo dục ở
một số trường thí điểm theo kế hoạch số 10/KH-BGDĐT ngày 07/01/2016 của

Bộ GDĐT.
Ngữ văn là một trong những môn học rất quan trọng trong hệ thống các môn
học ở cấp THCS. Mục tiêu của môn Ngữ văn là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục
nói chung, chú trọng dạy chữ, dạy người và hướng nghiệp. Cụ thể, môn học
Ngữ văn nhấn mạnh ba mục tiêu chính sau: Thứ nhất, trang bị những kiến thức
phổ thông, cơ bản, hiện đại, có tính hệ thống về ngơn ngữ và văn học - trọng
tâm là tiếng Việt và văn học Việt Nam - phù hợp với trình độ phát triển của lứa
tuổi và yêu cầu đào tạo nhân lực trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Thứ hai, hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực sử dụng tiếng
Việt, tiếp nhận văn bản, cảm thụ thẩm mỹ, phương pháp học tập tư duy, đặc biệt
là phương pháp tự học, năng lực ứng dụng những điều đã học vào cuộc sống.
Thứ ba, bồi dưỡng cho học sinh tình u tiếng Việt, văn học, văn hóa, tình u
gia đình, thiên nhiên, đất nước, lịng tự hào dân tộc, ý chí tự lập, tự cường, lý
tưởng xã hội chủ nghĩa, tinh thần dân chủ nhân văn, giáo dục cho học sinh trách
nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị hợp tác quốc tế, ý thức tôn trọng và phát
huy các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại”. Việc dạy học mơn Ngữ văn
cịn là giúp cho học sinh có được những những kỹ năng giao tiếp, sự tự tin trình
bày trước đơng người; giúp các em có bản lĩnh vững vàng, dám bày tỏ ý kiến,
suy nghĩ của mình. Do vậy, việc nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn là
vô cùng quan trọng.
2. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực sử dụng trong nhà
trường THCS.
a. Phương pháp dạy học là gì?
- Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều
quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH. Trong tài liệu này, PPDH được hiểu
là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa giáo viên (GV) và học sinh
(HS), trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
- Một số lưu ý:
+ Mỗi quan điểm DH có những PPDH cụ thể phù hợp với nó; mỗi PPDH cụ
thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên, có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều

QĐDH, cũng như có những kĩ thuật dạy học (KTDH) được sử dụng trong nhiều
PPDH khác nhau (Ví dụ: kĩ thuật đặt câu hỏi được dùng cho cả phương pháp
đàm thoại và phương pháp thảo luận).
+ Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi
khơng rõ ràng. Ví dụ, động não (Brainstorming) có trường hợp được coi là
phương pháp, có trường hợp lại được coi là một KTDH.
4


+ Có những PPDH chung cho nhiều mơn học, nhưng có những PPDH đặc thù
của từng mơn học hoặc nhóm mơn học.
+ Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một phương pháp dạy học hoặc kĩ
thuật dạy học. Ví dụ: Brainstorming có người gọi là động não, có người gọi là
công não hoặc tấn công não,...
b. Một số phương pháp dạy học tích cực
b.1. Phương pháp dạy học nhóm
b.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
b.3. Phương pháp giải quyết vấn đề
b.4. Phương pháp đóng vai
b.5. Phương pháp trò chơi
b.6. Phương pháp dự án
c. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
c.1. Kĩ thuật chia nhóm
c.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ
c.3. Kĩ thuật đặt câu hỏi
c.4. Kĩ thuật khăn trải bàn
c.5. Kĩ thuật phòng tranh
c.6. Kĩ thuật công đoạn
c.7. Kĩ thuật các mảnh ghép
c.8. Kĩ thuật động não

c.9. Kĩ thuật “ Trình bày một phút”
c.10. Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
c.11. Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời”
c.12. Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”
c.13. Kĩ thuật “Lược đồ tư duy”
c.14. Kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”
c.15. Kĩ thuật “Viết tích cực”
c.16. Kĩ thuật “Đọc hợp tác” (cịn gọi là đọc tích cực)
c.17. Kĩ thuật “Nói cách khác”
c.18. Phân tích phim Video
c.19. Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm
II. Cơ sở thực tiễn
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết TW
số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục
phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố:
mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất
lượng giáo dục.
5


Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến giáo dục nói
chung và vấn đề đổi mới PPDH trong trường trung học nói riêng. Vấn đề này đã
được đề cập nhiều lần trong các văn kiện Đại hội Đảng, trong Luật Giáo dục.
Đặc biệt, trong thông báo kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết TW 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm
2020 đã chỉ rõ “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối
truyền thụ một chiều. Phát huy PPDH tích cực, sáng tạo, hợp tác, giảm thời
gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, giáo viên;

gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu
khoa học, sản xuất và đời sống”.
Thực tế cho thấy: Hoạt động đổi mới PPDH chỉ có thể thành cơng khi giáo
viên có động lực hành động và chuyển hóa được từ ý chí trở thành tình cảm và
tinh thần trách nhiệm đối với học sinh, đối với nghề dạy học.
Các chuyên đề về đổi mới PPDH được đưa ra tập huấn luôn là cơ sở cho
giáo viên nghiên cứu, vận dụng một cách chủ động, tích cực, sáng tạo phù hợp
với đặc trưng bộ môn, phù hợp với yêu cầu của từng bài học, giúp học sinh phát
triển và rèn luyện các kỹ năng cần thiết như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý
thông tin, giải quyết các tình huống, kỹ năng thực hành …
Như chúng ta đã biết mục tiêu của chương trình GDPT 2018 là phát huy tính
chủ động, tích cực, sáng tạo của người học. Học sinh sẽ được đặt vào trung tâm
của hoạt động học. Như vậy, phương pháp dạy học truyền thống trước đây liệu
có cịn đáp ứng được u cầu của chương trình GDPT mới ? Học sinh học tập
tích cực, các em tự khám phá và lĩnh hội tri thức thì buộc phương pháp dạy học
cũng phải là phương pháp dạy học tích cực. Vậy chúng ta phải làm thế nào để
thay đổi cách học thụ động mà bấy lâu nay đã tồn tại trong bao thế hệ thầy và
trò của người Việt Nam? Thay đổi thói quen dạy học, thay đổi phương pháp dạy
học truyền thống không phải dễ dàng nhưng chúng ta hồn tồn có thể làm
được.
Hiện nay nền giáo dục nước ta đang ở giai đoạn đầu của sự nghiệp đổi mới
một cách toàn diện từ triết lý giáo dục đến mục tiêu, nội dung, phương pháp và
phương tiện dạy học. Định hướng cơ bản của công cuộc đổi mới giáo dục đã
được chỉ rõ trong các Nghị quyết của Trung ương Đảng về vấn đề giáo dục. Đó
là: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương
pháp tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh”. Làm thế nào để phát

huy tích tích cực, tự giác trong học tập của người học là vấn đề cốt lõi của sự
đổi mới phương pháp dạy học bởi nếu người học khơng có được sự hứng thú
6


trong mỗi giờ học thì cũng khơng có ý thức tự giác, tích cực trong học tập.
Trong thực tế việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở các cấp học, môn
học đã được chú trọng tuy nhiên do sự yếu và thiếu các tài liệu dạy học hiện đại,
nhất là: các tài liệu dạng nghe - nhìn. Điều này khiến cho các ý tưởng đổi mới
của giáo viên bị hạn chế và đương nhiên bài học cũng vì vậy mà thiếu hiệu quả.
Người học chắc chắn cũng chưa thể hứng thú với một giờ dạy mà chỉ bằng
phương pháp dùng lời của giáo viên với những đồ dùng, trang thiết bị dạy học
thô sơ.
Vận dụng phương pháp dạy học tích cực mơn ngữ văn như thế nào để mang
lại hiệu quả là vấn đề rất được quan tâm hiện nay. Bởi các tác phẩm văn học
thường chứa đựng giá trị đa nghĩa, trong khi đó người học lại tiếp nhận theo
tính chủ quan. Làm thế nào để giúp học sinh tiếp cận, cảm nhận và hiểu sâu
sắc về tác phẩm, về cách tạo lập văn bản… cũng như phát huy được phẩm chất
năng lực, sự sáng tạo của mình ln là một bài tốn khó đối với tất cả thầy cô.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC VĂN QUA ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
I. Về phía giáo viên
Đổi mới phương pháp dạy học văn qua ứng dụng công nghệ thông tin theo
định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh là một trong những chủ
trương đổi mới giáo dục của nghành nhằm nâng cao chất lượng dạy học được
toàn xã hội quan tâm. Đứng trước định hướng này mỗi người giáo viên đều
khơng ít trăn trở và phải đánh giá về thực tế để từ đó đề ra kế hoạch giáo dục
sao cho đạt kết quả giáo dục tốt nhất. Chúng tơi có những điều kiện thuận lợi để
thực hiện nhiệm vụ:

- Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban giám hiệu nhà trường rất tích cực trong việc
chỉ đạo đổi mới PPDH.
- Trường THCS Tân Tiến có 5 giáo viên được đào tạo chuyên ngành Ngữ văn
(trong đó có 1 giáo viên hợp đồng, 4 đồng chí được biên chế trong tổ chuyên
môn KHXH, yêu nghề, tâm huyết) nên dễ có điều kiện trao đổi, học hỏi nhau về
kiến thức cũng như kinh nghiệm giảng dạy bộ môn.
- Sinh hoạt của tổ chuyên môn đã dần đi vào chiều sâu và đạt hiệu cao (tổ đã
giành nhiều thời gian cho việc bàn bạc, thảo luận cách dạy các bài (nội dung)
dài, khó …), học tập và thực hiện cách soạn bài theo mẫu mới, dạy học và đánh
giá giờ học tiếp cận kiểu mới, năng lực chuyên môn của giáo viên ngày càng
được khẳng định.
7


- Sự đổi mới trong công tác dạy học diễn ra trong điều kiện thuận lợi của sự
phát triển mạnh mẽ công nghệ số, mạng Internet, trang thiết bị máy tính, máy
chiếu … Người giáo viên rất dễ dàng trong việc khai thác, tìm hiểu thơng tin từ
các nguồn kiến thức, dễ dàng kết nối các diễn đàn trao đổi sinh hoạt chuyên
môn.
- Bản thân mỗi giáo viên được tập huấn bồi dưỡng chuyên môn để thực hiện
hiệu quả các PPDH tích cực vào thực tế giảng dạy, bắt kịp xu thế đổi mới.
Mặc dù vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học qua việc ứng dụng CNTT
vào dạy học Ngữ văn cũng cần thẳng thắn nhìn nhận và đánh giá:
- Một số giáo viên có thói quen sử dụng PPDH truyền thống cịn nặng nề, chưa
có sự nhanh nhạy trong ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, tinh thần
học hỏi cịn hạn chế, chưa tích cực nghiên cứu, tìm tịi kiến thức qua hệ thống
Internet, các diễn đàn, nhóm chun mơn để tự bồi dưỡng kiến thức, trau dồi
trình độ chun mơn, làm phong phú nội dung bài học, hoặc còn rụt rè trong
chia sẻ kinh nghiệm. Việc lên kế hoạch dạy học và thực hiện giờ học cịn thiếu
kinh nghiệm.

- Trong q trình giảng dạy và học tập, giáo viên chỉ quan tâm đến việc dạy, học
sinh lại quan tâm đến việc ghi chép bài nên thiếu đi sự tương tác lẫn nhau. Nếu
tăng cường được sự tương tác có thể nhắc nhở, bổ sung kiến thức cho nhau, từ
đó làm cho kiến thức trở nên toàn vẹn hơn. Thiếu sự hứng thú và đam mê với
việc học. Học sinh khơng có hứng thú, niềm đam mê với tiết học ngữ văn, dẫn
đến việc học tập không hiệu quả … Nguyên nhân của thực trạng trên, có thể kể
đến như: Giáo viên khơng xem học sinh là chủ thể của hoạt động học ngữ văn,
không trao cho học sinh quyền chủ động trong học tập. Dạy học theo phương
pháp cũ, chủ yếu là diễn giảng, bình và giảng. Chú trọng về dạy lý thuyết, ít tiết
thực hành và không trau dồi khả năng cảm nhận văn học cho học sinh. Dạy học
theo kiểu áp đặt, buộc học sinh phải học thuộc kiến thức mà giáo viên truyền
dạy. Giáo viên chưa xem việc dạy học tác phẩm văn học chính là dạy học đọc
văn. Hoặc dạy văn nghị luận theo phương pháp làm văn theo các đề có sẵn và
đề văn mẫu; chưa có khái niệm về việc đọc nên không đưa ra được biện pháp
dạy đọc văn hồn chỉnh và hiệu quả nhất.
- Q trình tự bồi dưỡng, cập nhật CNTT: soạn bài trình chiếu Powerpoit chưa
tích cực, có giáo viên cịn rất non yếu về chuyên môn và khả năng thực hành tin
học. Khi áp dụng CNTT vào giảng dạy thì lại non trong kĩ năng, cụ thể:
+ Trình bày, phân bố nội dung bài học trong từng slide chưa khoa học, chưa
đảm bảo tính thẩm mĩ (màu sắc, cỡ chữ, ...).
+ Đưa hình ảnh nhưng khơng khai thác hình ảnh. Ví dụ như tìm hiểu về tác
giả, tác phẩm, giáo viên chiếu ảnh chân dung, chiếu một số tác phẩm tiêu biểu
nhưng không giới thiệu; chiếu hình ảnh minh họa cho nội dung, đơn vị kiến
8


thức bài học lại khơng giảng giải, thậm chí có những hình ảnh khơng có tác
dụng với phần kiến thức, khơng liên quan đến bài học. Đưa nhiều hình ảnh
khơng những khơng đem lại hiệu quả học tập mà cịn gây rối bài, gây mất tập
trung ở học sinh.

- Điều kiện về phương tiện, thiết bị dạy học chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của
việc dạy và học, đã q cũ hoặc hỏng hóc vì được cấp q lâu, …
II. Về phía học sinh
- Trong thời đại hơm nay, học sinh được tiếp cận với công nghệ số rất hiện đại
nên nhanh nhạy trong việc cập nhật thông tin khi giáo viên giao nhiệm vụ, được
trang bị đầy đủ sách vở, phương tiện học tập. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều số
học sinh chưa thật hứng thú với môn học, cịn có thói quen ỉ nại, dựa dẫm vào
bạn; thiếu mạnh dạn, thiếu chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập. Phương
tiện học tập (máy tính) khơng phổ biến, khó khăn trong việc tìm hiểu thơng tin,
kiến thức.
- Học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, thiếu hứng thú, chỉ học theo
hình thức đọc thuộc để đối phó nên khơng phát huy được tính sáng tạo cũng như
chủ động trong việc tìm tịi, khám phá kiến thức. Học sinh khơng hình thành
thói quen tự học: Học sinh khơng chủ động tìm kiếm kiến thức trong sách giáo
khoa, không nắm được đâu là kiến thức trọng tâm, khơng phân biệt được đâu là
vấn đề chính và phụ, khơng phát triển từ cái đã biết để tìm ra câu trả lời cho cái
chưa biết hoặc thiếu sự tương tác giữa giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh.
- Việc bố trí học sinh theo nhóm, ngồi học trong phịng khó thực hiện.
- Thao tác, phong cách học tập của học sinh (trả lời, ghi bài,...) chưa thuần thục
với phương pháp mới gây tốn thời gian giờ học, đa phần thực hiện được ở các
lớp chọn, còn các lớp đại trà thường khó thực hiện. Học sinh có thói quen làm
việc thụ động, thầy ghi gì chép đấy, chưa biết tự chắt lọc kiến thức, chưa biết tự
học, tự nghiên cứu trước bài học…
- Một bộ phận khơng nhỏ học sinh ngày càng có xu hướng khơng thích học văn
vì cho rằng đây là mơn học thuộc, dài, khó học. Một số em chưa thật sự mạnh
dạn, nhận thức quá kém so với các bạn cùng trang lứa nên có tâm lí tự ti, mặc
cảm, khơng dám trình bày ý kiến của mình vì sợ sai các bạn chê cười dẫn đến
kết quả học tập không cao.
- Sự phát triển của cơng nghệ thơng tin, các trị chơi điện tử cũng là nguyên
nhân khiến các em sao nhãng chuyện học hành.

Tôi tiến hành khảo sát mức độ hứng thú học môn Ngữ văn của học sinh lớp
9 vào đầu năm học 2019 – 2020 và thu được kết quả như sau:
Lớ Tổng
Rất thích học
Bình thường
Khơng thích
9


p
9

số học
sinh
98

Số
lượng
15

Tỉ lệ %
15,3%

Số
lượng
40

Tỉ lệ %
40,82%


Số
lượng
43

Tỉ lệ %
43,88%

(1.1. Bảng khảo sát thống kê số liệu trước khi thực hiện giải pháp)
Từ những thực trạng dạy học trên và kinh nghiêm dạy học nhiều năm của
bản thân, tôi đã lựa chọn giải pháp: Ứng dụng công nghệ thông tin khai thác
hiệu quả kênh hình trong dạy học phần văn bản mơn Ngữ văn 9 – THCS theo
định hướng phát triển phẩm chất năng lực để góp phần nâng cao hiệu quả cơng
tác dạy học, đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh.
PHẦN III: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. Sử dụng kênh hình trong hoạt động khởi động bài học.
Một tiết học được coi là một hoạt động tổng thể diễn ra trong thời gian 45
phút đối với bậc Trung Học; bao gồm 4 hoạt động cơ bản (thực hiện theo Công
văn số 5512/BGDĐT- GDTrH ngày tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT):
- Hoạt động khởi động
- Hoạt động hình thành kiến thức
- Hoạt động luyện tập
- Hoạt động vận dụng
1. Mục tiêu
Hoạt động khởi động có nhiệm vụ khơi gợi, kích thích học trị mong muốn
được tìm hiểu, khám phá bằng những hoạt động tiếp theo trong giờ học, thậm
chí là sau giờ học. Muốn như vậy, hoạt động khởi động cần tạo ra mâu thuẫn
trong nhận thức cho học trò. Đây là tiền đề để thực hiện một loạt các hoạt động
hình thành kiến thức, tìm tịi, giải quyết vấn đề. Và tất nhiên giáo viên phải là
người có ý tưởng, phải thật khéo léo gợi mở vấn đề của bài học, kích thích trí tò

mò và tạo hứng thú cho các em học sinh.
Hiện nay, việc thực hiện tiết dạy của giáo viên vẫn cịn theo hình thức cũ:
nặng về lý thuyết, thiếu đi tính hấp dẫn, lơi cuốn học sinh ngay từ hoạt động vào
bài; giáo viên còn xem nhẹ việc dẫn dắt vào bài mà chủ yếu dành thời gian cho
việc tìm hiểu kiến thức mới dẫn đến tiết học khô khan, học sinh thụ động trong
việc tiếp thu kiến thức. Trong phương pháp dạy học truyền thống, chúng ta
thường thấy những lời vào bài mượt mà, trơn tru với câu từ bay bổng, trau chuốt
của giáo viên. Để có được lời vào bài đầy tính nghệ thuật như vậy địi hỏi giáo
viên phải có sự am hiểu sâu sắc tác giả, tác phẩm, nội dung bài học cùng những
10


vấn đề có liên quan rồi chuyển hóa thành câu từ kết hợp với giọng đọc hay nói
diễn cảm, thuyết phục. Tuy nhiên, lời vào bài có hay đến đâu cũng chỉ là hoạt
động khởi động cho giáo viên là chủ yếu. Bởi học sinh vẫn đóng vai trị thụ
động lắng nghe, được “ru vỗ” bằng những lời có cánh. Còn cảm xúc, hứng thú
chỉ là sự “lây lan” từ giáo viên sang học sinh chứ không phải được khơi dậy,
hình thành từ sự hoạt động của học sinh. Thực tế còn cho thấy hầu hết giáo viên
khi thiết kế kế hoạch dạy học thường chỉ làm theo hình thức giới thiệu qua một
chút để vào bài, tâm lý giáo viên còn nặng về truyền thụ kiến thức bài học mới,
còn sợ dành nhiều thời gian cho hoạt động khởi động có thể bị “cháy giáo án”
hoặc khơng đủ thời gian dành cho việc khai thác kiến thức mới. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin của giáo viên trong một số tình huống chưa tốt nên cịn
ngại trong việc đổi mới phương pháp dạy học và thiết kế giáo án theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động khởi động.
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn và thực trạng tổ chức hoạt động khởi động môn
Ngữ văn hiên nay, tôi đưa ra biện pháp: sử dụng tranh ảnh, video trong hoạt
động khởi động.
Sử dụng tranh ảnh, video… minh họa để dẫn vào bài là phương pháp dạy
học khá phổ biến ở nhiều môn hoc. Mục tiêu của dạy học là: tạo hứng thú học

tập cho học sinh đồng thời khơi gợi vấn đề cần giải quyết trong các hoạt động
tiếp theo của bài học. Giáo viên có thể vào bài bằng cách: cho học sinh quan sát
tranh ảnh, xem một đoạn phim tư liệu, video bài hát … có liên quan đến nội
dung bài học. Câu hỏi có thể được đặt ra trước hoặc sau khi HS được quan sát.
2. Chuẩn bị: Ở hoạt động này giáo viên chuẩn bị máy tính, máy chiếu, một
số hình ảnh, đoạn phim, đĩa nhạc ... (nếu khơng có máy móc cơng nghệ thì giáo
viên có thể in sẵn một số hình ảnh) liên quan đến bài học. Sau đó thiết kế một số
câu hỏi, tình huống xoay quanh vấn đề vừa được tiếp cận và đáp án về những
vấn đề thuộc phạm vi kiến thức của bài học. Một số loại câu hỏi như: Câu hỏi
tái hiện, câu hỏi giải thích minh họa, câu hỏi tìm tịi, phát hiện, câu hỏi nêu vấn
đề, câu hỏi so sánh, câu hỏi ứng dụng và liên hệ, ...
3. Cách thực hiện
Hoạt động của giáo viên
- GV cho học sinh xem hình ảnh, đoạn phim, video
bài hát ... liên quan đến bài học (cũng có thể khơng
liên quan để đặt vấn đề đối lập, ...). Nếu là video, GV
phải dự kiến thời gian trình chiếu video cho phù hợp.
- GV đặt câu hỏi về vấn đề vừa được tiếp cận.
- Kết thúc hoạt động, giáo viên đánh giá, biểu dương
tinh thần trả lời câu hỏi và có thể ghi điểm cho học
sinh nào có câu trả lời đúng, ấn tượng. Từ đó dẫn vào

Hoạt động của HS
- HS xem hình ảnh,
đoạn phim, suy nghĩ
hoặc trao đổi nhóm
tùy theo yêu cầu của
GV, trả lời câu hỏi về
một vấn đề liên quan
đến chủ đề bài học.

11


bài mới.
4. Áp dụng: Giải pháp áp dụng vào hoạt động khởi động.
Ví dụ 1: Khi dạy văn bản “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” (Phạm Tiến
Duật), giáo viên thực hiện hoạt động khởi động như sau:
Hoạt động của giáo viên
- GV mở 1 đoạn video trong phim tài liệu “Con
đường Trường Sơn tuyến hậu cần huyền thoại”.
- Đặt câu hỏi: Những hình ảnh trong đoạn video nói
về những đối tượng nào ? Trong hoàn cảnh nào ?
Em có cảm nhận ban đầu như thế nào về họ ?
- GV hướng dẫn vào bài
Hình ảnh cắt từ video

Hoạt động của HS
- HS theo dõi video,
trao đổi theo nhóm.
- HS trình bày

Ví dụ 2: Khi dạy văn bản “Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh Khuê), để
giúp HS cảm nhận sâu sắc về cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, hi sinh
12


nhưng vẫn lạc quan của các nữ thanh niên xung phong, tơi sẽ tiến hành hoạt
động khởi động bằng hình thức như sau:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS

- GV khởi động bằng 1 video bài hát về những cô gái - HS theo dõi video,
mở đường trong kháng chiến chống Mĩ: Cơ gái mở
trao đổi theo nhóm.
đường (Nhạc sĩ Xuân Giao).
- Đặt câu hỏi:
- HS trình bày
+ Qua bài hát, em có cảm nhận gì về hình ảnh thế
hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ ?
+ Em đã được học những tác phẩm văn học nào
viết về người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ ? Nêu ấn tượng chung nhất của em về họ ?
- GV hướng dẫn vào bài
Hình ảnh minh họa cắt từ video

13


Hoạt động khởi động là một hoạt động diễn ra trong thời gian rất ngắn nhưng
có ảnh hưởng lớn đến chất lượng giờ học, để lại cảm hứng lâu dài trong tâm trí
học sinh. Q trình thực hiện giải pháp này tôi thấy học sinh rất hứng thú, sẵn
sàng cho giờ học.
II. Sử dụng kênh hình để minh họa, tìm hiểu một chi tiết, một nội dung bài
học.
1. Sử dụng bộ tranh chân dung tác giả, ảnh về tác phẩm văn học.
a. Mục tiêu: Bộ tranh chân dung được sử dụng để dạy phần “Tìm hiểu tác
giả, tác phẩm” trong các văn bản không phải là nội dung chủ yếu khi dạy văn
bản nhưng cũng rất quan trọng. Sử dụng bộ tranh này tập trung vào hai mục
đích sau:
Thứ nhất: Giúp học sinh nhận biết chân dung các tác giả, hiểu về sự nghiệp
của nhà văn qua những hình ảnh chụp tác phẩm. Trong sách giáo khoa, không

phải văn bản nào cũng in ảnh tác giả và hình ảnh chụp tác phẩm (mà chỉ nêu
tên tác phẩm) nên đa số học sinh khi học tuy biết tên tác giả nhưng lại ít khi biết
mặt nên đa số khi tác giả đó xuất hiện trên các phương tiện truyền thơng thì học
sinh không thể nhận ra. Bộ tranh chân dung tác giả văn học sẽ giúp học sinh
khắc phục hạn chế đó – các em có thể nhận ra tác giả khi bắt gặp bất cứ đâu
(trên báo, tivi, internet …).
Kết quả nhận biết: 100% học sinh nhận ra các tác giả khi quan sát.
Thứ hai: Giúp học sinh hứng thú hơn. Đa số học sinh khi tìm hiểu phần tác
giả, tác phẩm chỉ trích từ chú thích trong SGK, nhưng khi quan sát hình ảnh thì
có nhiều em cung cấp thêm thơng tin ngồi SGK, nêu nhận xét về tác giả, tác
phẩm … cùng với các yếu tố khác làm cho tiết học trở nên sinh động hơn.
b. Chuẩn bị: Giáo viên khai thác hình ảnh trong sách giáo khoa, sưu tầm
tranh chân dung tác giả, tác phẩm văn học qua mạng Internet ...
c. Cách thức thực hiện
Hoạt động của giáo viên
- Khi dạy các văn bản, đến phần “Tìm hiểu tác giả, tác
phẩm”, giáo viên đưa ảnh chân dung của tác giả - tác
phẩm ra cho học sinh xem.
- Đặt câu hỏi tái hiện: Yêu cầu các em trình bày những
hiểu biết của mình về tác giả, tác phẩm đó (sách giáo
khoa mới chỉ dừng lại giới thiệu chân dung nhà văn,
cịn ảnh các tác phẩm chính của nhà văn thì chưa có
hình minh họa).

Hoạt động của HS
- HS theo dõi tranh
ảnh.
- HS trình bày
những hiểu biết của
em về tác giả, tác

phẩm.
14


Ngồi những thơng tin trong SGK giáo viên có thể
u cầu các em trình bày những hiểu biết của các em về
tác giả trong cuộc sống (thông qua các phương tiện
thơng tin đại chúng).
- Sau khi tìm hiểu xong phần tác giả, tuỳ thuộc vào điều
kiện của lớp, ý thức học của học sinh, giáo viên có thể
dán ảnh (hay khơng) vào góc trên bên phải của bảng để
các em có thể “khắc sâu hình ảnh” tác giả. Sau một vài
văn bản đã học, giáo viên có thể cho học sinh quan sát
nhiều tác giả cùng một lúc rồi yêu cầu học sinh nhận
diện từng tác giả … Đối với phần tác phẩm, GV giới
thiệu hình ảnh chụp về tác phẩm giúp những thông tin
về tác giả đầy đủ hơn.
Sau nhiều năm giảng dạy, nghiên cứu và sưu tầm, đến nay tơi đã có đầy
đủ chân dung các tác giả - tác phẩm trong chương trình Ngữ văn THCS và sử
dụng một cách khá hiệu quả trong các tiết đọc – hiểu văn bản, đặc biệt là bộ
chân dung các tác giả trong chương trình Ngữ văn lớp 9.
d. Áp dụng: Trong một bài học, học sinh sẽ lần lượt tiếp nhận từng đơn vị
kiến thức, kĩ năng dưới sự dẫn dắt của giáo viên qua các kĩ thuật và hoạt động
dạy học. Hoạt động hình thành kiến thức đảm nhận nhiệm vụ này. Đây là hoạt
động quan trọng để học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập tiếp theo.
Ví dụ 1:
a) Khi dạy phần tác giả Nguyễn Du trong bài “Nguyễn Du và Truyện
Kiều”, giáo viên thực hiện hoạt động hình thành kiến thức mới như sau:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS

- GV giới thiệu hình ảnh tác giả Nguyễn Du trong sách - HS theo dõi, trao
giáo khoa đã dẫn.
đổi theo nhóm.
- Đặt câu hỏi: Trình bày những hiểu biết của em về tác
giả ?
- GV chiếu hình ảnh tác giả, giới thiệu về tác giả.
- HS trình bày
Tượng đài chân dung đại thi hào Nguyễn Du

15


b) Khi dạy phần tác phẩm Truyện Kiều trong bài “Nguyễn Du và Truyện
Kiều”, giáo viên thực hiện hoạt động hình thành kiến thức mới như sau:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
- GV giới thiệu hình ảnh tác phẩm Truyện Kiều.
- HS theo dõi, trao đổi
- Đặt câu hỏi: Trình bày những hiểu biết của em về theo nhóm.
tác phẩm ?
- HS trình bày
- GV chiếu hình ảnh về tác phẩm và giới thiệu.
Hình ảnh về tác phẩm Truyện Kiều

Ví dụ 2: Khi dạy văn bản “Đồng chí” (Chính Hữu), giáo viên thực hiện
hoạt động hình thành kiến thức mới như sau:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
- GV chiếu hình ảnh tác giả Chính Hữu.
- HS theo dõi, trao

- Đặt câu hỏi: Trình bày những hiểu biết của em về tác đổi theo nhóm.
- HS trình bày
giả, tác phẩm ?
- GV trình bày những nét chính về tác giả.
- GV chiếu hình ảnh tác phẩm, giới thiệu về tác phẩm.
Ảnh chân dung tác giả Chính Hữu và những tập thơ tiêu biểu

16


2. Sử dụng video, phim tài liệu, bài hát … để giúp học sinh khắc sâu kiến
thức bài học.
2.1. Sử dụng video phim tư liệu
a. Mục tiêu: GV có thể khai thác rất nhiều video để minh họa, để khắc
sâu kiến thức bài học trong hầu hết các tiết giảng văn từ hiện thực đời sống
trong tác phẩm bởi sự xa cách về thời gian cộng với kiến thức và sự trải nghiệm
khơng có mà học sinh khó có thể hình dung hết bối cảnh xã hội, con người,
trong từng thời kì ... được phản ánh qua tác phẩm. Đồng thời thực hiện yêu cầu
chủ trương dạy học tích hợp liên môn: Ngữ văn – Lịch sử, Ngữ văn – Âm
nhạc, ...
b. Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị máy tính, máy chiếu, video phim, kịch
chuyển thể từ các tác phẩm văn học liên quan đến bài học. Có thể thiết kế một
số câu hỏi và đáp án về những vấn đề thuộc phạm vi kiến thức của bài học.
c. Cách thực hiện
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
- GV cho học sinh xem đoạn phim (tranh ảnh) liên - HS xem đoạn phim/
quan đến bài học (GV phải dự kiến thời gian trình tranh ảnh.
chiếu video cho phù hợp) sau khi tìm hiểu một nội - Suy nghĩ hoặc trao đổi
dung kiến thức hoặc sau khi hoàn thành hoạt động nhóm tùy theo u cầu

hình thành kiến thức, bước vào hoạt động vận dụng. của GV, trả lời câu hỏi
- GV đặt câu hỏi, định hướng, nhận xét.
về một vấn đề liên quan
- Kết thúc hoạt động, giáo viên đánh giá, biểu đến chủ đề bài học.
dương tinh thần trả lời câu hỏi và có thể ghi điểm
cho học sinh nào có câu trả lời đúng, ấn tượng.
d. Áp dụng: Thực hiện trong hoạt động hình thành kiến thức hoặc hoạt
17


động vận dụng.
Ví dụ 1: Bài “Bếp lửa” (Bằng Việt), khi dạy khổ thứ 2 (kỉ niệm năm lên 4
tuổi), để giúp HS cảm nhận và hiểu rõ nạn đói năm 1945 của dân tộc, GV có thể
tích hợp mơn lịch sử bài “Việt Nam sau năm 1945” bằng cách cho học sinh xem
tranh hoặc video về nạn đói năm 1945. Sau đó đặt các câu hỏi để học sinh tìm
tịi, suy nghĩ, cảm nhận.

(Hình ảnh về nạn đói năm 1945)
Hoạt động của giáo viên
- Giáo viên chiếu (treo) tranh ảnh (đoạn phim) về
nạn đói đã chuẩn bị.
- GV đặt câu hỏi:
? Đoạn phim/ những bức tranh giúp em hiểu thêm
gì về nạn đói năm 1945 của dân tộc ta ?

Hoạt động của HS
- Học sinh quan sát
tranh ảnh, xem phim.
- HS trao đổi nhóm
(hoạt động độc lập) trả

lời câu hỏi.

- Sau khi học sinh trả lời câu hỏi trên, giáo viên có
thể mở rộng tích hợp, cung cấp số liệu, củng cố kiến
thức cho HS:
“Nạn đói năm Ất Dậu” là một thảm họa kinh hoàng
xảy ra tại miền Bắc Việt Nam trong khoảng từ tháng
10 năm 1944 đến tháng 5 năm 1945 làm khoảng từ
400.000 đến 2 triệu người dân chết đói. Nhiều làng
xã chết 50-80% dân số, nhiều gia đình, dịng họ chết
khơng cịn ai. Làng Sơn Thọ, xã Thụy Anh (Thái
Thụy, Thái Bình) có hơn 1.000 người thì chết đói
mất 956 người. Thơn Thạch Lỗi (nay là thôn Quang
Minh), xã Thạch Lỗi, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh
Phúc (nay thuộc thành phố Hà Nội) gần như cả thôn
đều chết đói (trừ trẻ em). Chỉ trong 5 tháng, số
18


người chết đói tồn tỉnh lên đến 280.000 người,
chiếm 25% dân số Thái Bình khi đó. Lịch sử đảng
bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh Hà Sơn Bình cũ
ghi rõ: "Trong nạn đói năm 1945, khoảng 8 vạn
người (gần 10% dân số trong tỉnh) chết đói, nhiều
nơi xóm làng xơ xác tiêu điều, nhất là ở những nơi
nghề thủ công bị đình đốn. Làng La Cả (huyện Hồi
Đức) số người chết đói hơn 2.000/4.800 dân, có 147
gia đình chết khơng cịn một ai. Làng La Khê (xã
n Nghĩa, Hồi Đức) có 2.100 người thì 1.200
người chết đói, bằng 57% số dân".

Ví dụ 2: Bài “Viếng lăng Bác” (Viễn Phương), khi dạy khổ thứ 3 (Cảm xúc
trong lăng Bác), để giúp HS cảm nhận và hiểu tình cảm kính u và nỗi đau đớn
vơ hạn khi Bác khơng cịn nữa bằng cách cho học sinh xem video về đoạn phim
“Những giây phút cuối cùng của Bác”. Sau đó đặt các câu hỏi để học sinh tìm
tịi, suy nghĩ, cảm nhận.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
- Giáo viên mở phim.
- Học sinh quan sát,
- GV đặt câu hỏi: ? Đoạn phim giúp em hiểu thêm xem phim.
gì về tình cảm và nỗi đau đớn vô hạn của mọi - HS trao đổi nhóm
người khi Bác khơng cịn nữa ?
(hoạt động độc lập)
trình bày câu trả lời.
- Sau khi HS trả lời, GV mở rộng tích hợp.
Hình ảnh cắt từ video

19


Ví dụ 3: Bài “Con chó Bấc” (Giắc Lân-đơn, nhà văn Mỹ), sau khi hướng
dẫn HS lĩnh hội toàn bộ bài học, GV giới thiệu bộ phim được chuyển thể từ tác
phẩm “Tiếng gọi nơi hoang dã” qua một đoạn video. Sau đó giao nhiệm vụ, HS
tìm hiểu ngồi giờ học và hoàn thiện.
Hoạt động của giáo viên
- Giáo viên mở phim.
- GV giao nhiệm vụ: Viết bài thu hoạch sau khi học

bài và xem trọn vẹn bộ phim.


Hoạt động của HS
- Học sinh xem phim,
tìm hiểu.
- HS trao đổi nhóm
(hoạt động độc lập)
trình bày bài thu hoạch
theo u cầu.

(Hình ảnh minh họa từ video)
20


2.2. Sử dụng video bài hát.
a. Mục tiêu: Sử dụng video bài hát trong dạy học là hình thức dạy học
nhẹ nhàng cho học sinh. Nó thể hiện chủ trương tích hợp liên mơn văn học với
âm nhạc, phù hợp với những giờ dạy địi hỏi khơng khí sâu lắng. Việc để các em
chìm lắng vào trong những giai điệu âm nhạc thiết tha, trữ tình sẽ là một cách
thú vị để các em giảm căng thẳng, góp phần thăng bằng cảm xúc, tạo những
rung động thẩm mỹ và có những liên hệ vào bài mới thật sâu sắc.
b. Chuẩn bị: Giáo viên sưu tầm những bài hát liên quan nội dung bài
học, bài hát được phổ nhạc từ tác phẩm.
c. Cách thức tổ chức:
+ GV tổ chức cho học sinh nghe hát.
+ HS lắng nghe bài hát và cảm nhận. Sau đó có thể cho học sinh hát
theo.
d. Áp dụng: Có thể áp dụng trong hoạt động vận dụng.
Ví dụ 1: Sử dụng bài hát “Mùa xuân nho nhỏ” và “Viếng lăng Bác” khi dạy
văn bản cùng tên của nhà thơ Thanh Hải, Viễn Phương sẽ giúp HS cảm nhận rõ
hơn tình cảm, ước nguyện chân thành, thiết tha của nhà thơ.
Ví dụ 2: Hay như khi dạy tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của

tác giả Phạm Tiến Duật, để giúp HS hiểu rõ hơn về khơng khí hào hùng “sẻ dọc
Trường Sơn đi cứu nước” của cả dân tộc ta thời kỳ đó, sau khi dạy xong bài thơ,
giáo viên có thể cho HS nghe bài hát “Chào em cô gái Lam Hồng” (Nhạc: Ánh
Dương)....
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Trên cơ sở thực tế và phân tích những thuận lợi, khó khăn của GV và HS
trong q trình dạy học, tơi đã đề ra được một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học. Sau một thời gian áp dụng phương pháp mình đã chọn trong
cơng tác giảng dạy “Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học văn qua khai
thác hiệu quả kênh hình trong dạy học phần văn bản Ngữ văn lớp 9 – THCS
theo định hướng phát triển năng lực”, tôi nhận thấy học sinh hiểu bài, nắm
được cách làm một bài văn, thấy dễ dàng hơn khi tiếp cận với đề bài, tự tin hơn
khi bước vào các kì khảo sát. Bằng việc luyện tập, kiểm tra đánh giá chất lượng
học sinh, kiểm tra định kì, tôi đã thu được kết quả khả quan hơn nhiều so với
chất lượng trước khi áp dụng phương pháp mới. Tất cả cho thấy sáng kiến có
thể áp dụng cho học sinh giỏi và học sinh đại trà, cho phần dạy văn bản của cả
bậc THCS.
8. Những thông tin cần được bảo mật: không.
21


9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
- Về cơ sở vật chất: Cần phải có phịng học với đầy đủ các điều kiện cần thiết
như: đồ dùng dạy học (máy tính, máy chiếu, ...), trang thiết bị bàn ghế, ánh
sáng, quạt mát.
- Đối với giáo viên:
+ Tích cực theo dõi q trình học tập của học sinh, đánh giá mức độ hứng
thú của học sinh khi được học với chuyên đề sáng kiến này, từ đó có định hướng
áp dụng cho phù hợp. Đồng thời phát hiện thiếu sót để bổ sung và khắc phục để
sáng kiến hồn thiện hơn, có hiệu quả cao hơn khi ứng dụng.

+ Chuẩn bị bài chu đáo, tâm huyết với bài dạy, say mê tìm tịi và khai thác
tranh ảnh/ video phục vụ bài dạy. Sử dụng thành thạo công nghệ thông tin (soạn
và giảng bài trên giáo án điện tử).
- Đối với tổ chuyên môn và nhà trường: Quan tâm hơn tới việc dạy và học của
giáo viên và học sinh, có biện pháp phối kết hợp kiểm tra thường xuyên và động
viên kịp thời cũng như chấn chỉnh những trường hợp học sinh có những biểu
hiện lệch lạc hay chưa tích cực trong học tập.
- Đối với phụ huynh học sinh: Cần quan tâm sát sao tới việc học của con em
mình, có liên lạc thường xun với giáo viên giảng dạy để nắm bắt tình hình và
uốn nắn cũng như động các em học tập một cách kịp thời.
- Đối với học sinh:
+ Chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa, vở ghi, vở soạn, vở bài tập và một số sách
tham khảo cần thiết.
+ Có phương pháp học tập hiệu quả: học tốt bài cũ nhớ được lí thuyết về kỹ
năng làm văn nghị luận. Vận dụng đúng đắn, linh hoạt vào bài làm. Đối với các
giờ luyện nói, luyện viết trên lớp cần tích cực để thành thạo kỹ năng làm văn.
+ Tham ra tích cực tự giác vào hoạt động học tập trên lớp để khám phá và lĩnh
hội kiến thức một cách chủ động. Vận dụng kiến thức vào bài tập, bài kiểm tra
một cách hiệu quả. Thi đua học tập để có kết quả ngày càng cao hơn.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham
gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến của tác giả
Qua thực tế dạy học trên lớp, đồng thời căn cứ vào kết quả khảo sát tôi nhận
thấy, sau khi áp dụng sáng kiến đã thu được những lợi ích sau:

22


- Học sinh đã có sự chuyển biến lớn về thái độ học tập cũng như thành tích học

tập, đã khơi dậy được lòng ham học và rèn luyện tư duy linh hoạt, khả năng
tổng quan của học sinh.
- Rèn luyện thói quen học tập khoa học và tính sáng tạo trong học tập.
- Đa số học sinh thích tiết học nghe hơn, sau bài học, học sinh hiểu được nội
dung của bài và giải quyết được những yêu cầu bài học.
Tôi thu được kết quả rất đáng mừng, cụ thể:
Lớp Tổng
Rất thích học
Bình thường
số HS
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
9

98

65

66,33%

20

20,41%

Khơng thích
SL

Tỉ lệ %


13

13,26%

(1.2. Bảng thống kê số liệu sau khi thực hiện giải pháp

TT

Năm học

Kì thi

Kết quả

1

2018-2019

Tuyển sinh vào 10 THPT

Xếp thứ 17/30 trường trong
huyện

2

2019-2020

Tuyển sinh vào 10 THPT


Xếp thứ 13/30 trường trong
huyện

3

2019-2020

Học sinh giỏi huyện

Có 01 giải khuyến khích

4

2020-2021

Học sinh giỏi huyện

Có 01 giải Nhì, 01 giải
khuyến khích.

(Bảng 1.3. Kết quả thi vào THPT và học sinh giỏi sau khi áp dụng giải pháp)
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Đổi mới phương pháp dạy học trong giờ giảng văn môn Ngữ văn 9 – THCS
theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực là yêu cầu của chương trình đổi
mới giáo dục. Sáng kiến đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho giáo viên trong
quá trình giảng dạy mà điều quan trọng nhất là có những định hướng đúng trước
kiểu bài này từ đó chủ động được nội dung giảng dạy và hướng dẫn học sinh
đem đến hiệu quả rõ rệt: Tháo gỡ mối lo lắng của học sinh trước bài tập, có tinh
thần sẵn sàng giải quyết vấn đề. Học văn khơng cịn là nỗi trăn trở của giáo viên

cũng như học sinh trước mỗi kì thi.
Dạy học là một nghệ thuật, người dạy – giáo viên là những “kỹ sư tâm hồn”,
“sản phẩm” tạo ra của quá trình dạy học là sản phẩm đặc biệt – con người (nhân
23


cách), khác hồn tồn với bất kì một q trình sản xuất nào bởi không được
phép tạo ra những kết quả lỗi. Nó cũng khơng hề giống với bất kỳ một ngành
nghề nào. Điều đó đặt ra những yêu cầu khắt khe đối với giáo viên. Chúng ta
không thể dạy ai làm bất cứ điều gì, chúng ta chỉ có thể giúp họ khám phá ra
điều đó. Cho nên, nếu khơi dậy được sự hứng thú, say mê cho học sinh thì sẽ
tạo ra động cơ học tập tích cực, giúp các em hăng say, nỗ lực vượt qua mọi khó
khăn, trở ngại để đạt kết quả học tập tốt nhất, và từ đó người học sẽ tiếp nhận tri
thức một cách chủ động và tự giác, không bị ép buộc. Có thể nói khai thác và sử
dụng kênh hình ảnh và video trong dạy học có vai trị trải nghiệm để dẫn dắt
học sinh nhận thức bài học một cách hứng thú say mê. Đó là một khâu nhỏ,
khơng nằm trong trọng tâm bài học nhưng lại có tác dụng, hiệu quả vô cùng to
lớn trong việc đạt mục tiêu bài học.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
STT

Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

1
2
3
4


Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
Ngữ Văn 6
Ngữ Văn 7
Ngữ Văn 8
Ngữ Văn 7

TƯ LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp dạy học văn - Hoàng Đức (NXB Thành phố Hồ Chí Minh)
2. Hiểu Văn, dạy Văn - Nguyễn Thanh Hùng (NXB Thành phố Hồ Chí Minh )
24


3. Đọc Văn, học Văn - Trần Đình Sử (NXB Giáo dục Việt Nam 2002)
4. Để hiểu thêm một số tác giả và tác phẩm Văn học Việt Nam hiện đại
- Nguyễn Ngọc Thu (NXB Giáo dục Việt Nam)
5. Sách Ngữ văn 9 (SGK & SGV)
6. Tài liệu tham khảo soạn kĩ năng làm văn nghị luận của Vụ GD – TH
7. Tiếp cận và đánh giá tác phẩm truyện sau Cách mạng tháng Tám
- Nguyễn Văn Long (NXB Giáo dục Việt Nam)
8. Tạp chí Văn học và tuổi trẻ.
9. Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn THCS – Quyển 5
( Đỗ Ngọc Thống chủ biên - NXB Giáo dục Việt
Nam)
10. Nâng cao Ngữ văn 7,8,9 - NXB Giáo dục Việt Nam.
11. Giảng văn văn học Việt Nam - NXB Giáo dục, 1997.
12. Chuyên đề cấp Cụm và cấp Huyện các năm trước.
13. Các tài liệu tập huấn.
14. Tài liệu tham khảo trên mạng Internet.


25


×