BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI:
Anh/chị hãy phân tích nội dung đường lối Kháng chiến chống Mỹ cứu
nước 1954 – 1975. Từ đó làm rõ nhiệm vụ của thanh niên hiện nay giống và
khác gì so với thanh niên thời đại chống chủ nghĩa Đế quốc?.
GVHD: Nguyễn Xuân Lưu
NTH : Nhóm 2.2
LỚP
: Chiều thứ 6_Nhóm 37
Tp.Hồ Chí Minh, Tháng 6/2021
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2021
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Trang 1
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình học cũng như bài tiểu luận này, ngoài sự cố
gắng của bản thân, em đã nhận được sự khích lệ rất nhiều từ phía nhà trường, thầy
cơ, gia đình và bạn bè.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Cao đẳng
Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh là những người truyền đạt cho em những
kiến thức, phương pháp luận cơ bản và chuyên sâu trong quá trình em học tập tại
trường. Đặc biệt em xin cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Xuân Lưu, người đã
tận tình chỉ bảo hướng dẫn em hồn thành khóa học này. Mặc dù bận rộn với rất
nhiều công việc nhưng thầy vẫn dành thời gian, nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em
trong suốt quá trình thực hiện bài tiểu luật. Nhờ đó em đã có được những kiến
thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung của đề tài, để em
có thể hồn thành tốt khóa học của mình. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc nhất đến Thầy.
Khi thực hiện bài tiểu luận, chúng em đã cố gắng vận dụng những kiến thức
đã học được tại trường kết hợp với những kiến thức tìm hiểu được trong những
quá trình thu thập từ thực tế.
Do giới hạn về mặt thời gian cũng như trình độ nên bài tiểu ḷn nhóm em
khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của Q
thầy cơ cùng các bạn để bài tiểu ḷn của nhóm em được hồn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021
TM.Nhóm sinh viên thực hiện
Nhóm trưởng
Võ Thành Lâ
Trang 2
GVHD: NGŨN XN LƯU
BÀI TIỂU ḶN
PHÂN CƠNG LÀM VIỆC NHĨM
Họ tên
Nhóm2.2
Mức độ
hồn
Nội dung
thành do
cơng việc
nhóm
đánh giá
Võ Thành Lậ
NV1
100%
Võ Văn Ngha
NV2
100%
Ngũn Xuân Áh
NV3
100%
Kiều Thị Tuyết hi
NV5
100%
Nguyễn Thị Vu ỹ
NV4
100%
Điểm
Ghi
chú
Nhóm
trưởng
Nội dung cụ thể như sau:
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN .....................................................1
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................2
PHÂN CƠNG LÀM VIỆC NHĨM ..........................................................................3
DANH MUC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................4
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................5
MỞ ĐẦU .................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH CHUNG CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN ........................8
1. Tình hình quốc tế ................................................................................................8
2. Tình hình Việt Nam ...........................................................................................10
CHƯƠNG 2: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC THỐNG
NHẤT TỔ QUỐC GIAI ĐOẠN 1954 ĐẾN 1964 .......................................................13
1. Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954 ..........................13
1.1 Đối với thế giới ..................................................................................... 13
1.2 Đối với trong nước ............................................................................... 14
2. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối ...............................16
2.1. Quá trình hình thành và nội dung đường lối ....................................... 16
2.2 Nội dung ................................................................................................ 17
2.3 Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam: .................................. 17
2.4. Ý nghĩa của đường lối .......................................................................... 20
CHƯƠNG 3: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC THỐNG
NHẤT TỔ QUỐC GIAI ĐOẠN 1965 ĐẾN 1975 .......................................................20
Trang 3
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
1. Bối cảnh lịch sử ................................................................................................20
1.1 Thuận lợi ............................................................................................... 20
1.2 Khó khăn .............................................................................................. 21
2. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối ...............................21
2.1. Quá trình hình thành và nội dung đường lối ....................................... 21
2.2.Ý nghĩa của đường lối ........................................................................... 23
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm ...........23
3.1 Kết quả .................................................................................................. 23
3.2. Ý nghĩa ................................................................................................. 24
3.3 Nguyên nhân thắng lợi .......................................................................... 24
3.4 Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 25
CHƯƠNG 4: NHỮNG THÀNH TỰU TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG
MỸ CỨU NƯỚC NĂM 1954-1975.............................................................................25
1.Thành tựu của cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc ......................25
1.1 Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám 1945 ................................ 25
1.2 Thắng lợi của cuộc cách mạng bảo vệ chính quyền cách mạng (19451946) .......................................................................................................... 26
1.3 Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước (1954-1975) ..... 27
CHƯƠNG 5: NHIỆM VỤ CỦA THANH NIÊN TRONG THỜI ĐẠI VÀ THANH
NIÊN THỜI CHIẾN ...................................................................................................29
1. Khái niệm thanh niên ....................................................................................29
1.1 Nhiệm vụ thanh niên thời chiến...................................................... 29
1.2 Nhiệm vụ thanh niên thời bình ............................................................. 30
2. Liên hệ thực tế và trách nhiệm đôi với bản thân ..........................................32
KẾT LUẬN ............................................................................................................34
TÀI LIỆU KHAM KHẢO ......................................................................................36
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CỤM TỪ VIẾT TẮT
GIẢI THÍCH CỤM TỪ
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
CSVN
Công sản Việt Nam
HNTU
Hội nghị Trung Ương
NATO
Khối Bắc Đại Tây Dương
SEATO
Khối Đông Nam Á
Trang 4
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
CENTO
Khối Trung Cận Đông
ANZUC
Khối Nam Thái Bình Dương
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1……………………………………………………………..11
Hình 1.2……………………………………………………………..13
Hình 2.1 ………………………………………….............................15
Hình 2.2 …………………………………………………………......16
Hình 2.3 ……………………………………………………………..17
Hình 3.1……………………………………………………………….24
Hình 3.2………………………………………………………………25
Hình 4.1 ……………………………………………………………….28
Hình 4.2………………………………………………………………30
Hình 5.1…………………………………………………………………32
Hình 5.2……………………………………………………………….34
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến tranh, thời cơ là một vấn đề có ý nghĩa then chốt. Hiểu được
thời cơ, nắm được vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của thời cơ và biết vận dụng
linh hoạt sẽ có tác dụng xoay chuyển và đảo lộn tồn bộ cục diện của cuộc
chiến. Vì thế, tạo thời cơ cho cách mạng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc ta đã trải
qua nhiều cuộc kháng chiến chống những kẻ thù xâm lược lớn mạnh hơn gấp
nhiều lần và giành được những thắng lợi vẻ vang. Thắng lợi đó do nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan, trong đó có thành cơng của việc nhận thức và tranh
thủ thời cơ. Điều đó đã được đúc rút, vận dụng sáng tạo, trở thành nghệ thuật
đặc sắc trong đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập của dân tộc.
Thắng lợi của 21 năm kháng chiến chống Mỹ có nhiều nguyên nhân như:
do sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng với đường lối kháng chiến độc lập tự chủ,
sáng tạo; do quyết tâm chiến đấu hy sinh, tinh thần dũng cảm của quân và dân
hai miền Nam - Bắc, trong đó quân và dân miền Nam đã trực tiếp đương đầu
với đế quốc Mỹ - một kẻ thù lớn mạnh nhất lúc đó; do có sự ủng hộ quốc tế, nhất
là của Liên Xô, Trung Quốc và nhiều nước khác trên thế giới; do việc Đảng đã
nhận thức, đánh giá đúng về kẻ thù xâm lược... Tuy nhiên, về nguyên nhân thắng
lợi của cuộc kháng chiến, cũng còn những khía cạnh, vấn đề chưa được phân
Trang 5
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
tích, lý giải một cách đầy đủ và sâu sắc. Quá trình Đảng nhận thức và tranh thủ
thời cơ, tạo bước nhảy vọt đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi và kết thúc trong
điều kiện nhanh nhất có thể, là một trong những vấn đề như vậy.
Trong suốt quá trình lãnh đạo nhân dân tiến hành kháng chiến chống lại sự
xâm lược của đế quốc Mỹ (1954-1975), xuất phát từ tư duy nhạy bén trong việc
nhận thức thời cơ, tạo thời cơ, tranh thủ chỉ đạo thời cơ, về so sánh lực lượng
cách mạng giữa ta và địch, nắm vững quy luật vận động của chiến tranh, từ đó
Đảng đã chỉ đạo tranh thủ thời cơ kịp thời, tạo ra những bước ngoặt có ý nghĩa
quyết định. Ðảng đã chứng tỏ tầm tư duy chiến lược, sớm nhận thức quy luật vận
động của chiến tranh, dự báo thời cơ cách mạng, chuẩn bị và tranh thủ thời cơ
để thúc đẩy tiến trình cách mạng phát triển. Đảng khơng thụ động chờ thời cơ,
mà tích cực, chủ động tiến hành đấu tranh để tạo ra thời cơ, từng bước thực
hiện mục tiêu "đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào", giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước.
Việc nhận thức, chỉ đạo tranh thủ thời cơ trong kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước (1954-1975) là quá trình nhận thức, dự báo và thúc đẩy thời cơ cách mạng
ở tầm chiến lược để từng bước đánh bại quân Mỹ, đẩy quân Mỹ ra, tạo điều kiện
đánh đổ toàn bộ qn đội và chính quyền Sài Gịn ở miền Nam. Đó là cơ sở để
Đảng tiến hành chuẩn bị lực lượng, chuẩn bị chiến trường, tạo thế, tạo lực và
nắm thời cơ mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy với tinh thần quyết chiến, táo
bạo, bất ngờ, chắc thắng. Đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Đồng thời, đây cịn là vấn đề có ý nghĩa
về lý luận và thực tiễn sâu sắc trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
ngày nay, khi Đảng nhận thức được thời cơ và thách thức đặt ra trong bối cảnh
mới để đề ra chủ trương, đường lối phù hợp, hiệu quả nhằm tận dụng và phát
huy thời cơ, hạn chế thách thức và dần dần chuyền hóa thách thức thành thời cơ
để xây dựng đất nước ngày càng to đẹp hơn, giàu mạnh hơn.
Xuất phát từ những lý do trên, nhóm nghiên cứu sinh quyết định lựa chọn
đề tài: “Phân tích nội dung đường lối Kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954
– 1975. Từ đó làm rõ nhiệm vụ của thanh niên hiện nay giống và khác gì so
với thanh niên thời đại chống chủ nghĩa Đế quốc?.”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quá trình Đảng nhận thức và tranh thủ thời cơ trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), góp phần làm sáng tỏ những thành tựu,
hạn chế và đúc rút những kinh nghiệm về vai trò lãnh đạo có ý nghĩa quyết định
của Đảng đối với thắng lợi của kháng chiến chống Mỹ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tập trung thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu:
- Trình bày khái quát tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Trình bày bối cảnh chung của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Trình bày bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành, ý nghĩa lịch sử trong
Trang 6
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
từng giai đoạn, thời điểm cụ thể của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
(1954-1975).
- Trình bày kết quả ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh
nghiệm.
- Trình bày những thành tựu trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
năm 1954-1975.
- Nghiên cứu nhiệm vụ của thanh niên hiện nay giống và khác gì so với
thanh niên thời đại chống chủ nghĩa Đế quốc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quá trình Đảng từng bước nhận thức và chỉ đạo
tranh thủ thời cơ (ở tầm chiến lược) trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước (1954-1975). (Mặc dù trong giai đoạn này, Đảng có tên gọi là Đảng Lao
động Việt Nam, nhưng để thống nhất cách gọi, nghiên cứu sinh xin được gọi
chung là Đảng).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu nhận thức và chỉ đạo tranh
thủ thời cơ của Đảng được thể hiện thông qua những quan điểm, chủ trương và
thực tiễn cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975).
- Về không gian: Trên địa bàn miền Nam Việt Nam, địa bàn miền Bắc và
trên phạm vi quốc tế.
- Về thời gian: Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)
và điểm lại một cách khái quát thời kỳ trước 1954, khi Đảng bước đầu nhận
thức, tạo thời cơ và tranh thủ thời cơ trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
4.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến tranh và cách mạng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp chủ yếu như phương pháp lịch sử, phương pháp
lơgic, ngồi ra cịn vận dụng các phương pháp phân tích hệ thống, tổng hợp,
phương pháp thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn... để làm rõ nội dung nghiên
cứu.
4.3. Về nguồn tư liệu
Giáo trình Giáo dục Chính trị – Trường Cao Đẳng Cơng Thương Khoa Lý
Luận Chính trị, xuất bản 2021.
Tài liệu trên các trang web về cuộc kháng chiến chống Mỹ.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, nội
dung của bài tiểu luận tập trung gồm 5 chương như sau:
Chương 1 Bối cảnh chung của cuộc kháng chiến.
Trang 7
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
Chương 2 Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước thống nhất tổ quốc
giai đoạn 1954 đến 1964.
Chương 3: Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước thống nhất tổ quốc
giai đoạn 1965 đến 1975.
Chương 4: Những thành tưu của cuộc kháng chiến cứu nước.
Chương 5: Nhiệm vụ của thanh niên trong thời đại và thời chiến
21201100
Nhận xét bài làm
Điểm
Võ Văn Nghia
…………………………………………….
…………………………………………….
Lớp:CC
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH CHUNG CỦA C̣C KHÁNG CHIẾN
1. Tình hình quốc tế
Trên vũ đài chính trị quốc tế những năm sau chiến tranh thế giới lần thứ II,
một hệ thống xã hội mới xuất hiện với hàng loạt nước dân chủ nhân dân chọn con
đường phát triển theo chủ nghĩa xã hội mà Liên Xơ là một hình mẫu lớn. Năm
1949 được coi là năm quyết định của quá trình thay đổi căn bản tình hình thế giới
sau đại chiến với việc Liên Xô phá vỡ độc quyền hạt nhân của Mỹ, nước Cộng
Hòa Nhân Dân Trung Hoa ra đời. Cán cân so sánh lực lượng trên thế giới nghiêng
hẳn về phía các nước chống chủ nghĩa đế quốc.
Bước vào thập kỷ 50, Liên Xô tiếp tục triển khai những “Kế hoạch 5 năm”
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chiến tranh từng đè nặng lên nền kinh tế - xã hội Xô
Viết với bao tổn thất về người và của. Nhưng chỉ 7 năm sau, Liên Xô đã đủ sức
làm nên “Sự kiện Sputnich” khiến các thế lực đối địch phải sửng sốt. Một khả
năng bảo vệ hịa bình thế giới đãxuất hiện trong thực tế. Trong khi đó các nước
Đơng Âu cũng bước vào thực hiện công cuộc kiến thiết đất nước với những kế
hoạch dài hạn để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trang 8
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
Tháng 11/1957 tại Matxcơva (Liên Xô), Hội nghị Quốc tế 64 Đảng Cộng
Sản và Công Nhân đã tổng kết kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội, ra tun
bố hịa bình, củng cố phong trào Cộng Sản Quốc Tế. Thế giới tiến bộ và cách
mạng từ cuối thập kỷ 50 đầu thập kỷ 60 bước vào thời kỳ phát triển với thế và lực
mới của mình trong đó Liên Xơ là người có cơng đầu trong việc kiến thiết và gìn
giữ hịa bình. Nhưng lúc ấy châu Âu đã bị chia làm đôi, cuộc chiến tranh lạnh bắt
đầu, hệ thống xã hội mới ra đời cũng bước vào thời kỳ đối đầu với chủ nghĩa đế
quốc.
Cũng sau chiến tranh thế giới lần II, phong trào giải phóng dân tộc ở Á - Phi
- Mỹ La-tinh phát triển thành cơn bão táp cách mạng, phá vỡ từng mảng thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc. Những cuộc đấu tranh vũ trang, những lực lượng tiến và
cách mạng chiếm ưu thế trong dân tộc, xu hướng độc lập - dân chủ - hịa bình trung lập… Đó là những nét mới trong tiến trình phát triển của phong trào.
Dù được “Trao trả độc lập” hay đấu tranh giành độc lập, các nước thuộc địa
sau khi thoát khỏi ách thống trị của ngoại bang đều đi theo con đường phi đế quốc;
trong số các nước này có một số nước đã đi gần hoặc đi thẳng vào con đường chủ
nghĩa xã hội. Trung Quốc từ năm 1953 bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất xây dựng chủ nghĩa xã hội. Các nước Việt Nam, Cu Ba là những ngọn cờ
đầu trong phong trào giải phóng dân tộc, sau khi giành được độc lập đã tiến thẳng
lên CNXH không qua giai đọan phát triển TBCN.
Chiến tranh thế giới qua đi, chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, nhiều nước đế
quốc, cả thắng trận và bại trận bị tàn phá nghiêm trng, nhưng đế quốc Mỹ lại trở
nên giàu có hơn bao giờ hết. Là một trong những nước lớn góp phần quyết định
vào thắng lợi của phe Đồng minh trong chiến tranh, lại là nước giàu mạnh nhất
sau chiến tranh, Hoa Kỳ đã giương lên ngọn cờ sen đầm quốc tế và muốn áp đặt
tự do kiểu Mỹ ở khắp nơi trên thế giới.
Chiến lược toàn cầu của Mỹ phản ánh một tham vọng muốn xác lập sức
mạnh của đế quốc Hoa Kỳ trên tất cả mọi khu vực của thế giới. Mục tiêu trong
các kế hoạch chiến lược của Mỹ lúc này là:
+ Tiêu diệt chủ nghĩa xã hội (trọng tâm là Liên Xô và các nước Đơng Âu)
+Dập tắt phong trào giải phóng dân tộc ở Á - Phi - Mỹ La-tinh (trọng tâm là
Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á và Cu Ba trong khu vực Mỹ La-tinh).
+ Lôi kéo, khống chế các nước đồng minh (trọng tâm là Tây Âu - Nhật Bản).
Chiến lược toàn cầu của Mỹ sử dụng 3 phương thức chủ yếu: chiến tranh
lạnh, chạy đua vũ trang và thực hiện chủ nghĩa thực mới… Chiến tranh lạnh, chạy
đua vũ trang và chạy đua vũ trang tạo ra sự đối đầu giữa hai hệ thống thế giới, Mỹ
sẽ lôi kéo các nước phe Mỹ vào cuộc chiến chống Liên Xô và phe xã hội chủ
nghĩa; chủ nghĩa thực dân mới sẽ thay thế lối thống trị thuộc địa mà phương Tây
nay đã lỗi thời.
Ba chỗ dựa trọng yếu của chiến lược toàn cầu của Mỹ lúc này là: Viện trợ
kinh tế - quân sự - xây dựng hệ thóng liên minh phòng thủ - củng cố lực lượng
quân sự mạnh. Sau kế hoạch Marshall chi 50 tỷ dollar vào việc phục hồi các nước
Trang 9
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
tư bản, Mỹ tiếp tục đẩy mạnh viện trợ cho các nước, tính bình qn mỗi năm trong
thời kỳ 8 năm 1953 - 1960 là 5 tỷ dollar. Trong đó số viện trợ quân sự gần 3 tỷ
dollar với tỷ lệ theo ưu tiên cho các khu vực là: Tây Âu 54%, Đông Nam Á và
Viễn Đông 24,2%, Trung Cận Đông 14,9%, các nơi khác 6%.
Những khối liên minh song phương và đa phương do Mỹ đứng đầu hoặc bảo
trợ lần lượt ra đời như: khối Bắc Đại Tây Dương (NATO) thành lập năm 1949,
khối Đông Nam Á (SEATO) ra đời năm 1954, khối Trung Cận Đơng (CENTO)
hình thành năm 1955, khối Nam Thái Bình Dương (ANZUC) lập ra năm 1951…
Ngồi ra cịn các Hiệp ước tay đôi giữa Mỹ và một số nước ở Đông Á, Nam Á,
Đông Nam Á. Về lực lượng quân sự, những năm 1953 - 1960 Mỹ cũng đề ra nhiều
ý nghĩa chính trị và kinh tế cho Mỹ lúc này. Quân số giảm đi nhưng căn cứ quân
sự ở nước ngoài lại được tăng cường. Sau chiến tranh Mỹ có hơn 2.200 căn cứ
quân sự có mặt ở khắp các châu lục, 7 hạm đội trải ra khắp các đại dương, phái
đoàn quan sự và cố vấn Mỹ hoạt động ở 45 nước trên thế giới, nhiều loại vũ khí
trang bị mới được ra đời như máy bay ném bom chiến lược B52, B47, tên lửa vượt
đại châu có đầu đạn hạt nhân, tên lửa tầm trung, tàu ngầm nguyên tử trang bị tên
lửa hạt nhân chiến thuật…
Hình 1.1 Liên Xơ đổ máu, Mỹ hưởng lợi.
2. Tình hình Việt Nam
Ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Mỹ đã triển khai chiến lược toàn cầu
từ rất sớm, trong đó Việt Nam là một trong những trọng điểm. Việt Nam nằm
trong khu vực có tiềm năng lớn về kinh tế vì rất giàu khống sản, ngun nhiên
liệu, lại có nguồn nhân lực lao động dồi dào. Việt Nam còn có vị trí chiến lược
quan trọng về qn sự cho cả vùng Đông Nam Á. Đất liền nối với nhiều quốc gia
và đi sâu vào tận miền Trung Á. Biển có những đảo và hải cảng khơng những
tḥn tiện giao thơng, dễ sự dụng tàu thuyền, mà cịn có khả năng khống chế cả
Trang 10
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
vùng rộng lớn. Việt Nam lại là tiêu điểm của phong trào giải phóng dân tộc đang
sôi sục ở châu Á.
Sau Cách Mạng Tháng Tám khi Việt Nam Dân Cộnng Hịa - nhà nước cơng
nơng đầu tiên ở Đông Nam Á ra đời, cục diện chính trị trên bán đảo Đơng Dương
thay đổi lớn, bất lợi cho chủ nghĩa đế quốc. Đã có sự tập hợp các lực lượng phản
cách mạng chống lại lượng cách mạng, nhưng chúng đã không thành công. Cuộc
kháng chiến của nhân dân Việt Nam đã kết thúc thắng lợi với việc giải phóng nửa
nước ở miền Bắc, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Việt Nam còn là nơi ấp ủ những mưu toan của Mỹ từ lâu. Đầu thập kỷ 50
Mỹ đã thấy “Đông Dương là phần thưởng đặt cho một trò chơi lớn… trong thời
gian chiến tranh thế giới thứ hai, hàng năm Đông Dương đã đem lại lợi tức khoảng
300 triệu đôla”.
Ngay khi vừa bước vào Nhà Trắng, Tổng thống Mỹ Eisenhower đã tuyên bố
giúp Pháp trong chiến tranh Đông Dương là để “ngăn chặn một cách rẻ tiền nhất
các sự kiện có thể gây ra những hậu quả khủng khiếp đối với nước nước Mỹ”. Từ
tháng 8/1950 Mỹ đã triển khai phái đoàn cố vấn viện trợ quân sự (MAAG) vào
Việt Nam. Từ cuối năm 1950 đến cuối năm 1951, bằng các Hiệp định tay đôi ký
với Pháp ở Đơng Dương, như “Hiệp nghị phịng thủ chung Đơng Dương”, “Kế
hoạch hợp tác kinh tế”, “Kế hoạch an ninh chung”, Mỹ đã từng bước can thiệp
vào Việt Nam. Những kế hoạch chiến tranh của Pháp ở Đông Dương như “Kế
hoạch Rever”, “Kế hoạch Delatte de Tassingy”, “Kế hoạch Dalan”, “Kế hoạch
Navarre” đều được Mỹ trực tiếp tham gia chỉ đạo thực hiện. Có thể nói Việt Nam
là nơi tập trung quyền lợi sống còn, là đất dụng võ của họ.
Sau Hiệp định Genève 1954, đất nước Việt Nam bị chia làm hai miền. Cuộc
chuyển quân tập kết đã làm thay đổi tình hình so sánh lực lượng, từ thế “Cài răng
lược” ở phạm vi toàn quốc thành thế “Đối đầu” ở hai miền đất nước. Lực lượng
cách mạng đang phát triển thuận lợi trên phạm vi toàn cục, nay tập trung ra miền
Bắc, thế và lực lượng cách mạng nhất là ở miền Bắc nhưng vô cùng bất lợi ở miền
Nam. Trong khi đó lực lượng Pháp và các phe phái chính trị phản động trên tồn
quốc dồn cả về miền Nam, mang theo tâm trạng thua cuộc, hận thù, muốn tìm chỗ
dựa mới, đó là cơ hội để Mỹ nhảy vào miền Nam hất cẳng Pháp, thực hiện chủ
nghĩa thực dân mới.
Với những hoạt động xây dựng chủ nghĩa thực dân mới, tấn công đánh phá
lực lượng và phong trào cách mạng, trong mấy năm 1954 - 1959 Mỹ - Diệm đã
biến miền Nam Việt Nam từ một chiến trường chống chủ nghĩa thực dân thành
một chiến trường phản kích lại các lực lượng cách mạng. Âm mưu chiến lược của
Mỹ là biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ quân sự,
một bàn đạp để tấn công miền Bắc và phe xã hội chủ nghĩa từ phía Nam, ngăn
chặn sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản đang lan tràn xuống vùng Đông Nam
Á.
Mỹ đã thi thố ở Việt Nam 4 chiến lược chiến tranh, ứng dụng từ 3 lần thay
đổi chiến lược toàn cầu, do 5 đời tổng thống kế tiếp nhau thực hiện từ năm 1953
Trang 11
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
đến năm 1975. Đó là sự lựa chọn đúng nơi, đúng lúc, đúng đối tượng tiến hành
chiến tranh của Mỹ. Chưa bao giờ Mỹ huy động được sức mạnh của cả nước Mỹ
cùng các nước phe Mỹ, trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ
thuật và quân sự như là trong thời kỳ họ tiến hành chiến tranh Việt Nam. Ý chí và
quyết tâm của Mỹ khi đánh Việt Nam không phải chỉ nhằm khuất phục một dân
tộc, dập tắt một ngọn lửa đấu tranh vì độc lập tự do, mà còn nhằm đe dọa nhiều
nước khác, đồng thời thể nghiệm sức mạnh của Hoa Kỳ trong nửa cuối thế kỷ XX.
Cách mạng Việt Nam vừa giành thắng lợi to lớn trong cuộc kháng chiến 9
năm chống chủ nghĩa thực dân Pháp, nay lại đứng trước kẻ thù mới vừa lớn mạnh
vừa đầy tham vọng. Nửa nước ở miền Bắc được giải phóng và có lực lượng cách
mạng của cả nước tập trung về. Do đó niềm Bắc có nhiệm vụ phải nhanh chóng
hồn thành nốt những nhiệm vụ cịn lại của Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
để bước tiếp sang cuộc cách mạng mới, đưa miền Bắc lên chủ nghĩa xã hội. Nửa
nước còn lại ở miền Nam chưa được giải phóng, cách mạng lại bị mất thế lực,
quần chúng nhân dân đang tiếp tục bị khủng bố đàn áp. Vì thế miền Nam có nhiệm
vụ phải gây dựng lại lực lượng và phong trào cách mạng, tiếp tục cuộc Cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân để giải phóng miền Nam, giành tự do độc lập.
Hai miền của một đất nước bị cắt tiến hành đồng thời “hai cuộc cách mạng”
khác nhau, dưới sự lãnh đạo của một đảng thống nhất là Đảng Lao Động Việt
Nam. Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ trước mắt là xây dựng
miền Bắc vững mạnh toàn diện, làm hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam,
miền Bắc là hậu phương to lớn, là chỗ dựa căn bản nhất cho toàn dân tộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có
nhiệm vụ trước mắt là đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới của đế
quốc Mỹ và tay sai, miền Nam là tiền tuyến lớn, là chiến trường chính của cuộc
kháng chiến.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có ý nghĩa quyết định nhất đối với
toàn bộ sự phát triển của Cùch mạng Việt Nam, trước hết là đối với sự nghiệp đấu
tranh thống nhất nước nhà. Cuộc đấu tranh chóng Mỹ ở miền Nam có ý nghĩa
quyết định trực tiếp đối với việc giải phóng miền Nam giành tự do độc lập hồn
tồn cho Tổ quốc.
Cả hai miền Nam Bắc có nhiệm vụ chung là giải phóng miền Nam, bảo vệ
miền Bắc, tiến tới hịa bình thống nhất Tổ quốc để xây dựng một Việt Nam hịa
bình - thống nhất - độc lập - dân chủ và giàu mạnh. Cuộc chiến tranh xâm lược
của Mỹ kéo dài hơn 20 năm buộc nhân dân Việt Nam phải chọn con đường cách
mạng bạo lực để gạt bỏ mọi trở ngại trên con đường hịa bình - thống nhất Tổ
quốc.
Chấp nhận cuộc đụng đầu với Mỹ, người Việt Nam cũng sớm nhận thức
được tính chất quyết liệt của cuộc chiến tranh không cân sức này, cùng những
thuận lợi khó khăn đối với cuộc chiến đấu chính nghĩa của mình. Sức mạnh tổng
hợp của Cách mạng Việt Nam thời kỳ đánh Mỹ, đem đối chọi với sức mạnh Mỹ
dựa vào tham vọng và những ưu thế của khoa học kỹ thuật. Thực tế cuộc kháng
Trang 12
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam những năm 1954 - 1975 đã cho thấy:
không vũ lực nào đè bẹp được một dân tộc thiết tha với độc lập tự do.
Hinh 1.2 Mỹ hất cẳng Pháp ra khỏi Đông Dương.
212
Võ Thành Lậ
Lớp:CC
Nhận xét bài làm
…………………………………………….
…………………………………………….
Điểm
CHƯƠNG 2: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC
THỐNG NHẤT TỔ QUỐC GIAI ĐOẠN 1954 ĐẾN 1964
1. Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954
Sau Hiệp định Giơnevơ, cách mạng Việt Nam vừa có những thuận lợi mới,
vừa đứng trước nhiều khó khăn, phức tạp.
1.1 Đối với thế giới
1.1.1 Thuận lợi
Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa
học - kỹ thuật, nhất là của Liên Xô.
Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Châu Á, Châu Phi và khu
vực Mỹ La Tinh, phong trào hồ bình dân chủ lên cao ở các nước tư bản; miền
Bắc hồn tồn được giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước.
Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau chín năm kháng chiến.
Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
1.1.2 Khó khăn
Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ
thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng.
Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe
xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa
Trang 13
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô
và Trung Quốc
Đất nước ta bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền
Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực
tiếp của nhân dân ta.
Đảng lãnh đạo đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền khác nhau là
đặc điểm lớn nhất của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954. Đặc điểm bao trùm
và các thuận lợi khó khăn nêu trên là cơ sở để Đảng ta phân tích, hoạch định
đường lối chiến lược chung cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Hình 2.1 Cầu Hiền Lương bắc qua sông Bến Hải là một trong những di
tích lịch sử đặc biệt. Vào năm 1954, sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết,
đất nước ta tạm thời chia cắt thành hai miền Bắc – Nam, lấy vĩ tuyến 17 (sông
Bến Hải, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị) làm ranh giới.
1.2 Đối với trong nước
1.2.1 Miền Bắc:
10/10/1954: Miền Bắc giải phóng hồn tồn
16/05/1955: tồn bộ quân đội viễn chinh rút khỏi miền Bắc Việt Nam.
1954 -1956: nhân dân miền Bắc bắt tay vào công cuộc hàn gắn vết thương
chiến tranh và cải tạo kinh tế.
1957-1960: khôi phục và phát triển kinh tế
❖ Thuận lợi: Miền Bắc được hồn tồn giải phóng, căn cứ địa vững chắc
của cả nước.
Trang 14
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
❖
Khó khăn: Kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu.
Hình 2.2 Miền Bắc hoàn toàn giải phóng.
1.2.2 Miền Nam:
➢ Âm mưu của Mỹ:
Áp đặt CN thực dân mới ở miền Nam Việt Nam nhằm biến miền Nam thành
một mắc xích quan trọng trong hệ thống thuộc địa của Mỹ.
Tiêu diệt lực lượng Miền Nam, tiến quân ra Bắc.
Lập phòng tuyến ngăn chằn CNXH lan xuống vùng Đông Nam Á.
Nước ta chia làm 2 miền với 2 chế độ khác nhau nhưng Đảng ta có các chiến
lược cho cả hai miền để đi đến thắng lợi
➢ Thủ đoạn:
Về chính trị: dựng lên bộ máy chính quyền đứng dầu là Ngơ Đình Diệm, hệ
thống cố vấn của Mỹ cắn sâu từ trung ương đến cơ sở.
Về quân sự: xây dựng lực lượng quân đội Ngụy, do cố vấn Mỹ trực tiếp huấn
luyện, trang bị và chỉ huy.
Về kinh tế: miền nam thành thị trường tiêu thụ hàng hóa ế thừa của Mỹ.
Về văn hóa: văn hóa độc hại
✓ Thuận lợi: Miền nam có hậu phương là miền Bắc XHCN.
✓ Khó khăn: Đối mặt với đế quốc Mỹ: tiềm lực kinh tế, quân sự lớn
mạnh.
Trang 15
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
Hình 2.3 Phong trào Đồng Khởi (Bến Tre).
2. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
2.1. Quá trình hình thành và nội dung đường lối
- Tháng 9/1954 bộ chính trị ra nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và
chính sách mới của Đảng. Nghị quyết đã chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của tình
hình trong lúc cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn mới là: từ chiến tranh
chuyển sang hồ bình; nước nhà tạm chia làm hai miền; từ nông thôn chuyển vào
thành thị; từ phân tán chuyển đến tập trung.
Tháng 7/1954, hội nghị trung ương lần thứ 6 đã phân tích tình hình cách
mạng nước ta:Hội nghị hoàn toàn đồng ý với đường lối mà Chủ tịch Hồ Chí Minh
và Bộ Chính trị đã vạch ra: dùng phương pháp thương lượng để lập lại hoà bình
ở Đơng Dương. Khẩu hiệu của ta là: Hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ.
- Tại HNTƯ lần thứ 7 (3/1955) và lần thứ 8 (8/1955) trung ương Đảng nhận
định: muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hồ bình, thực hiện thống nhất
hồn thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng
thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam
Để củng cố miền Bắc, Ban Chấp hành Trung ương Đảng chỉ rõ, trước hết
cần hoàn thành cải cách ruộng đất, chia ruộng đất cho nơng dân, xóa bỏ chế độ
sở hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ; đưa miền Bắc tiến dần từng bước lên chủ
nghĩa xã hội; kiện toàn lãnh đạo các cấp và củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhất.
Hội nghị đề ra kế hoạch 3 năm (1955-1957) với những mục tiêu cụ thể:
- Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, trên cơ sở đó phát triển
sản xuất, nhằm giảm bớt khó khăn cho nhân dân. Phấn đấu phục hồi mức sản xuất
năm 1939 - năm có mức sản xuất cao nhất ở Việt Nam thời Pháp thuộc.
- Chủ trương khôi phục nông nghiệp là trọng tâm. Ban hành nhiều chính sách
khuyến nơng.
Trang 16
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
- Đề ra chính sách khôi phục tiểu thủ công nghiệp và công thương nghiệp.
Ban hành nhiều chính sách bảo hộ cho các xí nghiệp công, tư thương nghiệp được
phát triển sản xuất để phục vụ dân sinh; không vội vàng thủ tiêu những công
thương nghiệp tư nhân, nếu thấy có lợi cho nền kinh tế. Coi trọng thành phần kinh
tế quốc doanh, tạo điều kiện cho thành phần này dần dần giữ vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế quốc dân.
Tháng 8/1956 tại nam bộ đồng chí Lê Duẩn đã dự thảo Đường lối cách
mạng Việt Nam
- Tháng 12/1957, tại HNTƯ lần thứ 13, đường lối tiến hành đồng thời hai
chiến lược cách mạng được xác định: "Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng của toàn
đảng, toàn dân ta hiện nay là: củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên chủ
nghĩa xã hội. Tiếp tục đấu tranh để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc
lập và dân chủ bằng phương pháp hồ bình.
Hội nghị xác định cải tạo kinh tế cá thể của nông dân, thợ thủ công và buôn
bán nhỏ, tư bản tư doanh, chuyển sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất thành sở hữu
tập thể xã hội chủ nghĩa dưới hai hình thức tồn dân và tập thể. Lấy cải tạo làm
trọng tâm nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố
chế độ dân chủ nhân dân. Xây dựng, củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh
cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Tháng 1/1959 HNTƯ lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam. Sau
nhiều lần họp và thảo luận, Ban chấp hành trung ương đã ra nghị quyết về cách
mạng miền Nam phải dành được chính quyền bằng con đường sử dụng bạo lực
cách mạng.Dưới sự lãnh đạo của Đảng, phong trào Đồng khởi từ tỉnh Bến Tre
(1/1960) nhanh chóng lan rơng ra khắp miền Nam.Mặt trận giải phóng dân tộc
Miền Nam Việt Nam thành lập (12-1960). Cách mạng Miền Nam chuyển từ thế
giữ gìn lực lượng sang thế tiến cơng cách mạng
2.2 Nội dung
+ Hội nghị xác định tính chất xã hội miền Nam sau 1954 là xã hội thuộc
địa kiểu mới và nửa phong kiến.
+ Mâu thuẫn cơ bản của xã hội miền Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta ở
miền Nam với đế quốc Mỹ xâm lược và tay sai của chúng.
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam mà chủ yếu là nông dân với địa chủ
phong kiến.
→Trong hai mâu thuẫn trên, thì mâu thuẫn chủ yếu ở miền Nam là mâu thuẫn
giữa nhân dân ta ở miền Nam với đế quốc mỹ xâm lược cùng tập đoàn thống trị
Ngơ Đình Diệm - tay sai của đế quốc Mỹ, đại diện cho bọn địa chủ phong kiến và
tư sản mại bản thân Mỹ phản động nhất.
2.3 Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam:
❖ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
❖ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
Hai nhiệm vụ chiến lược đó tuy tính chất khác nhau, nhưng quan hệ hữu cơ
với nhau nhằm phương hướng chung là giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất
Trang 17
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi để đưa cả nước Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã
hội.
+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là: đoàn kết toàn dân, kiên
quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài
Ngơ Đình Diệm, thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền
Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống
nhân dân, giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và
dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hồ bình ở Đơng Nam á và trên thế giới. Đảng
Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, t.15, tr. 308
+ Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa
vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang
để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền
thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân
dân.
+ Phương pháp cách mạng: Cần có sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong hàng
ngũ kẻ thù phân hoá cao độ đế quốc Mỹ và tay sai của chúng. Sử dụng, kết hợp
những hình thức đấu tranh hợp pháp, nửa hợp pháp, phối hợp chặt chẽ phong trào
ở đô thị với phong trào nông thôn và vùng căn cứ. Cần kiên quyết giữ vững đường
lối hồ bình thống nhất nước nhà. Đồng thời hội nghị dự báo đế quốc Mỹ là tên
đế quốc hiếu chiến nhất cho nên trong bất kỳ điều kiện nào, cuộc khởi nghĩa của
nhân dân miền Nam có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ
và thắng lợi nhất định thuộc về ta.
+ Về mặt trận: Hội nghị chủ trương cần có mặt trận dân tộc thống nhất riêng
ở miền Nam có tính chất, nhiệm vụ và thành phần thích hợp nhằm tập hợp tất cả
các lực lượng chống đế quốc và tay sai.
+ Về vai trò của Đảng bộ miền Nam: Hội nghị chỉ rõ sự tồn tại và trưởng
thành của Đảng bộ miền Nam dưới chế độ độc tài phát xít là một yếu tố quyết
định thắng lợi phong trào cách mạng miền Nam. Phải củng cố Đảng vững mạnh
về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đề cao cơng tác bí mật, triệt để khả năng hoạt động
hợp pháp và nửa hợp pháp để che dấu lực lượng đề phòng sự xâm nhập phá hoại
của bọn gián điệp và những phần tử đầu hàng, phản bội chui vào phá hoại Đảng.
Nghị quyết hội Nghị lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những đã mở
đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, mà còn thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự
chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách mạng.
Q trình đề ra và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chủ trương nói trên chính
là q trình hình thành đường lối chiến lược chung cho cách mạng cả nước, được
hoàn chỉnh tại Đại hội lần thứ III của Đảng.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9-1960) tại Hà Nội đã xác định:
+ Nhiệm vụ chung: "Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ
vững hồ bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy
mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất
Trang 18
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hồ bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã
hội chủ nghĩa và bảo vệ hồ bình ở Đơng Nam Á và thế giới".
❖
Nhiệm vụ chiến lược:
Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có hai nhiệm vụ chiến lược:
➢
Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
➢
Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và
bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong
cả nước.
+ Mục tiêu chiến lược: "Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách
mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết
yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm
vụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế
quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hồ
bình thống nhất Tổ quốc".
+ Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện một mục tiêu
chung nên "Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác
dụng thúc đẩy lẫn nhau".
+ Vị trí, tác dụng:
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và
bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho
cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự
phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất cả
nước.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực
tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ
và bè lũ tay sai, thực hiện hồ bình thống nhất nước nhà, hồn thành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
+ Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến
lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hồ bình thống nhất theo tinh thần Hiệp
nghị Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hồ bình thống nhất
Việt Nam, vì đó là con đường tránh được sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và
phù hợp với xu hướng chung của thế giới. "Nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng
cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai
của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hịng xâm lược miền Bắc, thì nhân dân cả
nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất
Tổ quốc".
+ Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống
nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp
và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi
cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà,
cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trang 19
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
2.4. Ý nghĩa của đường lối
Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng
do Đại hội lần thứ III của Đảng đề ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to
lớn.
- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với
miền Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế,
nên đã huy động và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức
mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng trên thế giới, tranh thủ
được sự đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xơ và Trung Quốc.
→ Do đó đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế
quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế lúc bấy giờ, đường lối chung của
cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng
ta trong việc giải quyết những vấn đề khơng có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực
tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.
- Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi
miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu
to lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống
các chiến lược chiến tranh ca đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.
[1] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chínhtrị quốc gia, Hà Nội,
2002, t.18, tr.772.
[2] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2002, t.21, tr.916
2120
Nguyễn Xuân Áh
Lớp:CC
Nhận xét bài làm
…………………………………………….
…………………………………………….
Điểm
CHƯƠNG 3: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC
THỐNG NHẤT TỔ QUỐC GIAI ĐOẠN 1965 ĐẾN 1975
1. Bối cảnh lịch sử
Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá
sản của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt", đế quốc Mỹ ào ạt đưa quân Mỹ và quân
các nước chư hầu vào miền Nam, tiến hành cuộc "Chiến tranh cục bộ" với quy
mô lớn; đồng thời dùng không quân, hải quân tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại
đối với miền Bắc.
Trước tình hình đó, Đảng ta đã quyết định phát động cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc.
1.1 Thuận lợi
Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng thế giới
đang ở thế tiến công.
Trang 20
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
❖ Ở miền Bắc
Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hoá.
Sự chi viện sức người, sức của của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được
đẩy mạnh cả theo đường bộ và đường biển.
❖ Ở miền Nam:
Vượt qua những khó khăn trong những năm 1961 - 1962, từ năm 1963, cuộc
đấu tranh của quân dân ta đã có bước phát triển mới.
Ba cơng cụ của "Chiến tranh đặc biệt" (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược
và đô thị) đều bị quân dân ta tấn công liên tục.
Đến đầu năm 1965, chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mỹ được
triển khai đến mức cao nhất đã cơ bản bị phá sản.
1.2 Khó khăn:
Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và khơng có
lợi cho cách mạng Việt Nam. Việc đế quốc Mỹ mở cuộc "Chiến tranh cục bộ", ồ
ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền
Nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
Tình hình đó đặt ra u cầu mới cho Đảng ta trong việc xác định quyết tâm
và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nhằm đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
2. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
2.1. Quá trình hình thành và nội dung đường lối
Khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam,
các hội nghị của Bộ Chính trị đầu năm 1961 và đầu năm 1962 đã nêu chủ trương
giữ vững và phát triển thế tiến công mà ta đã giành được sau cuộc "đồng khởi"
năm 1960, đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành
chiến tranh cách mạng trên quy mô tồn miền. Bộ Chính trị chủ trương kết hợp
khởi nghĩa của quần chúng với chiến tranh cách mạng, giữ vững và đẩy mạnh đấu
tranh chính trị, đồng thời phát triển đấu tranh vũ trang nhanh lên một bước mới,
ngang tầm với đấu tranh chính trị. Thực hành kết hợp đấu tranh quân sự và đấu
tranh chính trị song song, đẩy mạnh đánh địch bằng ba mũi giáp cơng: qn sự,
chính trị, binh vận. Vận dụng phương châm đấu tranh phù hợp với đặc điểm từng
vùng chiến lược: rừng núi, đồng bằng, thành thị.
- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ chín (tháng 11 - 1963), ngồi việc xác
định đúng đắn quan điểm quốc tế, hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ, còn quyết định
nhiều vấn đề quan trọng về cách mạng miền Nam. Hội nghị tiếp tục khẳng định
đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang đi đơi, cả hai đều có vai trị quyết định cơ
bản, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu mới của đấu tranh vũ trang. Đối với miền Bắc,
Hội nghị tiếp tục xác định trách nhiệm là căn cứ địa, hậu phương đối với cách
mạng miền Nam, đồng thời nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt sẵn sàng đối
phó với âm mưu đánh phá của địch. . Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, t.15, tr. 308
Trang 21
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
- Trước hành động gây "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam, tiến hành chiến
tranh phá hoại ra miền Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11
(tháng 3 - 1965) và lần thứ 12 (tháng 12 - 1965) đã tập trung đánh giá tình hình
và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước.
+ Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho
rằng cuộc "Chiến tranh cục bộ" mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một
cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế
thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. Từ sự
phân tích và nhận định đó, trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ
thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu "Quyết tâm đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược", "kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế
quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện
hồ bình thống nhất nước nhà".
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh
nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc, thực hiện kháng chiến
lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ
cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh
thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến
trường miền Nam.
+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và
phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. "Tiếp tục kiên
trì phương châm đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận
dụng ba mũi giáp công", đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn
hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày
càng quan trọng.
+Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo
đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phịng trong điều
kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá
hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên
sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng
miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phịng để đánh bại địch trong trường
hợp chúng liều lĩnh mở rộng "Chiến tranh cục bộ" ra cả nước.
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Trong cuộc
chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền
Bắc là hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc
xã hội chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mỹ. Phải
đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng
cường lực lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền
Nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật
Trang 22
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
thiết gắn bó nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là "Tất cả để
đánh thắng giặc Mỹ xâm lược".
2.2.Ý nghĩa của đường lối
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng được đề ra tại các Hội
nghị Trung ương lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng:
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công,
tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ
quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân ta.
- Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách
mạng trong hồn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với
thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào
sức mình là chính được phát triển trong hồn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để
dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm.
3.1 Kết quả
3.1.1 Ở Miền Bắc:
- Tiếp tục phát triển sản xuất, văn hóa, giáo dục...chế đọ XHCN bươc đầu
hình thành , sx nơng nghiệp phát triển, cơng nghiệp được tăng cường.
- Đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ, miền Bắc không những
vừa chia lửa cho chiến trường, mà cịn hồnh thành xuất sắc vai trị căn cứ địa
cách mạng cho cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn cho Miền Nam.
Hình 3.1 Những đoàn xe chi viện từ Miền Bắc cho Miền Nam.
3.1.2 Ở Miền Nam:
Trang 23
GVHD: NGUYỄN XUÂN LƯU
BÀI TIỂU LUẬN
- 1954-1960: đánh bại chiến tranh đơn phương của Mỹ - Ngụy- 1961-1965:
đánh bại chiến lược "chiến tranh đặc biệt"
- 1965-1968: đánh bại chiến lược "chiến tranh cục bộ" của Mỹ, buộc Mỹ
phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán ở Pari.
- 1969-1975: đánh bại chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" mà đỉnh cao
là Đại thắng mùa xuân năm 1975 với chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, giải phóng
hồn toàn miền Nam Việt Nam.
Hình 3.2 Chiếc xe tăng đầu tiên húc đổ cổng Dinh Độc Lập.
3.2. Ý nghĩa
3.2.1 Đối với Việt Nam
- Kết thúc thắng lợi 21 năm kháng chiến chống Mỹ xâm lược, 30 năm chiến
tranh cách mạng (tính từ 1945), 115 năm chống thực dân phương Tây (1858), đưa
lại độc lập thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước. hoàn thành cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ trên cả nước
- Mở ra một kỷ nguyên mới,kỉ ng hịa bình thống nhất cả nước cùng đi lên
CNXH.- Tăng thêm thế và lực cho cách mạnh và dân tộc Việt Nam, nâng cao uy
tín của đảng và nhà nước Việt Nam trên trường quốc tế.
3.2.2 Đối với thế giới:
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ tự
do và hồ bình phát triển của nhân dân Thế giới.
3.3 Ngun nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng CSVN.
- Là cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước
- Miền Bắc đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là một hậu phương lớn, hết lòng
chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
Trang 24