Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tổ chức dạy học chủ đề môi trường – phát triển bền vững cho học sinh lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 37 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Với định hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, trong tương lai gần,
Việt Nam rất cần một lực lượng lao động đủ mạnh để đáp ứng và vận hành nhuần nhuyễn
cuộc cách mạng 4.0 – cuộc cách mạng của sức mạnh số hóa và cơng nghệ thơng tin. Giáo
dục STEM là một định hướng được Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn trong những năm
gần đây nhằm đào tạo những học sinh có những kỹ năng cần thiết của thế kỷ 21 đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực cho giai đoạn phát triển mới ở nước ta.
Để thúc đẩy giáo dục STEM, ngày 4 tháng 5 năm 2017 vừa qua, Thủ tướng Chính
phủ ban hành Chỉ thị số 16/CT - TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, trong đó, có những giải pháp và nhiệm vụ thực hiện giáo dục
STEM trong chương trình giáo dục phổ thông. Điều này sẽ tác động lớn tới việc định
hình chương trình giáo dục phổ thơng mới. Nhiều chun gia cho rằng, giáo dục STEM
là định hướng cần tiếp cận bởi thế mạnh trong việc hình thành và phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho người học, tạo phong cách học tập sáng tạo.
Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ hình thức dạy học, phương pháp dạy học và
kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục; để tăng cường việc gắn liền dạy học trong nhà
trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh trung học. Từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm đã tổ chức cuộc
thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học
sinh trung học” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung
học”. Đặc biệt, cuộc thi “Khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học” do Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức dành cho học sinh phổ thông đã trở thành điểm sáng tích cực
trong giáo dục định hướng năng lực… Về cơ bản, đây là một hình thức của giáo dục
STEM. Các cuộc thi này là ví dụ cho mục tiêu giáo dục nhằm phát triển năng lực cho
học sinh hình thành những kĩ năng học tập và lao động trong thế kỉ 21 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và đó cũng là mục tiêu mà giáo dục STEM hướng tới. Nhận thấy vai trò của
giáo dục STEM như là một giải pháp quan trọng và hiệu quả trong việc đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhấn mạnh việc vận
dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong
các môn học; tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin phù hợp với nội dung bài học.


Trong quá trình thực hiện các bài học theo chủ đề giáo dục STEM, học sinh đã chủ
động, tích cực đề xuất và thực hiện các sản phẩm học tập dưới sự hướng dẫn của giáo
viên. Do vậy, việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề tích hợp các mơn khoa học xã hội
theo định hướng giáo dục STEM nói chung, dạy học chủ đề “ Môi trường – Phát triển
bền vững” cho học sinh khối 10 như thế nào để đạt được hiệu quả cao, phù hợp với tình
hình thực tế hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học mơn Địa lí là một vấn đề
đáng chú ý.
Từ những lí do trên, tơi đã chọn đề tài: “Tổ chức dạy học chủ đề môi trường – phát
triển bền vững cho học sinh lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM’’ (Địa lí 10 –
Ban cơ bản) nhằm góp phần tư liệu cho việc giảng dạy bộ mơn Địa lí phù hợp với xu
hướng đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay.

1


Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện và phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh qua đó phát triển kĩ năng thuyết trình, kĩ
năng hợp tác, kĩ năng đánh giá, kĩ năng tư duy logic và tư duy phản biện giúp học sinh
không chỉ nắm chắc kiến thức mà cịn tự tin thể hiện ý tưởng của mình và vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Quá trình thực hiện dự án giúp học sinh nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc
bảo vệ môi trường từ đó thơi thúc học sinh đưa ra ý tưởng về các biện pháp bảo vệ môi
trường.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài theo định hướng giáo dục STEM cho
học sinh THPT
- Sử dụng một số PPDH tích cực kết hợp với giáo dục cho học sinh hình thành các kĩ
năng trong thực tiễn thông qua dạy học dự án địa lí lớp 10 trường THPT

III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
1.
Đối tượng nghiên cứu.
II.

- Đề tài xây dựng chủ đề STEM “ Môi trường – phát triển bền vững ” cho học sinh lớp
10.
2. Phạm vi nghiên cứu.
Trong sáng kiến này, tôi chỉ đề cập đến cách tổ chức dạy học theo định hướng
STEM ở chủ đề “ Môi trường – phát triển bền vững ” mơn Địa lí 10 – Ban cơ bản.
Sáng kiến này với mong muốn được hoàn thiện và mở rộng đối với một số chủ đề khác
khơng chỉ mơn Địa lí 10 mà cịn ở cả các môn khoa học khác.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, thăm dò lấy ý kiến của giáo viên, học sinh về tổ chức dạy học STEM trong
mơn Địa lí.
- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm bước đầu kiểm nghiệm tính
hiệu quả, khả thi của đề tài.
V. Giả thiết khoa học và đóng góp mới của đề tài
1. Giả thiết khoa học của đề tài
Trên thực tế, việc dạy học theo chủ đề cho học sinh theo định hướng giáo dục STEM
cho học sinh ở trường phổ thông là vấn đề còn đang mới mẻ. Nếu giáo viên đưa ra được
các giải pháp hợp lí và có tính khả thi về dạy học theo định hướng giáo dục STEM trong
mơn Địa lí thơng qua chủ đề “ Mơi trường – phát triển bền vững ” sẽ mở ra một hướng đi
mới trong việc dạy học Địa lí, góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học
môn Địa lí trong trường trung học phổ thơng.
2. Đóng góp mới của đề tài


2


Đề tài đã xây dựng thành công đã các bước tiến hành dạy học theo định hướng STEM
với ví dụ điển hình là dự án “ Mơi trường – phát triển bền vững ” mà bất kì ai cũng có thể
vận dụng phương pháp dạy học mới này trong các dự án của mình. Phương pháp dạy học
dự án theo định hướng STEM là một giải pháp phát huy năng lực tự học, hợp tác, sáng
tạo của người học để quá trình học tập đạt hiệu quả nhất, đồng thời rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Là phương pháp dạy học giúp người học chủ động tạo ra
sản phẩm, từ đó tích lũy những kiến thức khoa học cho bản thân.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC
I. Cơ sở lí luận
1. STEM là gì?
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Cơng nghệ),
Engineering (Kỹ thuật) và Mathematics (Tốn học). Thuật ngữ lần đầu được giới thiệu
bởi Quỹ Khoa học Mỹ vào năm 2001.
Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ
năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ kỹ thuật và tốn học. Các
kiến thức và kỹ năng này (gọi là kỹ năng STEM) phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ
cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà cịn có thể thực hành và tạo
ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục STEM sẽ phá đi khoảng
cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng lực làm việc “tức thì”
trong mơi trường làm việc có tính sáng tạo cao và sử dụng trí óc có tính chất cơng việc ít
lặp lại.
2. Tình hình triển khai giáo dục STEM ở nước ta
Phương thức giáo dục STEM đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào các văn bản
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học từ năm học 2014 - 2015 và liên tục
được nhấn mạnh trong những năm tiếp theo. Trong năm học 2016 -2017, Bộ Giáo dục và
Đào tạo tiếp tục chỉ đạo các địa phương trên tồn quốc (Cơng văn số 4325/BGDĐTGDTrH ngày 01/9/2016) "Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp STEM trong

việc thực hiện chương trình phổ thơng ở những mơn có liên quan. Triển khai thí điểm
giáo dục STEM tại một số trường lựa chọn".
Từ những năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một số hội thảo, tập huấn cán
bộ quản lí, giáo viên cốt cán về giáo dục STEM như: Hội thảo quốc tế: "Giáo dục STEM
trong Chương trình giáo dục phổ thông của một số nước và vận dụng và điều kiện Việt
Nam", ngày 22/6/2014; Tập huấn giáo viên cốt cán các trường thí điểm giáo dục STEM
năm học 2016 - 2017, tháng 8/2016 (phối hợp với Hội đồng Anh tại Việt Nam); Tập huấn
tại Vương quốc Anh về mơ hình giáo dục STEM trong trường phổ thông cho cán bộ quản
lí, giáo viên cốt cán tại các trường tham gia thí điểm, tháng 10/2016 (phối hợp với Hội
đồng Anh tại Việt Nam); Hội thảo quốc tế: "Kinh nghiệm quốc tế về giáo dục STEM và
những vấn đề đặt ra với Việt Nam", ngày 07/3/2017 (với sự phối hợp của Arizona State
University, Hoa Kì).
Ngày 04/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/ CT-TTg về việc tăng
cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; trong đó, giao Bộ Khoa
học và Cơng nghệ tập trung thực hiện các Chương trình khoa học và cơng nghệ về toán

3


học, vật lý, khoa học cơ bản, các chương trình đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ
cao…; giao Bộ Giáo dục và Đào tạo thúc đẩy triển khai giáo dục STEM về khoa học,
cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học trong chương trình giáo dục phổ thơng; tổ chức thí điểm
tại một số trường phổ thơng ngay từ năm học 2017 - 2018. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đang kết hợp với Hội đồng Anh để thí điểm giáo dục STEM trong 15 trường THCS
và THPT thuộc 5 tỉnh, thành phố ở phía Bắc: Hà Nội (8 trường); Nam Định (1 trường);
Quảng Ninh (1 trường); Hải Phòng (2 trường) và Hải Dương (3 trường), bước đầu đem
lại những kết quả tích cực.
Bên cạnh đó, dưới sự bảo trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ, cộng đồng giáo dục STEM
và tạp chí Tia Sáng đã tổ chức “Ngày hội STEM” lần đầu vào năm 2015 dành cho học
sinh từ 8 đến 18 tuổi, phụ huynh, các nhà khoa học, giáo viên phổ thơng và các nhà quản

lí giáo dục tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Qua 4 lần tổ chức đã thu hút sự quan
tâm tham gia của hàng nghìn trẻ em, phụ huynh, cùng rất nhiều trường tiểu học, trung
học cơ sở.
Cán bộ quản lý, giáo viên đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của giáo dục
STEM đối với việc hình thành các năng lực và phẩm chất của học sinh theo mục tiêu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4. Từ đó đã bước đầu nắm bắt và xây dựng được một số chủ đề giáo dục STEM để tổ
chức cho học sinh thực hiện. Trên 50 chủ đề học tập đã được triển khai ở các nhà trường
tham gia thí điểm. Các chủ đề dạy học này hầu hết được xuất phát từ các vấn đề gặp phải
ngay trong cộng đồng nơi các em sinh sống có sức thu hút mạnh mẽ đối với cộng đồng,
doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện các bài học theo chủ đề giáo dục STEM, học sinh đã chủ động,
tích cực đề xuất và thực hiện các sản phẩm học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Rất
nhiều các sản phẩm của các em đã được dự thi và đạt giải cao ở các cuộc thi: Khoa học kĩ
thuật, Vận dụng kiến thức liên mơn vào giải quyết tình huống thực tiễn; Sáng kiến giáo
dục STEM - SchoolLAB dành cho học sinh trung học.
3. Lợi ích của giáo dục STEM.
Các kỹ năng hình thành từ giáo dục STEM
Kỹ năng khoa học (Science): Học sinh lĩnh hội các khái niệm, các nguyên lý, các
định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học. Thông qua giáo dục khoa học, học
sinh có khả năng liên kết các kiến thức này và đồng thời được thực hành và có tư duy để
sử dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong thực tế.
Kỹ năng Công nghệ: (Technology): Học sinh có khả năng sử dụng, quản lý, hiểu
biết, và truy cập được công nghệ, từ những vật dụng đơn giản như cái bút, chiếc quạt đến
những hệ thống phức tạp như mạng internet, máy móc.
Kỹ năng kỹ thuật (Engineering): Học sinh được trang bị kỹ năng sản xuất ra đối
tượng và hiểu được quy trình để làm ra nó. Vấn đề này địi hỏi học sinh phải có khả năng
phân tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố liên quan
(như khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt nhất trong
thiết kế và xây dựng quy trình. Ngồi ra học sinh cịn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu

và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.
Kỹ năng Tốn học (Math): Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trị của
tốn học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng tốn học sẽ có khả

4


năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, có khả năng áp dụng các khái niệm và kĩ
năng tốn học vào cuộc sống hằng ngày.
Ngồi ra, giáo dục STEM cũng trang bị cho HS những kỹ năng phù hợp để phát triển
trong thế kỷ 21 như tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết vấn đề; Kỹ năng trao đổi và
cộng tác; Tính sáng tạo và kỹ năng phát kiến; Văn hóa cơng nghệ và thơng tin truyền
thông; Kỹ năng làm việc theo dự án; Kỹ năng thuyết trình… Nhờ có các kỹ năng này mà
người lao động sẽ có nhiều cơ hội hơn trong một xã hội phát triển ngày càng cao.
4. Thách thức trong giáo dục STEM
- Giáo viên phải nổ lực hơn rất nhiều trong vai trị mới.
- Giáo viên cần có khả năng xây dựng các chủ đề gắn với thực tiễn.
- Học sinh không phải là những thợ chế tạo theo mẫu.
- Thiết bị dạy học STEM.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng của vấn đề
* Đối với giáo viên:
Đa số giáo viên (nhất là các môn khoa học xã hội) chưa được tập huấn về giáo dục
STEM.
Điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên có trình độ cơng nghệ thơng tin và khả
năng dạy tích hợp tốt chưa nhiều…Việc thực hiện các dự án thường ngoài giờ, tốn nhiều
thời gian, cơ sở vật chất, phịng nghiên cứu, thí nghiệm thực hành hiện đại... chưa đáp
ứng được yêu cầu.
Link khảo sát mức độ của giáo viên trước dự án (Phụ lục 1)
Tôi đã gửi đường link trên đến 120 giáo viên trên địa bàn huyện Lộc Hà, thu được kết

quả như sau:
+ Câu 1: Có 35 GV chọn phương án A chiếm 29%, có 69 GV chọn phương án B chiếm
58%, có 16 GV chọn phương án C chiếm 13%.
+ Câu 2: Có 20 GV chọn phương án A chiếm 16,7 %, có 68 GV chọn phương án B chiếm
56,7 %, có 32 GV chọn phương án C chiếm 26,6 %
Từ kết quả điều tra tôi nhận thấy rằng: Các GV đều có sự quan tâm đến việc hình thành
và phát triển năng lực cho HS, nhiều giáo viên đã cố gắng đổi mới phương pháp dạy học,
biết kết hợp linh hoạt giữa các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực khác nhau để
gây hứng thú, giúp học sinh tích cực chủ động tham gia các hoạt động học tập từ đó phát
triển các năng lực cho HS.
* Đối với học sinh
Một số em còn thụ động trong học tập, điều kiện thực hành, nghiên cứu cịn khó
khăn như khơng có máy vi tính, chi phí thực hiện sản phẩm cũng là một vấn đề…
Khung chương trình giáo dục hiện hành trải kín cả năm, chưa có chương trình riêng cho
STEM nên thời gian cho học sinh học tập theo định hướng này cịn gặp nhiều khó khăn.
Link khảo sát nhu cầu của học sinh trước dự án ( Phụ lục 2)
Kết luận: Qua quá trình điều tra tôi nhận thấy rõ vấn đề bức thiết hiện nay trong dạy học
STEM đó là sự cần thiết của việc chuyển từ dạy học theo định hướng nội dung sang dạy
học theo hướng phát triển năng lực của học sinh thông qua các hoạt động sáng tạo nhằm phát
huy năng lực tự chủ của học sinh. Đặc biệt trong môn Địa lí, HS có thể dễ dàng vận dụng các
kiến thức lí thuyết trong sách giáo khoa để giải quyết các vấn đề thực tiễn.

5


2. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.1. Vận dụng phương pháp dự án để tổ chức dạy học chủ đề giáo dục STEM
2.1.1. Khái niệm dạy học dự án
Phương pháp dự án là một phương pháp phức hợp trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo
viên (GV), người học sẽ thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết

và thực tiễn, thực hành. Người học được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ này với sự tự lực
cao trong toàn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc
thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
2.1.2. Đặc trưng của dạy học dự án
Dạy học dự án gắn với thực tiễn; tính tự lực cao của học snh; kết hợp lí thuyết và
thực hành; định hướng sản phẩm; tính liên mơn; làm việc nhóm; đánh giá đa dạng,
thường xuyên; công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học.
Dạy học dự án hỗ trợ phát triển các kỹ năng tư duy siêu nhận thức lẫn tư duy nhận thức
như họp tác, tự giám sát, phân tích dữ liệu và đánh giá thơng tin. Trong suốt quá trình
thực hiện dự án, các câu hỏi định hướng sẽ kích thích học sinh tư duy và liên hệ với các
khái niệm mang ý nghĩa thực tiễn cao.
2.1.3. Tầm quan trọng của dạy học dự án
Thiết lập mối quan hệ giữa nội dung học tập với cuộc sống ngoài học đường,
hướng tới các vấn đề của thực tiễn cuộc sống là một trong những cách làm cho người học
hứng thú với việc học tập.
Phát triển các kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn nhằm rèn luyện tiến trình
khoa học và các kỹ năng tiến trình khoa học trong việc áp dụng hiểu biết vào thực tiễn.
Tạo cơ hội cho học sinh tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình. Dạy học dự án là
dạy học đa phong cách giúp học sinh có cơ hội phát triển và phát huy điểm mạnh của
mình.
Phát triển những kỹ năng sống: giao tiếp, hợp tác, quản lí, điều hành, ra quyết định,... là
những kỹ năng sống quan trọng quyết định sự thành công trong mọi lĩnh vực của con
người trong thế kỷ 21.
Phát triển kỹ năng tư duy bậc cao (phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo): Để
giải quyết một vấn đề thực tiễn, học sinh phải phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá, lựa
chọn thông tin, giải pháp, tạo ra tổng thể kiến thức ngay trong q trình xử lí những
thơng tin (kiến thức) tìm được.
2.1.4. Tiêu chí cho chủ đề giáo dục STEM
Chủ đề giáo dục STEM hướng tới giải quyết các vấn đề trong thực tiễn: Vận dụng
kiến thức STEM để giải quyết các vấn để trong thực tiễn chính là mục tiêu của dạy học

theo quan điểm giáo dục STEM. Chủ đề giáo dục STEM luôn hướng đến giải quyết các
vấn đề, các tình huống trong xã hội, kinh tế, môi trường trong cộng đồng địa phương của
họ cũng như toàn cầu.
Chủ đề giáo dục STEM phải hướng tới việc học sinh vận dụng các kiến thức trong
lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề. Tiêu chí này nhằm đảm bảo theo tinh thần giáo dục
STEM, qua đó mới phát triển được những năng lực chuyên môn liên quan

6


Chủ đề giáo dục STEM định hướng thực hành. Bằng cách xây dựng các bài giảng
theo chủ đề và dựa vào thực hành, học sinh sẽ hiểu sâu về lý thuyết, nguyên lý thông qua
các hoạt động thực tế
Chủ đề giáo dục STEM khuyến khích làm việc nhóm giữa các học sinh. Khi làm
việc nhóm học sinh sẽ được đặc mình vào mơi trường thúc đẩy các nhu cầu giao tiếp,
chia sẻ ý tưởng và cùng nhau phát triển giải pháp.

2.2.

Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM

Mỗi chủ đề dạy học phải giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập. Vì vậy, việc xây dựng
mỗi chuyên đề dạy học cần thực hiện theo quy trình như sau
Bước 1. Lựa chọn nội dung xây dựng chủ đề
Nội dung cụ thể trong mơn học Địa lí 10 được lựa chọn để dạy theo định hướng
giáo dục STEM có thể là một nhóm bài, một chương hay một phần.
Việc lựa chọn này để đảm bảo rằng các kiến thức sẽ được áp dụng để giải quyết những
vấn đề thực tiễn
Ví dụ ở bài 41, 42 ở chương X Địa lí 10, giáo viên xây dựng thành một chủ đề dự án: “
Môi trường – phát triển bền vững ”, nội dung có yêu cầu vận dụng kiến thức đã học để

giải quyết vấn đề thực tiễn.
Bước 2. Xây dựng nội dung học tập
Đây là giai đoạn GV cụ thể hóa mục tiêu kiến thức của chủ đề học tập, hướng tới
hình thành các năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Căn cứ vào thời gian dự kiến,
mục tiêu và có thể là đặc điểm tâm sinh lí, yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung cho
phù hợp.
Ở bước này giáo viên xác định những nội dung thành phần trong chủ đề dự án, xác định
mục tiêu bài dạy: những kiến thức, kỹ năng, thái độ, kiến thức STEM trong dự án, xây
dựng phiếu khảo sát nhu cầu học sinh trước và sau dự án, bộ câu hỏi định hướng và phiếu
hướng dẫn thực hiện sản phẩm ở các nhóm kèm theo bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm và
đánh giá quá trình, nội dung kiểm tra kiến thức sau dự án.
Ví dụ về bộ câu hỏi định hướng trong dự án “ Môi trường – phát triển bền vững”
Bước 3. Thiết kế tiến trình thực hiện chủ đề
Trên cơ sở nội dung của chủ đề, giáo viên thiết kế tiến trình thực hiện với các
nhiệm vụ của thầy và trò tương ứng. Cần xác định rõ người thực hiện nhiệm vụ, làm cá
nhân hay nhóm, nhiệm vụ được thực hiện trong giai đoạn nào, thời gian bao lâu… Một số
loại hình nhiệm vụ như: thu thập thơng tin, tiến hành thí nghiệm, thiết kế, trình bày…
Bước 4. Tổ chức thực hiện
Đây là giai đoạn triển khai nội dung học tập tới toàn thể HS. Giai đoạn này cần
xây dựng môi trường học tập, gợi nhu cầu khám phá, giao tiếp, hợp tác và chia sẻ giữa
HS trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ. GV đóng vai trị là người tổ chức, hướng dẫn
và tư vấn…
Bước này giáo viên tiến hành khảo sát nhu cầu học sinh, giới thiệu dự án, tiến trình thực
hiện, yêu cầu sản phẩm với các tiêu chí đánh giá cụ thể, cung cấp sản phẩm mẫu, tổ chức
học sinh trải nghiệm mơ hình STEM…

7


Bước 5. Đánh giá

Bước đánh giá được hiểu trên hai khía cạnh. Thứ nhất, GV đánh giá sự hiểu biết
của HS thông qua việc thực hiện nhiệm vụ (đánh giá tiến trình và sản phẩm của HS),
đánh giá năng lực HS như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo và năng lực hợp
tác. Thứ hai, GV đánh giá tính khả thi, tính thực tiễn, tính vừa sức, mức độ hấp dẫn… của
chủ đề trên cơ sở đó có những điều chỉnh phù hợp tương ứng từng bước nhằm hồn thiện
chủ đề và nội dung học tập
Ví dụ về thống kê kết quả bài kiểm tra 15 phút đánh giá kiến thức sau dự án “Môi trường
– phát triển bền vững” ở hai lớp thực nghiệm.

Kết quả kiểm
tra 15 phút
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Tổng

2.3.

Lớp 10A4
Số học sinh
Phần trăm (%)
35
85.4
5
12,2
1
2.4
0

0
0
0
41
100%

Lớp 10A6
Số học sinh
Phần trăm (%)
29
76,3
7
18,4
2
5,3
0
0
0
0
38
100%

(Nội dung bài kiểm tra xem chi tiết phần phụ lục)
Các hình thức triển khai giáo dục STEM

- Lồng ghép trong một tiết dạy hoặc một bài học chính khố.
- Tổ chức thành một tiết dạy hoặc một bài học ngoại khoá.
- Hướng dẫn xuyên suốt một chủ đề gồm một số bài học/tiết học.
- Tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi hẹp của nhóm hoặc lớp.
- Tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi rộng cấp trường, cấp quận/huyện, cấp thành

phố.
CHƯƠNG II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ MÔI TRƯỜNG –
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ” THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM
Môi trường là nơi chúng ta sinh sống, là không gian để sinh tồn của rất nhiều loài
động vật, thực vật trong tự nhiên. Tuy nhiên, ngày nay do ý thức không tốt của con người
mà môi trường đang ngày càng trở nên ô nhiễm nặng nề. Sự ô nhiễm này không chỉ gây
suy giảm chất lượng môi trường sống mà cịn đe dọa đến chính sự sống của con người
trên trái đất.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, đời sống xã hội tuy đã được cải
thiện rất nhiều. Nhưng song song với nó là những tác hại vơ hình nhưng lại để lại hậu quả
vơ cùng nghiêm trọng đối với cuộc sống của con người. Đó chính là thực trạng suy giảm
mơi trường sống, mơi trường tự nhiên. Sự phát triển của công nghiệp kéo theo một loạt
các mặt trái như: rác thải trong quá trình sản xuất, khói bụi thải ra từ các nhà máy, rồi để
phục vụ cho sản xuất, cho phát triển kinh tế mà con người đã khai thác quá mức cho phép
các nguồn lực tự nhiên, từ đó gây suy giảm sinh thái, gây ô nhiễm môi trường.

8


Những hành động của chúng ta, dù lớn hay nhỏ vẫn đang từng ngày níu dài thêm sự
sống. Bảo vệ mơi trường khơng phải là q trình kéo dài chỉ ngày một ngày hai mà là
trách nhiệm của mỗi cá nhân trên thế giới này, trong từng việc làm, từng hơi thở và bước
đi đều quyết định đến sự tồn vong của Trái Đất.
Trong dự án này, học sinh sẽ trải nghiệm với các chủ đề về môi trường khác nhau. Phác
họa nên bức tranh toàn cảnh về vấn đề môi trường, thực trạng, nguyên nhân, các giải
pháp để phát triển bền vững và cùng tìm những hướng giải quyết cho các vấn đề liên
quan đến môi trường xung quanh cuộc sống của chúng ta.
Đến với buổi triển lãm, bạn sẽ được hịa mình vào mơi trường học tập năng động, sáng
tạo và trí tuệ do chính các bạn học sinh tạo ra.
Bạn có muốn vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn? bạn có

muốn tiếp cận thêm kiến thức? Hãy đến với chúng tôi, địa điểm tại sảnh khu A trong ngày
hội STEM dự án 29/4/2019. Các hình ảnh, sản phẩm của các nhóm cịn được đăng tải
trên trang facebook dự án: “ Môi trường – hành tinh xanh ” tại địa
chỉ: />%C3%A0nh-tinh-xanh-103553948166630 để mọi người tham khảo.
Quỹ thời Lĩnh vực bài
Phương tiện học tập trong dự án
gian
dạy
- 3 tuần
- Địa lí.
- Máy tính.
cho học
- Bộ câu hỏi định hướng.
sinh
- Bộ câu hỏi khảo sát học sinh.
chuẩn bị.
- Các công cụ hỗ trợ dạy học dự án như mạng Internet…
-1 tiết báo
cáo.
Những kĩ năng cơ bản HS cần có trước khi thực hiện dự án
- Làm việc nhóm.
- Phân tích, đánh giá.
- Các kĩ năng soạn thảo văn bản, thiết kế brochure, poster, lược đồ điện tử, làm
video clip, cẩm nang, tạp chí, tổ chức triển lãm…
- Khai thác bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh…
- Biết sử dụng một số công cụ hỗ trợ từ công nghệ thông tin.
I. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Nội dung 1: Tìm hiểu về mơi trường ( khái niệm, chức năng, vai trị của mơi trường trong
sự phát triển của xã hội loài người) và tài nguyên thiên nhiên. Sản phẩm là một bài nghiên
cứu, 1video clip, thiết kế một Brochure, thiết kế túi vải, vịng buộc tóc, vịng đeo tay….

Nội dung 2: Ơ nhiễm mơi trường, biểu hiện của ô nhiễm môi trường ở địa phương em
đang sinh sống. Trách nhiệm của học sinh về vấn đề môi trường. Sản phẩm là một video
clip về rác thải nhựa, thiết kế một Brochure, sản phẩm tái chế từ vật liệu giấy: hoa, ống
hút từ giấy…
Nội dung 3: Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước phát triển. Biện pháp thực hiện
nhằm khắc phục tình trạng ơ nhiễm. Sản phẩm là một bài nghiên cứu, video clip, thiết kế
một Brochure, thiết kế bàn chải đánh răng bằng gỗ.
Nội dung 4: Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước đang phát triển. Các biện pháp
thực hiện nhằm hạn chế biến đổi khí hậu. Sản phẩm là video clip về biến đổi khí hậu, thiết

9


kế một Brochure, ống hút gỗ.
Nội dung 5: Phát triển bền vững. Biện pháp để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Sản phẩm là một bài nghiên cứu, 1 video clip về trường học xanh – sạch – đẹp, thiết kế
một Brochure, sản phẩm rau mầm sạch, chng gió từ vỏ ốc, chng gió từ ống tre.
II. TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN
a. Kiến thức:
Sau dự án HS cần
-Hiểu và trình bày được quan niệm, cách phân loại, vai trị, chức năng của mơi trường,
cách phân loại tài ngun thiên nhiên.
-Trình bày được một số vấn đề về mơi trường và phát triển bền vững trên phạm vi toàn
cầu và ở các nhóm nước.
-Phân tích được ngun nhân của một số vấn đề về mơi trường.
-Trình bày được các ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh
vật và môi trường. Đưa ra được các biện pháp để hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc hóa
học bảo vệ thực vật.
b. Kỹ năng:
- Phân tích bảng số liệu, tranh ảnh về các vấn đề môi trường và sử dụng tài nguyên thiên

nhiên.
- Biết cách tìm hiểu một vấn đề mơi trường ở địa phương, thu thập, xử lí và phân tích số
liệu thống kê về tài nguyên, môi trường.
- Kĩ năng sử dụng công nghệ thơng tin.
c. Ý nghĩa - thái độ
- Tích cực ủng hộ những chủ trương của Đảng, nhà nước trong việc giải quyết vấn đề ơ
nhiễm mơi trường.
- Tích cực tham gia các hoạt động góp phần giải quyết vấn đề mơi trường do địa phương
tổ chức.
- Hình thành ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
- Tham gia vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người
dân tại địa phương mình sinh sống.
- Có thái độ phê phán với các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Mục tiêu bài dạy/dự án
a. Kiến thức:
Nội dung STEM
Khoa học (Science)
Tìm hiểu về kiến thức bộ mơn Địa lí về chủ
đề mơi trường.
Vận dụng kiến thức các mơn khoa học tự
nhiên (Vật lí, tin học, cơng nghệ) trong giải
quyết các vấn đề thực tiễn
Công nghệ (Technology)
Chế tạo, sử dụng từ những vật liệu đơn giản
như gỗ, vỏ chai nhựa, giấy, tăm tre,… thành
những sản phẩm hữu ích.
Kỹ thuật (Engineering)
Quy trình thiết kế một số sản phẩm như:
một quyển cẩm nang, tạp chí, video clip...
Tốn học (Math)

Xử lí số liệu, phân tích, tổng hợp, xây dựng

10


biểu đồ, tính tốn chi phí mua vật liệu làm
sản phẩm
- Học sinh biết:
+ Quy trình thiết kế một quyển cẩm nang, video clip, một bài nghiên cứu, mơ hình lắp
ráp, chế tạo xe tự chế, thực hiện sản phẩm tái chế từ giấy, chai nhựa, trồng rau, ẩm thực…
- Học sinh hiểu:
+ Quy trình chăm sóc rau mầm nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
+ Nguyên tắc hoạt động của đèn LED trong thiết kế lược đồ điện tử.
- Học sinh vận dụng:
+ Vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết các vẫn đề của thực tiễn trong quá trình
thực hiện sản phẩm.
+ Xử lí số liệu, phân tích tổng hợp, xây dựng biểu đồ, tính tốn chi phí sao cho tiết kiệm
và hiệu quả trong quá trình thực hiện sản phẩm.
b. Kỹ năng:
- Kỹ năng khoa học: Thông qua dự án, học sinh biết vận dụng kiến thức bộ môn đã học để
giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống.
- Kỹ năng công nghệ: Từ những vật dụng đơn giản như gỗ, giấy, tăm tre, bóng đèn led…
học sinh có khả năng tạo ra những sản phẩm hữu ích như lược đồ điện tử, chng gió,
ống hút tre, sản phẩm tái chế từ giấy hay túi ni lơng…
- Kỹ năng kỹ thuật: Học sinh có được kỹ năng thiết kế một quyển cẩm nang du lịch, tạp
chí tun truyền, video clip,….và hiểu được quy trình để làm ra nó. Học sinh có khả năng
phân tích, tổng hợp và kết hợp các yếu tố liên quan (như khoa học, kỹ thuật, tốn học,…)
để có thể tìm ra được một số giải pháp phát triển bền vững,…
- Kỹ năng tốn học: Từ những kiến thức tốn học có được, học sinh vận dụng thành kỹ
năng xử lí số liệu, phân tích tổng hợp, xây dựng lược đồ, tính tốn chi phí sao cho tiết

kiệm và hiệu quả trong quá trình thực hiện sản phẩm.
Bên cạnh những kỹ năng STEM, dự án còn trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết
của thế kỷ 21 như: Tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng trao đổi và
cộng tác; tính sáng tạo và kỹ năng phát kiến; kỹ năng làm việc theo nhóm
c.Ý nghĩa:
- Qua hoạt động dạy học này sẽ hình thành cho học sinh thái độ, tác phong học tập chủ
động, tích cực, sáng tạo. Học sinh sẽ thấy được tầm quan trọng giữa áp dụng lý thuyết vào
thực hành để có thể ứng dụng vào cuộc sống từ những điều đơn giản nhất.
- Học sinh được tiếp cận với phương pháp học dự án và đặc biệt là biết vận dụng kiến
thức STEM để giải quyết các vấn đề thực tế của cuộc sống.
- Nuôi dưỡng và phát triển thế hệ học sinh độc lập, tự chủ, bản lĩnh và sáng tạo trong
nghiên cứu khoa học; trang bị cho học sinh tư duy và kỹ năng cần có để các em có thể làm
chủ cơng nghệ trong thời gian sắp tới.
- Giáo dục học sinh nhận thức và trách nhiệm trước những vấn đề, thực trạng của xã hội
như vấn đề hướng nghiệp, môi trường, phát triển bền vững,…
Bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi bài học
LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG?
Câu hỏi bài học
- Vì sao mơi trường và sự phát triển bền vững là vấn đề cấp
thiết mang tính tồn cầu?

11


Lớp 10A4
Câu hỏi
nội dung

Lớp 10A6


-Nhóm 1:
+ Mơi trường, mơi trường sống
+ Phân biệt các loại môi trường: tự nhiên, nhân tạo
+ Chức năng của mơi trường
+ Vai trị của mơi trường đối với sự phát triển của xã hội loài
người
+ Tài nguyên thiên nhiên, phân loại.
+ Tài nguyên theo khả năng hao kiệt
- Nhóm 2:
+ Ơ nhiễm mơi trường
+ Ngun nhân gây ra ô nhiễm môi trường và hậu quả.
+ Biểu hiện của ô nhiễm môi trường ở địa phương em đang
sinh sống.
+ Trách nhiệm của học sinh trong việc giải quyết vấn đề ơ
nhiễm mơi trường.
-Nhóm 3:
+ Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước phát triển.
+ Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở các nước phát
triển.
+ Biện pháp ở các nước phát triển đã thực hiện nhằm khắc
phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường.
-Nhóm 4:.
+ Phát triển bền vững
+ Mơi trường và phát triển có mối quan hệ với nhau như thế
nào.
+ Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã làm gì để
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
-Nhóm 1:
+ Mơi trường, môi trường sống

+ Phân biệt các loại môi trường: tự nhiên, nhân tạo
+ Chức năng của mơi trường
+ Vai trị của môi trường đối với sự phát triển của xã hội loài
người
+ Tài nguyên thiên nhiên, phân loại.
+ Tài nguyên theo khả năng hao kiệt
-Nhóm 2:
+ Ơ nhiễm mơi trường.
+ Biểu hiện của ô nhiễm môi trường: Đất, nước, không khí.
+ Suy giãm tầng ozon.
+ Hiệu ứng nhà kính.
+ Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường và hậu quả.

12


-Nhóm 3:
+ Vấn đề mơi trường mà các nước đang phát triển phải đối
mặt.
+ Nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Liên hệ Việt Nam.
+ Các nước đang phát triển gặp những khó khăn gì về mặt
kinh tế - xã hội khi giải quyết các vấn đề về mơi trường.
-Nhóm 4:
+ Phát triển bền vững.
+ Mục tiêu, cơ sở và phương hướng của phát triển bền vững.
+ Các giải pháp nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền
vững. Liên hệ Việt Nam
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
2.1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Bộ câu hỏi định hướng (Câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung)

- Các phiếu đánh giá.
Trước dự án:
- link bảng khảo sát online tìm hiểu nhu cầu học sinh.
- Hỏi học sinh những câu hỏi nhanh và yêu cầu học sinh trả lời nhanh để khảo sát mức độ
nhạy bén của các em.
Trong dự án:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án chi tiết để học sinh dễ dàng nắm được những yêu
cầu và thực hiện.
- Cung cấp biên bản làm việc nhóm, phiếu tự đánh giá, tiêu chí đánh giá lược đồ điện tử,
cẩm nang, video clip, bài nghiên cứu, triển lãm,…để các em có căn cứ thực hiện tốt dự án.
- Học sinh nghiên cứu bài học về chủ đề mơi trường trong SGK Địa lí 10, u cầu các
nhóm hồn thành các câu hỏi bài tập ở SGK trong khi thực hiện dự án.
- Xem xét học sinh gặp phải những khó khăn nào, cần những yêu cầu nào, từ đó có thể hỗ
trợ học sinh tốt hơn trong quá trình làm việc
- Giáo viên thường xuyên kiểm tra sản phẩm cũng như các biên bản làm việc nhóm hàng
tuần để nắm tiến độ thực hiện dự án của các em.
- Bảng khảo sát online kết quả học sinh nhận thức sau khi hoàn thành dự án.
Sau dự án:
- GV tổng kết, đánh giá cho điểm dựa trên tất cả những theo dõi, ghi chép, cho điểm báo
cáo, sản phẩm, ý thức,…
* Bộ Tư liệu hỗ trợ HS thực hiện dự án
- Danh mục các tài liệu tham khảo:
+ Sách giáo khoa Địa lý 10 và các sách báo viết về môi trường.
+ Địa chỉ trang Web liên quan: />+ />- Liên kết chỉ dẫn về kĩ thuật.
- Phiếu tự đánh giá về các sản phẩm thực hiện.
* Hỗ trợ HS chia nhóm (kết hợp nội dung điều chỉnh cho phù hợp đối tượng)
Tiến hành chia nhóm theo hình thức tự chọn. Các nhóm tự tiến hành phân chia nhiệm vụ,
bầu chọn nhóm trưởng, nhóm phó, thư ký…

13



a. Chuẩn bị của học sinh:
- Các loại bản đồ, hình ảnh, tài liệu thu thập được qua internet hoặc có trong thư viện.
- Các sản phẩm do học sinh tự thiết kế.

3. Thiết kế các tiến trình dạy học dự án
Thời gian,
Hoạt động của GV và HS
Giáo Viên
Học sinh
địa điểm
Tuần 1
Hoạt động 1: Khảo sát nhu cầu học sinh trước dự án
(Từ
Thời lượng: 10 phút (trong tiết học thứ 1 của tuần 1)
12/4/2019 - Học sinh trả lời phiếu khảo sát HS - Thể hiện những kiến thức, kỹ năng,
trực tuyến về: Kiến thức (liên quan
thái độ một cách trung thực trên phiếu
đến
17/4/2019) tới môi trường), kỹ năng (CNTT, làm khảo sát.
việc nhóm…), thái độ (tinh thần học
tập những điều hay từ bạn
bè…) />/1IYahHaEZJmDFZGbLsNujXd6jR
ZGAI-k9REaZk0et_yw/edit
- Phân tích và ghi chú kết quả khảo
sát, dự kiến cách chia nhóm.
Hoạt động 2: Giới thiệu dự án + triển khai việc thực hiện dự án.
Thời lượng: 15 phút (Trong tiết học thứ 2 của tuần 1)
- Giới thiệu sơ lược về dự án “ Mơi

- Suy nghĩ về các tiểu chủ đề có liên
trường – phát triển bền vững” và
quan đến chủ đề dự án “ Môi trường
cung cấp cho các em bộ câu hỏi định – phát triển bền vững” và bộ câu hỏi
hướng.
định hướng.
- Chia nhóm, hướng dẫn HS chọn
- Thành lập nhóm, bầu nhóm trưởng,
nhóm trưởng + phân cơng cơng
nhóm phó, thư ký
việc.
- Thu thập thông tin cá nhân, thông
- Đặt tên nhóm, tên chủ đề
tin liên lạc, nhiệm vụ của từng thành - Lấy thông tin liên lạc với GV, các
viên tại trang nhóm:
bạn trong nhóm (số điện thoại, email,
/>facebook)
%C3%B4i-tr%C6%B0%E1%BB
- Lắng nghe GV hướng dẫn hình thức
%9Dng-_-H%C3%A0nh-tinh-xanh- tự đánh giá và nhận các bảng biểu
103553948166630
đánh giá.
- Đưa ra yêu cầu thực hiện sản phẩm, - Làm bài tập tự học GV đã đưa.
phổ biến quy trình đánh giá, giới
- Thảo luận nhóm về Bộ câu hỏi định
thiệu một số sản phẩm mẫu để định
hướng → chọn chủ đề và hình thức
hướng nghiên cứu cho học sinh.
thể hiện sản phẩm riêng của nhóm.
- Thiết kế và gửi bài tập tự học cho

- Nghiên cứu các tư liệu hỗ trợ →

14


Tuần 2
(Từ
19/4/2019
đến
24/4/2019

Tuần 3

các nhóm.
phác thảo những cơng việc sẽ tiến
- Cung cấp tư liệu hỗ trợ (sau khi HS hành trong dự án
đã chọn sản phẩm), giới thiệu trang
facebook của dự án.
/>%C3%B4i-tr%C6%B0%E1%BB
%9Dng-_-H%C3%A0nh-tinh-xanh103553948166630
- Tạo trang nhóm trên facebook của
mỗi lớp để liên lạc, trao đổi thơng
tin, thảo luận giữa các nhóm.
/>78506859423379
/>692241137664210
- Đưa thông tin liên quan đến dự án
lên trang face.
Hoạt động 3: Tiến hành thực hiện dự án
Thời lượng: Linh hoạt
- Hướng dẫn HS lập kế hoạch thực

- Nhóm trưởng lập một bảng kế
hiện dự án.
hoạch thực hiện dự án thể hiện sự
- GV hướng dẫn HS thu thập và chọn phân công công việc các thành viên
lọc tài liệu.
trong nhóm thật cụ thể, với các mốc
- Hướng dẫn các nhóm làm tạp chí,
thời gian rõ ràng.
clip ảnh, cẩm nang du lịch, thiết kế
- Thu thập dữ liệu và thông tin liên
triễn lãm tranh, Brochure, các mô
quan, bước đầu phân tích và đánh giá
hình vận dụng kiến thức stem và các tài liệu thu thập được.
kỹ năng khác.
- HS tiến hành phân tích và đánh giá
- Theo dõi mức độ tiếp thu của
tài liệu thu thập được.
nhóm. Hội ý với các nhóm về tiến độ - Các nhóm trình bày và chỉnh sửa dần
thực hiện.
nội dung sản phẩm.
- Làm việc với từng cá nhân, đặc biệt - Tham khảo ý kiến của giáo viên, các
quan tâm tới các em tiếp thu chậm.
nhóm khác để có những điều chỉnh
- Thường xuyên phản hồi nhận xét
cần thiết.
các công việc HS đã làm, kịp thời
khích lệ và chỉnh sửa các sai sót, qua
đó mỗi cá nhân và nhóm sẽ ln tự
đánh giá lại công việc đã thực hiện,
tự điều chỉnh lại những sai sót, tự

chỉnh sửa kế hoạch để đạt kết quả tốt
hơn.
Hoạt động 4: Tiến hành thực hiện dự án (tiếp theo)
Thời lượng: Linh hoạt

15


(Từ
26/4/2019
đến
01/5/2019)

- Theo dõi và hỗ trợ tiến độ thực
- Thường xuyên báo cáo tiến độ thực
hiện dự án của HS.
hiện dự án với GV.
- Nhận xét, góp ý và đưa ra những
- Phản hồi với GV những khó khăn
hỗ trợ, định hướng kịp thời (trường gặp phải (nếu có) và nhờ GV hỗ trợ,
hợp HS gặp khó khăn) trong quá
định hướng.
trình HS tiến hành thực hiện dự án. - Hồn thành sản phẩm đúng thời
- Kiểm tra sản phẩm trong quá trình gian.
thực hiện dự án.
Hoạt động 5: Chuẩn bị cho buổi báo cáo sản phẩm dự án
Thời lượng: Linh hoạt
- Chọn MC điều khiển buổi báo cáo - Tự ứng cử hoặc đề cử 01 MC điều
dự án của các nhóm.
khiển buổi báo cáo dự án.

- Gửi kịch bản chương trình báo cáo - Nghiên cứu bảng tiêu chí đánh giá
cho MC tham khảo.
báo cáo sản phẩm và sản phẩm nhóm
- Dặn dị HS về cách giới thiệu dự án đã thực hiện → làm việc theo nhóm,
sao cho thu hút được người xem.
thảo luận về công tác báo cáo sản
- Nhắc nhở HS xem lại bảng tiêu chí phẩm (lựa chọn hình thức, phân cơng
đánh giá báo cáo sản phẩm
báo cáo, …) dự án của nhóm.
Hoạt động 6: Báo cáo dự án.
Thời lượng: 90 phút
- Giới thiệu sơ lược về mục đích, nội + Nhóm thuyết trình: Các thành viên
Tuần 4
dung buổi báo cáo dự án.
hỗ trợ nhau hồn thành phần trình bày
(Từ
03/5/2019 - Hướng dẫn HS đánh giá báo cáo dự của nhóm.
án.
+ Nhóm khơng thuyết trình: Lắng
đến
08/5/2019) - Hỗ trợ HS điều khiển chương trình nghe, theo dõi và đặt câu hỏi cho các
báo cáo dự án.
nhóm thuyết trình.
- Tham gia đặt câu hỏi và làm cố vấn * Sắp xếp, phân công các thành viên
chuyên mơn cho các nhóm.
nhóm tham gia đánh giá báo cáo các
- Tiến hành khảo sát kiến thức dự án dự án.
học sinh bằng bài kiểm tra 15 phút.
- Học sinh trả lời các câu hỏi trong 15
- Tiến hành khảo sát trực tuyến HS

phút.
sau dự án:
- Thể hiện một cách trung thực những
kiến thức, kỹ năng, thái độ có được
lders/1Dpc33NMkklMAcYmDqgsau khi hoàn thành dự án vào phiếu
KYF3Ghgt9aqdB
khảo sát.
- Yêu cầu HS hồn tất “Hồ sơ đánh
- Mỗi nhóm tự đánh giá về q trình
giá” của từng nhóm  Nộp cho GV. làm việc của mình trong dự án tập
- Đánh giá chung về q trình làm
hợp tồn bộ văn bản đánh giá nộp lại
việc của HS trong suốt dự án.
cho GV.
- Đăng sản phẩm của các nhóm lên
- Lắng nghe những nhận xét của GV
trang facebook dự án để các lớp khác và rút kinh nghiệm.
tham khảo và phổ biến cộng đồng.

16


( Link các sản phẩm của dự án tại phụ lục 8 )

CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
I.
MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
Mục đích của thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của việc thiết kế và tổ chức
dạy học chủ đề “ Môi trường – phát triển bền vững” theo định hướng giáo dục STEM.
Qua đó, chứng minh tính sáng tạo và hiệu quả của phương pháp, hình thức dạy học phát

huy tính tích cực, đề xuất việc vận dụng và nhân rộng trong chương trình giáo dục.
II. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM.
1. Đối tượng thực nghiệm:

Là lớp được chọn ngẫu nhiên, có năng lực học tập và số lượng học
sinh tương đương nhau (từ 35 – 40 học sinh), điều kiện học tập,
phịng ốc, khơng gian các lớp như nhau (thiết yếu nhất là máy vi
tính và màn hình tivi đều được trang bị đủ). Năm học 2019 – 2020
này tôi chọn 2 lớp: 10A4 và 10A6 làm lớp thực nghiệm.
Lớp thực nghiệm
Số học sinh
Lớp
41
10A6

Lớp
10A4

Số học sinh
38

2. Kết quả thực nghiệm
Trung bình
học kì 2
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Tổng


Số học sinh
6
26
6
0
0
38

Lớp thực nghiệm
Phần trăm(%)
Số học sinh
15.79
10
68.42
26
15.79
5
0
0
0
0
100%
41

Lớp đối chứng
Số học sinh
Lớp
35
10A7


Lớp
10A5

Phần trăm(%)
9.38
65.63
25.00
0
0
100%

Số học sinh
37

Kết quả so sánh:
Trung bình
học kì 2
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Tổng

Số học sinh
3
16
15
1

0
35

Lớp thực nghiệm
Phần trăm(%)
Số học sinh
8.57
8
45.71
18
42.86
10
2.86
1
0
0
100%
37

17

Phần trăm(%)
21.62
48.65
27.03
2.70
0
100%



Sau quá trình thực nghiệm việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề môi trường cho
học sinh lớp 10 tôi thu được một số kết quả như sau: Chủ đề dự án đã được hoàn thành so
với kế hoạch đề ra. Có được sự thành cơng đó là do có sự ủng hộ của thầy cơ chủ nhiệm,
giáo viên bộ môn, phụ huynh và tập thể học sinh của 2 lớp thực nghiệm, đặc biệt là sự
động viên, ủng hộ của Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên tổ
chức buổi triển lãm thành cơng, để các em hồn thành dự án…
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện cả cơ và trị cũng gặp khơng ít khó khăn, ví
dụ về phía học sinh hạn chế về mặt thời gian, tuy dự án được triển khai trong 4 tuần,
nhưng thời gian các em cùng làm việc theo nhóm khơng nhiều. Trong tuần các em đi học
ở trường đã gần hết thời gian, chỉ trống một số buổi, nhiều em trong nhóm cịn đi học
thêm, làm bài tập ở nhà, đây cũng là thời gian các em phải kiểm tra nhiều môn học trên
lớp, một số em nhà khơng có máy vi tính hoặc khơng có kết nối Internet, nội dung đề này
rộng, cần cụ thể trong khi nguồn tài liệu tham khảo cũng hạn chế.
Về phía giáo viên, trước những khó khăn của học sinh cũng đã phần nào tìm cách tháo gỡ
và động viên các em, ví dụ yêu cầu các em tận dụng những tiết còn trống trong buổi học,
những buổi không đến trường để trao đổi, phân công công việc, thường xuyên trao đổi,
phản hồi với các nhóm qua email hay những thơng báo trên trang nhóm facebook của
lớp, hỗ trợ các em trong việc cung cấp những tài liệu tham khảo chính, góp ý về việc
trình bày bố cục, nội dung sản phẩm, kỹ năng CNTT...
Sau khi thực hiện dự án STEM, giáo viên cho 2 lớp thực nghiệm làm bài kiểm tra
(hình thức trắc nghiệm) để đánh giá tình hình nắm kiến thức của học sinh sau dự án, yêu
cầu các em hoàn thành phiếu đánh giá quá trình thực hiện dự án. Kết quả khảo sát từ 8
nhóm cho thấy đa số các em đạt điểm từ khá trở lên ở bài tập trắc nghiệm và các em đã
nêu lên những cảm nhận về những gì đã học được từ chủ đề “ Môi trường – phát triển
bền vững”, những khó khăn trong qua trình thực hiện và mối quan hệ tích cực giữa các
thành viên trong nhóm, hơn 80% học sinh nhận định rằng các em hài lịng và thích những
sản phẩm của nhóm mình thực hiện, một số ít học sinh khác cho rằng mình khơng thích
học theo chủ đề vì rất mất thời gian, ảnh hưởng đến các môn học khác. Thông qua học
tập theo chủ đề, các em học sinh đã không chỉ tiếp thu được những kiến thức bổ ích và
thực tiễn về vấn đề mơi trường mà cịn hình thành cho mình được nhiều kĩ năng sống

quan trọng như phát huy tính tự lực, tích cực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng phân tích,
tổng hợp các nguồn tư liệu, kiến thức lĩnh vực STEM.... Hứng thú học tập và nghiên cứu
khoa học của học sinh trước, trong và sau dự án được thể hiện rõ rệt.
So sánh kết quả học tập sau một học kỳ giữa các lớp thực nghiệm và đối chứng
cho thấy sự chênh lệch về tỉ lệ học sinh đạt kết quả trên trung bình là khơng đáng kể
(khoảng 2%). Tuy nhiên, ở hai lớp thực nghiệm có số học sinh đạt kết quả học tập bộ
mơn từ khá trở lên cao hơn (khoảng 80%) 2 lớp đối chứng (khoảng 65%), điều mà tác giả
tâm đắc nhất là học sinh ở những lớp thực nghiệm đó là ở tinh thần làm việc nhóm của
các thành viên đã có nhiều thay đổi tích cực so với trước đây. Các em biết chia sẻ, cộng
tác với nhau trong quá trình thực hiện sản phẩm, mỗi em có những năng khiếu, sở trường
riêng sẽ có dịp khẳng định mình trong dự án này, khả năng tự học, tự nghiên cứu cũng
được phát huy…

18


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được.
Đề tài đã tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học theo định hướng GD
STEM trong mơn Địa lí.
Đề tài đã nghiên cứu và tổ chức dạy học dự án “ Môi trường – phát triển bền vững” theo
định hướng phát triển năng lực trong mơn Địa lí.
2. Ý nghĩa của đề tài.
Thơng qua chủ đề “ Môi trường – phát triển bền vững ” học sinh được đặt trước
một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học.
Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tịi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các
mơn học có liên quan đến vấn đề (qua sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thiết bị công
nghệ, trải nghiệm,….) và sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra.
Dạy học chủ đề theo định hướng STEM chỉ phù hợp với những nội dung nhất định

trong các môn Lịch sử, Địa lí, đồng thời cần có thời gian và có sự chuẩn bị chu đáo, do
vậy khơng thể tiến hành thường xun trong chương trình mơn học. Các vấn đề lớn mà
thế giới đã và đang đối mặt như môi trường và ô nhiễm môi trường, dân số và tác động
của dân số đến tài nguyên, môi trường và phát triển kinh tế của một quốc gia, một vùng
trong nước, lịch sử - địa lý địa phương … phù hợp với việc thiết kế các chủ đề học tập
tích hợp.
Tóm lại, học tập theo chủ đề tích hợp là cách học trong đó học sinh thực sự chủ
động chiếm lĩnh kiến thức (đặc biệt là những kiến thức liên quan đến STEM) và được rèn
luyện nhiều kĩ năng: khai thác, tìm kiếm, chọn lựa thơng tin; thuyết trình; trao đổi, thảo
luận; đánh giá, nhận xét; sử dụng phương tiện cơng nghệ trong thiết kế, triển khai và trình
bày sản phẩm. Đặc biệt học sinh còn được rèn luyện các kĩ năng sống như: kĩ năng giao
tiếp, cộng tác nhóm, kĩ năng trao đổi, chia sẻ thông tin, kĩ năng tự định hướng, tự điều
chỉnh và xử lý tình huống…
Nhiệm vụ của người giáo viên không chỉ đơn thuần cung cấp kiến thức, kỹ năng cho học
sinh mà còn phải xây dựng ở các em khả năng làm việc độc lập, sáng tạo. Với ý nghĩa
đáp ứng những đòi hỏi cấp bách hiện nay về đổi mới giáo dục, dạy học chủ đề theo định
hướng STEM là sự bổ sung quan trọng và cần thiết cho những phương pháp dạy học
truyền thống khác. Việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề môi trường cho học sinh lớp
10 là thực sự cần thiết nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn ở các trường THPT
hiện nay, không nên coi sự tiêu phí thời gian cho dạy học chủ đề tích hợp là vơ ích. Thời
gian dành cho việc thiết kế chủ đề tích hợp sẽ khơng gặp nhiều trở ngại nếu giáo viên bộ
môn hợp tác tốt với các thầy cô các bộ môn khác để xây dựng các chủ đề STEM.
Phương pháp thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề theo định hướng giáo dục STEM
có thể được vận dụng vào dạy học tích hợp mơn Địa lí – Giáo dục cơng dân ở khối 10 và
các môn khoa học tự nhiên khác ở các khối lớp. Đề tài góp phần đổi mới phương pháp

19


dạy học, đổi mới kiểm tra - đánh giá; từng bước chuẩn bị cho việc triển khai chương trình

giáo dục phổ thông mới đối với cấp trung học phổ thông từ năm học 2021 – 2022.
3. Hạn chế của đề tài
Đề tài được thực hiện theo ý tưởng chủ quan của cá nhân nên phần nào đó khơng
tránh khỏi những hạn chế nhất định: Trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM có
rất nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực tuy nhiên trong phạm vi đề tài này tơi
chỉ sử dụng một số ít như: dạy học dự án, dạy học trải nghiệm, phương pháp nhóm
chuyên gia…
II. KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài và thực tiễn dạy học mơn địa lí ở trường THPT
hiện nay, tôi xin đề xuất một vài kiến nghị như sau.
- Về phía ngành giáo dục: Sở GDĐT nên tổ chức một số cuộc thi chuyên môn về
lĩnh vực GD STEM ở cấp trường, cụm chuyên môn THPT để giáo viên tham quan và học
tập.Triển khai xây dựng tại một số nhà trường một số phịng học bộ mơn STEM (xây
dựng mới hoặc lồng ghép, bổ sung từ các phịng học bộ mơn sẵn có).
Sở GDĐT tăng cường chỉ đạo, tập huấn giáo viên nâng cao nhận thức về STEM, phát
triển chuyên môn thường xuyên cho giáo viên STEM, hỗ trợ việc thành lập các câu lạc bộ
STEM.
- Về phía nhà trường: Tổ chức thực hiện các chủ đề dạy học theo hướng STEM và
đánh giá rút kinh nghiệm để giáo viên học hỏi, tham khảo, tạo nên sự đồng bộ đổi mới
phương pháp dạy học trong nhà trường.
- Về phía giáo viên:
+ Thiết kế và xây dựng giáo án dạy học STEM cần lựa chọn hình thức tổ chức dạy học
phù hợp, chủ động tìm tịi, nghiên cứu tài liệu phục vụ bài giảng, tăng cường giáo dục kĩ
năng sống thông qua môn học, định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học.
+ Thường xuyên trau dồi kiến thức, cập nhật thông tin, thực hiện bồi dưỡng theo kế hoạch
của ngành và bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Trên đây chỉ là chút kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình dạy học. Vì là giáo viên
trẻ, vốn kinh nghiệm cịn ít ỏi, tơi rất mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp để sáng
kiến của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


20


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Link khảo sát mức độ của giáo viên trước dự án
/>
Phụ lục 2. Phiếu khảo sát nhu cầu của học sinh trước dự án
/>
21


Phụ lục 3. Phiếu khảo sát trực tuyến sau dự án.
/>
22


Phụ lục 4. Một số biểu mẫu và tiêu chí đánh giá ứng với sản phẩm (phát tay cho từng
nhóm để các nhóm đánh giá lẫn nhau)
Mẫu 1. KẾ HOẠCH DỰ ÁN NHĨM …(Tên nhóm)
(TÊN DỰ ÁN – nhóm tự đặt)
I. Mục đích:
II. Thành viên trong nhóm:
- Nhóm trưởng:
- Thư kí:
- Các thành viên khác:
III. Thời gian thực hiện dự án:
IV. Phân cơng nhiệm vụ:
(Các thành viên trong nhóm tự phân công nhau các công việc: thủ quỹ, quản lý
chung, ghi chép các ý kiến trong các cuộc họp của nhóm, ghi chép hồ sơ học tập

tìm kiếm thơng tin, tổng hợp thơng tin, quản lí trang facebook của nhóm, tham
gia đóng góp ý kiến cho các nhóm khác, tham gia thực hiện sản phẩm,… Bạn nào
được ghi tên sẽ chịu trách nhiệm chính, các thành viên khác tham gia)

V. Kế hoạch thực hiện dự án:
1. Khi tiến hành dự án

STT
1
2
3
4
5
6
7

Tên
thành viên

Nhiệm
vụ

Cơng việc
được giao

Thời gian Dự kiến
hồn thành sản phẩm

2. Trưng bày sản phẩm
STT

1

Họ và tên

Nội dung công việc
MC cho nhóm

2
3

Báo cáo sản phẩm của nhóm
Ghi nhận các đóng góp, câu

4

hỏi của các nhóm khác
Thảo luận, trả lời các câu hỏi

23

Ghi chú


từ các nhóm.

24


LƯU Ý KHI HOẠT ĐỘNG NHĨM
1. Mục tiêu của nhóm phải được đặt lên hàng đầu.

2. Biết lắng nghe và thừa nhận ý kiến người khác.
3. Cộng tác và chia sẻ.
4. Sức mạnh của nhóm là kĩ năng thực hiện và phát
triển các ý tưởng của các thành viên mang lại.
5. Phê bình mang tính chất xây dựng.

Mẫu 2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BUỔI TRIỄN LÃM
1. Yêu cầu:
- Hãy tổ chức một buổi tranh ảnh, sách báo với chủ đề: Môi trường – phát triển bền vững.
2. Hướng dẫn:
- Hãy vào vai …: sưu tầm tranh ảnh, sách báo có chủ đề về môi trường.
- Sử dụng không gian trong lớp học để thiết kế buổi triển lãm theo một cấu trúc nhất định.
Đặt tên hay là chủ đề cho triển lãm.
- Giới thiệu với khách tham quan về những nội dung trong triển lãm với thời gian 10 – 15
phút.
3. Tiêu chí đánh giá:
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BUỔI TRIỄN LÃM
(NHĨM – LỚP 10A...)

Nhóm đánh giá:…………Nhóm được đánh giá…………Giáo viên
đánh giá…………….
Tiêu chí đánh giá
Nội dung
Có các nội dung cụ thể với chủ đề phù hợp
Cấu trúc phải logic

25

Điểm số
Tối đa Chấm

50
10
5


×