Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học dự án Bài 9 Nhật Bản – Địa lí 11 – Ban cơ bản_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 96 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

MỤC LỤC
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................. 2
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
VI. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 4
1. Khái niệm dạy học theo dự án. ........................................................................... 5
2. Đặc điểm dạy học theo dự án.............................................................................. 5
3. Vai trò của giáo viên và học sinh trong phương pháp dạy học theo dự án. .......... 8
3.1. Vai trò của giáo viên........................................................................................ 8
3.2. Vai trò của học sinh ......................................................................................... 8
3.3. Vai trò của cơng nghệ: ..................................................................................... 9
4. Các hình thức của dạy học theo dự án. ............................................................... 9
5. Các bước tiến hành. .......................................................................................... 10
6. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án. ............................................. 14
6.1. Ưu điểm: ....................................................................................................... 14
6.2. Nhược điểm: .................................................................................................. 15
7. Các năng lực được hình thành trong dạy học dự án. ......................................... 15
8. Những lưu ý khi tổ chức dạy học theo dự án. ................................................... 15
II – CƠ SỞ THỰC TIỄN...................................................................................... 17
1. Thực trạng dạy và học Địa Lí theo phương pháp dự án ở trường THPT hiện nay. .. 17
1.1. Về phía giáo viên:.......................................................................................... 17
1.2. Về phía học sinh: ........................................................................................... 19
2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế khi tổ chức hoạt động dạy học dự án trong
mơn Địa Lí ở trường THPT hiện nay. ................................................................... 20
3. Một số giải pháp tổ chức có hiệu quả dạy học dự án trong mơn Địa Lí............. 20
III – THỰC NGHIỆM: DẠY HỌC DỰ ÁN BÀI 9 NHẬT BẢN ( ĐỊA LÍ LỚP 11 –


BAN CƠ BẢN) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH. .... 21
document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.

1. Giáo án thực nghiệm. ....................................................................................... 21
1.1. Tên dự án dạy học ......................................................................................... 21
1.2. Mục tiêu dạy học ........................................................................................... 21
1.3. Đối tượng dạy học của dự án ......................................................................... 23
1.4. Ý nghĩa của dự án .......................................................................................... 24
1.5. Thiết bị dạy học và học liệu ........................................................................... 25
1.6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học ........................................................ 25
1.7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................................. 34
2. Kết quả thực nghiệm sư phạm. ......................................................................... 35
2.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm. .................................................................... 35
2.2. Đối tượng và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm. .............................................. 35
2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. .............................................................. 35
2.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm. .................................................................... 36
2.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm. ...................................................................... 37
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 41
I. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 41
1. Những kết quả đạt được ................................................................................... 41
2. Hiệu quả của đề tài khi áp dụng vào thực tiễn .................................................. 41
2.1. Về hiệu quả xã hội. ........................................................................................ 41
2.2. Về hiệu quả kinh tế. ....................................................................................... 42
2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện đề tài. .......................... 42
II. Kiến nghị. ........................................................................................................ 43
1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo: ........................................................................ 43
2. Đối với nhà trường: .......................................................................................... 43

3. Đối với tổ, nhóm chun mơn: ......................................................................... 43
4. Đối với giáo viên. ............................................................................................. 43
5. Đối với học sinh. .............................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 45
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 46

document, khoa luan2 of 98.


tai lieu, luan van3 of 98.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

document, khoa luan3 of 98.

PPDH

Phương pháp dạy học

DHDA

Dạy học dự án

HS

Học sinh

GV

Giáo viên


PP

Phương pháp

CNTT

Công nghệ thông tin

THPT

Trung học phổ thông

NB

Nhật Bản

SGK

Sách giáo khoa


tai lieu, luan van4 of 98.

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây ngành giáo dục đã và đang tiến hành đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng, trong đó có đổi mới PPDH. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ:
“ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát

huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực...Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Chính vì vậy giáo dục phổ thơng nói
chung cũng như dạy học bộ mơn Địa lí nói riêng hiện nay cũng đang có bước
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của
người học, chuyển đổi từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều sang
dạy cách học, vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng hình thành năng lực và phẩm
chất người học.
Địa lí vốn là mơn học có kiến thức gắn liền với thực tiễn, thay đổi hàng ngày
theo sự phát triển của xã hội, cho nên, địa lí thực sự gần gũi và có vai trị quan
trọng trong việc hình thành thế giới quan cho học sinh. Thế nhưng, vẫn có một bộ
phận học sinh cịn thờ ơ với việc học tập bộ môn, nhiều phụ huynh coi nhẹ tầm
quan trọng của địa lí. Để học sinh trở nên u thích mơn học, để phụ huynh có cái
nhìn đúng đắn về bộ mơn thì rất cần sự thay đổi từ nhiều phía. Việc thay đổi
chương trình sách giáo khoa theo hướng hiện đại, tích hợp thơi là chưa đủ mà điều
quan trọng là phải đổi mới người thầy, đổi mới phương pháp giảng dạy để mỗi bài
học là một sự khám phá, mỗi tiết lên lớp là những cuộc phiêu lưu, cuốn người học
vào các hoạt động giảng dạy tích cực và hữu ích.
Có thể nói, trong nhiều lí do thì đổi mới phương pháp giảng dạy là nhân tố hết
sức quan trọng. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy cũng chính là đổi mới người
thầy, biến những kiến thức hàn lâm, khô cứng trong sách giáo khoa đó trở thành
những thơng tin đơn giản, dễ tiếp thu. Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục với mơ hình “lấy học sinh làm trung tâm” là mục tiêu quan
trọng mà toàn ngành đang ưu tiên hướng tới nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cho tương lai. Để đạt được hiệu quả tối ưu trong hoạt động dạy và học,
người giáo viên luôn trăn trở, tìm tịi cho mình một phương pháp tối ưu nhất. Làm
sao cho tiết dạy đạt hiệu quả cao, học sinh nắm vững trọng tâm, giờ học sinh động?
Đó là một câu hỏi khó đối với một giáo viên trẻ hay cả với các giáo viên dạy lâu

năm.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm và dạy học tích cực có nhiều phương
pháp và những kĩ thuật dạy học khác nhau. Có thể liệt kê ra ở đây nhiều phương
pháp quan trọng như phương pháp giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác, phương
document, khoa luan4 of 98.

1


tai lieu, luan van5 of 98.

pháp thảo luận, dạy học theo trạm, dạy học theo góc, dạy học theo dự án… Mỗi
phương pháp, mỗi kĩ thuật dạy học bên cạnh việc nâng cao kiến thức cho học sinh
cịn có ý nghĩa lớn trong việc hình thành những kĩ năng và nhân cách cho học sinh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học và tiếp cận nội
dung, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 theo hướng phát triển năng
lực người học, trong quá trình dạy học tơi đã lựa chọn một số hình thức dạy học
mới trong đó có dạy học dự án.
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học định hướng hành động, trong
đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lý
thuyết và thực hành để tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Để làm được điều đó,
người học phải có tính tự lực cao trong học tập, địi hỏi và khuyến khích tính trách
nhiệm, sự sáng tạo của người học.
Nhằm thay đổi cách học, nhận thức của học sinh về mơn Địa lí cũng như
định hướng phát triển năng lực cho học sinh, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp
tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học
sinh; tơi đã áp dụng hình thức dạy học dự án với đề tài: “Phát triển năng lực học
sinh thông qua dạy học dự án Bài 9 Nhật Bản” – Địa lí 11 – Ban cơ bản.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: nghiên cứu lí thuyết về phương pháp
dạy học theo dự án nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong chương trình Địa lí
trung học phổ thông.
- Áp dụng phương pháp dạy học theo dự án để xây dựng kế hoạch dạy học
phần Địa lí Nhật Bản trong chương trình Địa lí lớp 11 Ban cơ bản.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc vận dụng phương
pháp dạy học theo dự án để xây dựng kế hoạch dạy học phần Địa lí nhật Bản trong
chương trình Địa lí lớp 11 Ban cơ bản.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 11 ở 3 trường trung học phổ thông
trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực nghiệm đối với học sinh lớp 11 ở 3
trường trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Phân tích thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá mơn Địa lí ở trường trung học phổ thông hiện nay,
- Tổng quan những vấn đề lí luận về phương pháp dạy học theo dự án góp
document, khoa luan5 of 98.

2


tai lieu, luan van6 of 98.

phần nâng cao năng lực học sinh hiện nay. Từ đó vận dụng xây dựng kế hoạch dạy
học phần Địa lí Nhật Bản chương trình Địa lí lớp 11 Ban cơ bản theo dạy học dự án.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp cần thiết
trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng hầu như

trong suốt đề tài với nguồn tài liệu được sử dụng có thể gồm các dạng: các văn bản
Nghị định, Nghị quyết về vấn đề giáo dục; các tài liệu tập huấn chuyên môn của
Bộ giáo dục và đào tạo; các tài liệu, sách báo chuyên ngành của các tác giả, một
sốtrang báo điện tử về giáo dục,....nhằm thu thập thông tin, số liệu liên quan đến
vấn đề đổi mới phương pháp dạy học phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Trên cơ sở những số liệu đã thu
thập, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được sử dụng để xử lí các số liệu
phục vụ mục đích nghiên cứu thực trạng đổi mới dạy học mơn Địa lí ở trường
phổthơng để từ đó áp dụng hiệu quảvào việc xây dựng các chủ đề dạy học. Việc xử
lý số liệu còn kết hợp với việc phân tích, tổng hợp và so sánh các đối tượng, các số
liệu với nhau để tìm ra những nhận định, đánh giá của bản thân về vấn đề cần
nghiên cứu. Sản phẩm của việc xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống
hóa bằng bảng số liệu, trực quan hóa thành biểu đồ.
-Phương pháp quan sát: Quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối
tượng một cách có hệ thống để thu thập thông tin đối tượng. Trong quá trình thực
hiện đề tài, giáo viên trực tiếp quan sát quá trình học sinh học tập tại lớp, trong giờ
kiểm tra để tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính tích cực học tập, kĩ năng làm bài, kĩ
năng giải quyết vấn đề của học sinh để từ đó rút ra được ưu khuyết điểm mà
phương pháp mình đang áp dụng, trên cơ sởđó điều chỉnh đểđạt được kết quả như
đề tài mong muốn.
-Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm được dùng khi
đã có kết quả điều tra, quan sát các hiện tượng giáo dục, cần khẳng định lại cho
chắc chắn các kết luận đã được rút ra. Để khẳng định kết quả của đề tài chúng tôi
tiến hành dạy thực nghiệm sư phạm với lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Ở lớp
thực nghiệm chúng tôi tiến hành dạy học theo phương pháp của đề tài. Cịn ở lớp
đối chứng chúng tơi tiến hành dạy học theo các phương pháp dạy học truyền thống.
Sau đó chúng tôi tiến hành cho 2 lớp làm bài kiểm tra trong 15 phút để từ đó đánh
giá được thái độ, ý thức, hiệu quảhọc tập của học sinh, là cơ sở khẳng định tính
hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
-Phương pháp điều tra, khảo sát: Để phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài

chúng tôi đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trong điều tra xã hội học. Tức là tiến
hành các cuộc nói chuyện dưới dạng hỏi - đáp trực tiếp và lấy phiếu thăm dò của
giáo viên và học sinh lớp 11 về hiệu quả của việc sử dụng dạy học theo dự án để xây
dựng kế hoạch dạy học Địa lí Nhật Bản chương trình Địa lí lớp 11. Đây là một cơ sở
quan trọng để có thể rút ra kết luận về tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
document, khoa luan6 of 98.

3


tai lieu, luan van7 of 98.

VI. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần tích cực trong việc tạo động cơ và sự hứng thú học tập bộ mơn
Địa Lí cho học sinh, đổi mới và đa dạng hóa phương pháp dạy học Địa Lí của giáo
viên tại trường THPT.
- Đề ra một số giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả của việc vận dụng
phương pháp dạy học dự án trong dạy học Địa Lí hiện nay và ở chương trình mới.
- Có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên Địa Lí ở trường THPT và
bản thân tác giả để vận dụng trong q trình giảng dạy bộ mơn.
- Trên cơ sở chung về lý luận dạy học theo dự án, sáng kiến kinh nghiệm vận
dụng vào thực tế dạy học địa lí 11 – chương trình chuẩn; xây dựng dự án minh hoạ
tiến trình tổ chức dạy học trong điều kiện hiện có của nhà trường.
- Đề tài áp dụng được cho rộng rãi các đối tượng học sinh (không chỉ học sinh
khá, giỏi mà cả học sinh trung bình hay yếu), từ đó phát huy những năng khiếu,
năng lực học sinh mà ở dạy học truyền thống ít phát huy được.
- Qua quá trình làm đề tài, giúp học sinh nhận ra được năng khiếu, sở trường
của mình, từ đó phát hiện và bồi dưỡng các em trong học tập, giúp định hướng
nghề nghiệp và khả năng tiếp cận với những kiến thức nghề nghiệp mà các em yêu
thích.

- Liên hệ kiến thức được học vào thực tế, biến kiến thức trên sách vở vào ứng
dụng thực tế, mang lại lợi ích cho xã hội.

document, khoa luan7 of 98.

4


tai lieu, luan van8 of 98.

PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm dạy học theo dự án.
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực
hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích,
lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và
kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
2. Đặc điểm dạy học theo dự án.
Từ nghiên cứu của các nhà khoa học và thực tiễn dạy học cho thấy phương pháp
dạy học theo dự án có các đặc điểm cơ bản sau:
- Tính phức hợp, liên mơn của nhiệm vụ học tập: Nhiệm vụ học tập trong dạy
học theo dự án không giới hạn trong một đơn vị kiến thức của mỗi bài trong một
mơn học mà có thể xuyên suốt giữa các bài, giữa các chương trong một giáo trình,
giữa các giáo trình trong một bậc học và giữa các mơn học với nhau. Ví dụ như khi
thực hiện một dự án Địa lí về Nhật Bản, HS lớp 11 có thể vận dụng những kinh
nghiệm, kiến thức Địa lí đã được học ở lớp 10 để giải thích đặc điểm khống sản
Nhật Bản…đồng thời có thể liên kết kiến thức Lịch sử để giải thích đặc điểm kinh
tế Nhật Bản 1945 – 1950, hay liên môn với Hóa học để làm mơ hình Nhật Bản ...

- Sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn
và kết quả của dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội vì vậy dạy học dự án tạo ra kinh
nghiệm học tập cho học sinh và kinh nghiệm dạy học đối với giáo viên, thu hút
học sinh vào những dự án phức tạp trong thế giới thực, học sinh sẽ dựa vào đó để
phát triển và ứng dụng các kĩ năng, kiến thức của mình vào cuộc sống.
Trọng tâm của dạy học theo dự án là tạo điều kiện cho HS vận dụng các tri thức
lí thuyết vào hoạt động thực tiễn thơng qua đó kiểm chứng và mở rộng kiến thức
lí thuyết đồng thời bổ sung kinh nghiệm thực tiễn. Vì vậy, HS có điều kiện để
thực hành những lí thuyết đã học và thông qua kết quả đạt được trong hoạt động
thực tiễn, HS có thể rút ra được những nhận định, những kết luận của vấn đề
nghiên cứu. Trong dự án Nhật Bản như đã đề cập ở trên, trên cơ sở tư liệu thu
thập được, HS thường xuyên vận dụng các kiến thức về cách đọc bảng Số liệu
thống kê, Sơ đồ, Biểu đồ, Bản đồ …. để phân tích, rút ra được những nhận định
về tình hình phát triển kinh tế theo giai đoạn của Nhật Bản, các ngành kinh tế
trong nước hoặc của một vùng kinh tế cụ thể. Ngồi ra HS cịn có thể chuyển
kết quả nghiên cứu của mình thành biểu đồ, bản đồ trong các sản phẩm cuối
cùng. Như vậy kĩ năng Địa lí của HS thường xuyên được rèn luyện và phát
triển.
- Tạo ra sản phẩm: Sản phẩm là yêu cầu bắt buộc khi kết thúc các dự án. Sản
document, khoa luan8 of 98.

5


tai lieu, luan van9 of 98.

phẩm được tạo ra trong quá trình HS thực hiện dự án. Học sinh được đánh giá
thông qua các sản phẩm này cùng với việc cơng bố, giới thiệu sản phẩm và q
trình làm việc của mình. Do vậy, khi giới thiệu dự án ln có định hướng sản phẩm
rõ ràng. Đó là kết quả của hoạt động và những kết quả ấy có thể cơng bố được. Sản

phẩm có thể là những đồ vật cụ thể, chẳng hạn: một ấn phẩm, tờ rơi hay sách, các
bài trình diễn Powerpoint tìm hiểu về tiềm năng, tình hình phát triển, những điểm
mạnh, nổi bật trong kinh tế Nhật Bản; video, mơ hình Nhật Bản hay cao hơn là
triển lãm về Nhật Bản – vùng đất mới; cũng có thể là những sản phẩm phi vật thể
như thực hiện một định hướng trong chọn nghề tương lai của học sinh, vấn đề tiếp
thu tinh hoa văn hóa Nhật Bản, hợp tác lao động Việt – Nhật...
- Tính tự lực của người học (tự tổ chức và tự chịu trách nhiệm của
người học): Trong dạy học theo dự án, người học cần tham gia tích cực, tự lực vào
các giai đoạn của q trình dạy học. Điều đó cũng địi hỏi và khuyến khích tính
trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trị tư vấn, hướng
dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng
của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
Đây là một điểm đặc trưng của phương pháp dự án, thể hiện xuyên suốt quan
điểm dạy học hướng vào người học. Trong quá trình thực hiện dự án, HS cần
được tạo điều kiện để “tự định hướng” trong tất cả các giai đoạn, đặc biệt trong
việc xây dựng kế hoạch và thực hiện dự án. Trong chừng mực nhất định, HS cịn
được tham gia xác định mục đích dự án và đánh giá kết quả của dự án. HS cần
được rèn luyện kĩ năng “tự đánh giá” - Kĩ năng “Siêu nhận thức”- trong suốt q
trình làm dự án để hồn thiện sản phẩm. Từ đó, cùng với giáo viên, các nhóm HS
có thể tham gia đánh giá sản phẩm của nhau, đặc biệt trong giai đoạn kết thúc dự
án – cụ thể ở thời điểm các nhóm trình bày sản phẩm.
- Dạy học dự án gắn liền với hoàn cảnh: Các đề tài của dự án cần phải
xuất phát từ thực tế, từ hoàn cảnh gần gũi với cuộc sống, đó là những vấn đề cần
phải giải quyết và phù hợp với điều kiện và khả năng của HS .
-Tính định hướng hành động: Trong mơ hình dạy học theo dự án, học sinh
sẽ liên tục khám phá, giải thích, tổng hợp thơng tin một cách sát thực và có ý
nghĩa. Các tiết học theo dự án hấp dẫn sẽ giúp học sinh hiểu rằng các nhiệm vụ
trong lớp là có giá trị. Học sinh sẽ có động cơ tốt khi tin rằng các nhiệm vụ mà họ
thực hiện phù hợp với các nhu cầu, quyền lợi và mục đích cá nhân của họ. Song
cần nhấn mạnh, giáo viên phải đảm bảo rằng các nhiệm vụ phải phù hợp với khả

năng của học sinh. Nếu các nhiệm vụ quá sức thì học sinh sẽ mất tự tin. Nếu các
nhiệm vụ quá dễ thì học sinh nhanh chán và mất hứng thú làm việc, các hoạt động
học sẽ khơng cịn hiệu quả.
- Định hướng vào hứng thú của học sinh: Xuất phát từ những vấn đề thực
tiễn, đề tài của dự án tạo được hứng thú và giúp phát triển động cơ học tập của HS
. Hứng thú của HS cũng cần phải được duy trì và phát triển trong suốt quá trình
document, khoa luan9 of 98.

6


tai lieu, luan van10 of 98.

thực hiện dự án. Vì vậy, vai trò theo dõi, giám sát, hỗ trợ đúng lúc và đúng thời
điểm của GV là rất quan trọng.
- Dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn và
kết quả của dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội vì vậy dạy học dự án tạo ra kinh
nghiệm học tập cho học sinh và kinh nghiệm dạy học đối với giáo viên, thu hút học
sinh vào những dự án phức tạp trong thế giới thực, học sinh sẽ dựa vào đó để phát
triển và ứng dụng các kĩ năng, kiến thức của mình vào cuộc sống.
Việc thực hiện các dự án có thể mang lại sự thay đổi có ý nghĩa trong đời
sống xã hội và trong bản thân của mỗi HS , chẳng hạn với dự án: Nhật Bản (địa lý
11), sau khi tìm hiểu vấn đề dân cư – lao động ở nhật Bản, học sinh thấy được tình
trạng thiếu lao động ở Nhật Bản, mối tương quan với nhu cầu lao động của nước ta
và trên thế giới; trên cơ sở xác định sở trường, sự hứng thú, niềm đam mê và điều
kiện của bản thân, HS có thể có những hướng đi, những quyết định đúng đắn
trong việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp phổ thơng, góp phần nâng cao
năng suất lao động xã hội, …
- Việc học tập mang tính xã hội: Thể hiện sự cộng tác chặt chẽ liên tục
giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh. Việc cộng tác giữa giáo

viên với học sinh thể hiện ở sự hướng dẫn, tư vấn và cung cấp thông tin phản hồi
của giáo viên cho học sinh. Học sinh sẽ nhận nhiệm vụ và liên tục thông qua tiến
trình thực hiện dự án với giáo viên.
Tổ chức cho HS làm việc nhóm là hình thức phổ biến trong dạy học dự
án. Trong q trình làm việc nhóm, các cá nhân trong nhóm tương tác với nhau
để cùng thực hiện và hồn thiện sản phẩm của nhóm, các nhóm học sinh phải có
sự cộng tác trong làm việc mới đảm bảo được thành công cho dự án. Đồng thời
giữa các nhóm cũng thường xuyên chia sẻ, đánh giá, đóng góp ý kiến cho nhau
để nâng cao chất lượng, sản phẩm. GV, với vai trò người tổ chức, chỉ đạo, tư
vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện, … sẽ thường xuyên phối hợp nhịp nhàng với nhóm.
Ngồi ra, các nhóm cịn có thể liên kết với các GV khác trong nhà trường, với các
chuyên gia trong xã hội về lĩnh vực nhóm đang tìm hiểu để nhận được sự tư vấn
chun nghiệp và kịp thời, …. Dễ dàng nhận thấy rằng tính chất “xã hội” của học
tập dự án được hình thành và phát triển, qua đó HS được rèn ý thức và PP cùng
cộng tác trong lao động.
Tính chất xã hội cịn được thể hiện rõ qua việc HS “đóng vai” trong q
trình thực hiện dự án. HS phải “hóa thân” vào các vai có thật trong cuộc sống.
Trong dự án Nhật Bản, HS có thể vào vai sứ giả văn hóa, Viện nghiên cứu phát
triển du lịch, …Việc đóng vai ngoài ý nghĩa giúp cho HS nghiên cứu sâu và sát
với thực tiễn hơn một vấn đề học tập, cịn giúp HS bước đầu tiếp cận với những
cơng việc thật ngồi xã hội, qua đó góp phần giúp HS định hướng nghề nghiệp.
Ngồi ra, tính chất xã hội trong dạy theo dự án còn thể hiện ở khả năng tận
dụng những thành tựu mới nhất về khoa học và công nghệ trong xã hội, đặc biệt
document, khoa luan10 of 98.

7


tai lieu, luan van11 of 98.


những thành tựu về CNTT. CNTT là nguồn lực hỗ trợ tối quan trọng, tối cần thiết
trong suốt q trình thực hiện dự án. Có thể nói, khó lịng hình dung, việc thiết kế
và thực hiện các dự án dạy học trong thế kỉ 21 lại tách biệt hoàn toàn với CNTT,
đặc biệt là Internet.
3. Vai trò của giáo viên và học sinh trong phương pháp dạy học theo
dự án.
Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực, bản chất của phương
pháp này đã tạo nên một sự thay đổi lớn về vai trò của người dạy và người học.
3.1. Vai trò của giáo viên.
Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trị trung
tâm, là chun gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong DHDA, GV chỉ
là người hướng dẫn (guide) và tham vấn (advise) chứ không phải là “cầm tay chỉ
việc” cho HS của mình. Theo đó, giáo viên khơng dạy nội dung cần học theo cách
truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc
sống, hình thành ý tưởng về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò cho
học sinh trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gắn với nội dung cần học (thiết
kế các bài tập cho học sinh)…
- Giáo viên là người hướng dẫn, hỗ trợ và tạo động lực thúc đẩy vai trò tự
chủ của học sinh, gắn sự chủ động của học sinh trong việc giải quyết nội dung bài
học. Giáo viên chịu trách nhiệm tư vấn và giúp học sinh giải quyết các vướng mắc
chứ không phải giải quyết hộ học sinh. Năng lực và vai trò của giáo viên thể hiện ở
các hỗ trợ học sinh (không chỉ bằng các chỉ dẫn mà còn bằng cả các sản phẩm
mẫu, các tài liệu cung cấp tham khảo, các nguồn thông tin, cách chuyển giao cơng
việc và q trình đánh giá). Trong lớp học truyền thống, giáo viên nắm giữ tất
cảcác kiến thức và truyền tải đến học sinh.
Tóm lại, giáo viên khơng cịn giữ vai trị chủ đạo trong q trình dạy học mà
trở thành người hướng dẫn, người giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất
cho các em trên con đường thực hiện dự án.
3.2. Vai trò của học sinh
- Học sinh là người chịu trách nhiệm chính, là trung tâm của quá trình dạy

học. Học sinh tự lập kế hoạch, tự định hướng quá trình học tập, hợp tác giải quyết
vấn đề, tự kiểm tra, đánh giá. Cũng chính vì vậy, dạy học theo dự án trở nên thực
và hữu ích, hấp dẫn với học sinh.
- Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp
và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó.
- Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng
của người lớn thông qua làm việc theo nhóm.

document, khoa luan11 of 98.

8


tai lieu, luan van12 of 98.

- Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ
những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp (synthesize), phân tích (analyze) và tích
lũy kiến thức từ q trình làm việc của chính các em.
- Học sinh hồn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình
bày, bảo vệ sản phẩm đó.
- HS cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thơng qua dự án
Cuối cùng, bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên
những gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức
trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó.
3.3. Vai trị của cơng nghệ:
Mặc dù cơng nghệ khơng phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp
DHDA nhưng nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ
hội để hòa nhập với thế giới bên ngồi, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo ra sản
phẩm. Một vài giáo viên có thể không cảm thấy thoải mái với những công nghệ
mới hoặc có thể cảm thấy lớp học chỉ với một máy tính sẽ là trở ngại đối với việc

phải dùng máy tính như là một phần của cơng việc dự án. Những thử thách này có
thể vượt qua. Nhiều giáo viên cần sẵn sàng chấp nhận rằng họ không phải là
chuyên gia trong mọi lĩnh vực và học sinh của họ có thể biết nhiều hơn họ, đặc biệt
là khi tiếp cận với công nghệ. Cùng học các kỹ năng mang tính kỹ thuật với học
sinh hoặc nhờ học sinh giúp đỡ như một người cố vấn kỹ thuật là một vài cách để
vượt qua chướng ngại này.
4. Các hình thức của dạy học theo dự án.
- Phân loại dự án.
Các loại dự án học tập có thể phân chia theo nội dung, theo thời gian thực
hiện hoặc theo hình thức tham gia:
- Phân loại theo nội dung:
+ Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
+ Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều mơn khác nhau. Ví dụ:
dự án cải tạo hồ bơi của trường (Mơn Tốn -Lí -Mỹ thuật-Kĩ thuật..).
+ Dự án ngồi mơn học: Là các dự án khơng phụ thuộc trực tiếp vào các
mơn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường, dự án tìm hiểu năng
lượng Mặt trời, dự án quảng bá du lịch địa phương...
- Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm học sinh, dự án
cá nhân. Dự án dành cho nhóm học sinh là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong
trường phổ thơng cịn có dự án tồn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án
cho một lớp học.
- Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau:
document, khoa luan12 of 98.

9


tai lieu, luan van13 of 98.

+ Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.

+ Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”),
nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
+ Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay
40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
5. Các bước tiến hành.
Qui trình tổ chức dạy học theo dự án.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Bước 1. Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo dự án đạt hiệu quả.
- Lựa chọn nội dung học tập: Nội dung học theo dự án có thể được thực hiện
trong phạm vi một môn học hoặc liên mơn. Từ đó, xác định chủ đề lớn cho học
sinh nghiên cứu.
- Phân bổ thời gian học tập: Giáo viên cần quyết định thời gian học sinh thực
hiện dự án nằm trong phân phối chương trình chính khóa hoặc hoạt động ngồi giờ
lên lớp, hoạt động ngoại khóa.
- Thời lượng: Thời lượng học theo dự án tùy thuộc vào quy mô và nội dung
dự án (xem mục các loại dự án).
- Tài liệu: Giáo viên cần xem xét đến các nguồn tài liệu học sinh có thể tiếp
cận để học theo dự án như tư liệu sẵn có (giáo viên có thể cung cấp cho các em),
hay các em phải tìm kiếm trong thư viện, trên internet,... Ngồi ra cũng cần tính
đến khả năng hỗ trợ của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân,... ở cộng
đồng.
Các công cụ hỗ trợ khác: Giáo viên cần xem xét đến sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin hiện đại (nếu có) như: Các phần mềm Microsoft Office (Word, Excel,
Powerpoint), máy ảnh kỹ thuật số, máy quay phim, các công cụ trên internet,....
Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án.
- Thiết kế mục tiêu: Các chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình mơn
họcvà những kỹ năng tư duy bậc cao mong muốn đạt được là căn cứ để thiết kế
cho những mục tiêu cụ thể của bài học theo dự án.
- Thiết kế bộ câu hỏi khung: Theo các tác giả Wiggins, G. & McTighe, J.
(2001) bộ câu hỏi khung sẽ giúp cho các dự án tập trung vào những hoạt động dạy

học trọng tâm. Học sinh được giới thiệu về dự án thông qua các câu hỏi gợi mở
những ý tưởng lớn, xuyên suốt và có tính liên mơn. Học sinh sẽ buộc phải tư duy
sâu hơn về các vấn đề nội dung của môn học theo các chuẩn và mục tiêu.
Giáo viên xây dựng bộ câu hỏi định hướng để hướng dẫn dự án và giúp học
sinh tập trung vào những ý tưởng quan trọng và những mấu chốt của bài học. Bộ
câu hỏi định hướng là bộ câu hỏi xuyên suốt các dự án, phát triển tư duy ở các cấp
document, khoa luan13 of 98.

10


tai lieu, luan van14 of 98.

độ. Bộ câu hỏi định hướng giúp dự án tạo ra sự cân bằng giữa việc thấu hiểu nội
dung và việc khám phá những ý tưởng hấp dẫn khiến việc học trở nên phù hợp với
học sinh, định hướng cho học sinh đạt được mục tiêu của dự án, tạo hứng thú kích
thích để học sinh đạt được những kỹ năng tự tổ chức chiếm lĩnh tri thức, tư duy ở
mức độ cao như so sánh, tổng hợp,làm việc nhóm, ứng dụng kiến thức vào thực tế
để đánh giá và tự đánh giá. Bộ câu hỏi định hướng bao gồm các câu hỏi khái quát,
câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung hướng dẫn việc tiếp thu bài học.
- Lập kế hoạch đánh giá: Trong dạy học dự án, các chuẩn được sử dụng
nhằm giúp cho việc thiết kế dự án, việc đánh giá được lên kế hoạch trước và xuyên
suốt trong bài học, các bài kiểm tra chỉ là một trong nhiều loại đánh giá. Việc thực
hiện nhiệm vụ, các phiếu tự đánh giá, bảng kiểm mục và các bài kiểm tra được coi
như các công cụ để đánh giá. Để triển khai thành công dạy học dự án, việc đánh
giá nên tập trung vào những câu hỏi cụ thểnhư: học sinh hướng đến các mục tiêu
học tập như thế nào? Học sinh sử dụng những kĩ năng tư duy nào? Liệu học sinh
có nâng cao được khả năng tự quản lý, tư duy sâu để học tốt hơn hay không?
- Thiết kế các hoạt động: Giáo viên cần xây dựng các tình huống, áp dụng
các kỹ thuật học tích cực để thiết kế các hoạt động nhằm cuốn hút học sinh tìm

cách giải quyết vấn đề, thực hiện các nhiệm vụ học tập khác nhau để trả lời các câu
hỏi khung, liên hệ được với cuộc sống bên ngoài lớp học và giải quyết một số vấn
đề của cuộc sống thực.
Giai đoạn 2. Tổ chức cho học sinh học theo dự án.
Quá trình tổ chức dạy học theo dự án được tiến hành theo 6 bước sau đây:
Bước 1. Lựa chọn chủ đề dự án: Giáo viên tạo điều kiện để học sinh đề xuất
chủ đề, xác định mục tiêu dự án.
Chủ đề khởi đầu bằng một ý tưởng có liên quan đến nội dung học tập của
một môn học hoặc liên môn gắn với thực tiễn mà học sinh quan tâm/yêu thích.
Xây dựng tiểu chủ đề và xác định các vấn đề nghiên cứu cụ thể: Giáo viên
hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm sử dụng kỹ thuật động não để xác định các
tiểu chủ đề từ ý tưởng/chủ đề lớn ban đầu. Trên cơ sở đó, các nhóm sẽ xây dựng
các vấn đề nghiên cứu cụ thể.
Bước 2. Lập kế hoạch: Học sinh lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ
Trong giai đoạn này, học sinh với sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề
cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch
cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí,
phương pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong nhóm.
Trong giai đoạn này, để thuận lợi khi xây dựng ý tưởng mới xung quanh chủ
đề đã lựa chọn cũng có thể sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi có các từ hỏi như Ai? Cái
gì? Ởđâu? Khi nào? Như thế nào? Tại sao? Trong số các câu hỏi này, câu hỏi Tại
document, khoa luan14 of 98.

11


tai lieu, luan van15 of 98.

sao và Như thế nào là quan trọng nhất.
Hoạt động lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập nhằm giúp cho các thành viên

trong nhóm biết được ai sẽl àm nhiệm vụ gì và thời hạn hoàn thành. Đây là hoạt
động hợp tác giữa các thành viên, đòi hỏi mỗi thành viên phải ý thức phối hợp với
nhau, hỗ trợ cho nhau để hoàn thành dự án.
Bước 3: Thu thập thơng tin: Học sinh tìm cách thu thập thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau như: quan sát, phỏng vấn nhân chứng, mạng Internet, thư viện,
bảo tàng, sách, phim ảnh,...
Bước 4. Xử lí thơng tin: Học sinh làm việc theo kế hoạch đã xây dựng và
tham vấn giáo viên hướng dẫn nhằm đảm bảo dự án đi đúng hướng.
Trong bước này học sinh xử lí các tài liệu thu thập được.
- Phân tích và giải thích các kết luận: Sau khi thu thập dữ liệu, cần tiến hành
phân tích để có dữ liệu có ích và có ý nghĩa. Các kết luận rút ra sau khi phân tích
đầy đủ các dữ liệu là minh chứng cho các phát hiện của dự án. Một số cách phân
tích dữ liệu tiêu biểu là: Lập bảng, biểu đồ; tổng hợp thông tin; so sánh và đối
chiếu.
- Tổng hợp thông tin: Trong quá trình tìm hiểu, học sinh đã thu thập một
lượng lớn dữ liệu/ thông tin. Các dữ liệu thô này cần được tổng hợp lại để chỉ đưa
vào báo cáo các kết luận có liên quan và đã được phân tích. Kỹ năng tổng hợp rất
quan trọng đối với hoạt động tìm hiểu và tổng hợp kết quả của dự án.
- Xây dựng sản phẩm của dự án: Sau khi thu thập được các thông tin qua
hoạt động tìm kiếm, điều tra, phỏng vấn và phân tích, học sinh có thể tập hợp lại
thành một sản phẩm của dự án. Các dạng sản phẩm dự án có thể là: bài trình bày
bằng Powerpoint; báo cáo văn bản; phim; tiểu phẩm; mơ hình...
Học sinh có thể lựa chọn bất cứ dạng sản phẩm nào để thể hiện kết quả dự
án của các em.
Trong quá trình thực hiện dự án, mỗi học sinh cần thường xuyên thảo luận,
trao đổi với các thành viên khác trong nhóm để chia sẻ thơng tin, dữ liệu, xác nhận
ý kiến, giải quyết vấn đề, kiểm tra tiến độ...Đặc biệt, các em cần có lịch làm việc
thường kỳ với giáo viên hướng dẫn nhằm đảm bảo dự án đi đúng hướng. Tùy trình
độ của học sinh và yêu cầu của dự án mà các em thực hiện, giáo viên có thể tổ
chức tập huấn cho học sinh biết cách thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu.

Bước 5. Trình bày sản phẩm dự án: Tổ chức giới thiệu, công bố sản phẩm dự
án.Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh trong một
lớp, có thể được giới thiệu trước tồn trường, hay ngoài xã hội.
Bước 6. Đánh giá sản phẩm dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá kết quả
và quá trình. Rút ra kinh nghiệm.
Việc đánh giá dự án cần phải trả lời các câu hỏi:
document, khoa luan15 of 98.

12


tai lieu, luan van16 of 98.

- Dự án vừa thực hiện có cho phép một sự học tập tích cực hay khơng?
- Mục đích học tập đạt được hay chưa?
- Liệu sản phẩm của dự án có dùng được hay khơng?
- Những thiếu sót gì đã bỏ qua?
- Trong tương lai dự án có thể thực hiện khác được khơng?
- Hướng phát triển tiếp theo của dự án là gì?
Ngồi ra còn cần xem xét đánh giá các yếu tố khác trong quá trình thực hiện
dự án như cảm giác thoải mái của học sinh trong quá trình làm việc theo nhóm –
thời gian thực hiện dự án - các vấn đề gặp phải và sự hỗ trợ,....Từ đó rút ra những
kinh nghiệm cho việc phát triển dự án hoặc thực hiện các dự án tiếp theo khác.
Có những phương pháp đánh giá khác nhau như: trao đổi bằng thư, đánh giá
toàn lớp, đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá, học sinh nêu câu hỏi, đánh giá các
nhóm...
Sau đây là bảng tóm tắt các bước tổ chức dạy học dự án nói trên:
Bước
1. Chuẩn bị



Hoạt động của GV


Xây dựng
ý tưởng,



Lựa chọn
chủ đề,
tiểu chủ
đề



Lập kế
hoạch các
nhiệm vụ
học tập

2. Thực hiện
dự án
document, khoa luan16 of 98.

Xây dựng bộ câu hỏi định
hướng: xuất phát từ nội
dung học và mục tiêu cần
đạt được.




Thiết kế dự án: xác định
lĩnh vực thực tiễn ứng dụng
nội dung học, ai cần, ý
tưởng và tên dự án.



Thiết kế các nhiệm vụ cho
HS : làm thế nào để HS
thực hiện xong thì bộ câu
hỏi được giải quyết và các
mục tiêu đồng thời cũng đạt
được.



Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ
GV và HS cũng như các
điều kiện thực hiện dự án
trong thực tế.



Theo dõi, hướng dẫn, đánh
giá HS
trong quá trình

Hoạt động của HS



Làm việc nhóm để lựa chọn chủ
đề dự án.



Xây dựng kế hoạch dự án: xác
định những công việc cần làm,
thời gian dự kiến, vật liệu, kinh
phí, phương pháp tiến hành và
phân cơng cơng v iệc trong
nhóm.



Chuẩn bị các nguồn thông tin
đáng tin cậy để chuẩn bị thực
hiện dự án.



Cùng GV thống nhất các tiêu
chí đánh giá dự án.



Phân cơng nhiệm vụ các thành
viên trong nhóm thực hiện dự
13



tai lieu, luan van17 of 98.









thực hiện dự án

án theo đúng kế hoạch.

Thu thập
thông tin





Thực hiện
điều tra

Liên hệ các cơ sở, khách
mời cần thiết cho HS .

Tiến hành thu thập, xử lý thông

tin thu được.



Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo
điều kiện thuận lợi cho các
em thực hiện dự án.



Xây dựng sản phẩm hoặc bản
báo cáo.



Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi
cần.



Thường xuyên phản hồi, thông
báo thông tin cho GV và các
nhóm khác.

Thảo luận
với các
thành viên
khác




Tham vấn
giáo viên
hướng dẫn

Bước đầu thơng qua sản
phẩm cuối của các nhóm
HS .

3. Kết thúc
dự án


Tổng hợp
các kết
quả



Xây dựng
sản phẩm



Trình bày
kết quả



Phản ánh

lại quá
trình học
tập



Chuẩn bị cơ sở vật chất cho
buổi báo cáo dự án.



Chuẩn bị tiến hành giới thiệu
sản phẩm.



Theo dõi, đánh giá sản
phẩm dự án của các nhóm.



Tiến hành giới thiệu sản phẩm.



Tự đánh giá sản phẩm dự án của
nhóm.




Đánh giá sản phẩm dự án của
các nhóm khác theo tiêu chí đã
đưa ra.

Việc phân chia các bước dạy học theo dự án trên đây chỉ mang tính chất
tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm
tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những
dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ
dự án.
6. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án.
6.1. Ưu điểm:
Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy
học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;

document, khoa luan17 of 98.

14


tai lieu, luan van18 of 98.

- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
- Phát triển khả năng sáng tạo;
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
- Phát triển năng lực đánh giá của học sinh (tự đánh giá và đánh giá đồng
đẳng).

- Rất phù hợp với xu hướng đa dạng hóa hình thức đánh giá trong đổi mới
kiểm tra đánh giá hiện nay, phù hợp với chương trình giáo dục THPT mới 2018.
6.2. Nhược điểm:
- DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính
trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
- DHDA địi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA khơng thay thế cho PP
thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH
truyền thống.
- DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- DHDA địi hỏi giáo viên nhiệt tình, chịu khó đầu tư thời gian để thiết kế dự
án, năng động, có trình độ chun mơn, trình độ sử dụng cơng nghệ thơng tin và
nghiệp vụ nhất định.
7. Các năng lực được hình thành trong dạy học dự án.
- Làm việc nhóm: Học sinh làm việc hợp tác trong nhóm nhỏ để thể hiện hết
khả năng thích nghi, chủ động và tinh thần trách nhiệm trong cơng việc.
- Phân tích, đánh giá: Sử dụng thiết bị viễn thông một cách hiệu quả để ghi
chép thông tin nghiên cứu và tổng hợp thông tin để viết rõ ràng, đánh giá thông tin
từ xa, giao tiếp với người khác trong việc hỗ trợ học tập trực tiếp, độc lập và theo
đuổi các sở thích cá nhân.
- Sử dụng một số công cụ hỗ trợ từ công nghệ thông tin: Các kĩ năng soạn
thảo văn bản, thiết kế ấn phẩm, poster, lược đồ điện tử, làm video clip, cẩm nang,
tổ chức triển lãm…
- Khai thác bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh…
- Sự sáng tạo và cải tiến của học sinh sẽ được phát huy tối đa vì thơng qua
dự án cho phép các em thực hiện những ý tưởng sáng tạo để tạo nên đóng góp
đáng kể và có ích cho lĩnh vực có sự cải tiến.
8. Những lưu ý khi tổ chức dạy học theo dự án.
Khi tổ chức dạy học theo dự án giáo viên cần lưu ý một số điểm sau đây:
document, khoa luan18 of 98.


15


tai lieu, luan van19 of 98.

- Phải xác định đúng chủ đề: Vì nếu khơng xác định đúng chủ đề thì nội
dung của dự án tiến triển theo 2 hướng bất lợi: Một là khơng có nhiệm vụ nghiên
cứu vì chủ đề quá đơn giản, hai là nhiệm vụ quá khó vượt khả năng và điều kiện
cho phép – nghĩa là nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình
độ và khả năng của học sinh. HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù
hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.
- Địi hỏi giáo viên phải có trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm, tích
cực, u nghề. Đặc biệt là năng lực tổ chức và quản lý học sinh trong hoạt động,
nhất là hoạt động nhóm.
- Giáo viên phải quan tâm đến nguồn tư liệu tham khảo của chủ đề dự án,
trang thiết bị cần thiết và địa điểm phù hợp cho hoạt động của giáo viên và học
sinh.
- Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực
tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết
vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng
tác làm việc và sự phân cơng cơng việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản
phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
- Dạy học dự án không phù hợp với các bài học địi hỏi sự trình bày chính
xác, chặt chẽ và hệ thống.
-Việc thực hiện dự án ít nhiều liên quan đến kinh phí (in ấn, chi phí trong
q trình thu thập tài liệu...) vì vậy giáo viên phải thường xuyên bám sát, điều

chỉnh tránh lãng phí, không cần thiết.
- Không phải nội dung nào, bài học nào cũng áp dụng được phương pháp
dạy học theo dự án. Nội dung dạy học trong dự án dạy học phải mang tính tổng
hợp hoặc liên mơn. Vấn đề phải hấp dẫn, sát với thực tiễn để thiết kế được nhiều
hoạt động.
Tóm lại, dạy học dự án là hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan
điểm dạy học hiện đại như: Định hướng người học, định hướng hành động, dạy
học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Bên cạnh đó, dạy học dự án
góp phần gắn lí thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội,
tham gia vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực
giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm
việc của người học.

document, khoa luan19 of 98.

16


tai lieu, luan van20 of 98.

II – CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng dạy và học Địa Lí theo phương pháp dự án ở trường
THPT hiện nay.
1.1. Về phía giáo viên:
Mơn Địa lí trong nhà trường phổ thơng giúp học sinh có được những hiểu
biết cơ bản, hệ thống về Trái Đất - môi trường sống của con người, về thiên nhiên
và những hoạt động kinh tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và thế
giới; rèn luyện cho học sinh những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp với mơi
trường tự nhiên, xã hội. Đó là một phần của học vấn phổ thông cần thiết cho mỗi
người lao động trong xã hội hiện đại, trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố

đất nước.Vì vậy giáo viên cần phải thay đổi phương pháp dạy học nhằm phát huy
năng lực, kĩ năng của mỗi một học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng lao động
hiện nay.
Trong những năm học vừa qua, đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn
về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có
mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
Đối với mơn Địa lí nói riêng và các mơn học khác ở các trường trung học phổ
thông việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực
học sinh đã và đang được quan tâm nhiều hơn. Việc áp dụng những phương pháp
dạy học tích cực vào các tiết dạy học được sử dụng nhiều hơn và đã bước đầu có
những kết quả khả quan. Học sinh tỏ ra quan tâm, hứng thú hơn đối với môn học,
kết quả học tập cao hơn. Nhiều giáo viên đã thật sự đầu tư, nghiên cứu đổi mới
phương pháp dạy cũ, áp dụng các phương pháp dạy học theo dự án để kích thích
hứng thú học tập, phát triển các kĩ năng cần thiết cho học sinh.
Tuy nhiên, hoạt động dạy học theo dự án ở trường trung học phổ thông chưa
đồng bộ và hiệu quả chưa cao như mong muốn. Quá trình dạy học vẫn thiên về
truyền thụ tri thức một chiều, nặng về truyền thụ kiến thức. Số giáo viên thường
xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như
sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của
học sinh còn chưa nhiều.Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình
huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa
thực sự được chú trọng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương
tiện, thiết bị dạy học chưa được thực hiện rộng rãi.
Tôi đã tiến hành khảo sát việc sử dụng các phương pháp dạy học theo dự án
của giáo viên vào giảng dạy ở 3 trường Trung học phổ thông thuộc địa bàn huyện
Quỳnh Lưu, tổng số 12 giáo viên ( xem Phụ lục 1). Tôi đã thu được kết quả như
sau:

document, khoa luan20 of 98.


17


tai lieu, luan van21 of 98.

Bảng 1: Thống kê các phương pháp dạy học được giáo viên sử dụng trong
giảng dạy bộ mơn Địa lí ở một số trường trung học phổ thông tại huyện
Quỳnh Lưu.

Tên
T
T phương pháp

Thường
xuyên sử
dụng
Số
lượng

Tỉ
lệ

Thỉnh thoảng
sử dụng
Số
lượng

Tỉ
lệ


Ít
sử dụng
Số
lượng

Tỉ
lệ

Chưa bao giờ
sử dụng
Số
lượng

Tỉ
lệ

(người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%)
1

Phương pháp
thuyết trình

11

91,7

1

8,3


0

0,0

0

0,0

2

Phương pháp
thảo luận
nhóm

7

58,3

5

41,7

0

0,0

0

0,0


3

Phương pháp
đàm thoại gợi
mở

8

66,7

4

33,3

0

0,0

0

0,0

4

Phương pháp
nêu và giải
quyết vấn đề

5


41,6

3

25,0

2

16,7

2

16,7

5

Phương pháp
dự án

2

16,7

2

16,7

3

25,0


5

41,6

6

Phương pháp
tự học

0

0,0

0

0,0

2

16,7

10

83,3

7

Phương pháp
hướng dẫn

học sinh khai
thác bản đồ

8

66,7

4

33,3

0

0,0

0

0,0

Từ bảng kết quả ta thấy: giáo viên thực hiện khá linh hoạt việc đổi mới
phương pháp dạy học. Tuy nhiên phương pháp dạy học theo dự án số giáo viên áp
dụng cịn rất ít, cụ thể thường xuyên sử dụng chỉ chiếm 16,7%, còn đa số ít sử
dụng và chưa bao giờ sử dụng chiếm đến 66,6%. Vậy nguyên nhân xuất phát từ
đâu?
Nguyên nhân thứ nhất là do để chuẩn bị một tiết dạy theo phương pháp tích
cực như phương pháp dự án cần rất nhiều thời gian, soạn bài chi tiết, tỉ mỉ.
document, khoa luan21 of 98.

18



tai lieu, luan van22 of 98.

Nguyên nhân thứ 2 là do chương trình hiện hành được thiết kế theo kiểu
"xốy ốc" nhiều vịng nên trong nội bộ mỗi mơn học, có những nội dung kiến thức
được chia ra các mức độ khác nhau để học ở các cấp học khác nhau (nhưng không
thực sự hợp lý và cần thiết); việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo
định hướng nội dung, nặng về lập luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến thức;
cùng một chủ đề/vấn đề nhưng kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để
dạy học trong 45 phút không phù hợp với phương pháp dạy học tích cực; có những
nội dung kiến thức được đưa vào nhiều mơn học; hình thức dạy học chủ yếu trên
lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết những gì được viết trong sách giáo
khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", ít thực hành, vận dụng kiến thức.
Nguyên nhân thứ 3 là do hiện nay học sinh lớp 12 thi tốt nghiệp theo hình
thức trắc nghiệm. Hình thức thi này chưa phù hợp nhiều cho việc áp dụng nhiều
phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là ở phương pháp dạy học theo dự án cũng
như chưa tạo điều kiện phát huy hết năng lực của học sinh.
Nguyên nhân thứ 4 là do áp lực kinh tế trong cuộc sống hiện nay phần nào
ảnh hưởng đến việc dành nhiều thời gian cho đầu tư phương pháp dạy học, số
lượng hồ sơ còn nhiều cũng ảnh hưởng đến việc đầu tư cho giáo án.
1.2. Về phía học sinh:
Bên cạnh đó, thực trạng học tập của học sinh đối với bộ mơn Địa lí hiện nay
cũng khiến cho việc áp dụng các phương pháp dạy học mới gặp nhiều khó khăn.
Đa số các em còn lúng túng với dạng bài tập “mở” khi đọc hiểu để trả lời câu hỏi
hoặc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Học sinh chủ yếu dựa
vào kiến thức trong sách giáo khoa, chưa biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn
và liên môn trong giải quyết các bài tập và làm bài kiểm tra. Đặc biệt một số em
cho rằng đó là mơn học của khối C hoặc coi đó là mơn phụ khơng cần học nhiều,
nên dẫn tới tâm lí khơng hứng thú, khơng quan tâm chú trọng những tiết học này.
Vì vậy trước khi thực hiện dự án, chúng tôi đã tiến hành khảo sát học sinh

các lớp 11 ở 3 trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu để tìm hiểu mong
muốn của các em khi tham gia các hoạt động học tập trong các giờ học Địa lí với
câu hỏi như sau: “Em có mong muốn trong một giờ học Địa lí sẽ được tham gia
vào những hoạt động học tập nào nhiều? Chúng tôi đã thu được kết quả trong số
487 học sinh được khảo sát thì có đến 257 em thích được tham gia hoạt động nhóm
(chiếm 61,1%), có 84 em thích được thảo luận vấn đề (32,7%), chỉ có 15 em
(chiếm 5,8%) thích lên lớp nghe giảng lí thuyết và 1 em (0,4%) thích tự nghiên cứu
bài học (xem Phụ lục 1). Như vậy hầu hết học sinh đều có mong muốn được hiểu,
được bày tỏ ý kiến của bản thân đối với vấn đề tiếp nhận kiến thức mới, mong
muốn được vận dụng hiểu biết của bản thân để giải quyết các vấn đề trong thực tế.
Với sự phát triển của cách mạng 4.0 hiện nay, đa số học sinh biết sử dụng
điện thoại, zalo, facebook, mersinger..., một bộ phận các em (không phải chỉ học
sinh khá, giỏi mà cả học sinh trung bình và yếu) cịn biết lập trang wet, biết làm
document, khoa luan22 of 98.

19


tai lieu, luan van23 of 98.

video, lồng tiếng video, có em còn biết làm nhiều ấn phẩm học tập như sách, tờ rơi
quảng bá, có em có năng khiếu dẫn chương trình, năng khiếu lãnh đạo nhóm...Qua
thực tế dạy học hướng dẫn thiết lập bản đồ tư duy trong một tiết dạy bài EU (thực
hiện 8/12 lớp) tôi phát hiện ra nhiều em có năng khiếu hội họa, trí thơng minh vận
động...trong khi đó với dạy học truyền thống các năng lực học tập này của các em
không được sử dụng và phát huy.
Đứng trước thực trạng đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời
phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm

tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn. Theo
đó, phương pháp dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực hiện
nay, có tác dụng rất lớn trong việc gắn bài học với thực tiễn, giúp học sinh hình
thành những kĩ năng giải quyết tình huống trong thực tiễn hiệu quả.
2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế khi tổ chức hoạt động dạy học
dự án trong mơn Địa Lí ở trường THPT hiện nay.
- Về cơ sở vật chất: nhà trường chưa có phịng học dành riêng cho bộ mơn,
đa số các phịng học sắp xếp bàn ghế theo truyền thống (hai dãy hàng ngang), chưa
phù hợp cho dạy học dự án, số lớp học có máy chiếu cịn ít nên việc thực hiện dạy
học dự án cịn khó khăn..
- Học sinh ít khi được học theo dự án nên cách tổ chức thực hiện nhiệm vụ
cịn nhiều bất cập, chưa có kinh nghiệm làm việc nhóm nên địi hỏi gv phải theo
sát để định hướng.
- Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian công sức đầu tư của giáo viên, việc
thực hiện ít nhiều liên quan đến kinh phí.
- Thời gian để tổ chức buổi triển lãm dạy học dự án khó bố trí vì đa số các
buổi sáng HS đều học 5 tiết.
- Chương trình giáo dục phổ thơng cũ chia ra nhiều bài, nhiều tiết nhỏ chưa
phù hợp cho dạy học dự án.
3. Một số giải pháp tổ chức có hiệu quả dạy học dự án trong mơn Địa Lí.
- Cần lên kế hoạch sớm, tỉ mỉ, chi tiết, dành thời gian rộng cho HS thực
hiện nhiệm vụ dự án để không ảnh hưởng nhiều đến môn học khác và HS có thời
gian đầu tư nhiều cho sản phẩm. Cần tiến hành song song việc thực hiện dự án trên
lớp (trong giờ Địa lý, sinh hoạt 15’) và ở nhà.
- Tiết kiệm kinh phí: Việc thực hiện dự án ít nhiều liên quan đến kinh phí
(vật liệu, in ấn…) GV cần hướng dẫn HS tận dụng các phế liệu, luôn bám sát,
điều chỉnh cách in ấn của HS trong thực hiện dự án nhằm giảm chi phí, tránh lãng
phí không cần thiết.
document, khoa luan23 of 98.


20


tai lieu, luan van24 of 98.

- Hướng dẫn HS chọn đúng bạn có khả năng làm trưởng nhóm, tập huấn
qua cho nhóm trưởng, hướng dẫn nhóm trưởng lập kế hoạch khoa học trước khi
thực hiện.
- Lựa chọn dự án hấp dẫn, giao nhiệm vụ dự án phù hợp với năng lực học
sinh.
- Lập trang nhóm và đưa đầy đủ các nội dung, nhiệm vụ dự án, các mẫu
khảo sát, tài liệu tham khảo, hay lập địa chỉ trang web để khảo sát online...ngay từ
trước khi giới thiệu dự án hay bắt đầu dự án.Thiết lập và hướng dẫn HS sử dụng
công cụ “google form, google meet”… trong thực hiện dự án.
III – THỰC NGHIỆM: DẠY HỌC DỰ ÁN BÀI 9 NHẬT BẢN ( ĐỊA
LÍ LỚP 11 – BAN CƠ BẢN) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CỦA HỌC SINH.
1. Giáo án thực nghiệm.
1.1. Tên dự án dạy học
Người soạn:
Họ và tên
Trường
Lớp thực hiện

11A1, A2, A3

Địa chỉ:

Sơn Hải – Quỳnh Lưu
Dự án có thể sử dụng khi dạy bài 9 Nhật Bản

Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế

Tiêu đề bài dạy

Tiết 2: Các ngành kinh tế và các vùng kinh tế.
Tiết 3: Phân tích hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật
Bản.
Tên dự án:

“Nhật Bản - VÙNG ĐẤT CỦA NHỮNG GIẤC MƠ”
BÀI 9: NƯỚC NHẬT BẢN
1.2. Mục tiêu dạy học
Việc xác định mục tiêu dự án có vai trị rất quan trọng trong việc thực hiện
dự án. Cụ thể, cần xác định mục tiêu dự án từ chuẩn kiến thức bài học và các kĩ
năng cơ bản, những kĩ năng tư duy bậc cao và những năng lực phẩm chất mà bài
học hướng tới.
Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ tạo ra những sản phẩm là các lược đồ
document, khoa luan24 of 98.

21


tai lieu, luan van25 of 98.

điện tử, sơ đồ tư duy, quyển cẩm nang du lịch, bài nghiên cứu, video clip, tổ chức
triển lãm …theo yêu cầu của giáo viên, có vận dụng kiến thức mơn học khác nhau
để giải quyết dự án cho nhóm mình, vì thế học sinh cần nắm:
Mục tiêu bài dạy/dự án.
a. Kiến thức:
- Xác định được vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ NB từ khi thành lập đến nay.

- Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích được tác động của các đặc điểm dân cư, xã hội tới phát triển kinh
tế xã hội.
- Giải thích được tình hình phát triển kinh tế NB qua các giai đoạn; trình bày
được sự phát triển, phân bố các ngành kinh tế; so sánh được các vùng kinh tế theo
những đặc điểm nổi bật.
- Viết được báo cáo truyền đạt những nét nổi bật về hoạt động kinh tế đối
ngoại.
- Biết vận dụng kiến thức những mơn học khác nhau như: Địa lí, lịch sử, tin
học… để giải quyết những vấn đề dự án đặt ra và tổng hợp những kiến thức đó một
cách khoa học.
b. Kỹ năng:
- Đọc được bản đồ, rút ra được nhận xét; phân tích được số liệu, tư liệu.
- Khai thác, chọn lọc được các tư liệu từ các nguồn khác nhau về địa lí Nhật
Bản.
- Vẽ được biểu đồ, nhận xét.
- Sự sáng tạo và cải tiến của học sinh sẽ được phát huy tối đa vì thơng qua
dự án cho phép các em thực hiện những ý tưởng sáng tạo để tạo nên đóng góp
đáng kể và có ích cho lĩnh vực có sự cải tiến.
- Sử dụng thiết bị viễn thông một cách hiệu quả để ghi chép thông tin nghiên
cứu và tổng hợp thông tin để viết rõ ràng, đánh giá thông tin từ xa, giao tiếp với
người khác trong việc hỗ trợ học tập trực tiếp, độc lập và theo đuổi các sở thích cá
nhân. Xây dựng được video phù hợp với nội dung dự án, viết sách, tạp chí hay làm
tờ rơi...
- Học sinh làm việc hợp tác trong nhóm nhỏ để thể hiện hết khả năng thích
nghi, chủ động và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
c. Phẩm chất:
- Phẩm chất: rèn luyện sự tự tin, trung thực, chăm chỉ, khách quan, trách
nhiệm...

d. Mục tiêu dự án:
document, khoa luan25 of 98.

22


×