MIDTERM TEST
MOCK EXAM
1. In Vietnam, there are some 1. Ở Việt Nam, có một số loại hình
different types of school that are trường học do chính phủ quy định là
regulated by the government which trường công lập, trường bán công,
are public school, semi-public school, trường dân lập và trường tư thục.
people-founded school and private Trường công lập là trường do Nhà
school. Public schools are schools nước thành lập và đầu tư bao gồm xây
which are established and invested by dựng cơ sở vật chất và ngân sách chi
the State including the construction of thường xun cịn trường bán cơng là
facilities and the budget for recurrent trường mà ngân sách xây dựng và các
expenditure while semi – public khoản chi khác không chỉ nhà nước
schools are schools, of which the mà cả tư nhân cùng chia sẻ. Trường
budget for construction and other dân lập là trường do cộng đồng dân
expenditure are shared by not only the cư thành lập, đầu tư kinh phí xây
State but the private as well. People- dựng và hoạt động; và trường tư thục
founded schools are schools which là trường được thành lập và điều hành
are founded and invested for the bởi các tổ chức cá nhân hoặc xã hội
construction
and
operational (tổ chức phi chính phủ) và quỹ phi
expenditure by the communities; and chính phủ. Trên thực tế, các trường
private schools are school which are dân lập và trường tư thục phổ biến
established and operated by individual hơn ở các cấp trung học, trong khi các
or
social
organizations
(non- trường tiểu học hầu như là công lập.
government organizations) and non- Mức chi của trường ngồi cơng lập
government’s fund. In fact, People- cao hơn trường công lập, nên kết quả
funded schools and private schools của Bảng 2 cho thấy mức chi bình
are more prevalent at the upper level, quân cho giáo dục của học sinh cấp
while the primary schools are almost tiểu học thấp hơn cấp học cao hơn là
public. The expense of non – public điều dễ hiểu.
schools is higher than public schools,
so the results of Table 2 that the
average expense for education of
students in primary level is lower than
higher
level
of
education
are
understandable.
2. “Biến đổi khí hậu khơng trực tiếp 2. “Climate change does not directly
buộc người dân phải đi lánh nạn hay force people to evacuate or relocate,
di dời nơi ở nhưng nó làm gia tăng tần but it increases the frequency and
suất và cường độ thiên tai và các áp intensity of natural disasters and other
lực môi trường khác và làm cho người environmental
pressures,
which
dân khó mà có thể trụ lại tại nơi mà makes it difficult for people to remain
họ đang sinh sống. Báo cáo Đánh giá in their usual habitat. The IPCC
lần thứ tư của IPCC trong năm 2007 Fourth Assessment Report in 2007
nêu rõ biến đổi khí hậu có khả năng states that climate change has the
làm gia tăng nguy cơ các thảm họa potential to increase the risk of
nhân đạo và châm ngịi cho làn sóng humanitarian disasters and trigger
di cư như là hậu quả của sự gia tăng migration waves as a result of an
các hiện tượng thời tiết cực đoan, increase in extreme weather, sea-level
nước biển dâng và gia tăng tốc độ suy rise, and accelerated environmental
thối mơi trường, bao gồm sói lở degradation, including coastal erosion
vùng ven biển và sa mạc hóa. Biến and desertification. Climate change is
đổi khí hậu được cho là nguyên nhân claimed to be the stem of global
làm trái đất nóng lên, gia tăng cường warming,
increased
rainfall,
and
độ mưa, và hậu quả là hiện tượng thời consequently more extreme weather
tiết cực đoan như hạn hán, mưa bão events such as droughts, storms, and
và lũ lụt xảy ra ngày một nhiều hơn.
floods.